Tải bản đầy đủ (.doc) (210 trang)

BCTK đề tài cháy rừng TP Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.37 MB, 210 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU..........................................................................................................4
Bảng 1. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp ở Hà Nội....................................................................
39...........................................................................................................................................................4
DANH MỤC HÌNH ẢNH..................................................................................................................7
ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................................................10
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI...............................................................................................12
Chương I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................................................14
1.1. Ngoài nước...........................................................................................................................................14
1.2. Trong nước...........................................................................................................................................19
1.3. Nghiên cứu phòng cháy chữa cháy rừng ở Hà Nội.............................................................................24

Chương II. MỤC TIÊU – NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................27
2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................................................27
2.2. Nội dung nghiên cứu...........................................................................................................................27
2.3. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................................29

Chương III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.......................................................54
3.1. Hiện trạng tài nguyên rừng ở Hà Nội..................................................................................................54
3.2. Thực và xác định nguyên nhân gây cháy rừng ở thành phố Hà Nội..................................................55
3.2.1. Thực trạng cháy rừng ở TP Hà Nội........................................................................................................ 55

3.2.2. Các nguyên nhân về điều kiện tự nhiên của cháy rừng ở Hà Nội...................................................58
3.1.2.1. Ảnh hưởng của điều kiện địa hình đến nguy cơ cháy rừng..................................................................58

3.3. Hoàn thiện phương pháp và phần mềm Dự báo nguy cơ cháy rừng thành phố Hà Nội....................92
3.3.1. Đánh giá hiệu quả của các phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng hiện nay ở thành phố Hà Nội.........92
3.3.2. Phương pháp dự Dáo nguy cơ cháy rừng cho thành phố Hà Nội............................................................95

3.4. Biện pháp kỹ thuật phòng cháy và chữa cháy rừng ở Hà Nội..........................................................118
3.4.1. Biện pháp kỹ thuật phòng cháy rừng.................................................................................................... 118


3.4.2. Biện pháp kỹ thuật chữa cháy rừng...................................................................................................... 143

3.5. Xây dựng mô hình kỹ thuật phòng cháy rừng hiệu quả tại Sóc Sơn, Ba Vì, Mỹ Đức....................163

1


3.5.1. Mô hình băng trắng cản lửa:................................................................................................................ 163
3.5.2. Mô hình hạ cấp và thu gom thực bì...................................................................................................... 167
3.5.3. Mô hình xây dựng đường nhỏ phục vụ phòng cháy chữa cháy rừng.....................................................172
3.5.4. Hiệu quả của các mô hình kỹ thuật phòng cháy rừng...........................................................................173

3.6. Mô hình cộng đồng tham gia quản lý lửa rừng.................................................................................175
3.6.1. Nâng cao nhận thức và kiến thức về quản lý lửa rừng..........................................................................176
3.6.2. Xây dựng quy ước về quản lý lửa rừng cho cộng đồng........................................................................177
3.6.3. Hiệu quả của các mô hình cộng đồng tham gia quản lý lửa rừng..........................................................179

3.7. Phương án tổng thể PCCCR thành phố Hà Nội................................................................................185
3.7.1. Các nguyên tắc xây dựng phương án tổng thể phòng cháy chữa cháy rừng..........................................185
3.7.2. Phương án về nhân lực cho phòng cháy chữa cháy rừng......................................................................187
3.7.3. Phương án về cơ sở vật chất kỹ thuật cho phòng cháy chữa cháy rừng................................................190
3.7.4. Phương án hoạt động phòng cháy chữa cháy rừng hàng năm..............................................................193

3.8. Một số kiến nghị về phòng cháy chữa cháy rừng.............................................................................203

KẾT LUẬN......................................................................................................................................205
TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................................................207
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................208
PHỤ LỤC.........................................................................................................................................210


2


KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
OTC
TT
TK
CP
N
D1.3
Hvn
Hdc
Dt
Hcb
Htt
ĐDTK
CPTK
Mtk
Mtt
Wvlc
VLC
VRD
T
TC
R
Dam
P



K
S
S%
H
Ki
Ect
PCCCR
VQG

Ý nghĩa
Ô tiêu chuẩn
Thảm tươi
Thảm khô
Che phủ
Mật độ cây rừng (cây/ha)
Đường kính 1.3 m (cm)
Chiều cao vút ngọn (m)
Chiều cao dưới cành (m)
Đường kính tán (m)
Chiều cao cây bụi
Chiều cao thảm tươi
Độ dày thảm khô
Che phủ thảm khô
Khối lượng thảm khô
Khối lượng thảm tươi
Độ ẩm vật liệu cháy
Vật liệu cháy
Vật rơi dụng
Nhiệt độ oC
Độ tàn che

Lượng mưa (mm)
Độ ẩm (%)
Chỉ tiêu khí tượng tổng hợp của Nesterop
Kinh độ
Vĩ độ
Hệ số thủy nhiệt Xelianhilop
Chỉ số khô hạn của Thái Văn Trừng
Hệ số biến động
Số ngày khô hạn
Hệ số hiệu chỉnh cấp nguy cơ cháy rừng
Chỉ số hiệu quả canh tác
Phòng cháy chữa cháy rừng
Vườn quốc gia

3


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp ở Hà Nội.................................................................... 39
Bảng 1. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp ở Hà Nội......................................................................................54
Bảng 2. Số vụ cháy rừng ở các khu vực thuộc Thành phố Hà Nội................................................................55
Bảng 3. Phân bố diện tích rừng ở Hà Nội theo độ cao (ha)...........................................................................58
Bảng 4. Phân bố diện tích rừng ở Hà Nội theo độ dốc (ha)...........................................................................59
Bảng 5. Nhiệt độ trung bình (0C) tháng ở các khu vực rừng trọng điểm của Hà Nội..................................60
Bảng 6. Lượng mưa trung bình (mm) các tháng trong năm tại khu vực nghiên cứu....................................61
Bảng 7. Độ ẩm không khí trung bình (%) các tháng trong năm....................................................................63
tại khu vực nghiên cứu....................................................................................................................................63
Bảng 8. Phân bố số ngày theo chỉ số khí tượng tổng hợp (Pi) ở Hà Nội.......................................................64
và khu vực xung quanh...................................................................................................................................64
Bảng 9. Chỉ số khô hạn (K) tính theo công thức của Xelianhinop................................................................65

Bảng 10. Đặc điểm cấu trúc rừng của các trạng thái rừng nghiên cứu..........................................................66
Bảng 11. Khối lượng, phân bố và độ ẩm vật liệu cháy tại các trạng thái rừng..............................................72
nghiên cứu.......................................................................................................................................................72
Bảng 12. Trọng số của các chỉ tiêu cấu trúc rừng liên quan đến nguy cơ cháy.............................................79
Bảng 14. Chỉ số fij và chỉ số Ect cho từng yếu tố và từng trạng thái rừng TP Hà Nội.................................82
Bảng 15. Phân cấp nguy cơ cháy theo chỉ số Ect...........................................................................................82
Bảng 16. Phân bố các trạng thái rừng theo nguy cơ cháy trên địa bàn..........................................................84
thành phố Hà Nội (ha).....................................................................................................................................84
3.2.3. Nguyên nhân về điều kiện kinh tế xã hội của cháy rừng ở Hà Nội.....................................................89
Bảng 17. Mối quan hệ giữa hàm lượng nước của vật liệu cháy với mức độ nguy hiểm cháy rừng.............94
Bảng 19. Ngưỡng cấp nguy cơ cháy rừng theo chỉ tiêu khí tượng tổng hợp.................................................97
khí tượng tổng hợp P.......................................................................................................................................97
Bảng 21. Nhiệt độ trung bình lúc 13h tại các trạm ở khu vực Hà Nội và lân cận(oC).................................99
Bảng 23. Độ ẩm không khí trung bình ở các trạm quan trắc (%)................................................................102
Bảng 25. Lượng mưa trung bình ở các trạm quan trắc (mm)......................................................................105

4


Bảng 26. Phương trình liên hệ giữa lượng mưa (mm) với kinh độ, vĩ độ và độ cao của các trạm khí tượng
phục vụ dự báo cháy rừng ở Hà Nội.............................................................................................................105
Bảng 27. Chiều cao ngọn lửa và chiều rộng cần thiết của các băng trắng cản lửa rừng ở Hà Nội (nguồn: đề
tài KC0824)...................................................................................................................................................119
Bảng 28. Bề rộng cần thiết của băng xanh cản lửa (nguồn: đề tài KC0824)..............................................122
Bảng 29. Biến đổi của trọng lượng thảm khô theo thời gian (gam)............................................................126
Bảng 30. Bề rộng băng trống vật liệu cháy..................................................................................................129
Bảng 31. Phân bố vật rơi rụng theo thời gian...............................................................................................137
Bảng 32. Khối lượng mẫu lá khô keo tai tượng giảm theo thời gian...........................................................138
Bảng 33. Tổng khối lượng vật rụng tồn đọng trên một héc ta rừng keo tai tượng qua các tháng (kg/ha)..138
Bảng 34. Tổng khối lượng vật rụng tồn đọng trên một héc ta rừng keo tai tượng qua các năm (kg/ha)....139

Bảng 35. Khối lượng mẫu lá khô thông mã vĩ trong thời gian điều tra.......................................................140
Bảng 36. Tổng khối lượng vật rụng tồn đọng trên một héc ta rừng thông mã vĩ qua các tháng (Kg/ha....140
Bảng 37. Tổng khối lượng vật rụng tồn đọng trên một héc ta rừng thông mã vĩ qua các năm (kg/ha)......141
Bảng 38. Khối lượng vật liệu cháy tích luỹ được dưới rừng trồng từ sau thời điểm đốt trước..................142
Bảng 39. Khả năng sử dụng thiết bị chữa cháy phụ.....................................................................................143
Bảng 40. Khả năng sử dụng các thiết bị chữa cháy trực tiếp đối với các loại cháy khác nhau khi không có
trang phục (mũ) bảo hộ chữa cháy................................................................................................................144
Bảng 41. Khả năng sử dụng các thiết bị chữa cháy trực tiếp đối với các loại cháy khác nhau khi có trang
phục (mũ) bảo hộ chữa cháy.........................................................................................................................144

...........................................................................................................................................................168
...........................................................................................................................................................168
...........................................................................................................................................................168
...........................................................................................................................................................168
...........................................................................................................................................................170
...........................................................................................................................................................170
...........................................................................................................................................................171
...........................................................................................................................................................171
...........................................................................................................................................................171
...........................................................................................................................................................171
5


Bảng 42. Số lượng Tổ đội xung kích PCCCR cấp xã/phường ở Hà Nội....................................................189
Bảng 43.Định mức về công trình phục vụ phòng cháy chữa cháy rừng ở TP Hà Nội................................190
Bảng 44. Nhu cầu các công trình phòng cháy chữa cháy rừng cho TP Hà Nội..........................................191
Bảng 45. Số lượng các công trình phòng cháy chữa cháy rừng hiện có của Hà Nội.................................191
Bảng 47. Hiện trạng và nhu cầu thiết bị chủ yếu cho phòng cháy chữa cháy rừng ở TP Hà Nội...............193
Bảng 48. Nội dung và lịch thời gian của các hoạt động chính của phòng cháy..........................................194
Bảng 49. Mẫu biểu đặc điểm đám cháy rừng...............................................................................................201

Bảng 50. Giải pháp phục hồi rừng sau cháy.................................................................................................202

6


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. Tổng số vụ cháy rừng trong 5 năm gần đây ở các khu vực trọng điểm............................56
của Hà Nội.......................................................................................................................................56
Hình 2. Biến động số vụ cháy rừng trong 4 năm gần đây ở Hà Nội...............................................57
Hình 4. Lượng mưa trung bình các tháng trong năm (mm) tại khu vực nghiên cứu....................61
Hình 5. Độ ẩm không khí trung bình các tháng trong năm (%) tại khu vực nghiên cứu...............63
Hình 6. Mật độ rừng tầng cây cao bình quân các trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu..........68
Hình 7. Đường kính ngang ngực bình quân các trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu.............69
Hình 8. Chiều cao vút ngọn bình quân các trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu.....................70
Hình 9 Chiều cao dưới cành bình quân các trạng thái rừng..........................................................71
tại khu vực nghiên cứu....................................................................................................................71
Hình 10. Độ tàn che bình quân các trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu................................71
Hình 11. Chiều cao bình quân cây bụi thảm tươi các trạng thái rừng...........................................76
tại khu vực nghiên cứu....................................................................................................................76
Hình 12. Độ ẩm vật liệu cháy bình quân các trạng thái rừng.........................................................77
tại khu vực nghiên cứu....................................................................................................................77
Hình 13a.Một số hình ảnh về cấu trúc rừng tại Ba Vì....................................................................78
.........................................................................................................................................................78
Rừng trồng Keo tai tượng...............................................................................................................78
.........................................................................................................................................................78
Rừng trồng Thông...........................................................................................................................78
.........................................................................................................................................................78
Hình 13b. Một số hình ảnh về cấu trúc rừng tại Sóc Sơn.............................................................78
Hình 13c. Một số hình ảnh về cấu trúc rừng tại Mỹ Đức...............................................................79
Hình 14. Bản đồ phân bố các trạng thái rừng theo nguy cơ cháy thành phố Hà Nội...................85

Hình 15. Bản đồ phân bố các trạng thái rừng theo nguy cháy huyện Ba Vì..................................86
.........................................................................................................................................................87
Hình 16. Bản đồ phân bố các trạng thái rừng theo nguy cơ cháy huyện Mỹ Đức........................87
.........................................................................................................................................................88
Hình 17. Bản đồ phân bố các trạng thái rừng theo nguy cơ cháy huyện Sóc Sơn........................88
Hình 18. Khoảng cách tối đa có thể nội suy nhiệt độ trong dự báo cháy rừng...........................101
ở Hà Nội.........................................................................................................................................101

7


Bảng 24. Phương trình liên hệ giữa độ ẩm không khí (%) với kinh độ, vĩ độ và độ cao của các
trạm khí tượng phục vụ dự báo cháy rừng ở Hà Nội...................................................................102
Hình 19. Khoảng cách tối đa có thể nội suy độ ẩm không khí lúc 13h trong dự báo cháy rừng ở
Hà Nội............................................................................................................................................104
Hình 20. Vị trí các trạm và điểm đo mưa cần thiết cho dự báo cháy rừng ở 3 huyện Ba Vì, Mỹ
Đức và Sóc Sơn..............................................................................................................................107
Hình 21. Trang giao diện chính của phần mềm Dự báo nguy cơ cháy Hà Nội............................109
Hình 22. Rừng thông đầu mùa khô ở Sóc Sơn Hà Nội.................................................................125
Hình 23. Rừng thông giữa mùa khô ở Sóc Sơn............................................................................126
Hình 24. Biến đổi trong lượng mẫu thảm khô dưới rừng theo thời gian....................................127
Hình 25. Vật liệu cháy dưới rừng Thông.......................................................................................128
Hình 26. Băng trống đề phòng cháy lan theo chiều ngang..........................................................130
Hình 27. Có người kiểm soát trong quá trình đốt trước đề phòng cháy lan...............................131
Hình 28. Phân bố vật liệu cháy theo chiều cao trong rừng..........................................................132
Hình 29. Phân bố vật liệu cháy theo chiều cao trong rừng..........................................................132
Hình 30. Tỉa cành để giảm cháy lan theo chiều cao.....................................................................133
Hình 33.. Tích luỹ vật liệu cháy dưới rừng trồng từ sau thời điểm đốt trước.............................142
Hình 34. Cháy mặt đất chậm ở Sóc Sơn.......................................................................................146
Hình 35. Chiến thuật chữa cháy trực tiếp với các đám cháy mặt đất chậm...............................147

Hình 36. Cháy mặt đất nhanh dưới rừng Thông..........................................................................148
Hình 37. Chiến thuật chữa các đám cháy nhanh mặt đất............................................................149
Hình 38 Xe chữa cháy có thể sử dụng để làm yếu ngọn lửa cho người......................................150
vào chữa cháy trực tiếp................................................................................................................150
Hình 39. Tạo băng giảm tốc để chữa các đám cháy mặt đất và cháy tán trung bình.................150
Hình 40. Tạo băng giảm tốc để trong chữa các đám cháy mặt đất.............................................152
và cháy tán nhanh........................................................................................................................152
Hình 41. Giao diện chính của phần mêm Tổ chức chữa cháy rừng.............................................153
thành phố Hà Nội.........................................................................................................................153
Hình 44. Mô hình băng trắng tại Công ty TNHH 1 TV Nông Lâm nghiệp Sóc Sơn.......................167

...........................................................................................................................................................168
...........................................................................................................................................................168
...........................................................................................................................................................168
8


...........................................................................................................................................................168
Hình 45. Mô hình hạ cấp và thu gom thực bì tại xã Minh Quang – VQG Ba Vì...........................168

...........................................................................................................................................................170
...........................................................................................................................................................170
Hình 46. Mô hình hạ cấp và thu gom thực bì tại xã An Phú – BQL..............................................170
rừng đặc dụng Hương Sơn............................................................................................................170

...........................................................................................................................................................171
...........................................................................................................................................................171
...........................................................................................................................................................171
...........................................................................................................................................................171
Hình 47. Mô hình hạ cấp và thu gom thực bì tại Công ty TNHH 1 TV Sóc Sơn............................171

Hình 48. Mô hình đường nhỏ phục vụ PCCCR ở Ba Vì.................................................................172
Hình 49. Mô hình đường nhỏ phục vụ PCCCR ở Mỹ Đức............................................................173
Hình trang bìa tài liệu hướng dẫn phòng cháy chữa cháy rừng cho cộng đồng.........................176
Hình 50. Tập huấn phòng cháy chữa cháy rừng cho cộng đồng tại Mỹ Đức...............................184

9


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thành phố Hà Nội hiện có 24.500 ha rừng, trong đó khoảng 4.500 ha ở Sóc Sơn,
10.200 ha ở Ba Vì và 9.800 ha còn lại phân bố từ Mỹ Đức, Chương Mỹ, Quốc Oai, Thạch
Thất và thị xã Sơn Tây. Với tỷ lệ che phủ chung xấp xỉ 10% rừng trở thành nguồn tài
nguyên và yếu tố môi trường quý giá của Thủ đô. Nó được xem như lá phổi xanh để bảo
vệ môi sinh cho thành phố xấp xỉ 4.5 triệu người cùng tốc độ công nghiệp hoá đang diễn
ra ngày càng nhanh. Rừng ở Hà Nội cũng là yếu tố cần thiết cho bảo vệ những di tích lịch
sử, danh lam thắng cảnh nổi tiếng của cả nước, cho giáo dục môi trường, hình thành
những tâm lý, tình cảm yêu thiên nhiên, yêu đất nước của người dân thủ đô. Rừng Hà Nội
cũng trực tiếp cung cấp nhiều dịch vụ du lịch, giải trí và nghỉ dưỡng có giá trị cao, cung
cấp nhiều lâm đặc sản khác nhau như một nguồn sống của người dân địa phương.
Rừng Hà Nội rất quý giá nhưng cũng được xem là rừng có nguy cơ cháy cao. Mặc
dù có sự quan tâm lớn của Thành phố và sự tích cực của các lực lượng PCCC nhưng mỗi
năm vẫn xảy ra hàng chục đến hàng trăm vụ cháy rừng gây thiệt hại lớn cả về kinh tế và
môi trường. Kết quả thảo luận của nhóm nghiên cứu với Chi cục Kiểm lâm TP. Hà Nội
cho thấy những nguyên nhân cháy rừng chủ yếu ở Hà Nội liên quan đến những yếu tố
sau:
- Phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng ở Hà Nội chưa tính đến đặc điểm của
trạng thái rừng, cũng như đặc điểm phân hoá mạnh mẽ của lượng mưa giữa các khu vực,
số trạm đo mưa phục vụ dự báo nguy cơ cháy rừng còn quá thưa. Điều đó làm giảm độ độ
chính xác của thông tin dự báo nguy cơ cháy rừng.
- Nhận thức và kiến thức chưa đầy đủ của người dân và chủ rừng về phòng cháy

chữa cháy rừng. Nhiều người trong đó có cả cán bộ địa phương không hiểu rõ về thiệt hại
của cháy rừng và cũng rất lúng túng trước những đám cháy rừng. Không hiểu về kỹ thuật
phòng cháy và chữa cháy cho những khu rừng cụ thể của mình.
- Chưa có những quy định của cộng đồng đủ mạnh để lôi cuốn người dân tích cực
tham gia vào hoạt động phòng cháy chữa cháy rừng. Còn có những trường hợp người dân
thờ ơ với hoạt động phòng cháy chữa cháy rừng. Một số cán bộ địa phương cũng chưa
hiểu được PCCCR là trách nhiệm của toàn dân, và chưa tích cực tham gia vào hoạt động
phòng cháy chữa cháy rừng.
10


- Kỹ thuật phòng cháy chữa cháy rừng chưa thực sự phù hợp với các đặc điểm
rừng địa phương. Các khu rừng ở Hà Nội, đặc biệt là những rừng thông có khối lượng
thảm khô tới 20-30 tấn trên hecta, hay những khu rừng phục hồi trên núi đá trong vùng có
hoạt động du lịch với mức độ cao quanh năm có thể đòi hỏi phải có những biện pháp
phòng cháy chữa cháy riêng đặc thù. Tuy nhiên, hiện nay, kỹ thuật PCCCR ở Hà Nội vẫn
áp dụng theo những quy trình chung ở các nơi mà chưa tính đến đặc điểm của rừng cũng
như những nguyên nhân cụ thể của cháy rừng ở địa phương.
Xuất phát từ thực tế trên, Sở Khoa học Công nghệ thành phố Hà Nội phê duyệt và
cấp kinh phí thực hiện đề tài: “Nghiên cứu các giải pháp phòng cháy, chữa cháy rừng
cho các trạng thái rừng ở thành phố Hà Nội”.
Nội dung chủ yếu của đề tài gồm: (1) - Hoàn thiện phương pháp và phần mềm dự
báo nguy cơ cháy rừng thành phố Hà Nội, (2) - Đề xuất được các biện pháp kỹ thuật
phòng cháy chữa cháy rừng ở Hà Nội. (3) - Xây dựng được mô hình trình diễn kỹ thuật
phòng cháy chữa cháy rừng tại ba vùng rừng tập trung là Sóc Sơn, Ba Vì, Mỹ Đức.
Đề tài được thực hiện từ tháng 01 năm 2011 đến tháng 12 năm 2012. Báo cáo này
trình bày những kết quả chính theo nội dung được phê duyệt của đề tài.

11



NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Về khoa học
Đề tài đã làm rõ được thực trạng và nguyên nhân cháy rừng, phân tích được đặc
điểm của các đám cháy rừng ở Hà Nội. Đề tài đã mô hình hoá được đặc điểm biến đổi
của các nhân tố ảnh hưởng đến cháy rừng theo không gian và thời gian trên địa bàn
thành phố. Đây là cơ sở quan trọng để phát triển những phương pháp dự báo nguy cơ
cháy rừng và cảnh báo cháy rừng có tính đến đặc điểm của địa hình, thời tiết, và trạng
thái rừng. Đề tài đã áp dụng được những công nghệ thông tin hiện đại để xử lý thông tin
và chuyển tải kết quả của dự báo và cảnh báo nguy cơ cháy rừng đến các đối tượng liên
quan.
Đề tài cũng làm rõ được phương pháp tổng hợp kết quả của các nghiên cứu về
phòng cháy chữa cháy rừng trên thế giới và trong nước vào xây dựng cơ sở khoa học
cho các biện pháp kỹ thuật phòng cháy chữa cháy rừng phù hợp với điều kiện cụ thể của
các trạng thái rừng ở Hà Nội.
Đề tài đã lồng ghép được các vấn đề kỹ thuật với những vấn đề kinh tế xã hội vào
phát triển các giải pháp tổng hợp cho phòng cháy chữa cháy rừng. Đề tài cũng đã xây
dựng được một hình mẫu tương đối điển hình về phương án phòng cháy chữa cháy rừng,
trong đó thể hiện rõ phương châm bốn tại chỗ của nguyên lý phòng chống thiên tai dựa
vào cộng đồng. Đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo tốt cho việc xây dựng
biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng và phương án phòng cháy chữa cháy rừng dựa
vào cộng đồng ở các địa phương.
Về thực tiễn
Đề tài đã hoàn thiện được phương pháp và phần mềm dự báo nguy cơ cháy rừng
ở Hà Nội, trong đó tính đến được cả đặc điểm của thời tiết và đặc điểm trạng thái rừng.
Phần mềm cảnh báo nguy cơ cháy rừng được đánh giá như một tiến bộ quan trọng của
việc áp dụng công nghệ thông tin vào cảnh báo và tư vấn phòng cháy chữa cháy rừng và
phòng chống thiên tai nói chung.
Đề tài đã hoàn thiện được hàng loạt biện pháp kỹ thuật phòng cháy và chữa cháy
rừng ở Hà Nội, trong đó có các biện pháp phòng cháy, và chữa cháy rừng được chấp

12


nhận và áp dụng vào thực tiễn. Đề tài đã xây dựng được các mô hình trình diễn về kỹ
thuật phòng cháy rừng có hiệu quả phù hợp với thực tiễn của địa phương, trong đó có
mô hình băng trắng cản lửa cải tiến, mô hình hạ cấp thực bì và thu dọn vật liệu cháy, mô
hình đốt trước có kiểm soát v.v...
Đề tài đã xây dựng được mô hình cộng đồng tham gia quản lý lửa rừng tại một số
vùng trọng điểm cháy rừng, trong đó có những quy định và lực lượng của cộng đồng cho
phòng cháy chữa cháy rừng. Đề tài đã xây dựng được phương án tổng thể cho PCCCR ở TP
Hà Nội với sự phối hợp của cả nhóm nghiên cứu, Chi cục Kiểm lâm và lực lượng phòng cháy
chữa cháy rừng của địa phương.

13


Chương I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Ngoài nước
Phòng cháy chữa cháy rừng trên thế giới được bắt đầu được nghiên cứu vào thế
kỷ 20. Thời kỳ đầu chủ yếu tập trung ở các nước có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Nga,
Đức, Thuỵ điển, Canada, Pháp, Úc v.v.... Sau đó là ở hầu hết các nước có hoạt động lâm
nghiệp. Người ta phân chia 5 lĩnh vực chính của nghiên cứu phòng cháy chữa cháy rừng:
bản chất của cháy rừng, phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng, các công trình phòng
cháy chữa cháy rừng, phương pháp chữa cháy rừng và phương tiện chữa cháy rừng.
- Nghiên cứu bản chất của cháy rừng
Kết quả nghiên cứu đã khẳng định rằng cháy rừng là hiện tượng ôxy hoá các vật
liệu hữu cơ do rừng tạo ra ở nhiệt độ cao. Nó xảy ra khi có mặt đồng thời của 3 thành tố
còn gọi là tam giác lửa: nguồn nhiệt, ôxy và vật liệu cháy. Tuỳ thuộc vào đặc điểm của 3
yếu tố trên mà cháy rừng có thể được hình thành, phát triển hay bị ngăn chặn hoặc suy
yếu đi (Brown, 1979; Belop,1982; Chandler, 1983; Johann G. Goldammer, 2009). Vì

vậy, về bản chất, những biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng đều nhằm tác động vào 3
yếu tố trên theo chiều hướng ngăn chặn và giảm thiểu quá trình cháy.
Các nhà khoa học phân biệt 3 loại cháy rừng: (1)- Cháy dưới tán cây hay cháy
mặt đất rừng, là trường hợp chỉ cháy một phần hay toàn bộ lớp cây bụi, cỏ khô và cành
rơi lá rụng trên mặt đất. (2)- Cháy tán rừng (ngọn cây) là trường hợp lửa lan tràn nhanh
từ tán cây này sang tán cây khác; (3)- Cháy ngầm là trường hợp xảy ra khi lửa lan tràn
chậm, âm ỉ dưới mặt đất, trong lớp thảm mục dày hoặc than bùn. Trong một đám cháy
rừng có thể xảy ra một hoặc đồng thời 2, 3 loại cháy trên. Tuỳ theo loại cháy rừng mà
người ta đưa ra những biện pháp phòng và chữa cháy khác nhau (Brown,1979; Mc
Arthur, 1986; Gromovist, 1993; Johnson Edward A, 1996; Graham, Russell, 2009).
Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra 3 yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự hình
thành và phát triển cháy rừng là thời tiết, loại rừng và hoạt động kinh tế xã hội của con
người (Belop,1982). Thời tiết, đặc biệt là lượng mưa, nhiệt độ và độ ẩm không khí ảnh
hưởng quyết định đến tốc độ bốc hơi và độ ẩm vật liệu cháy dưới rừng, qua đó ảnh
hưởng đến khả năng bén lửa và lan tràn đám cháy. Loại rừng ảnh hưởng đến tính chất
vật lý, hoá học, khối lượng và phân bố của vật liệu cháy, qua đó ảnh hưởng đến loại
14


cháy, khả năng hình thành và tốc độ lan tràn của đám cháy. Hoạt động kinh tế xã hội của
con người như nương rẫy, săn bắn, du lịch v.v.. ảnh hưởng đến mật độ và phân bố nguồn
lửa khởi đầu của các đám cháy. Các biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng đều được xây
dựng trên cơ sở phân tích đặc điểm của của 3 yếu tố trên trong hoàn cảnh cụ thể của địa
phương (Richmond,1976; Laslo Pancel, 1993).
- Nghiên cứu phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng
Các kết quả nghiên cứu đều khẳng định mối liên hệ chặt giữa điều kiện thời tiết,
mà quan trọng nhất là lượng mưa, nhiệt độ và độ ẩm không khí với độ ẩm vật liệu và
khả năng xuất hiện cháy rừng. Vì vậy, hầu hết các phương pháp dự báo nguy cơ cháy
rừng đều tính đến đặc điểm diễn biến hàng ngày của lượng mưa, nhiệt độ và độ ẩm
không khí (MiBbach,1972; Belop, 1982; Chandler,1983). Ở một số nước, khi dự báo

nguy cơ cháy rừng ngoài căn cứ vào yếu tố khí tượng người ta còn căn cứ vào một số
yếu tố khác, chẳng hạn ở Đức và Mỹ người ta sử dụng thêm độ ẩm của vật liệu cháy
(Brown,1979), ở Pháp người ta tính thêm lượng nước hữu hiệu trong đất và độ ẩm vật
liệu cháy, ở Trung Quốc có bổ sung thêm cả tốc độ gió, số ngày không mưa và lượng
bốc hơi v.v… Cũng có sự khác biệt nhất định khi sử dụng các yếu tố khí tượng để dự
báo nguy cơ cháy rừng, chẳng hạn ở Thuỵ điển và một số nước ở bán đảo Scandinavia
người ta sử dụng độ ẩm không khí thấp nhất và nhiệt độ không khí cao nhất trong ngày,
trong khi đó ở Nga và một số nước khác lại dùng nhiệt độ và độ ẩm không khí lúc 13
giờ. Những năm gần đây, ở Trung Quốc đã nghiên cứu phương pháp cho điểm các yếu tố
ảnh hưởng đến nguy cơ cháy rừng, trong đó có cả những yếu tố kinh tế xã hội, và nguy
cơ cháy rừng được tính theo tổng số điểm của các yếu tố. Mặc dù có những nét giống
nhau nhưng cho đến nay vẫn không có phương pháp dự báo cháy rừng chung cho cả thế
giới, mà ở mỗi quốc gia, thậm chí mỗi địa phương người ta vẫn nghiên cứu xây dựng
phương pháp riêng. Ngoài ra, vẫn còn rất ít phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng có
tính đến yếu tố kinh tế xã hội và loại rừng. Đây có thể là một trong những nguyên nhân
làm giảm hiệu quả của phòng cháy chữa cháy rừng ngay cả ở những nước phát triển.
- Nghiên cứu về công trình phòng cháy chữa cháy rừng

15


Kết quả nghiên cứu của thế giới đã khẳng định hiệu quả của các loại băng cản
lửa, các vành đai cây xanh và hệ thống kênh mương ngăn cản cháy rừng
(Gromovist,1993). Người ta đã nghiên cứu tập đoàn cây trồng trên băng xanh cản lửa,
trồng rừng hỗn giao và giữ nước ở hồ đập để làm giảm nguy cơ cháy rừng. Người ta
cũng đã nghiên cứu hiệu lực của các hệ thống cảnh báo cháy rừng như chòi canh, tuyến
tuần tra, điểm đặt biển báo nguy cơ cháy rừng. Nhìn chung thế giới đã nghiên cứu hiệu
quả của nhiều loại công trình phòng cháy chữa cháy rừng. Tuy nhiên, hiện vẫn chưa đưa
ra được phương pháp xác định tiêu chuẩn kỹ thuật cho các công trình đó. Những thông
số kỹ thuật đưa ra đều mang tính gợi ý, và luôn được điều chỉnh theo ý kiến các chuyên

gia cho phù hợp với đặc điểm của mỗi loại rừng và điều kiện địa lý, vật lý địa phương.
- Nghiên cứu về biện pháp phòng và chữa cháy rừng
Khi nghiên cứu các biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng người ta chủ yếu
hướng vào làm suy giảm 3 thành phần của tam giác lửa: (1)- Giảm nguồn lửa bằng cách
tuyên truyền không mang lửa vào rừng, dập tắt tàn than sau khi dùng lửa, thực hiện các
biện pháp dọn vật liệu cháy trên mặt đất thành băng, đào rãnh sâu, hoặc chặt cây theo
dải để ngăn cách đám cháy với phần rừng còn lại; (2)- Đốt trước một phần vật liệu cháy
vào đầu mùa khô khi chúng còn ẩm để giảm khối lượng vật liệu cháy vào thời kỳ khô
hạn nhất, hoặc đốt theo hướng ngược với hướng lan tràn của đám cháy để cô lập đám
cháy; (3)- Dùng chất dập cháy để giảm nhiệt lượng của đám cháy hoặc ngăn cách vật
liệu cháy với ôxy không khí (nước, đất, cát, hoá chất dập cháy v.v…).
Năm 2003 chính quyền bang New South Wales đã xuất bản cuốn hướng dẫn PCCCR
(NSW Rural Fire Service, 2003). Trong đó các tác giả đã trình bày tương đối chi tiết về
các vấn đề nguyên nhân cháy rừng, các biện pháp kỹ thuật phòng cháy chữa cháy rừng,
phương tiện phòng cháy chữa cháy rừng và an toàn trong phòng cháy chữa cháy rừng
v.v...
- Nghiên cứu về phương tiện phòng cháy chữa cháy rừng
Những phương tiện phòng cháy chữa cháy rừng đã được quan tâm nghiên cứu
trong những năm gần đây, đặc biệt là phương tiện dự báo, phát hiện đám cháy, thông tin
về cháy rừng và phương tiện dập lửa trong các đám cháy.
16


Các phương pháp dự báo đã được mô hình hoá và xây dựng thành những phần
mềm làm giảm nhẹ công việc và tăng độ chính xác của dự báo nguy cơ cháy rừng. Việc
ứng dụng ảnh viễn thám và công nghệ GIS đã cho phép phân tích được những diễn biến
thời tiết, dự báo nhanh chóng và chính xác khả năng xuất hiện cháy rừng, phát hiện sớm
đám cháy trên những vùng rộng lớn.
Những thông tin về khả năng xuất hiện cháy rừng, nguy cơ cháy rừng và biện
pháp phòng cháy chữa cháy rừng hiện nay được truyền qua nhiều kênh khác nhau đến

các lực lượng phòng cháy chữa cháy rừng và cộng đồng dân cư như hệ thống biển báo,
thư tín, đài phát thanh, báo địa phương và trung ương, vô tuyến truyền hình, các mạng
máy tính v.v…
Những phương tiện dập tắt các đám cháy rừng được nghiên cứu theo cả hướng
phát triển phương tiện thủ công như cào, cuốc, dao, câu liêm đến các loại phương tiện cơ
giới như cưa xăng, máy kéo, máy gạt đất, máy đào rãnh, máy phun nước, máy phun bọt
phòng cháy, máy thổi gió, máy bay rải chất phòng cháy và bom dập lửa v.v…
Mặc dù các phương pháp và phương tiện phòng cháy chữa cháy rừng đã được
phát triển ở mức cao, song những thiệt hại do cháy rừng vẫn rất lớn ngay cả ở những
nước phát triển có hệ thống phòng cháy chữa cháy rừng hiện đại như Mỹ, Úc, Nga v.v…
Trong nhiều trường hợp việc khống chế các đám cháy vẫn không hiệu quả. Người ta cho
rằng, ngăn chặn nguồn lửa để không xảy ra cháy vẫn là quan trọng nhất. Vì vậy, đã có
những nghiên cứu về đặc điểm xã hội của cháy rừng và những giải pháp xã hội cho
phòng cháy chữa cháy rừng (Cooper, 1991). Hiện nay, các giải pháp xã hội phòng cháy
chữa cháy rừng chủ yếu được tập trung vào tuyên truyền, giáo dục tác hại của cháy rừng,
nghĩa vụ của công dân trong việc phòng cháy chữa cháy rừng, những hình phạt đối với
người gây cháy rừng. Trong thực tế còn ít những nghiên cứu về ảnh hưởng của thể chế
và chính sách quản lý sử dụng tài nguyên, chính sách chia sẻ lợi ích, những quy định của
cộng đồng, những phong tục, tập quán, những nhận thức và kiến thức của người dân đến
cháy rừng. Cũng còn rất ít những nghiên cứu về nguyên nhân cháy rừng do hậu quả sinh
thái của sự phát triển kinh tế xã hội gây nên, về những giải pháp lồng ghép hoạt động
phòng cháy chữa cháy rừng với hoạt động phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường khác.
17


Đây là những căn cứ quan trọng để xây dựng giải pháp kinh tế - xã hội cho phòng cháy
chữa cháy rừng.
- Nghiên cứu về giải pháp cộng đồng cho phòng cháy chữa cháy rừng
Những vụ cháy rừng với quy mô lớn ở Đông Nam Á, đặc biệt là ở Inđônêsia đã
thu hút sự quan tâm của toàn thế giới (Rowell and Moore, 2000). Các tác động tiêu cực

của nó đã được nhận biết ở mọi cấp từ địa phương, quốc gia đến toàn cầu. Để có thể
hiểu rõ hơn những vụ cháy rừng ở Đông Nam Á, trong khuôn khổ của Dự án phòng
cháy chữa cháy rừng Đông Nam Á, Sameer Karki (2002) đã nghiên cứu vai trò của cộng
đồng đối với các vụ cháy rừng và sự tham gia của họ trong việc ngăn chặn các vụ cháy
rừng. Báo cáo, được thực hiện nhằm phục vụ mục tiêu của Dự án Phòng cháy Chữa cháy
rừng Đông Nam á (PCCCR ĐNA), trình bày những kinh nghiệm thành công về sự tham
gia của cộng đồng trong công tác phòng cháy chữa cháy rừng và phân tích những yếu tố
chính trị, thể chế, kinh tế văn hoá tạo điều kiện cho các cộng đồng địa phương tham gia
tích cực vào việc ngăn chặn các vụ cháy ngoài ý muốn.
Tác giả cho thấy sự đoàn kết cộng động và gắn bó với tài nguyên của địa phương
là rất quan trọng trong việc sử dụng lửa có kiểm soát. Ở nhiều nước, có khi người dân
dùng lửa phá huỷ rừng tự nhiên hoặc rừng trồng để trả thù hay vì các lý do chính trị. Bởi
vậy, nâng cao hiệu quả quản lý lửa có thể phải bắt đầu từ việc giải quyết tốt hơn các
xung đột và loại bỏ những nguyên nhân sâu xa của cháy rừng như phân chia đất đai
không công bằng.
Để hệ thống quản lý cháy rừng dựa vào cộng đồng được bền vững, các biện pháp
khuyến khích quản lý cháy rừng phải phù hợp với nhu cầu của cộng đồng. Cần hiểu rõ
mục đích của người dân khi họ tham gia vào công tác quản lý cháy rừng. Việc phối hợp
các cộng đồng trong chương trình phòng cháy chữa cháy rừng cũng quan trọng, nhất là
trong trường hợp có nhiều bên liên quan muốn hưởng lợi từ tài nguyên rừng. Đảm bảo
sở hữu đất đai là một nhân tố quan trọng trong quản lý cháy rừng ở cộng đồng.
Bên cạnh các biện pháp khuyến khích, hình phạt đối với việc quản lý không hiệu
quả cũng quan trọng. Nói chung, hình phạt do cộng đồng thực thi thường có hiệu quả
hơn là luật pháp của chính phủ.
18


Việc cộng đồng tham gia thành công vào hoạt động phòng cháy chữa cháy rừng
phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó có sự gắn kết hay sở hữu của cộng đồng và sự phụ
thuộc của họ đối với tài nguyên rừng; kiến thức truyền thống về môi trường vật lý – sinh

học của địa phương và phương thức sử dụng lửa; và không có các xung đột về quyền sở
hữu. Việc cộng đồng quản lý tài nguyên của mình cũng đảm bảo rằng quyền lợi và các
mối quan tâm của họ sẽ được giải quyết và bảo vệ. Sự thành công thường phụ thuộc vào
việc tuân thủ các luật lệ của cộng đồng về sử dụng lửa.
Trong Dự án phòng cháy chữa cháy rừng Đông Nam Á còn nhiều tác giả tham
gia nghiên cứu về giải pháp phòng cháy chữa cháy rừng dựa vào cộng đồng. Trong đó
họ nhấn mạnh tầm quan trọng những giải pháp kỹ thuật và tổ chức thích hợp cho khuyến
khích sự tham gia của cộng đồng vào phòng cháy chữa cháy rừng (Peter Moore, 2003).
Biến đổi khí hậu trong những thập kỷ gần đây đã làm tăng nguy cơ cháy rừng của
hầu hết các khu vực trên thế giới. Theo số liệu của Trung tâm giám sách cháy toàn cầu,
số vụ cháy rừng từ những năm 1990 trở lại đây đã tăng lên xấp xỉ gấp 3 lần so với các
thời kỳ trước đó. (Johann G. Goldammer and Nikola Nikolov, 2009).
1.2. Trong nước
- Nghiên cứu về dự báo nguy cơ cháy rừng
Dự báo nguy cơ cháy rừng ở Việt Nam được bắt đầu từ năm 1981. Tuy nhiên
trong thời gian đầu người ta chủ yếu áp dụng phương pháp dự báo của Nesterop (Phạm
Ngọc Hưng, 1988). Đây là phương pháp đơn giản, cấp nguy hiểm của cháy rừng được
xác định theo giá trị P bằng tổng các tích số giữa nhiệt độ và độ thiếu hụt bão hoà của
không khí lúc 13 giờ hàng ngày kể từ ngày cuối cùng có lượng mưa lớn hơn 3mm. Đến
năm 1988 nghiên cứu của Phạm Ngọc Hưng đã cho thấy phương pháp của Nesterop có
độ chính xác cao hơn nếu tính giá trị P kể từ ngày cuối cùng có lượng mưa lớn hơn
5mm. Ngoài ra, trên cơ sở phát hiện liên hệ chặt chẽ giữa số ngày liên tục có lượng mưa
dưới 5 mm hay còn gọi là số ngày khô hạn liên tục (H) với chỉ số P, Phạm Ngọc Hưng
đã đưa ra phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng theo số ngày khô hạn liên tục (Phạm
Ngọc Hưng,1988). Ông xây dựng một bảng tra cấp nguy hiểm của cháy rừng căn cứ vào
số ngày khô hạn liên tục cho các mùa khí hậu trong năm. Khi nghiên cứu về tính thích
19


hợp của một số phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng ở Miền Bắc Việt Nam, Bế Minh

Châu (2001) đã khẳng định phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng theo chỉ tiêu P và H
có độ chính xác không cao ở những vùng có sự luân phiên thường xuyên của các khối
không khí biển và lục địa hoặc vào các thời gian chuyển mùa. Trong những trường hợp
như vậy, thì mức độ liên hệ của chỉ số P hoặc H với độ ẩm vật liệu dưới rừng và tần suất
xuất hiện của cháy rừng thấp.
Từ 1989- 1991 Dự án tăng cường khả năng phòng cháy chữa cháy rừng cho Việt
Nam của UNDP đã nghiên cứu, soạn thảo phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng theo
chỉ tiêu khí tượng tổng hợp P của Nesterop nhưng thêm yếu tố gió (Cooper, 1991). Chỉ
tiêu P của Nesterop được nhân với hệ số là 1.0, 1.5, 2.0, và 3.0 nếu có tốc độ gió tương
ứng là 0- 4, 5- 15, 16- 25, và lớn hơn 25 km/giờ. Tuy nhiên, đến nay chỉ tiêu này vẫn
chưa được tính đến trong dự báo nguy cơ cháy rừng của Việt Nam. Năm 1993, Võ Đình
Tiến đã đưa ra phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng của từng tháng ở Bình Thuận
theo 6 yếu tố: nhiệt độ không khí trung bình, lượng mưa trung bình, độ ẩm không khí
trung bình, vận tốc gió trung bình, số vụ cháy rừng trung bình, lượng người vào rừng
trung bình. Tác giả đã xác định được cấp nguy hiểm với cháy rừng của từng tháng trong
cả mùa cháy. Đây là chỉ tiêu có tính đến cả yếu tố thời tiết và yếu tố kinh tế xã hội liên
quan đến nguy cơ cháy rừng. Tuy nhiên, vì căn cứ vào số liệu khí tượng trung bình
nhiều năm nên cấp dự báo của Võ Đình Tiến chỉ thay đổi theo thời gian của lịch mà
không thay đổi theo thời tiết hàng ngày. Vì vậy, nó mang ý nghĩa của phương pháp xác
định mùa cháy nhiều hơn là dự báo nguy cơ cháy rừng.
Nhìn chung đến nay nghiên cứu về phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng ở
Việt Nam còn rất mới mẻ, trong đó vẫn chưa tính đến đặc điểm của kiểu rừng, đặc điểm
tiểu khí hậu và những yếu tố kinh tế xã hội có ảnh hưởng đến cháy rừng ở địa phương.
Ngoài ra, hiện vẫn chưa áp dụng được một cách hiệu quả kỹ thuật của tin học, viễn thám
và các phương tiện truyền thông hiện đại vào dự báo, phát hiện sớm và thông tin về cháy
rừng.
- Nghiên cứu về các công trình phòng cháy chữa cháy rừng

20



Hiện còn rất ít những nghiên cứu về hiệu lực của các công trình phòng cháy chữa
cháy rừng cũngnhư những phương pháp và phương tiện phòng cháy chữa cháy rừng.
Mặc dù trong các quy phạm phòng cháy chữa cháy rừng có đề cập đến những tiêu chuẩn
của các công trình phòng cháy chữa cháy rừng, những phương pháp và phương tiện
phòng cháy chữa cháy rừng, song phần lớn đều được xây dựng trên cơ sở tham khảo tư
liệu của nước ngoài, chưa có khảo nghiệm đầy đủ trong điều kiện Việt Nam (Đặng Vũ
Cẩn, 1992).
- Nghiên cứu biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng
Các nghiên cứu về biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng ở Việt Nam chủ yếu
hướng vào thử nghiệm và phân tích hiệu quả của giải pháp đốt trước nhằm giảm khối
lượng vật liệu cháy. Phó Đức Đỉnh (1993) đã thử nghiệm đốt trước vật liệu cháy dưới
rừng thông non 2 tuổi tại Đà Lạt. Theo tác giả ở rừng thông non nhất thiết phải gom vật
liệu cháy vào giữa các hàng cây hoặc nơi trống để đốt, chọn thời tiết đốt để ngọn lửa âm
ỉ, không cao quá 0.5 m có thể gây cháy tán cây. Phan Thanh Ngọ thử nghiệm đốt trước
vật liệu cháy dưới rừng thông 8 tuổi ở Đà lạt (Phan Thanh Ngọ, 1995). Tác giả cho rằng
với rừng thông lớn tuổi không cần phải gom vật liệu trước khi đốt mà chỉ cần tuân thủ
những nguyên tắc về chọn thời điểm và thời tiết thích hợp để đốt. Tác giả cho rằng có
thể áp dụng đốt trước vật liệu cháy cho một số loại rừng ở địa phương khác, trong đó có
rừng khộp ở Đắc Lắc và Gia Lai.
Ngoài ra, đã có một số tác giả đề cập đến giải pháp xã hội cho phòng cháy chữa
cháy rừng(Lê Đăng Giảng,1974; Đặng Vũ Cẩn,1992; Phạm Ngọc Hưng, 1994). Các tác
giả đã khẳng định rằng việc tuyên truyền về tác hại của cháy rừng, quy hoạch vùng sản
xuất nương rẫy, hướng dẫn về phương pháp dự báo, cảnh báo, xây dựng các công trình
phòng cháy chữa cháy rừng, tổ chức lực lượng phòng cháy chữa cháy rừng, quy định về
dùng lửa trong dọn đất canh tác, săn bắn, du lịch, quy định về nghĩa vụ và quyền lợi của
công dân v.v... là những giải pháp xã hội quan trọng trong phòng cháy chữa cháy rừng.
Tuy nhiên, phần lớn những kết luận đều dựa vào nhận thức của các tác giả là chính. Còn
rất ít những nghiên cứu mang tính hệ thống về ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế xã hội
đến cháy rừng.

21


Từ năm 2003 đến 2005 Nhà nước đã phê duyệt thực hiện đề tài nghiên cứu giải
pháp phòng chống và khắc phục hậu quả cháy rừng cho vùng U Minh và Tây Nguyên.
Nội dung chủ yếu của đề tài là: nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến cháy rừng, xây dựng
bản đồ phân vùng trọng điểm cháy rừng, phân loại kiểu rừng theo nguy cơ cháy, nghiên
cứu phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng, phương pháp phát hiện sớm cháy rừng, các
giải pháp khoa học công nghệ phòng cháy chữa cháy rừng, các giải pháp kinh tế – xã hội
phòng cháy chữa cháy rừng, tập đoàn cây trồng có khả năng chống chịu lửa, những thiết
bị chữa cháy rừng, các phần mềm dự báo nguy cơ cháy rừng và phát hiện sớm cháy
rừng, và các quy trình phòng chống và khắc phục hậu quả của cháy rừng áp dụng cho
vùng U Minh và Tây Nguyên.
Nhóm nghiên cứu đã căn cứ vào quy luật liên hệ giữa điều kiện thời tiết, trạng
thái rừng và độ ẩm vật liệu cháy để xây dựng phương pháp dự báo lửa rừng. Ở khu vực
U Minh dự báo lửa rừng được thực hiện với 3 nhóm yếu tố là điều kiện thời tiết, kiểu
trạng thái rừng và mực nước ngầm. Phương pháp dự báo này đã được vận dụng trong
Quy trình phòng cháy chữa cháy rừng tràm hiện nay. Ở Tây Nguyên dự báo lửa rừng
được thực hiện với 2 nhóm yếu tố là thời tiết và kiểu trạng thái rừng. Khi tính chỉ số khí
tượng tổng hợp Pi, hệ số Ki nhận các giá trị thay đổi như một hàm số của lượng mưa
ngày thứ i, Ki = 0 khi lượng mưa ngày thứ i lớn hơn hoặc bằng 7mm, Ki=(7-Ri)/7 khi
lượng mưa ngày thứ i lớn hơn 0 và nhỏ hơn 7mm, Ki = 1 khi lượng mưa ngày thứ i bằng
không 0. Còn các ngưỡng của chỉ số Pi dùng để xác định 5 cấp nguy cơ cháy rừng là
Pi=0-2000, Pi=2000-4000, Pi=4000-7000, Pi=7000-10000 và Pi>10000. Đặc điểm của
phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng mới đã tính đến được cả điều kiện thời tiết và
kiểu rừng, cũng như sự phân hoá của điều kiện thời tiết trên toàn lãnh thổ.
Từ đầu năm 2003 Cục kiểm lâm đã cộng tác với nhóm nghiên cứu thuộc đề tài
KC.08.24 của Trường Đại học Lâm nghiệp để xây dựng "Phần mềm cảnh báo lửa rừng".
Với công nghệ mới, phần mềm này cho phép liên kết được phương tiện hiện đại vào
công tác dự báo và truyền tin về nguy cơ cháy rừng. Có thể mô tả tóm tắt công nghệ này

như sau. Vào khoảng 14 giờ hàng ngày Cục kiểm lâm và đài truyền hình Việt Nam đồng
thời nhận được từ Tổng cục khí tương thuỷ văn một thư điện tử chứa thông tin về điều
22


kiện thời tiết có ảnh hưởng đến nguy cơ cháy rừng của 95 trạm khí tượng đại diện cho
95 vùng khác nhau của cả nước. Sử dụng công thức dự báo lửa rừng và các thông tin về
diễn biến thời tiết được tích luỹ liên tục trong thời gian dài "Phần mềm cảnh báo lửa
rừng" tính được cấp nguy cơ cháy rừng cho các địa phương và thể hiện chúng lên bản đồ
lãnh thổ. Để tránh nhầm lẫn, kết quả dự báo của đài truyền hình được đối chiếu với kết
quả dự báo của Cục kiểm lâm. Nếu có ít nhất một khu vực nào đó có cấp nguy cơ cháy
rừng đạt trên cấp 4- cấp nguy hiểm thì Ban thời sự Đài truyền hình Việt Nam biên tập
bản tin "Cảnh báo cháy rừng" vào cuối bản tin chính buổi tối để thông báo trên kênh I về
nguy cơ cháy rừng. Trong khi đó, Cục kiểm lâm sử dụng thông tin dự báo để chỉ đạo
hoạt động phòng cháy chữa cháy rừng trên quy mô cả nước.
Toàn bộ việc cập nhật, lưu trữ số liệu, xác định cấp nguy cơ cháy rừng ở Cục
kiểm lâm và Đài truyền hình cùng được thực hiện tự động hoá bằng "Phần mềm cảnh
báo lửa rừng". Ngoài cung cấp thông tin cho đài phát thanh và truyền hình, "Phần mềm
cảnh báo lửa rừng"còn có chức năng cung cấp thông tin đầy đủ về quá trình diễn biến
thời tiết và cấp nguy cơ cháy rừng của tất cả 95 vùng trên cả nước. Với công nghệ và
phần mềm trên đây từ năm 2003 Việt Nam lần đầu tiên đã chuyển tải được thông tin dự
báo lửa rừng hàng ngày lên phương tiện thông tin đại chúng. Đây là một trong những
nhân tố góp phần tích cực vào nâng cao nhận thức về phòng cháy chữa cháy rừng của
cán bộ và nhân dân. Nó thúc đẩy chính quyền các cấp ủng hộ tích cực cho công tác
phòng cháy chữa cháy rừng và góp phần điều chỉnh hành vi của cộng đồng theo hướng
giảm thiểu nguy cơ cháy rừng. Cuộc "Hội thảo nâng cao chất lượng bản tin cảnh báo
cháy rừng" được tổ chức vào cuối năm 2003 tại Cục kiểm lâm đã nhận định việc đưa
thông tin về nguy cơ cháy rừng trên phương tiện thông tin đại chúng đã góp phần làm
giảm rõ rệt số vụ cháy rừng trong năm 2003 ở Việt Nam.
Từ năm 2006 đến 2007, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phê duyệt

thực hiện đề tài "Nghiên cứu hoàn thiện phương pháp và phần mềm cảnh báo nguy cơ
cháy rừng ở Việt Nam" (Bế Minh Châu, 2010). Đề tài này đã căn cứ vào kết quả của đề
tài KC.08.24, nghiên cứu bổ sung và phát triển thành phần mềm cảnh báo nguy cơ cháy
rừng cho cả nước. Lần đầu tiên đề tài đã phân loại các trạng thái rừng theo nguy cơ cháy
23


và xây dựng phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng trên cơ sở tính đến cả điều kiện
thời tiết và kiểu trạng thái rừng.
Mặc dù có những nghiên cứu trên quy mô vùng hoặc quốc gia nhưng mỗi tỉnh
thường có những đặc điểm rừng, đặc điểm tiểu khí hậu khác nhau. Do đó để nâng cao
hiệu quả của công tác phòng cháy chữa cháy rừng nhiều tỉnh đã tổ chức nghiên cứu về
đặc điểm khí hậu và rừng có liên quan đến nguy cơ cháy và xây dựng những phương
pháp phòng cháy chữa cháy rừng riêng. Người ta đã xây dựng được phương pháp dự báo
nguy cơ cháy rừng cho các tỉnh như Quảng Ninh, Phú Thọ, Thanh Hoá, Nghệ An, Bình
Định, Ninh Thuận, Bình thuận, Kiên Giang, Cà Mau, Lâm Đồng v.v... Một số tỉnh đã
xây dựng phần mềm cảnh báo nguy cơ cháy rừng như Phú Thọ, Hoà Bình, Thanh Hoá,
Ninh Thuận v.v...
Kết quả nghiên cứu của một số tác giả cũng cho thấy biến đổi khí hậu ở Việt Nam
trong thời gian tới cũng làm gia tăng nguy cơ cháy rừng ở Việt Nam. Ở khu vực Hà Nội
số ngày có nguy cơ cháy rừng cao sẽ tăng lên 10-15 ngày mỗi năm (Vương Văn Quỳnh
và cộng sự, 2012).
1.3. Nghiên cứu phòng cháy chữa cháy rừng ở Hà Nội
Trước đây, Cục Kiểm lâm đã xây dựng cấp dự báo nguy cơ cháy rừng cho thành
phố Hà Nội (Phạm Ngọc Hưng, 1988). Theo đó, nguy cơ cháy rừng được xác định theo
chỉ tiêu khí tượng tổng hợp của Nhesterop và chỉ số H (số ngày không mưa liên tục) của
Phạm Ngọc Hưng. Hệ số K dùng để hiệu chỉnh ảnh hưởng của mưa trong công thức dự
báo nguy cơ cháy rừng nhận giá trị 0 khi lượng mưa bằng hoặc lớn hơn 5 mm và giá trị
1 khi lượng mưa nhỏ hơn 5 mm. Đến năm 2003, khi áp dụng phần mềm cảnh báo nguy
cơ cháy rừng, Cục kiểm lâm đã điều chỉnh hệ số K thống nhất trên khu vực miền Bắc.

Nó có giá trị bằng K=0 khi lượng mưa lớn hơn hoặc bằng 6mm hoặc lượng mưa trong 3
ngày liên tiếp lớn hơn 1mm. K=1 khi lượng mưa nhỏ hơn 6 mm. Dự báo cấp nguy cơ
cháy rừng ở Hà Nội cho đến nay vẫn chưa tính đến đặc điểm của trạng thái rừng.
Ở Hà Tây trước đây từ năm 2004, Chi cục Kiểm lâm đã tổ chức nghiên cứu xây
dựng phương pháp dự báo và phần mềm cảnh báo nguy cơ cháy rừng, đã xây dựng một
số trạm quan trắc mưa phục vụ công tác dự báo nguy cơ cháy rừng (Vương Văn Quỳnh,
24


Bế Minh Châu, 2004). Ngoài ra còn có một số đề tài tốt nghiệp của sinh viên nghiên cứu
những vấn đề khác nhau của phòng cháy chữa cháy rừng, như đặc điểm vật liệu cháy
dưới các trạng thái rừng, phân loại rừng theo nguy cơ cháy, phân vùng trọng điểm cháy
rừng, tác động của cháy rừng đến môi trường v.v... Đây là những kết quả được tham
khảo trong đề tài này.
Trong những gần đây, ở Lâm trường Sóc Sơn người ta đã nghiên cứu thử nghiệm
sử dụng băng cây xanh cản lửa. Tuy nhiên, hiệu quả chưa được đánh giá cụ thể. Ở Vĩnh
Phúc, trong hoàn cảnh tương tự Nguyễn Văn Tâm - Chi cục Kiểm lâm đã nghiên cứu thử
nghiệm xây dựng băng xanh cản lửa với một số cây bản địa gồm nhội, thẩu tấu, me
rừng, vối thuốc răng cưa, chè san. Kết quả cho thấy với mật độ trồng 4.000, 4.400.
5.000, 4.600 cây/ha sau 2 năm trồng, cây trồng sinh trưởng khá, đồng đều, một số loài
sinh trưởng tốt và tỏ ra thích nghi với điều kiện tự nhiên và các biện pháp chăm sóc.
Trong đó, cây thẩu tấu có tỷ lệ sống cao nhất là 85- 95%, các cây me rừng, vối thuốc
răng cưa, chè san trên 72,6%. Khi đốt cháy thử nghiệm, tốc độ bén lửa của đường băng
xanh rất chậm, lá sau khi bị hun khô mới cháy, mức độ cháy chậm, táp thân cành ít hơn
các loài cây bụi khác. Chỉ sau 1- 3 tháng cháy các cây đã có dấu hiệu phục hồi, tái sinh
chồi nhanh và sinh trưởng trở lại. Trong khi đó, các cây trồng khác trong lô đối chứng
như bạch đàn, thông, keo tai tượng sau khi cháy thường bị chết.
Ở địa bàn TP. Hà Nội trong những năm qua đã xảy ra nhiều vụ cháy rừng, chủ
yếu ở Sóc Sơn, Ba Vì và Mỹ đức. Người ta đã áp dụng các phương pháp phổ biến để
chữa cháy. Tuy nhiên, trước đây vì diện tích rừng ít nên công tác phòng cháy chữa cháy

rừng chưa được quan tâm đầy đủ. Chưa có công trình nghiên cứu nào hướng vào xây
dựng những biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng, những giải pháp chữa cháy rừng
thích hợp cho những điều kiện riêng. Những năm gần đầy Thành phố được mở rộng,
diện tích rừng đã tăng lên đến xấp xỉ 10%. Trước ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và
nhận thức về vai trò bảo vệ môi trường của rừng ngày càng cao thì tình trạng cháy rừng
thường xuyên đã trở thành mối quan tâm của nhiều ngành, nhiều cấp của cả chính quyền
và những địa phương. Nghiên cứu những giải pháp nâng cao hiệu quả của phòng cháy

25


×