BÁO CÁO THỰC TẬP CÁ NHÂN GVHD: TS.Lê Thị Thúy Ngà
MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................……1
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN……………………………………………………………..3
THÔNG TIN CHUNG…………………………………………………....4
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐỊA PHƯƠNG THỰC TẬP.................................6
1. Giới thiệu về cơ sở thực tập................................................................................6
2. Đánh giá về nơi thực tập.....................................................................................8
3. Những ý kiến nhận xét của tôi về nơi thực tập..................................................8
4. Mục tiêu và mục đích mà tôi cần thực hiện tại gia đình chú Tùng..................9
II. NỘI DUNG THỰC TẬP....................................................................................9
1. Các giá trị và nguyên tắc đạo đức của công tác xã hội.....................................9
2. Nhận thức về sự đa dạng và khác biệt trên thực tế........................................13
3. Áp dụng về kiến thức của môn học đã liên quan............................................14
4. Áp dụng về mặt lý luận trong Công tác xã hội cá nhân..................................16
5. Những kỹ năng đã áp dụng..............................................................................18
BÁO CÁO NHẬN DIỆN THÂN CHỦ HỌC PHẦN CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI
CÁ NHÂN..............................................................................................................21
1. Lý do lựa chọn thân chủ....................................................................................21
2.Thông tin chung về thân chủ..............................................................................21
3.Tóm tắt bệnh án..................................................................................................21
4.Tóm tắt quá trình tiếp cận thân chủ…………………………………….23
5. Đánh giá swot và đánh giá tâm sinh xã của thân chủ:....................................24
6. Xác định vấn đề thân chủ gặp phải:.................................................................26
7. Chuyển những vấn đề của thân chủ thành những nhu cầu được giúp đỡ, sắp
xếp theo thứ tự ưu tiên .........................................................................................26
8.Lên Kế hoạch trợ giúp thân chủ........................................................................27
10. Lượng giá và kết thúc......................................................................................29
11. Bài học kinh nghiệm cho bản thân..................................................................30
KẾT LUẬN........................................................................................................33
SVTT: Nguyễn Trọng Hiếu - Lớp CT-TC2
Trang 1
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁ NHÂN GVHD: TS.Lê Thị Thúy Ngà
BÁO CÁO QUAN SÁT HỌC PHẦN CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI CÁ NHÂN34
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN – LẦN THỨ 1.......................................................37
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN – LẦN THỨ 2.......................................................40
NHẬT KÝ THỰC HÀNH………………………………………………….42
PHẦN THỨ NHẤT: TRƯỚC KHI THỰC TẬP.............................................43
PHẦN THỨ 2: TRONG KHI THỰC TẬP.......................................................43
NHẬT KÝ CÁC BUỔI THỰC HÀNH............................................................46
SVTT: Nguyễn Trọng Hiếu - Lớp CT-TC2
Trang 2
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁ NHÂN GVHD: TS.Lê Thị Thúy Ngà
LỜI MỞ ĐẦU
Công tác xã hội là một ngành, nghề mới ở Việt Nam. Do vậy, nhận thức của
mọi người về Công tác xã hội vẫn còn rất nhiều hạn chế. Thứ nhất, nhiều người
đồng nhất và nhầm lẫn Công tác xã hội (CTXH) với làm từ thiện, ban ơn, ban phát
hoặc nhầm CTXH với các hoạt động xã hội của các tổ chức chính tri – xã hôi, các
tổ chức xã hội, các đoàn thể… Thứ hai, vai trò, vị thế cũng như tính chất chuyên
nghiệp của CTXH ở Việt Nam chưa được khẳng định. Để phát triển CTXH ở Việt
Nam cần có sự quan tâm nhiều hơn nữa của Đảng và nhà nước, cần có sự liên kết
giữa các cơ cơ sở đào tạo và cơ sở thực hành CTXH. Bởi vì CTXH là một hệ thống
liên kết các giá trị, lý thuyết và thực hành. CTXH là trung tâm, tổng hợp, kết nối và
trực tiếp tham gia vào đảm bảo An sinh xã hội. Giá trị của CTXH dựa trên cơ sở
tôn trọng quyền lợi, sự bình đẳng, giá trị của mỗi cá nhân, nhóm và cộng đồng. Giá
trị được thể hiện trong các nguyên tắc hoạt động cũng như các quy điều đạo đức
của CTXH.
Công tác xã hội không chỉ làm việc với cá nhân, với nhóm mà còn phát triển
cộng đồng. Vì vậy phát triển nghề CTXH cũng đồng thời là phát triển cộng đồng.
Để củng cố và bổ sung kiến thức cũng như nắm vững quy trình của ngành
công tác xã hội. Tìm hiểu rõ hơn thực tế về chuyên môn công tác xã hội cá nhân,
đồng thời hiểu biết thêm về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của nhân viên công
tác xã hội; từ đó hình thành ý thức đạo đức nghề nghiệp thúc đẩy quá trình tự rèn
luyện theo yêu cầu của nghề nghiệp. Qua đó, nắm chắc hơn và biết cách vận dụng
kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn để phân tích, đánh giá, giải quyết những vấn
đề nảy sinh trong công việc từ đó hình thành kỹ năng nghề nghiêp.
Chính vì những lý do trên mà đợt thực tập nà rất quan trọng và nó sẽ đưa lại
cho tôi nhiều bài học thực tế trong CTXH với cá nhân. Bản báo cáo cho tôi cũng
như các thầy cô trong khoa nhìn lại quá trình làm việc của tôi. Từ đó rút ra những
bào học kinh nghiệm cho những lần sau và trong công tác chuyên môn sau này.
Đồng thời các thầy cô cũng thấy được những thiếu sót trong quá trình tôi làm việc
để có những điều chỉnh cho các sinh viên khóa sau khi làm việc thực tế.
LỜI CẢM ƠN
SVTT: Nguyễn Trọng Hiếu - Lớp CT-TC2
Trang 3
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁ NHÂN GVHD: TS.Lê Thị Thúy Ngà
Đợt thực tập tại xã Xuân Phú, huyện Phúc Thọ, TP Hà Nội này là cơ hội cũng
như thách thức để tôi nỗ lực rèn luyện và củng cố kiến thức của bản thân mình. Qua
đó, tìm tòi học hỏi kiến thức mới ngoài sách vở, góp phần nâng cao nhận thức của
bản thân mình về trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng có hoàn cảnh khó khăn cũng như
khả năng tham gia vào tiến trình ra quyết định, lập kế hoạch trợ giúp cho thân chủ
của mình. Những gì tiếp thu được trong quá trình thực tập sẽ là hành trang giúp tôi
nắm vững được kiến thức chuyên môn và công việc sau này.
Để có được những kết quả này tôi xin chân thành cám ơn Thạc sỹ Lê Thị
Thúy Ngà đã hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo, quan tâm giúp đỡ tôi. Cảm ơn gia đình
chú Nguyễn Hoàng Tùng đã đồng ý chấp nhận sự hỗ trợ của tôi mặc dù vẫn còn có
những thiếu sót. Cảm ơn chú Nguyễn Văn Đức – Cán bộ LĐTB&XH cùng toàn thể
các cán bộ, nhân viên UBND xã Xuân Phú, Anh Nguyễn Khắc Hai – Chuyên viên
Phòng LĐTB&XH huyện Phúc Thọ, đã luôn là cầu nối tạo điều kiện tốt nhất, giúp
đỡ tôi khi làm tiếp cận và làm việc với em Nguyễn Tùng Dương hay trong việc giải
quyết các chính sách có liên quan trong đợt thực tập cũng như giúp đỡ tôi hoàn
thành tốt bài báo cáo này.
Do kỹ năng và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế vì vậy trong bài không
thể tránh khỏi những thiếu sót, mong quý thầy cô cùng bạn đọc cho tôi những ý
kiến đóng góp để những bài báo cáo thực tập về sau của tôi cũng như những kiến
thức và các kỹ năng của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi cũng xin được cảm ơn gia đình chú Tùng và những người được tôi nhắc
đến trong báo cáo này đã đồng ý cho tôi được sử dụng đưa vào báo cáo các thông
tin cá nhân, các thông tin trợ giúp cũng như các thông tin khác mang tính chất cá
nhân của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
I. THÔNG TIN CHUNG
SVTT: Nguyễn Trọng Hiếu - Lớp CT-TC2
Trang 4
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁ NHÂN GVHD: TS.Lê Thị Thúy Ngà
1.Thông tin cá nhân:
- Họ và tên: Nguyễn Trọng Hiếu.
- Ngày tháng năm sinh: 01/04/1990.
- Mã số sinh viên: CT-TC2 0015.
- Sinh viên lớp: CT-TC 2.
- Trường: Trường Đại Học Công Đoàn.
- Khoa: Khoa Công tác xã hội.
2. Thời gian, địa điểm thực tập:
- Thời gian thực tập: Từ 25/8 đến 25/9/2018
- Địa điểm thực tập: Gia đình chú Nguyễn Hoàng Tùng sinh năm 1972.
- Địa chỉ: Làng Xuân Trù, xã Xuân Phú, huyện Phúc Thọ, TP Hà Nội.
3. Đối tượng và phương pháp làm việc:
- Đối tượng làm việc: Em Nguyễn Tùng Dương (ngày tháng năm sinh:
10/10/2010 - Trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng) và gia đình chú Nguyễn Hoàng
Tùng, cán bộ LĐTB&XH, đại diện địa phương (thôn, xã, các tổ chức chính trị - xã
hội) xã Xuân Phú, phòng LĐTB&XH huyện Phúc Thọ.
- Phương pháp làm việc: Trực tiếp với thân chủ và gia đình.
I.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐỊA PHƯƠNG THỰC TẬP
SVTT: Nguyễn Trọng Hiếu - Lớp CT-TC2
Trang 5
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁ NHÂN GVHD: TS.Lê Thị Thúy Ngà
1. Giới thiệu về nơi thực tập
1.1 Xã Xuân Phú, huyện Phúc Thọ, TP Hà Nội.
Địa chỉ: Xã Xuân Phú , huyện Phúc Thọ, TP Hà Nội.
Xuân Phú là một xã vùng Bãi sông Hồng của huyện Phúc Thọ, tiếp giáp với
các xã Long Xuyên, Thượng Cốc, Cẩm Đình, Võng Xuyên, Vân Phúc của huyện
Phúc Thọ và một phần diện tích đất bãi bên kia Sông Hồng giáp xã Liên Châu,
huyện Vĩnh Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc. Xã Xuân Phú nằm trong quy hoạch vành đai xanh
phát triển du lịch, dịch vụ và nông nghiệp, không được xây dựng và quy hoạch
cụm, điểm, khu công nghiệp của TP Hà Nội.
Toàn xã có 6 thôn, trong đó có thôn Xuân Đông xâm cư trong địa giới hành
chính xã Long Xuyên. Trên địa bàn xã có 6 đình, 6 chùa, 5 nhà thờ họ giáo, với gần
1000 người dân theo đạo thiên chúa.
Tổng diện tích tự nhiên 490,24 ha, với 1517 hộ và 6232 nhân khẩu, nhân dân
chủ yếu sống bằng sản xuất nông nghiệp, xã không có ngành nghề phụ.
Năm 2018 xã được công nhận là xã nông thôn mới theo các tiêu chí mới của
bộ tiêu chí “Nông thôn mới của Thành Phố Hà Nội”. Thu nhập bình quân đầu
người đạt 33 triệu đồng/người/năm (1/2018), tỉ lệ hộ nghèo của xã chiếm <2% (chủ
yếu là nghèo do bệnh tật và người già neo đơn), tỉ lệ hộ cận nghèo <3% (theo chuẩn
của TP Hà Nội).
Xã Xuân Phú có đầy đủ các tổ chức chính quyền theo biên chế. Đảng ủy xã
có 12 chi bộ đảng trực thuộc với 325 đảng viên. MTTQ và các tổ chức chính trị-xã
hội, các tổ chức xã hội (Hội Chữ thập đỏ, Hội Cựu Thanh niên xung phong, Hội
Người khuyết tật, Hội Cựu giáo chức) hoạt động có hiệu quả.
Xã có một trụ sở làm việc chung của tất cả Đảng ủy, ủy ban, các ban, ngành,
tổ chức chính trị - xã hội với tổng diện tích >15.000m2
Tình hình an ninh trật tự, trật tự an toàn xã hội đảm bảo, không có vấn đề xảy
ra, là xã xóa trắng về tội phạm ma túy, tỉ lệ tội phạm trong toàn xã là không đáng
kể. Năm 2018 là 1 trong 6 xã được thành phố Hà Nội tặng bằng khen vì công tác
bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn thành phố vì đã giữ vững danh địa bàn xóa
trắng về tội phạm ma túy 10 năm liên tục và không để xảy ra mất trật tự, an toàn xã
hội.
Công tác an sinh xã hội được đảm bảo và luôn được chú trọng. Tỉ lệ tham gia
BHYT tự nguyện của nhân dân đạt >60% dân số. Công tác đảm bảo đời sống cho
các hộ chính sách, gia đình có công, các đối tượng chính sách, đối tượng có hoàn
cảnh khó khăn luôn được coi trọng và củng cố.
1.2 Thôn Xuân Trù, xã Xuân Phú, huyện Phúc Thọ, TP Hà Nội.
Thôn Xuân Trù, xã Xuân Phú, huyện Phúc Thọ, TP Hà Nội là một trong 6
thôn của xã Xuân Phú. Về địa giới phía Bắc giáp sông Hồng, phía Tây giáp kênh
Hiệp Thuận-Cẩm Đình và làng Cựu Đình xã Cẩm Đình, phía Nam giáp tỉnh lộ 417,
phía Đông giáp thôn Xuân Đoài xã Xuân Phú.
SVTT: Nguyễn Trọng Hiếu - Lớp CT-TC2
Trang 6
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁ NHÂN GVHD: TS.Lê Thị Thúy Ngà
Thôn có 145 hộ với 485 khẩu. Có một đình, một chùa là thôn duy nhất trong
xã không có nhà thờ và người theo đạo Thiên Chúa. Thôn không phát triển nghề
phụ, nhân dân chủ yếu phát triển kinh tế bằng nông nghiệp và đi làm ngoài địa
phương.
Chi bộ thôn (có 32 đảng viên) lãnh đạo và chỉ đạo các hoạt động của bộ máy
chính quyền của thôn. Các tổ chức chính trị - xã hội (Ban công tác mặt trận thôn,
chi hội CCB, chi hội Phụ nữ, chi hội người cao tuổi, chi hội nông dân, chi hội CTĐ,
chi đoàn thanh niên) hoạt động có hiệu quả. Phát huy tốt vai trò của mình trên các
lĩnh vực riêng góp phần chung vào phát triển kinh tế - xã hội của thôn và của địa
phương.
Toàn thôn có 4 hộ nghèo, 11 hộ cận nghèo (6/2018), 7 người khuyết tật (3
trường hợp đặc biệt nặng).
Thôn không có người nghiện, người phạm tội và tội phạm về ma túy. Tình
hình an ninh trật tự luôn được đảm bảo.
1.3 Gia đình chú Nguyễn Hoàng Tùng sinh năm 1972.
Địa chỉ: Thôn Xuân Trù – xã Xuân Phú - huyện Phúc Thọ - TP Hà Nội
Gia đình chú Nguyễn Hoàng Tùng gồm có 4 thành viên: Chú Nguyễn Hoàng
Tùng sinh năm 1972, vợ chú là cô: Vũ Thị Thủy sinh năm 1983, hai con của chú
Tùng gồm: Nguyễn Thị Hồng Nhung sinh năm 2007 và Nguyễn Tùng Dương sinh
năm 2010. Gia đình chú có một ngôi nhà cấp IV kiên cố xây dựng năm 2014 với sự
hỗ trợ từ nhiều nguồn khác nhau. Bố trí trong nhà đơn giản gồm có 1 bộ bàn ghế
uống nước cũ, một bàn thờ gia tiên ở gian giữa, một chiếc giường ngủ và một gian
buồng giành riêng cho em Dương ở trong nhà.
Gia đình chú thuộc diện hộ nghèo của thôn, kinh tế gia đình rất khó khăn.
Bản thân chú Tùng là người khuyết tật nặng (khuyết tật thần kinh) do hậu quả của
tai nạn lao động, hai con chú thuộc diện khuyết tật đặc biệt nặng. Em Nguyễn Thị
Hồng Nhung sinh năm 2007 khuyết tật ngôn ngữ - thần kinh, em Nguyễn Tùng
Dương sinh năm 2010 khuyết tật vận động – ngôn ngữ không thể đi lại và nói
được phải có người chăm sóc 24/24.
Cô Vũ Thị Thủy là người duy nhất trong gia đình không phải là người khuyết
tật phải gánh trách nhiệm chăm sóc các thành viên còn lại trong gia đình và là trụ
cột chính trong gia đình. Hàng ngày ngoài việc đi bán chuối từ sáng sớm đến trưa
muộn về thì cô phải chăm sóc các thành viên còn lại. Chú Tùng thì sức khỏe yếu,
những khi không bị phát bệnh thì có thể chăm sóc cho em dương và làm các việc
vặt trong nhà để giúp đỡ cô Thủy.
Hiện tại được sự quan tâm và đưa vào diện gia đình đặc biệt cần được quan
tâm, giúp đỡ của địa phương. Chú Tùng đã được nhận trợ cấp dành cho người
khuyết tật. Và hiện tại em Nguyễn Thị Hồng Nhung đã được gia đình gửi đến
SVTT: Nguyễn Trọng Hiếu - Lớp CT-TC2
Trang 7
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁ NHÂN GVHD: TS.Lê Thị Thúy Ngà
Trung tâm phục hồi chức năng người khuyết tật Thụy An – xã Thụy An, huyện Ba
Vì, TP Hà Nội để được chăm sóc và phục hồi chức năng.
2. Đánh giá về nơi thực tập
- Thuận lợi:
Các cán bộ từ xã đến thôn đều rất quan tâm tạo điều kiện hết sức thuận lợi
cũng như hỗ trợ rất nhiệt tình cho gia đình thông qua các chính sách cũng như hỗ
trợ nhiều mặt cả về vật chất cũng như tinh thần cho gia đình Chú Nguyễn Hoàng
Tùng.
Các tổ chức chính trị - xã hội của xã, Hội Người khuyết tật xã cũng luôn quan
tâm, tạo điều kiện cũng như hỗ trợ cho gia đình kịp thời.
Gia đình cũng rất hợp tác và tiếp nhận sự giúp đỡ từ tôi khi được biết lý do tôi
đến thực tập tại gia đình thông qua sự giới thiệu từ Cán bộ LĐTB&XH xã cũng
như của cấp ủy, ban chỉ huy thôn.
- Khó khăn:
Do đặc thù công việc nên có những khi các cán bộ chính sách của địa phương
không thể hỗ trợ kịp ngay những vấn đề mà tôi đề nghị hỗ trợ với gia đình cũng
như em Dương.
- Khi làm việc vì chỉ có thể nói chuyện giao tiếp với gia đình khi có người ở
nhà và khi chú Tùng khỏe mạnh nên cũng khó khăn khi nắm bắt tình trạng thực tế
của em Dương.
3. Những ý kiến nhận xét của tôi về nơi thực tập
Tôi luôn cảm thấy mình thật may mắn vì đã được địa phương cũng như gia
đình chấp nhận và tạo điều kiện cho tôi được thực hành. Tôi cũng học hỏi được rất
nhiều bài học từ các cán bộ chính sách của địa phương và của các tổ chức chính trị
- xã hội, các tổ chức xã hội đặc thù trong thực hiện chính sách hỗ trợ.
Cán bộ từ huyện, xã tới thôn luôn nhiệt tình giúp đỡ trong thời gian tôi thực
hành tại xã.
Thân chủ chấp nhận, vui vẻ và cung cấp các thông tin cũng như chia sẻ về
cuộc sống hằng ngày của họ với tôi mặc dù tôi đã làm phiền họ rất nhiều.
Trong qúa trình thực tập cũng như tiếp cận tại cơ sở tôi nhận thấy : Đội ngũ
cán bộ chuyên môn từ thôn đến xã đáp ứng tốt về mặt trình độ, có thể đáp ứng và
SVTT: Nguyễn Trọng Hiếu - Lớp CT-TC2
Trang 8
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁ NHÂN GVHD: TS.Lê Thị Thúy Ngà
đảm bảo tốt về công việc. Đội ngũ cán bộ không những đầy đủ về trình độ, khả
năng mà còn rất nhiệt tình trong công việc, luôn luôn chú trọng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của mình cho phù hợp và đáp ứng một cách hiệu quả trong
công việc. Cuộc sống sinh hoạt, đời sống tinh thần và vật chất của các gia đình chú
Tùng cũng được chăm lo một cách rất chu đáo, nhờ có tinh thần trách nhiệm cao
với công việc và sự quam tâm, tình làng nghĩa xóm, sự sẻ chia thông cảm của cộng
đồng mà cuộc sống của gia đình chú Tùng cũng như các gia đình có hoàn cảnh đực
biệt của xã Xuân Phú ngày càng được cải thiện và nâng cao.
4. Mục tiêu và mục đích mà tôi cần thực hiện tại gia đình chú Tùng
4.1. Mục đích
Bước đầu tiếp cận với gia đình
Hỏi thăm những người xung quanh, các cán bộ từ thôn tới xã, cán bộ chuyên
môn để nắm được tình hình chung cũng như rõ hơn hoàn cảnh, đặc diểm của gia
đình.
Vận dụng kiến thức lí thuyết trong học phần Công Tác Xã Hội Cá Nhân
Nâng cao kiến thức giao lưu học hỏi với những người có chuyên môn
4.2. Mục tiêu
Làm quen với thân chủ
Tiếp cận và thu thập thông tin từ thân chủ
Xác định những vấn đề mà thân chủ đang gặp phải
Vận dụng những kiến thức kỹ năng đã học để lập được bảng kế hoạch can
thiệp cho thân chủ.
1.
II. NỘI DUNG THỰC TẬP
Các giá trị và nguyên tắc đạo đức của công tác xã hội
Trên cơ sở nền tảng các giá trị và nguyên tắc nghề nghiệp của CTXH người ta
đưa ra hệ thống các qui tắc ứng xử cho NV CTXH trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ. Những qui tắc ứng xử này đóng vai trò như kim chỉ nam cho hành động tương
tác của NV CTXH với thân chủ trong quá trình trợ giúp. Sau đây là những nguyên
tắc ứng xử của NV CTXH trong quá trình tiến hành hoạt động trợ giúp của tôi.
a. Chấp nhận thân chủ
Chấp nhận thân chủ tức là chấp nhận đối với việc tiếp nhận thân chủ, không
tính toán, không thành kiến và không đưa ra phán quyết nào về hành vi của thân
chủ. Thân chủ được chú ý và nhìn nhận là một con người dù có thể phạm tội. Chấp
SVTT: Nguyễn Trọng Hiếu - Lớp CT-TC2
Trang 9
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁ NHÂN GVHD: TS.Lê Thị Thúy Ngà
nhận không có nghĩa là tha thứ cho hành vi xã hội không thể chấp nhận, nhưng là
quan tâm và có thiện chí với con người phía sau hành vi.
Thân chủ phục vụ của ngành CTXH là con người, đặc biệt là nhóm người yếu
thế, nhóm người có hoàn cảnh và nhu cầu cơ bản chưa được đáp ứng , ở đây thân
chủ của tôi là em Nguyễn Tùng Dương Sinh năm 2010 trẻ em khuyết tật đặc biệt
nặng. Chính vì vậy trong các hoạt động trợ giúp tôi đã có thái độ tôn trọng phẩm
giá con người và chấp nhận em. Sự tôn trọng hay chấp nhận ở đây ám chỉ sự ghi
nhận sự tồn tại và không phán xét những hành vi hay suy nghĩ của họ.
Chấp nhận thân chủ với tất cả những phẩm chất tốt hoặc xấu, điểm mạnh hay
điểm yếu. Nguyên tắc này diễn đạt thái độ thân thiện đối với thân chủ một sự rộng
lượng và mong muốn giúp đỡ. Sự thực hiện nguyên tắc này giúp cho tôi tạo được
lòng tin từ thân chủ, qua đó thúc đẩy sự hợp tác và chia sẻ với em, đó là nền tảng
cho thiết lập mối quan hệ tương tác trong quá trình giúp đỡ của tôi.
b. Tạo điều kiện để thân chủ tham gia giải quyết vấn đề
Nguyên tắc để thân chủ tham gia giải quyết vấn đề là một trong những nguyên
tắc cơ bản trong hoạt động của NV CTXH. Vấn đề là của thân chủ, họ hiểu hoàn
cảnh và khả năng của mình hơn ai hết nếu được sự trợ giúp. Vì vậy họ phải là
người tham gia chủ yếu từ khâu đánh giá vấn đề tới ra quyết định, lựa chọn giải
pháp, thực hiện giải pháp cũng như lượng giá kết quả của giải pháp đó. Việc để cho
gia đình em tham gia vào hoạt động giải quyết vấn đề sẽ giúp cho gia đình em học
hỏi cách thức từ đó, Giúp gia đình tăng cường khả năng đối phó với tình huống có
vấn đề. Tôi chỉ đóng vai trò xúc tác, vai trò định hướng trong quá trình trợ giúp
cho thân chủ thực hiện giải pháp cho vấn đề của họ mà không làm thay, làm hộ chủ
yếu khích lệ họ có niềm tin để tự giải quyết vấn đề.
c. Tôn trọng quyền tự quyết của thân chủ
Mỗi cá nhân có quyền quyết định về các vấn đề thuộc về cuộc đời, những
quyết định của người khác hướng dẫn họ nhưng không nên áp đặt trên họ. Trong
quá trình làm việc với thân chủ tôi đã không quyết định, chọn lựa hay lên kế hoạch
cho thân chủ, ngược lại thân chủ có thể được hướng dẫn và họ có khả năng tự quyết
định về mình.
Trong trường hợp quyết định của thân chủ có nguy cơ tổn hại tới tính mạng
của bản thân thân chủ hay của người khác thì NV CTXH cũng không cần phải chấp
SVTT: Nguyễn Trọng Hiếu - Lớp CT-TC2
Trang 10
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁ NHÂN GVHD: TS.Lê Thị Thúy Ngà
thuận quyết định của thân chủ mà cần thông báo cho thân chủ về quy định của luật
pháp.
Quyết định của thân chủ được đặt trong một số những qui định như hậu quả của
quyết định đó không được gây tác hại đến người khác và hại đến chính thân chủ.
Hơn nữa hành vi tự quyết phải nằm trong những chuẩn mực hành vi mà xã hội có
thể chấp nhận. Mỗi hành vi tự quyết còn có nghĩa là thân chủ lãnh trách nhiệm thực
thi quyết định đó và đón nhận hoặc gánh lấy kết quả theo sau quyết định.
Thực hiện nguyên tắc này cũng là cách mà NV CTXH giúp cho thân chủ trở nên
tự tin, nâng cao khả năng đưa ra quyết định đúng đắn trong cuộc sống.
d. Đảm bảo tính cá nhân hóa
Con người có những nhu cầu cơ bản giống nhau, nhưng mỗi người do hoàn
cảnh khác nhau. Mỗi người lại có những tính cách khác nhau và những mong muốn
nguyện vọng không giống nhau. Việc cá biệt hoá trường hợp của thân chủ (cá nhân,
gia đình hay cộng đồng) giúp tôi đưa ra phương pháp giúp đỡ thích hợp với từng
trường hợp cụ thể.
Việc đảm bảo tính khác biệt trong trợ giúp thân chủ thể hiện ở việc tìm hiểu và
phát hiện những nét đặc thù của trường hợp đó, linh hoạt trong giải quyết vấn đề,
không áp dụng cách giải quyết giống nhau cho các trường hợp. Giải pháp cho mỗi
trường hợp cần được cân nhắc trên cơ sở nhu cầu, đặc điểm, khả năng và nguồn lực
mà họ có.
Thực hiện nguyên tắc này trong hoạt động của mình sẽ cho phép tôi NV
CTXH đảm bảo lợi ích thiết thực của các nhóm thân chủ, đáp ứng đúng nhu cầu
của thân chủ và rèn luyện khả năng ứng phó linh hoạt trong giải quyết vấn đề, khắc
phục sự bảo thủ, quan liêu, cứng nhắc trong quá trình trợ giúp.
e. Đảm bảo tính riêng tư, kín đáo các thông tin về trường hợp của thân chủ
Kín đáo hay giữ bí mật thông tin là một trong những nguyên tắc cơ bản không
chỉ ngành CTXH sử dụng mà nhiều ngành khác cũng áp dụng như: ngành luật, tài
chính, y tế… Nó thể hiện sự tôn trọng những vấn đề riêng tư của thân chủ và không
được chia sẻ những thông tin của thân chủ với người khác khi chưa có sự đồng ý
của thân chủ. Tôi NV CTXH chỉ chia sẻ thông tin khi được thân chủ đồng ý. Đảm
bảo tính riêng tư của trường hợp còn thể hiện ở việc bảo mật lưu trữ hồ sơ. Khi
tham vấn phỏng vấn thân chủ tôi đã chọn không gian là gia đình, tôi không trao đổi
hay hỏi chuyện về những vấn đề mang tính tế nhị của thân chủ ở những chỗ đông
SVTT: Nguyễn Trọng Hiếu - Lớp CT-TC2
Trang 11
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁ NHÂN GVHD: TS.Lê Thị Thúy Ngà
người. Trong hoạt động trao đổi thảo luận cá nhân tôi đã đảm bảo sự khuyết danh
khi bàn luận về trường hợp cụ thể. Tôi đã không quay phim chụp ảnh khi thân chủ
không đồng ý, cũng không sử dụng băng hình hay ghi âm trong khi trò chuyện với
thân chủ vì thân chủ của tôi là trẻ em khuyết tật và gia đình nên nếu thấy
smartphone thì thân chủ sẽ tập trung chú ý vào nó và khó có thể chia sẻ mọi chuyện
với tôi.
Tôi nghĩ rằng việc đảm bảo bí mật thông tin của thân chủ sẽ giúp cho thân chủ
tin tưởng vào tôi, từ đó họ sẵn sàng chia sẻ và hợp tác. Bên cạnh đó việc đảm bảo
bí mật của thân chủ còn là yêu cầu mang tính nhân văn trong quan hệ con người và
quan hệ nghề nghiệp.
f. Tự ý thức về bản thân
Trong khi làm việc với thân chủ tôi luôn ý thức rằng vai trò của mình là hỗ trợ
thân chủ giải quyết vấn đề. Phục vụ thân chủ là trách nhiệm của mình, vì vậy tôi đã
tránh lạm dụng quyền lực, vị trí công việc để mưu lợi cá nhân. Đồng thời tôi cũng ý
thức được khả năng trình độ chuyên môn của bản thân có đáp ứng yêu cầu của
công việc được giao hay không (tức là cần nhận biết được trình độ kiến thức, kỹ
năng chuyên môn của mình tới đâu)… Tự nhận thức về bản thân là một trong
những nguyên tắc không thể thiếu được đối với NV CTXH. Nó giúp NV CTXH
biết giới hạn về quyền lực của mình và có ý thức hoàn thiện bản thân để thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao phó. Việc nhận thức về bản thân NV CTXH còn đảm bảo
cho lợi ích cũng như quyền lợi của thân chủ trong trường hợp vấn đề vượt quá khả
năng của NV CTXH và cần chuyển tuyến. Việc ý thức được yếu tố này giúp cho tôi
trung thực trong công việc, trung thực với khả năng của bản thân, từ đó có thể trợ
giúp thân chủ một cách khách quan và lập kế hoạch một cách cụ thể nhất.
g. Đảm bảo mối quan hệ nghề nghiệp
Công cụ chính trong các hoạt động công tác xã hội là mối quan hệ giữa NV
CTXH và thân chủ. Do thân chủ tác động của NV CTXH là con người, NV CTXH
cần có phẩm chất đạo đức, tác phong nghề nghiệp. Do vậy, tôi đã có những hành vi
thể hiện mối quan hệ nghề nghiệp của mình như tôn trọng quan điểm giá trị,
nguyên tắc nghề nghiệp; không lợi dụng cương vị công tác của mình để đòi hỏi sự
hàm ơn của thân chủ, không nên có quan hệ nam nữ trong khi thực hiện sự trợ giúp.
Mối quan hệ giữa tôi và thân chủ luôn đảm bảo tính thân thiện, tương tác hai chiều,
song khách quan và đảm bảo yêu cầu của chuyên môn.
SVTT: Nguyễn Trọng Hiếu - Lớp CT-TC2
Trang 12
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁ NHÂN GVHD: TS.Lê Thị Thúy Ngà
Nguyên tắc này giúp cho tôi đảm bảo tính khách quan trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ, đảm bảo sự công bằng trong giúp đỡ mọi thân chủ.
2. Nhận thức về sự đa dạng và khác biệt trên thực tế
Trong suốt thời gian theo học tại mái trường Đại học Công Đoàn cùng với sự
chỉ bảo tận tình cũng như truyền đạt lại những kiến thức liên quan đến ngành Công
tác xã hội của các thầy cô giáo đã giúp tôi phần nào hiểu được về những kỹ năng,
kiến thức ,mục đích, nhiệm vụ , mục tiêu của ngành. Những bài học về các thuyết
các phát minh của các nhà khoa học , các nhà nghiên cứu liên quan đến sự phát
triển, quy luật phát triển của con người hay những kĩ năng nghề nghiệp của các
giáo sư, tiến sĩ các giảng viên ưu tú các thế hệ cha anh đi trước có giá trị rất lớn đối
với sự phát triển nghành công tác xã hội đi lên theo chiều hướng tích cực. Cũng qua
đó , những kiến thức kĩ năng đã được các thầy cô giáo truyền đạt lại một cách dễ
hiểu dễ tiếp thu nhất thông qua các ví dụ tình huống, các chuyến đi khảo sát thực tế,
những tình huống giả định trên thực tế. Đối với mỗi tình huống các thầy cô cũng
đưa ra các giải pháp để giải quyết tình huống đó. Nhưng đó chỉ là các bài học mang
tính lý thuyết là nhiều. Là một sinh viên học theo chương trình vừa học vừa làm,
bản thân tôi đã có những cơ hội được trải nghiệm trên thực tế, được gặp gỡ và tiếp
cận với thân chủ, những người yếu thế thật sự , đó là những trẻ em khuyết tật,
những trẻ em gặp phải hoàn cảnh khó khăn và họ có những vấn đề gặp phải khác
nhau. Mỗi em mỗi tính cách, mỗi suy nghĩ, mỗi khó khăn và hoàn cảnh khác nhau
nên cách can thiệp cho từng em cũng khác nhau. Vì vậy nên tôi đã nhận thức được
rằng lý thuyết cách khá xa với thực tiễn. Lý thuyết cung cấp cho ta kiến thức về
chuyên môn , những thực tế lại bắt chúng ta phải biến những kiến thức trên sách vở
đó thành những kĩ năng để vẫn dụng được vào từng trường hợp cụ thể một cách
linh hoạt và nhằm giúp cho thân chủ có thể tự mình nhận diện đúng được vấn đề
của mình , thông qua sự hỗ trợ của nhân viên công tác xã hội giúp họ tự giải quyết
được vấn đề của mình và có khả năng tự đối phó được với những khó khăn trong
cuộc sống .
3. Áp dụng về kiến thức của môn học đã liên quan
Các môn học chuyên ngành có ý nghĩa rất lớn tới tiến trình thực tập của tôi. Vì
các môn học chuyên ngành cung cấp cho tôi nhiều kiến thức về lý thuyết chuyên
SVTT: Nguyễn Trọng Hiếu - Lớp CT-TC2
Trang 13
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁ NHÂN GVHD: TS.Lê Thị Thúy Ngà
ngành giúp tôi hiểu hơn về ngành của mình, là nền tảng để tôi dựa vào đấy để thực
hiện thực hành với thân chủ và gia đình. Nhờ có các môn học chuyên ngành mà tôi
đã học mà tôi biết cách tiếp cận với thân chủ, thu thập thông tin để phục vụ cho đợt
thực hành. Qua đó tôi cũng áp dụng được các kỹ năng thực hành, các lý thuyết liên
quan để hoàn thành tốt đợt thực tập.
Qua các môn học chuyên ngành như “Công tác xã hội với trẻ em” , “Tâm lý
học phát triển”, “Công tác xã hội với cộng đồng” “ Công tác xã hội với người
khuyết tật” đã giúp tôi phần nào biết được về sự phát triển của trẻ, cũng như các
tâm lý đặc thù của từng lứa tuổi và đặc thù tâm lý, điều đó giúp tôi rất nhiều trong
việc tiếp cận , nhận diện, thấu hiểu, cảm thông trước các vấn đề của thân chủ và gia
đình. Theo đó, cũng cung cấp cho tôi các kiến thức về chính sách chăm sóc trẻ em,
quyền trẻ em và đặc biệt là trẻ em khuyết tật. Môn học này sẽ cung ứng một số
hướng dẫn về lý thuyết và thực hành để nhân viên xã hội cần biết gì trước khi làm
việc với trẻ em. Tôi cần biết gì trước khi làm việc với đứa trẻ đặc biệt trong những
hoàn cảnh đặc biệt này. Tôi và gia đình chú Tùng có thể cùng làm gì với nhau. Làm
thế nào để trở thành người làm việc tốt hơn. Những nguyên tắc, kỹ năng cơ bản và
kỹ thuật làm việc với trẻ em có thể ứng dụng rộng rãi trong nhiều tình huống công
tác xã hội. Vai trò của công tác xã hội với trẻ em có nhu cầu và trẻ em cần được bảo
vệ.
Qua môn học “Công tác xã hội với người khuyết tật” và “Công tác xã hội với
cá nhân” tôi biết được khi thực hành công tác xã hội, NV CTXH luôn luôn phải
nhận thức rằng mối quan hệ giữa NV CTXH và thân chủ là mối quan hệ giúp đỡ
chuyên nghiệp , khác với mối quan hệ xã hội bình thường. Và đó là mối quan hệ
một một. Qua môn học này tôi cũng biết rằng CTXH cá nhân là một phương pháp
can thiệp (của CTXH) quan tâm đến những vấn đề về nhân cách mà một thân chủ
cảm nghiệm. Mục đích của CTXHCN là phục hồi, củng cố và phát triển sự thực
hành bình thường của chức năng xã hội của cá nhân. NVXHthực hiện điều này
bằng cách giúp tiếp cận các tài nguyên cần thiết. Về nội tâm, về quan hệ giữa người
và người, và kinh tế xã hội. Phương pháp này tập trung vào các mối liên hệ về tâm
lý xã hội, bối cảnh xã hội trong đó vấn đề của cá nhân và gia đình diễn ra và bị tác
động. Theo đó, tôi cũng biết được tiến trình và các hoạt động cụ thể khi làm việc
với cá nhân, đặc biệt là các em bị khuyết tật tại làng.
Qua môn học “Kỹ năng giao tiếp cơ bản” và “kỹ năng tham vấn” giúp tôi biết
được rằng nhu cầu của thân chủ là cần được giúp đỡ và họ trông cậy vào khả năng
giải quyết vấn đề của nhân viên xã hội. Nhưng, điều mà thân chủ rất quan tâm đầu
SVTT: Nguyễn Trọng Hiếu - Lớp CT-TC2
Trang 14
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁ NHÂN GVHD: TS.Lê Thị Thúy Ngà
tiên khi tiếp cận với NV CTXH là chính sự quan tâm của NV CTXH đối với họ và
cũng chính NV CTXH là người chủ động thiết lập mối quan hệ tốt giữa hai con
người vì mối quan hệ này là cơ sở để chấp nhận, thay đổi, và trưởng thành. NV
CTXH phải là người biết truyền đạt rõ ràng các thông điệp bằng lời và không lời,
biết quan sát và cảm nhận ý nghĩa bên trong từ các thông điệp bằng lời và không
lời, phát ra từ thân chủ và biết cách phản hồi để thân chủ nhận thức về vấn đề của
bản thân họ một cách rõ hơn.
Kỹ năng Tham vấn là một phương cách hỗ trợ. thông qua sự tương tác giữa
hai bên, NV CTXH giúp thân chủ lấy lại niềm tin và hy vọng, từ đó biết nhận lấy
trách nhiệm giải quyết vấn đề của chính họ.khi thân chủ có vấn đề khó khăn và
đang bế tắc trong giải quyết vấn đề thì thường họ thụ động, cảm thấy bất lực, thiếu
khả năng hoặc chưa tận dụng hết khả năng của họ hoặc họ có cái nhìn lệch lạc về
chính họ, về người khác và về môi trường sống. Do vậy, nhờ môn học này tôi đã
biết cách để trò chuyện , tham vấn ,trấn an tinh thần của thân chủ khi thân chủ đang
cảm thấy bế tắc , và biết hướng thân chủ tự mình lựa chọn các giải pháp can thiệp
phù hợp.
Các môn học về các thuyết như thuyết Nhu cầu của Maslow
Thuyết nhu cầu của Maslow. Theo thuyết A. Maslow, nhu cầu tự nhiên của
con người được chia thành các thang bậc khác nhau từ "đáy” lên tới “đỉnh”, phản
ánh mức độ "cơ bản” của nó đối với sự tồn tại và phát triển của con người vừa là
một sinh vật tự nhiên, vừa là một thực thể xã hội. Bậc thang nhu cầu của
MASLOW Mức cao Nhu cầu tự khẳng định mình: nhu cầu hoàn thiện, phát triển trí
tuệ, được thể hiện khả năng và tiềm lực của mình. Nhu cầu được coi trọng: được
chấp nhận có một vị trí trong một nhóm người. Nhu cầu xã hội: được hội nhập nhu
cầu quan hệ như quan hệ giữa người với người, quan hệ con người với tổ chức hay
quan hệ giữa con người với tự nhiên. Mức thấp Nhu cầu về an toàn xã hội như: tình
yêu thương, nhà ở, việc làm,.. Nhu cầu về vật chất gồm nhu cầu ăn, mặc, ở... Lí
thuyết nhu cầu là cơ sở để căn cứ xác định nhu cầu cần thiết của thân chủ. Đó là
nhu cầu được học tập, vui chơi giải trí, nhu cầu về vật chất, nhu cầu về an toàn xã
hội, nhu cầu được coi trọng,… từ đó đưa ra các kế hoạch can thiệp.
Thuyết Hệ thống sinh thái chú trọng vào việc quản lý các cấu trúc xã hội bằng
cách giảm tính phức tạp xã hội và có thể mở rộng hiểu biết của con người về sự đa
dạng của hành vi con người. Con người được mô tả là hết sức phức tạp. Chú trọng
vào mối quan hệ của con người với các tiểu hệ thống lớn và hệ thống nhỏ khác
SVTT: Nguyễn Trọng Hiếu - Lớp CT-TC2
Trang 15
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁ NHÂN GVHD: TS.Lê Thị Thúy Ngà
nhau, mỗi yến tố quá trình đều tác động đến hệ thống các hành vi của thân chủ, qua
đó biết được sự liên kết của họ với các hệ thống đó như thế nào để có thể đưa ra
vấn đề và cách can thiệp vấn đề đó. Theo lý thuyết sinh thái con người là sự tổng
hợp của các nhân tố sinh học, tâm lý, xã hội, văn hóa với những suy nghĩ và cảm
giác và những hành vi có thể quan sát được.
Thuyết hành vi cho ta thấy hành vi của mỗi cá nhân chịu ảnh hưởng bởi điều
kiện xung quanh , môi trường sống và kinh nghiệm sống mà người đó trải qua.
Hành vi của con người thường có mục đích và hành vi này là sự thể hiện những
nhu cầu về thể lý và tình cảm của cá nhân. Hành vi của con người liên quan đến các
yếu tố như cảm xúc, suy nghĩ, lời nói và các hành động trong khi những những cảm
xúc và suy nghĩ thường không thể nhìn thấy rõ rang thì hành vi con người lại có thể
dễ dàng nhận biết được. Mỗi hành vi của con người chỉ có thể hiểu được bằng sự
thấu hiểu cả về lý trí và tình cảm của người đó.
4. Áp dụng về mặt lý luận trong Công tác xã hội cá nhân
CTXHCN là phương pháp giúp đỡ cá nhân có vấn đề về chức năng tâm lý xã
hội. Nó đi sâu vào tiến trình giải quyết vấn đề gồm 7 bước. Đó là xác định vấn đề,
thu thập dữ kiện, thẩm định chẩn đoán, kế hoạch trị liệu, thực hiện kế hoạch , lượng
giá, tiếp tục hay chấm dứt. Đây là những bước chuyển tiếp theo thứ tự logic, nhưng
trong quá trình giúp đỡ, có những bước kéo dài suốt quá trình như thu thập dữ kiện,
thẩm định và lượng giá.
a. Tiếp cận thân chủ:
Đây là bước có ý nghĩa quyết định đến sự thành công của tiến trình. Bước đầu
tiếp cận thân chủ thông qua những câu hỏi cơ bản về tên ,tuổi, quê quán, tình hình
cụ thể của gia đình… Dựa trên nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp và tạo bầu không
khí thoải mái vui vẻ để thân chủ có thể chia sẻ chân thật nhất.
b. Thu thập dữ kiện:
Trước tiên tôi NVXH tìm hiểu hoàn cảnh của thân chủ thông qua sự trình bày
của họ. Sau khi xác định tính chất của vấn đề NVXHtìm hiểu sâu hơn nữa tại sao
nó xảy ra.
Tôi có thể dựa vào các nguồn tin:
Chính thân chủ là nguồn tin trực tiếp.
Những người có quan hệ như các thành viên trong gia đình, mẹ và các anh chị
em trong gia đình.
SVTT: Nguyễn Trọng Hiếu - Lớp CT-TC2
Trang 16
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁ NHÂN GVHD: TS.Lê Thị Thúy Ngà
Mục đích của cuộc thu thập dữ kiện này là để giúp NVXH thử làm một chẩn
đoán về cá nhân trong tình huống và trên cơ sở đó lên một kế hoạch trị liệu, hỗ trợ.
c. Đánh giá và xác định vấn đề:
Gồm 3 bước: chẩn đoán, phân tích, thẩm định. Chẩn đoán là xác định xem có
trục trặc ở chỗ nào, tính chất của vấn đề là gì, trên cơ sở các dữ kiện thu thập được.
Phân tích chỉ ra các nguyên nhân hay nhân tố dẫn đến hay đóng góp vào khó khăn.
Thẩm định là thử xem có thể loại bỏ hay giảm bớt khó khăn trên cơ sở động cơ và
năng lực của thân chủ để tham gia giải quyết vấn đề, tạo mối quan hệ và sử dụng sự
giúp đỡ. Sự thẩm định này mang tính chất tâm lý xã hội vì đây là trọng tâm của
CTXH.
CTXHCN bắt đầu với việc xác định vấn đề do thân chủ trình bày thông qua
quá trình tiếp cận , thân chủ chia sẻ . Đó là vấn đề đã gây ra cho thân chủ nhiều
khó khăn và sự mất cân bằng trong chức năng tâm lý xã hội.
Khi hoàn thành cuộc thẩm định tình huống có vấn đề và cá nhân liên quan
trong đó, NVXHlàm ngay một kế hoạch trị liệu, hỗ trợ cho dù đây mới là tạm bợ.
d. Kế hoạch trị liệu:
Ở đây NVXH xác định loại hỗ trợ sẽ cung ứng cho thân chủ, cách can thiệp
mà họ cho rằng tốt nhất cho họ. Giai đoạn này gồm việc xác định mục đích trị liệu
và các mục tiêu cụ thể để đạt được mục đích. Càng nhiều càng tốt đây là một sự
chung sức của NVXH và thân chủ vì chính họ là người phải tạo ra những thay đổi
cần thiết với sự hỗ trợ của nhân viên xã hội. sự chọn lựa mục đích cuối cùng phụ
thuộc vào:
Điều thân chủ mong muốn.
Điều mà NVXHcho là cần thiết khả thi.
Và các yếu tố liên hệ như có hay không có các dịch vụ, tài nguyên cần thiết.
e. Thực hiện kế hoạch:
Đó là tổng hợp các hoạt động và dịch vụ nhằm vào việc giúp đỡ cá nhân có
vấn đề. Đó là giải tỏa hay giải quyết một số vấn đề trước mặt và điều chỉnh những
khó khăn với sự công nhận và tham gia của thân chủ. Có khi mục tiêu chỉ là giữ
không cho tình huống trở nên xấu hơn, giữ vững hiện trạng, giữ mức độ hoạt động
tâm lý xã hội của TC thông qua các hỗ trợ vật chất và tâm lý.
SVTT: Nguyễn Trọng Hiếu - Lớp CT-TC2
Trang 17
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁ NHÂN GVHD: TS.Lê Thị Thúy Ngà
Tham vấn (TV) là một loạt vấn đàm mà NVXH thực hiện với thân chủ. Mục
đích của TV là củng cố các thái độ có lợi cho sự gìn giữ cân bằng về tình cảm, cho
các quyết định xây dựng, cho sự tăng trưởng và đổi mới. TV nhằm vào hoàn cảnh
trước mắt cần được giải quyết. Mục đích của nó là vận động sự tham gia ý thức của
thân chủ trong việc xử lý các vấn đề xã hội và sự thích nghi xã hội.
f. Lượng giá:
Là động tác nhằm xác định xem sự can thiệp của NVXH hay trị liệu có đem
lại kết quả mong muốn không. Lượng giá được trong quá trình trị liệu để giúp TC
tự mình xem cuộc trị liệu có giúp gì cho họ không. Kết quả lượng giá sẽ nêu lên
nhu cầu sửa đổi hay thích nghi. Lượng giá cũng giúp NVXH xác định xem mục
đích mục tiêu đề ra đạt được đến mức nào để điều chỉnh trị liệu.
g. Tiếp tục hay chấm dứt:
Nên tiếp tục trị liệu khi các cuộc lượng giá định kỳ cho thấy có sự tiến bộ hay
thay đổi nào đó. Nếu không có gì thay đổi hay thay đổi chậm có thể nên thay đổi
phương pháp; nếu có những thông tin mới hay NVXH có những suy nghĩ mới, thì
nên bổ sung các phương thức trị liệu.
Kết thúc là chấm dứt mối quan hệ NVXH– TC và đóng hồ sơ. TC có thể muốn
chấm dứt hay NVXH nghĩ rằng tiếp tục cũng không đạt được thêm kết quả nào.
5. Những kỹ năng đã áp dụng
Khi làm việc với thân chủ tôi đã áp dụng các kĩ năng như: Lắng nghe, kĩ năng
điều phối, kĩ năng thu thập thông tin, kĩ năng quan sát… để nhận diện được vấn đề
của thân chủ một cách cụ thể và đưa ra các giải pháp để đáp ứng được nhu cầu của
thân chủ.
Phân tích các kỹ năng chuyên nghiệp mà tôi vận dụng trong quá trình thực tập
Kỹ năng lắng nghe:
Lắng nghe là một hoạt động tâm lý tích cực có sự tham gia của ý thức, đòi hỏi
người nghe phải tập trung cao độ để tiếp nhận và hiểu được ý nghĩa của thông tin.
Lắng nghe trong công tác xã hội là một quá trình lắng nghe tích cực, nhân viên xã
hội phải biết quan sát hành vi của đối tượng một cách tinh tế, phải tập trung chú ý
cao độ và phải tôn trọng, chấp nhận đối tượng và vấn đề của họ, đồng thời giúp họ
nhận biết là đang được quan tâm và chia sẻ. Kỹ năng lắng nghe thể hiện ở khả năng
tập trung cao độ tới điều đối tượng trình bày và thể hiện qua hành vi, cử chỉ. Nghe
không chỉ bằng tai, mà còn bằng mắt và bằng cả tâm của người nhân viên xã hội.
SVTT: Nguyễn Trọng Hiếu - Lớp CT-TC2
Trang 18
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁ NHÂN GVHD: TS.Lê Thị Thúy Ngà
Kỹ năng quan sát:
Quan sát là chú ý đến những đặc điểm của người, vật hay tình huống trong bối
cảnh của công tác xã hội cá nhân, mục đích sử dụng những dữ kiện quan sát được
để hiểu đối tượng và hoàn cảnh của đối tượng. Trong hoạt động nghề nghiệp của
mình thì không chỉ lới nói đem lại cho nhân viên xã hội những manh mối quan
trọng về nội dung chuyển tải của thân chủ. Vì vậy, để kỹ năng quan sát được thực
hiện tốt thì nhân viên xã hội phải có khả năng nhận thức tinh tế về vấn đề của đối
tượng, phải biết cách quan sát từ tổng thể về hành vi, diện mạo bên ngoài của đối
tượng, đến những đặc điểm tâm lý, đặc biệt là những sắc thái tình cảm xảy ra giữa
đối tượng với người khác với chính nhân viên xã hội.
Kỹ năng ghi chép:
Ghi chép là sự ghi lại của nhân viên xã hội về các sự việc, hiện tượng, tình
huống, kết quả hoạt động của nhân viên xã hội và thân chủ trong quá trình giải
quyết vấn đề.
Khi thực hiện kỹ năng ghi chép, một điều quan trọng là cần phải ghi lại tất cả
những gì xảy ra trong tiến trình đó – một nhiệm vụ bắt buộc mà cán bộ xã hội phải
lưu tâm. Nhân viên xã hội chuyên nghiệp giúp thân chủ giải quyết được vấn đề khó
khăn của họ trong đó có phần là nhờ những ghi chép lại tất cả những gì xảy ra trong
quá trình trợ giúp thân chủ.
Mục đích của việc ghi chép là giúp nhân viên xã hội làm cơ sở đánh giá kết
quả của sự tương tác giữa nhân viên xã hội với thân chủ, sự thay đổi và tiến bộ
(hoặc không) của đối tượng trong quá trình giúp đỡ; giúp nhân viên xã hội nhận
thức được trình độ, kỹ năng trong công việc chuyên môn của mình; làm cơ sở cho
các cơ quan xã hội ra các quyết định về các dịch vụ có liên quan. Vì vậy, để thực
hiện kỹ năng này thì nhân viên xã hội phải có trình độ chuyên môn cao, phải có
kiến thức, hiểu biết về cá nhân và phải có kỹ năng giao tiếp tốt.
Kỹ năng tham vấn:
Tham vấn là quá trình nhân viên xã hội sử dụng những kiến thức, kỹ năng
chuyên môn đẻ giúp đối tượng giải quyết hoặc tăng cường khả năng tự giải quyết
vấn đề, tăng cường chức năng xã hội của thân chủ. Mục tiêu của kỹ năng này là
giúp thân chủ hiểu được những cảm xúc, suy nghĩ của họ, hoàn cảnh vấn đề, giúp
đối tượng nâng cao khả năng đối phó với vấn đề trong cuộc sống.
Để thực hiện được kỹ năng này thì nhân viên xã hội phải biết phối hợp và sử
dụng nhuần nhuyễn các kỹ năng cụ thể như lắng nghe, đặt câu hỏi, thấu hiểu và
phản hồi.
Kỹ năng giao tiếp:
SVTT: Nguyễn Trọng Hiếu - Lớp CT-TC2
Trang 19
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁ NHÂN GVHD: TS.Lê Thị Thúy Ngà
Kỹ năng giao tiếp là năng lực vận dụng có hiệu quả những tri thức, hiểu biết
về quá trình giao tiếp, các yếu tố tham gia và ảnh hưởng tới quá trình giao tiếp cũng
như sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao tiếp, phối hợp hài hòa toàn bộ hành
vi, ứng xử, cử chỉ… để giúp chủ thể đạt được mục đích nhất định của hoạt động
giao tiếp đó. Để trở thành một nhân viên xã hội chuyên nghiệp thì đòi hỏi người đó
phải có kỹ năng giao tiếp tốt. Kỹ năng này được thể hiện: nhân viên xã hội phải
nhận thức được vấn đề mà mình đang giao tiếp luôn thực hiện nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định và có định hướng cho mỗi cuộc giao tiếp… Để thực hiện
được kỹ năng này thì nhân viên xã hội phải có khả năng thiết lập mối quan hệ, biết
cách lắng nghe tích cực, biết phản hồi cảm xúc và nội dung của đối tượng giao tiếp
và biết cách thu thập và xử lý thông tin qua việc đặt câu hỏi.
Kỹ năng thấu cảm:
Thấu cảm là nhóm sinh viên có thể hiểu được một cách chính xác những gì mà
thân chủ đang trải qua từ chính hệ quy chiếu của thân chủ. Hay nói cách khác,
nhóm sinh viên có khả năng cảm nhận điều mà thân chủ đang cảm nhận, hiểu thân
chủ bằng tư duy cũng như bằng tình cảm. Thân chủ phải cảm thấy rằng họ đang
được quan tâm thực sự chứ không phải bị định kiến, phê phán hay chỉ trích để họ
có thể cởi mở và chia sẻ hơn với nhân viên xã hội
Tôi thấu cảm với thân chủ khi họ:
Đặt mình vào hoàn cảnh của thân chủ và đánh giá đúng vấn đề của họ
Lắng nghe không chỉ bề mặt ngôn từ mà cả những biểu cảm dưới ngôn từ.
Cảm nhận và hiểu cảm xúc, những điều mà thân chủ đã trải qua.
Quan tâm đến nhu cầu của thân chủ.
Nhạy cảm và tôn trọng những giá trị, kinh nghiệm của thân chủ.
Có sự trao đổi với thân chủ về những điều mà nhân viên xã hội đã hiểu.
Ứng dụng kỹ năng thấu cảm .
Đặt mình vào hoàn cảnh của thân chủ để cảm nhận điều các thân chủ đang cảm
nhận, chấp nhận thân chủ.
Nhắc lại cảm xúc mà thân chủ đang nói và nguyên nhân dẫn đến cảm xúc đó.
Nói rằng điều mà thân chủ đang cảm thấy là đúng trong hoàn cảnh của thân chủ.
BÁO CÁO NHẬN DIỆN THÂN CHỦ
HỌC PHẦN CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI CÁ NHÂN
1. Lý do lựa chọn thân chủ
SVTT: Nguyễn Trọng Hiếu - Lớp CT-TC2
Trang 20
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁ NHÂN GVHD: TS.Lê Thị Thúy Ngà
Ngay từ ngày đầu tiên khi chọn địa điểm thực tập, tôi rất bỡ ngỡ và chưa chủ động
trong việc tìm thân chủ cho riêng mình bởi vì ở đây có rất nhiều các đối tượng cần
được trợ giúp xã hội do hoàn cảnh đặc thù của mình. Chính vì vậy, tôi gặp không ít
khó khăn khi lựa chọn thân chủ cho riêng mình để làm việc. Sau một thời gian ngắn
làm việc cùng với các cán bộ của địa phương tôi đã chọn Em Nguyễn Tùng Dương
làm thân chủ của mình. Sở dĩ tôi chọn em vì trong các hoàn cảnh khuyết đặc thù và
khó khăn của em là lớn nhất vì gia đình có tới 3 thành viên đều là người khuyết tật.
Tuy em là người khuyết tật đặc biệt nặng tuy nhiên tôi vẫn thấy ở em và gia đình
cái khao khát được sống bình thường như bao người khác, tôi nhìn thấy trong đôi
mắt em là sự ngây ngô trong sáng đến vô cùng và trong ánh mắt cả gia đình là một
nỗi niềm đặc biệt. Chính vì điều đó lại thúc đẩy tôi muốn tìm hiểu và khai thác
nhiều thông tin về em và gia đình em hơn cả. Đó là lý do tôi quyết định chọn em là
thân chủ của mình.
2.Thông tin chung về thân chủ
2.1: Họ và tên thân chủ: Nguyễn Tùng Dương
2.2: Ngày tháng năm sinh: 10/10/2010
2.3: Giới Tính: Nam
2.4.Tôn giáo: Không
2.5: Dân tộc: Kinh
2.6: Trình độ học vấn: không có. Em bị khuyết tật đặc biệt nặng: thiểu năng trí tuệ,
khuyết tật ngôn ngữ, khuyết tật vận động.
2.7: Chỗ ở hiện nay: Thôn Xuân Trù – xã Xuân Phú - huyện Phúc Thọ - TP Hà Nội
3.Tóm tắt bệnh án
Hiện nay Dương 8 tuổi, là con trong một gia đình có 4 người trong đó bố bị
khuyết tật thần kinh (tâm thần phân liệt thể nặng hậu quả của TNLĐ), chị gái sinh
năm 2007 là trẻ khuyết tật ngôn ngữ, chỉ duy nhất có mẹ là người bình thường
không bị khuyết tật. Chiều cao 128cm, sức khỏe yếu, không thể tự đi lại hay tự vận
động, không nói được, phát hiện bị thiểu năng trí tuệ năm 2 tuổi. Đã tiến hành điều
trị tại nhiều nơi không khỏi và vì điều kiện gia đình không cho phép nên không thể
SVTT: Nguyễn Trọng Hiếu - Lớp CT-TC2
Trang 21
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁ NHÂN GVHD: TS.Lê Thị Thúy Ngà
đưa đi điều trị tại bệnh viện hiện đang được chăm sóc tại nhà và có người chăm sóc
24/24.
4.Tóm tắt quá trình tiếp cận thân chủ
4.1.Những phương pháp và kỹ năng được áp dụng khi tiếp cận thân chủ
Để thu thập được thông tin về em Dương tôi đã áp dụng các kĩ năng được học
trên trường lớp thông qua những lời giảng dạy chỉ bảo tận tình của thầy cô.
Kỹ năng giao tiếp : Tôi đã có những cuộc nói chuyện rất cởi mở và thoải mái
với cán bộ địa phương, gia đình cũng như với hàng xóm và những người xung
quanh về tình hình gia đình và bản thân Dương.
Kỹ năng phỏng vấn: Trong quá trình thu thập thông tin , tôi đã dung phương
pháp phỏng vấn thân chủ, đưa ra các câu hỏi mở để gia đình có thể chia sẻ với tôi
một cách thoải mái nhất.
Kỹ năng lắng nghe : tôi đã sử dụng kỹ năng lắng nghe để có thể nghe và tập
trung cao độ để tiếp nhận và hiểu được ý nghĩa của thông tin.
Kỹ năng ghi chép: đây là một kĩ năng rất quan trọng , tôi đã ghi chép lại thật
tỉ mỉ và chính xác nhất những thông tin mà tôi thu nhận được từ các nguồn thông
tin( của cán bộ địa phương, gia đình, người thân…)
4.2. Tóm tắt quá trình tiếp cận
Mọi hoạt động của tôi chỉ có thể nhờ sự giúp đỡ của bố mẹ em và sự động
viên của gia đình. Những ngày tiếp theo em đã bắt đầu quen dần với tôi và không
khóc ré lên khi gặp người lạ. Em Dương khi mới đầu tiếp xúc thì em khá là hoảng
hốt khi giao tiếp với người lạ, chỉ khóc và hướng ánh mắt nhìn về phía bố mẹ. Qua
những buổi học làm việc cá nhân với gia đình thì em mới quen dần với sự có mặt
của tôi.
4.3 Những thuận lợi và khó khăn khi tiếp cận thân chủ:
Thuận lợi
SVTT: Nguyễn Trọng Hiếu - Lớp CT-TC2
Khó khăn
Trang 22
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁ NHÂN GVHD: TS.Lê Thị Thúy Ngà
- Vì là một sinh viên nên kiến
Được tạo điều kiện về mọi mặt khi
thức về ngành còn hạn hẹp nên tôi
gặp gỡ và tiếp xúc và làm việc với thân
chưa ứng dụng được đầy đủ và sáng
chủ.
tạo các kỹ năng khi tiếp cận và làm
Khi đã quen hơn thân chủ không tỏ việc với thân chủ.
ra sợ hãi khi làm việc hay giao tiếp với
- Thời gian thực tập chưa đủ dài
nên chưa thu thập được nhiều thông
tôi
tin để phục vụ cho đợt thực tập cũng
Gia đình rất hiểu hoàn cảnh của
như là các chính sách đòi hỏi phải
em và cũng hiểu rõ đặc điểm hoàn cảnh
đủ thời gian theo quy định của nhà
gia đình mình.
nước mới được hỗ trợ.
Khi gia đình biết được mục đích
- Khó khăn trong việc xử lý các
của tôi thì hết sức hợp tác trong chia sẻ tình huống gặp phải khi làm việc
thông tin cũng như tương tác với các vấn với thân chủ, hay những khó khăn
của thân chủ trong sinh hoạt hằng
đề đặt ra.
ngày.
Được cán bộ chính sách các cấp
- Nhất là việc khai thác thông
của địa phương hỗ phối hợp trợ rất tốt.
tin từ thân chủ của mình: Vì Dương
Nhận được sự quan tâm của hầu không thể giao tiếp trực tiếp mà
hết của cán bộ lãnh đạo địa phương vì phải thông qua bố mẹ chính vì vậy
địa phương cũng đang muốn phát triển việc giao tiếp với em gặp rất nhiều
thêm nữa công tác hỗ trợ các đối tượng khó khăn.
- Thời gian gặp gỡ với em và
có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt là các
gia đình của tôi bị hạn chế do lịch
chính sách hỗ trợ.
sinh hoạt đặc thù của gia đình.
Tôi đã được tham gia một số hoạt
- Khi làm việc với các cán bộ
động hỗ trợ tập thể với các đối tượng có chính sách của địa phương thường
hoàn cảnh khó khăn nên cũng nắm được bị chậm hoặc lùi lại vì cán bộ bận
các vấn đề một cách nhanh chóng.
giải quyết các công việc khác.
Tôi có nhận được sự hỗ trợ của các
bạn trong nhóm trong việc thảo luận các
vấn đề và đưa ra phương án tối ưu nhất
để hỗ trợ
Tôi nhận được sự chỉ dạy rất chu
đáo và nhiệt tình, bài bản của các thầy cô
SVTT: Nguyễn Trọng Hiếu - Lớp CT-TC2
Trang 23
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁ NHÂN GVHD: TS.Lê Thị Thúy Ngà
bộ môn, chuyên ngành tại lớp; đặc biệt
đó là của các giảng viên hướng dẫn.
Tuy gặp phải những khó khăn như trên nhưng sau đợt thực tập tôi đã thu hoạch
được kết quả hữu ích cho bản thân. Đợt thực hành này là một trải nghiệm thực tế
đối với tôi giúp tôi học hỏi được nhiều điều từ tất cả mọi người, biết rút kinh
nghiệm sau những lần sai phạm. Với những cố gắng và sự hợp tác của thân chủ mà
tôi đã hoàn thành tốt nhiệm vụ trong đợt thực hành này.
5: Đánh giá swot và đánh giá tâm sinh xã của thân chủ:
5.1: Đánh giá swot:
5.1.1: Điểm mạnh:
Giao tiếp thân thuộc tốt.
Phát triển thể chất cơ bản đáp ứng theo lứa tuổi.
Hiểu được giao tiếp cơ bản với người thân.
Không mắc các bệnh khác ngoài tình trạng khuyết tật.
5.1.2: Điểm yếu:
Không tự giao tiếp được với người khác.
Cần phải có nhiều thời gian để tiếp xúc, tạo sự thân thuộc và niềm tin.
Chức năng sinh hoạt cần sự trợ giúp và giám sát.
Vận động tinh kém.
Không có các kỹ năng cá nhân.
Không có sự giao tiếp với môi trường khác ngoài gia đình và người thân.
5.1.3: Cơ hội:
Được sự quan tâm, giúp đỡ chăm sóc của gia đình và người thân.
được địa phương quan tâm giúp đỡ , tạo điều kiện hỗ trợ.
Có sự thăm hỏi quan tâm của các ban ngành đoàn thể, nhà hảo tâm.
5.1.4: Thách thức:
Không có khả năng tự giao tiếp.
Chức năng sinh hoạt cần được sự trợ giúp.
Phải sống phụ thuộc cả đời.
SVTT: Nguyễn Trọng Hiếu - Lớp CT-TC2
Trang 24
BÁO CÁO THỰC TẬP CÁ NHÂN GVHD: TS.Lê Thị Thúy Ngà
5.2: Đánh giá tâm -sinh-xã:
5.2.1: sinh lý:
Dương cao 128cm, không có quá trình phát triển về vận động, nhận thức ngôn
ngữ giao tiếp. Chức năng sinh hoạt cần sự trợ giúp.
5.2.2: Tâm lý:
Khó giao tiếp với người lạ
Không biểu hiện rõ rệt về tâm lý do không có sự giao tiếp trực tiếp với người
khác mà phải thông qua gia đình và người thân.
5.2.3: Xã hội:
Không được tham gia vào các hoạt động xã hội theo lứa tuổi vì đặc điểm của
mình, không có các mối quan hệ xã hội độc lập.
Em nhận được sự quan tâm của các tổ chức hội các tổ chức từ thiện, các
chính sách nhà nước, dịch vụ chăm sóc y tế tại địa phương.
Sơ đồ sinh thái
Hội người khuyết
tật
Thành viên của gia
đình
Các hoạt động vui chơi
giải trí
Y tế
Thân chủ
Tùng Dương
Các chính sách nhà
nước
Địa phương
Các tổ chức từ thiện
Chú thích :
Mối quan hệ thân thiết
Mối quan hệ 1 chiều
Mối quan hệ 2 chiều
Không có mối quan hệ
Qua sơ đồ sinh thái ta có thể xác định được nguồn lực hỗ trợ thân chủ. Nhìn vào
đó ta có thể thấy được mối quan hệ của thân chủ với môi trường xung quanh:
SVTT: Nguyễn Trọng Hiếu - Lớp CT-TC2
Trang 25