Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Phương pháp rèn chính tả cho học sinh lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.23 KB, 13 trang )

Phương pháp rèn chính tả cho học sinh lớp 3
I-LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.Lý do chọn đề tài :
Mục tiêu đầu tiên của giáo dục Tiểu học là rèn luyện cho học sinh kỹ năng
đọc thông viết thạo chữ quốc ngữ. Phân môn chính tả là một phần trong nội
dung chương trình môn Tiếng Việt ở bậc Tiểu học. Đây là môn học có vị trí đặc
biệt trong chương trình vì nó đảm nhiệm việc hình thành và phát triển các kỹ
năng
cơ bản: nghe, nói, đọc, viết. Có các kỹ năng chính tả thành thạo sẽ giúp cho học
sinh học tập, giao tiếp và tham gia các quan hệ xã hội được thuận lợi, nắm bắt
được những thông tin một cách chính xác, đồng thời việc mỗi thành viên xã hội
phát âm chuẩn và viết đúng chính tả sẽ góp phần giữ gìn sự trong sáng, thống
nhất của Tiếng Việt mà học sinh là một trong những thành phần của xã hội đó.
Dạy chính tả là một quá trình rèn luyện lâu dài, không chỉ ở giờ chính tả
mà có thể rèn luyện phân tích từ phân môn: Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập làm
văn. Một học sinh làm một bài văn rất hay nhưng mắc nhiều lỗi chính tả thì bài
văn đó không đạt điểm cao.
Qua thực trạng nhiều năm giảng dạy, tôi thấy kĩ năng viết chính tả của học sinh
lớp 3 còn mắc các lỗi thông thường như viết hoa tùy tiện, các lỗi do phát âm,
hoặc thiếu dấu thanh, âm cuối,…Học sinh viết sai nhiều lỗi chính tả do các em
không nắm được nghĩa của từ, không nhớ quy tắc chính tả, nghe – hiểu nội dung
còn hạn chế, do phương ngữ…Vì vậy, việc giảng dạy phân môn chính tả lớp 3
trong nhà trường cần được mỗi giáo viên quan tâm, đầu tư nhiều hơn trong
những năm học tiếp theo. Để làm được điều đó mỗi giáo viên phải tự học, tự
nghiên cứu, tự rèn luyện bản thân để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu học tập của
học sinh.
Chính vì những lí do nêu trên mà tôi đã chọn đề tài sáng kiến
kinh nghiệm :
“Một số phương pháp rèn chính tả cho học sinh lớp 3” để làm
sáng kiến kinh nghiệm cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu


Năm học 2017-2018, tôi được phân công làm công tác chủ nhiệm và giảng dạy
lớp 3B. Đây là lớp có độ tuổi đồng đều.Tổng số có tất cả 33 em.
Qua khảo sát thực tế, tôi nhận thấy học sinh trong việc viết đúng chính tả còn
nhiều hạn chế.Học sinh còn viết sai chính tả nhiều.Đó là những tồn tại mà tôi
còn còn băn khoăn và muốn tìm ra biện pháp để nâng cao chất lượng viết đúng
chính tả cho học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
1


Phương pháp rèn chính tả cho học sinh lớp 3
Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên, vở bài tập của môn Tiếng Việt lớp 3
để tìm hiểu các nội dung , các bài dạy liên quan đến phân môn chính tả lớp 3
hiện nay
Tìm ra các biện pháp rèn luyện kĩ năng phù hợp để khắc phục những sai sót
mà giáo viên và học sinh thường mắc nhằm nâng cao hiệu quả dạy chính tả cho
học sinh lớp 3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Nội dung, phương pháp dạy chính tả lớp 3.
+ Phạm vi: Học sinh các lớp 3B
+ Thời gian thực hiện đề tài bắt đầu từ tháng 8 năm 2017 đến giữa tháng 3 năm
2018
5.Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu tôi có sử dụng một só phương pháp sau:
1- Phương pháp nghiên cứu luận
2- Phương pháp giải quyết vấn đề
3- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế.
4- Phương pháp luyện tập, thực hành .
5- Phương pháp phân tích ngôn ngữ
PHẦN II : NỘI DUNG

1. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Chữ viết hiện nay của người Việt là chữ viết ghi lại theo phát
âm. Do đó việc viết đúng phải dựa trên đọc đúng, đọc đúng là
cơ sở của viết đúng. Tuy nhiên do yếu tố vùng miền, cách phát
âm mỗi nơi mỗi khác. Mặc dù những quy tắc, quy ước về chính
tả được thống nhất theo ngữ pháp chung. Nhưng việc “viết
đúng chính tả” trong học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp
tôi nói riêng còn nhiều khó khăn, tồn tại mà mỗi giáo viên và
học sinh cần phải nổ lực để khắc phục tồn tại trên.
Người giáo viên muốn đánh giá kết quả học tập của học sinh
cũng phải thông qua năng lực viết đúng chính tả của các em. Vì
vậy mỗi thầy, cô giáo cần phải nhiệt tình trong công tác giảng
dạy rèn cho học sinh viết đúng chính tả ngay từ đầu các em dần
dần ham thích trong mỗi giờ học chính tả như các môn học
khác.
2


Phương pháp rèn chính tả cho học sinh lớp 3
2.CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1. Việc dạy của giáo viên:
Qua thực tế dự giờ và thăm lớp của các giáo viên trong trường
cũng như trường bạn tôi nhận thấy rằng:
-Giáo viên chưa xác định chính xác thời lượng cho từng hoạt động,chưa có
những câu hỏi gợi mở nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy.Viêc rèn chữ trên lớp
đóng vai trò quan trọng nhằm uốn nắn học sinh viết chính tả chính xác hơn.
- Giáo viên chưa chú ý đến đối tượng học sinh yếu nên các em
trình bày các bài thơ còn chưa đúng, còn sai về độ cao các con
chữ
- Giáo viên chưa chú ý rèn cho bản thân và học sinh đọc đúng chuẩn.

2.2 : Việc học của học sinh:
-Nhiều học sinh còn mải chơi, chưa thực sự có thái độ học tập
đúng đắn
-Tình hình thực tế cho thấy vốn từ các em còn hạn chế. Các em
chỉ hiểu nghĩa của các từ ngữ ở mức độ đơn giản trong khi từ
ngữ Tiếng Việt vô cùng phong phú.
- Học sinh lớp 3 còn một số em đọc chưa đúng chuẩn, chưa xác định được các
tiếng mình đọc được cấu tạo bằng những yếu tố ngữ âm chuẩn ( con chữ ) nào
để viết cho đúng.
- Các em chưa tập trung chú ý khi viết nên dẫn đến việc viết sai âm, vần, thanh.
Nhiều em chưa có kĩ năng kiểm tra lại chữ viết của mình để so sánh với cách
đọc chuẩn có giống nhau chưa.
2.3: Nguyên nhân
- Học sinh viết sai chính tả chủ yếu do các em bị mất căn bản từ
lớp dưới, chưa nắm vững âm, vần, chưa phân biệt được cách
phát âm của giáo viên, chưa hiểu rõ nghĩa của từ, chưa có ý
thức tự học, tự rèn ở nhà, chưa chú ý khi viết chính tả.
- Học sinh viết sai chính tả do một số lỗi sau:
+ Lỗi do vô ý, chưa cẩn thận (như thiếu dấu phụ, thiếu dấu
thanh).
+ Lỗi về các vần khó (uya, uyu, uênh, oang, oeo, ươu, uyên,
uyêt, uêch, …).
+ Lỗi do phát âm sai (at/ac, et/ec, an/ang, iu/iêu, iêc/iêt,
ươc/ươt, …).
+ Lỗi do không hiểu nghĩa của từ (để dành/tranh giành, dở
dang/giang sơn, …).
+ Lỗi do không nắm được quy tắc chính tả (g chỉ được ghép với
a, ă, â, o, ô, ơ, u, ư và gh,
ngh chỉ ghép với e, ê, i ).
Qua thống kê các loại lỗi, tôi thấy học sinh thường mắc các

loại lỗi sau:
a) Về thanh điệu: Học sinh chưa phân biệt được hai thanh hỏi
và thanh ngã.
3


Phương pháp rèn chính tả cho học sinh lớp 3
* Ví dụ: nghĩ hè (từ đúng: nghỉ hè ); suy nghỉ (từ đúng: suy nghĩ
); sữa lỗi (từ đúng: sửa
b) Về âm đầu:
- Học sinh còn viết lẫn lộn một số chữ cái ghi các âm đầu sau
đây:
+ g/ gh: đua ge, gi bài
+ ng/ ngh: ngỉ nghơi.
+ c/ k: céo cờ, cẹp tóc
+ s/ x : sẻ gỗ, chim xẻ.
+ d/ gi: dữ gìn, da vị .
c) Về âm chính:
Học sinh hay mắc lỗi khi viết chữ ghi các âm chính trong các
vần sau đây:
+ ai/ay/ây: máy bây (máy bay).
+ ao/au/âu: lâu bàn ghế (lau bàn ghế).
+ oe/eo: sức khẻo (sức khỏe).
+ iu/êu/ iêu: kì dịu (kì diệu).
+ ăm/âm: đỏ thấm (đỏ thắm); tối tâm (tối tăm).
+ăp/âp: gập gỡ (gặp gỡ).
+ ip/iêp: nhân diệp (nhân dịp).
+ ui/ uôi: cuối đầu (cúi đầu); cúi cùng (cuối cùng).
+ ưi/ ươi: trái bửi (trái bưởi); khung cưỡi (khung cửi).
+ ưu/ươu: mươu trí (mưu trí); con hưu (con hươu).

d) Về âm cuối:
Học sinh thường viết lẫn lộn chữ ghi âm cuối trong các vần
sau đây:
+ at/ac: đất các (đất cát).
+ an/ang: cái bàng (cái bàn).
+ ăt/ăc: mặt quần áo (mặc quần áo).
+ ăn/ăng: khăng quàng (khăn quàng).
+ ât/âc: gậc đầu (gật đầu).
+ ân/âng: vân lời (vâng lời).
+ êt/êch: lệch bệt (lệt bệt)
+ ên/ênh: bện tật (bệnh tật).
+ iêt/iêc: thiếc tha (thiết tha).
+ uôn/uông: mong muống (mong muốn).
+ uôt/uôc: suốc đời (suốt đời).
+ ươn/ương: vường rau (vườn rau).
e) Lỗi viết hoa:
Đây là loại lỗi phổ biến và trầm trọng nhất trong các bài viết
của các em, trong tất cả bài viết của học sinh trong lớp
Qua khảo sát thống kê tôi thấy hầu hết các loại lỗi chính tả
các em đều mắc (kể cả học sinh khá, giỏi) số lỗi mà các em mắc
nhiều nhất là lỗi viết hoa, lỗi phụ âm đầu và lỗi âm chính. So với
4


Phương pháp rèn chính tả cho học sinh lớp 3
yêu cầu về kĩ năng viết chính tả (không quá 5 lỗi trong một bài)
thì trình độ kĩ năng viết chính tả của học sinh còn quá thấp (số
bài có từ 6 lỗi trở lên chiếm 41%: khảo sát chính tả đầu năm).
Thực trạng trên đây là rất đáng lo ngại đòi hỏi mỗi chúng ta
cần phải nghiên cứu và tìm ra nhiều biện pháp giúp đỡ các em

khắc phục lỗi chính tả.
3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
3.1Khảo sát thực trạng:
Năm học 2017 -2018 tôi được phân công chủ nhiệm lớp
3B.Qua khảo sát đầu năm bài Chính tả (Nghe –viết): “Cậu bé
thông minh” của lớp, tôi thu được kết quả như sau:
Lỗi sai

Phụ âm đầu

Vần

Dấu thanh

Số lượng

14

18

20

Để khắc phục những hạn chế ở trên, dựa vào những thuận lợi đang có. Tôi
mạnh dạn thực hiện 5 giải pháp sau:
- Luyện phát âm.
- Phân tích so sánh.
- Giải nghĩa từ.
- Ghi nhớ mẹo luật chính tả.
- Viết đúng chính tả qua các bài tập
Dưới đây là một số giải pháp thay thế một phần của giải pháp cũ đã được thực

hiện và đem lại hiệu quả dạy học cao hơn.
3.2 Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả:
Trước tình hình học sinh lớp viết còn sai nhiều lỗi chính tả, tôi
đã áp dụng một số biện pháp khắc phục như sau:
* Luyện phát âm:
Muốn học sinh viết đúng chính tả, trước hết giáo viên phải
chú ý luyện phát âm cho mình và cho học sinh để phân biệt các
thanh, các âm đầu, âm chính, âm cuối vì chữ quốc ngữ là chữ
ghi âm, giữa cách đọc và cách viết thống nhất với nhau. Nếu
giáoviên chưa phát âm chuẩn, do ảnh hưởng của cách phát âm
ở địa phương, sinh ra và lớn lên trong môi trường phát âm như
vậy nên các em cũng có thói quen phát âm sai dẫn đến hiện
tượng viết sai chính tả.
Ví dụ: ăn cơm - en cơm; hoa sen - hoa xen; cái vung - cái
dung; cái kéo - cái kếu; đồng bào - đồng bồ,… Giáo viên phải
phát âm rõ ràng, tốc độ vừa phải mới có thể giúp học sinh viết
đúng chính tả.
*Phân tích so sánh:
5


Phương pháp rèn chính tả cho học sinh lớp 3
Do phương ngữ của địa phương nên cách đọc của các em chưa thống
nhất với chữ viết nên tôi giúp các em nắm rõ nghĩa của từ để viết cho đúng.
Song song với việc luyện đọc đúng chuẩn cho học sinh, khâu phân tích so sánh
tiếng, từ cũng rất quan trọng trong giờ học chính tả. Trước khi viết bài tôi
thường có bước phân tích so sánh một số tiếng khó viết hay nhầm lẫn, các tiếng
các em còn đọc ( nghe ) chưa đúng chuẩn. Tôi cố gắng nhấn mạnh những điểm
khác tìm ra cho các em phân tích so sánh tiếng, từ dễ sai. Để học sinh nhớ lâu tôi
cho các em đặt câu phân biệt so sánh giúp các em hiểu rõ cách dùng của tiếng,

từ và viết đúng hơn.. Ngoài ra tôi còn tập cho học sinh thói quen đánh vần khi
viết theo cách phát âm của cô và sau khi viết các em đọc lại kiểm tra ( những em
hay viết sai )
Ví dụ: Nghe viết bài Người mẹ - SHDH Tiếng Việt 3 tập 1A
Trước khi viết bài tôi phân tích cho học sinh hiểu nghĩa tiếng dễ nhầm lẫn
như: ngạc khác với ngạt: ngạc là rất lấy làm lạ, cảm thấy hoàn toàn bất ngờ với
mình còn ngạt bí hơi không thở được. Cho học sinh phân tích so sánh vần “at”
và “ac” sau đó đặt câu phân biệt.
Qua phân tích so sánh các từ khó, các em học sinh nắm được sự khác biệt
giữa các tiếng có trong bài chính tả. Dần các em có thói quen phân biệt các tiếng
để viết cho đúng. Học sinh có thói quen viết bài cẩn thận, ghi nhớ cách đọc đúng
chuẩn và cách viết đã viết bài đúng hơn, tiến bộ hơn.
*Giải nghĩa từ:
Với những tiếng, từ các em còn đọc ( nghe ) chưa đúng chuẩn mà không
có tiếng, từ để so sánh phân tích như giải pháp trên thì tôi tiến hành cho các em
giải nghĩa từ. Tôi chọn từ trong bài chính tả chưa được giải nghĩa trong tiết Tập
đọc cho các em giải nghĩa, tìm từ đồng nghĩa ( hoặc trái nghĩa ) sau đó đặt câu
để các em hiểu rõ nghĩa của từ và viết đúng hơn. Khi nhớ nghĩa của từ và cách
viết từ các em sẽ dùng từ và viết từ chính xác hơn.
Ví dụ: Bài Ai có lỗi? – SHDH Tiếng Việt 3 tập 1A
Trong bài viết có từ can đảm các em hay viết sai ( vần an thành ang;
thanh hỏi thành ngã ). Để giúp các em viết đúng hơn tôi cho các em giải nghĩa
từ: can đảm là có sức mạnh tinh thần để không sợ nguy hiểm, đau khổ; cá em
tìm từ trái nghĩa là hèn nhát, nhát gan, bạc nhược; các em đặt câu để hiểu rõ
nghĩa của từ và cách viết đúng hơn.
Việc giải nghĩa từ thường xuyên tạo cho các em đọc có ý thức, tăng dần
khả năng đọc hiểu. Từ đó các em tiến bộ dần kĩ năng viết chính tả có ý thức,
giảm dần cách viết chính tả máy móc. Cách làm này phát huy tính tích cực học
tập của các em học sinh giúp tư duy các em phát triển
*Ghi nhớ mẹo luật chính tả:

Mẹo luật chính tả là các hiện tượng chính tả mang tính quy luật chi phối
hàng loạt từ, giúp giáo viên khắc phục lỗi chính tả cho học sinh một cách rất hữu
6


Phương pháp rèn chính tả cho học sinh lớp 3
hiệu. Ngay từ lớp 1, các em đã được làm quen với luật chính tả đơn giản như:
Các âm đầu k, gh, ngh chỉ kết hợp với âm i, e, ê. Ngoài ra giáo viên có thể cung
cấp thêm cho học sinh một số mẹo luật khác như sau :
* Để phân biệt âm đầu s/ x: Đa số các từ chỉ tên cây và tên con vật đều
bắt đầu bằng s : si, sồi, sả, sứ, sắn, sung, sao, sim, su su, sầu đâu, sơn trà, sậy,
sấu, sến, sam, sán, sầu riêng, so đũa…sáo, sâu, sên, sam, sán, sếu, sò, sóc, sói,
sứa, sáo sậu, sư tử…
* Để phân biệt âm đầu tr/ ch: Đa số các từ chỉ đồ vật trong nhà và tên
con vật đều bắt đầu bằng ch: chăn, chiếu, chảo, chổi, chai, chày, chén, chum,
chạn, chõ, chĩnh, chuông, chiêng… chuột, chó, chí, chồn, chuồn chuồn, chào
mào, châu chấu, chiền chiện, chẫu chàng, chèo bẻo, chìa vôi…
* Luật bổng - trầm ( luật hỏi- ngã trong từ láy )
Đa số các từ láy âm đầu, nếu yếu tố đứng trước mang thanh huyền, nặng,
ngã thì yếu tố đứng sau sẽ mang thanh ngã. Nếu yếu tố đứng trước mang thanh
ngang, sắc, hỏi thì yếu tố đứng sau sẽ mang thanh hỏi (hoặc ngược lại ).
Ví dụ: Bài Người sáng tác Quốc ca Việt Nam - (SHDH Tiếng Việt 3 tập
2A) trang 47 có từ khởi nghĩa, bài Hội vật - (SHDH Tiếng Việt 3 tập 2A) có từ
nghiêng mình, bài Hội đua voi ở Tây Nguyên - (SHDH Tiếng Việt 3 tập 2A) có
từ ghìm đà, ….. Trước khi viết bài tôi cho học sinh nhận xét cách viết của chữ có
viết k, gh, ngh và hỏi các em vì sao viết như vậy để các em khắc sâu mẹo luật
này.
Qua một thời gian dài các em được nhắc đi nhắc lại mẹo luật này các em rất
tự tin khi viết các chữ có đầu âm đầu: k, gh, ngh một cách chính xác. Bài viết
của các em sạch hơn, ít tẩy xóa, do các em viết thạo hơn nên các em có thời gian

nắn nót chữ viết ngay ngắn hơn. Khi các em nắm chắc mẹo luật chính tả thì các
em viết đúng và tiến bộ nhiều khi viết chính tả.
*Làm các bài tập chính tả:
Giáo viên có thể đưa ra các dạng bài tập chính tả khác nhau để giúp học
sinh tập tận dụng các kiến thức đã học, làm quen với việc sử dụng từ trong văn
cảnh cụ thể. Sau mỗi bài tập, giáo viên giúp các em rút ra các qui tắc chính tả để
ghi nhớ.
-Bài tập trắc nghiệm :
Khoanh tròn chữ cái trước từ ngữ viết đúng :
a- căn dặn
b- căng nhà
c- kiêu căng
d- nhọc nhằn
e- lằng nhằng
g- cằng nhằng
h- vắng mặt
i- vắn tắt
k- vuông vắng
Điền chữ Đ vào ô trống trước những chữ viết đúng chính tả và chữ S vào ô
trống trước những chữ viết sai chính tả.
 chung sức
 chung thành
 chim xẻ
 xẻ ván
 nghèo đói
 ngoằn ngoèo
7


Phương pháp rèn chính tả cho học sinh lớp 3

-Nối các tiếng ở cột A với các tiếng ở cột B để tạo thành những từ viết đúng
chính tả.
A
B
a- cuộn
trâu (1)
b- ý
rau
(2)
c- chuồng
sẻ
(3)
d- khuôn
sóng (4)
e- luống
muốn (5)
g- suôn
mẫu (6)
-Bài tập lựa chọn:
* Chọn từ thích hợp trong ngoặc điền vào chỗ trống trong câu sau:
 Chị Tư đang…………xe đạp (sửa, sữa ).
 Đôi………này đế rất………. (dày, giày).
 Bài viết của em còn………… sài (sơ, xơ ).
 Em thích nghe kể…………hơn đọc……… ( truyện, chuyện ).
-Bài tập phát hiện:
+ Tìm từ sai chính tả trong câu sau và sửa lại cho đúng.
 Đàn xếu đang sải cánh trên cao.
 Quê hương là con dìu biếc.
 Hồ về thu, nước chong vắt, mênh mông.
- Bài tập điền khuyết:

Điền vào chỗ trống cho phù hợp:
 d, r hoặc gi : …án cá, ….ễ….ãi, đêm….ao thừa, xếp hàng….ọc.
 s hoặc x :….ôn….ao,….a….ôi,….ung phong, đơn….ơ.
 ươn hoặc ương : s……mù, v……rau,cá…………..,vấn v………….
 ât hoặc âc : gió b….., thứ nh……,quả g…..,m…….ong, ph….. cờ
 iu hoặc iêu: th…đốt, thả d…, nhịp đ…, gió h…h…, buồn th….,
x…….vẹo
- Bài tập tìm từ:
Học sinh tìm từ ngữ chứa âm, vần dễ lẫn qua gợi ý nghĩa của từ, qua gợi ý
từ đồng âm, từ trái nghĩa.
* Tìm các từ chứa có vần “ ươt ” hoặc “ ươc ”có nghĩa như sau;
 Dụng cụ để đo, vẽ, kẻ: …………
 Thi không đỗ : ……………
 Người chuyên nghiên cứu, bào chế thuốc chữa bệnh : ……………
* Tìm từ ngữ có thanh hỏi hoặc thanh ngã có ý nghĩa như sau:
 Cây trồng để làm đẹp : …….
 Khung gỗ để dệt vải : ………
 Trái nghĩa với từ thật thà : ……..
 Đoạn đường nhỏ hẹp trong thành phố : ………
*Tìm các từ ngữ chỉ đồ vật có thanh hỏi: ………
*Tìm các từ ngữ chỉ đồ vật có thanh ngã: ………
- Bài tập phân biệt:
8


Phương pháp rèn chính tả cho học sinh lớp 3
Đặt câu để phân biệt từng cặp từ sau:
 chúc - chút
 nắng - nắn
 no - lo

 sáu - sáo
 dành-giành
 chiên - chuyên
- Bài tập giải câu đố:
- Chọn dấu “ hỏi ” hay dấu “ ngã ” để đặt trên những chữ nghiêng rồi giải
câu đố sau:
Mặt tròn như một chiếc nong
Lưng lưng bụng nước, mát trong suốt đời
Chăng bao giờ nói một lời
Săn sàng giúp đơ mọi người cần em.
(Là cái gì? )
Khi các em sửa bài, tôi cho học sinh phân tích so sánh, giải nghĩa từ,…
tùy theo từng từ tôi khắc sâu cho các em cách dùng phù hợp và nhớ cách dùng
đúng để viết đúng những lần sau
Ngoài ra giáo viên phải kết hợp cho học sinh biết xây dựng cái đúng, loại
bỏ cái sai.Bên cạnh việc cung cấp cho học sinh những qui tắc chính tả, hướng
dẫn học sinh thực hành luyện tập nhằm hình thành các kĩ xảo chính tả cần đưa ra
những trường hợp viết sai để hướng dẫn học sinh phát hiện sửa chữa rồi từ đó
hướng học sinh đi đến cái đúng.
4.Kết qua:
Trong quá trình giảng dạy suốt 23 tuần học, tôi đã áp dụng
các biện pháp trên và nhận thấy học sinh có tiến bộ rõ rệt.
+ Học sinh hứng thú trong giờ học chính tả không còn “sợ” học
chính tả như trước đây.
+ Số lỗi sai giảm hẳn, tỉ lệ học sinh viết sai chính tả giảm đáng
kể.
Qua khảo sát lần 2 ở lớp 3B thì các em tiến bộ nhiều hơn. Cụ thể như sau:
Lỗi sai

Phụ âm đầu


Vần

Dấu thanh

Số lượng

4

4

5

PHẦN III:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Thực tế hiện nay, học sinh chúng ta kể cả học sinh Trung học trong quá trình
tạo lập văn bản còn viết sai nhiều lỗi chính tả. Vì vậy người giáo viên cần thấy
được vai trò và vị trí quan trọng của phân môn Chính tả. Cần sử dụng quỹ thời
gian dành cho môn Chính tả một cách triệt để và có hiệu quả

9


Phương pháp rèn chính tả cho học sinh lớp 3
- Việc phát hiện lỗi chính tả, thống kê, tìm nguyên nhân mắc lỗi, từ đó đưa ra
các biện pháp khắc phục là rất cần thiết không thể thiếu trong quá trình dạy học
Tiêng Việt.
- Để việc dạy học chính tả đạt hiệu quả ngay từ khi các em mới bắt đầu làm
quen với Tiếng Việt, giáo viên cần hướng dẫn các em thật tỉ mỉ về các qui tắc
chính tả, qui tắc kết hợp từ, qui tắc ghi âm chữ quốc ngữ và cung cấp cho các em

một số mẹo luật chính tả,…Giáo viên cần phải không ngừng học hỏi, tham khảo
ở sách, báo và kinh nghiệm của anh chị đồng nghiệp; tự tìm hiểu, nghiên cứu để
nâng cao trình độ tay nghề, cần phải có kiến thức về ngữ âm học, từ vựng học,
ngữ nghĩa học, tra “từ điển” các từ có liên quan đến chính tả.
-Nắm vững phương pháp đặc trưng của phân môn Chính tả, kết
hợp linh hoạt các phương pháp giảng dạy sao cho sát hợp với
từng đối tượng học sinh của lớp mình.
- Phải dùng nhiều hình thức rèn luyện, khen thưởng và động
viên học sinh kịp thời. Hạn chế không nên trách phạt, chê các
em trước lớp làm cho các em có mặc cảm và bạn bè có ấn
tượng không tốt về các em. Bên cạnh đó giáo viên còn phải
khích lệ, động viên học sinh phải kiên trì, chăm chỉ rèn luyện
mới đạt được kết quả tốt.
2. Kiến nghị
-Đối với giáo viên: Cần tự rèn luyện bản thân đọc đúng chuẩn, nghiên cứu các
lỗi sai của học sinh để tìm biện pháp khắc phục. Chú ý rèn cho học sinh thói
quen đọc đúng chuẩn. Bỏ dần cách dạy không có ý thức thay vào đó là cách dạy
phát huy tính tích cực của học sinh cho dù lúc đầu có nhiều trở ngại, khó khăn
nhưng nhìn thấy học sinh tiến bộ ta sẽ thấy được cách dạy nào cần thiết cho các
em.
- Đối với Tổ chuyên môn của nhà trường cần có các buổi sinh hoạt chuyên môn
để tổ chức các chuyên đề về Chính tả để giáo viên có thể học hỏi, trao đổi kinh
nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Đối với phụ huynh: Tạo cho con em có thói quen tự tin, nói đúng chuẩn (phát
âm đúng chuẩn ). Từ đó giúp các em biết lắng nghe, trao đổi thông tin với người
khác được thuận lợi, nắm bắt được những thông tin một cách chính xác.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi trong quá trình giảng dạy.
Trong quá trình thực hiện chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi
kính mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của hội đồng khoa học các cấp cho
sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn .

10


Phương pháp rèn chính tả cho học sinh lớp 3
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đồng Du,tháng 3 năm 2018
Người viết
Nguyễn Văn Lợi

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
11


Phương pháp rèn chính tả cho học sinh lớp 3
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
………………………………………………………………………...
MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU
STT

TRANG

NỘI DUNG

1

Lý do chọn đề tài

2

Mục đích nghiên cứu

3


Nhiệm vụ nghiên cứu

4

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

5

Phương pháp nghiên cứu
Phần II: NỘI DUNG

1

Cơ sở lí luận

2

Cơ sở thực tiễn

2.1

Việc dạy của giáo viên

2.2

Việc học của học sinh
12



Phương pháp rèn chính tả cho học sinh lớp 3
2.3

Nguyên nhân

3

Một số giải pháp thực hiên

3.1

Khảo sát thực trạng

3.2

Một số biện pháp thực hiên

4

Kết quả
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1

Kết luận

2

Khuyến nghị


13



×