NGHIỆN RƯỢU VÀ
LẠM DỤNG RƯỢU
BSCKII.NGUYỄN HOÀNG ĐIỆP
ĐẠI CƯƠNG
Rượu là một thuốc tác dụng rất mạnh gây nhiễm độc cấp diễn
(hoặc nhiễm độc mãn tính).
Vì nhận thức sai lầm, uống rượu... thực sự đã làm gia tăng các
nguy cơ tác hại của rượu đối với sức khoẻ.
Khái niệm nghiện rượu Magnus đề cập vào năm 1849.
Nghiện rượu là một bệnh mãn tính, làm ảnh hưởng đến hiệu suất
công tác, đến sức khoẻ tâm thần và thể chất, làm tổn thương đến
các mối quan hệ gia đình và đời sống xã hội.
Tổ chức y tế thế giới (WHO) đã xác định nghiện rượu như một
bệnh coi chương trình chống rượu là một nội dung trọng yếu trong
chương trình chống nghiện các chất độc..
Nghiện rượu là một loại bệnh nằm trong nhóm bệnh lý nghiện chất,
thuộc chương F10 - F19 của Bảng phân loại bệnh quốc tế lần thứ
10
ĐẠI CƯƠNG
1. Định nghĩa về nghiện rượu:
1.1. Theo Tổ chức Y tế thế giới (1993): Nghiện rượu là nhu cầu thèm
muốn đòi hỏi thường xuyên đồ uống có cồn, hình thành thói quen,
rối loạn nhân cách, giảm khả năng lao động và ảnh hưởng đến sức
khoẻ.
1.2. Theo Hardy. P (1994) thì Nghiện rượu là:
Về mặt số lượng: sử dụng quá 1ml cồn tuyệt đối cho 1kg cân nặng
hoặc 0,75 lít rượu vang 10o độ Alcol trong vòng 24 giờ cho một
người đàn ông cân nặng 70kg.
Về mặt xã hội: tất cả các hình thái uống rượu vượt quá mức sử
dụng thông thường và truyền thống.
ĐẠI CƯƠNG
2. Khái niệm lạm dụng rượu
LDR là một người uống rượu chưa hẳn đã nghiện, nhưng vẫn
có thể làm hại đến sức khoẻ của họ.
Uống rượu gây hại cho sức khoẻ của mình, những trường
hợp như thế được coi là lạm dụng (alcohol abuse).
Việc nhận thức được ý nghĩa này, thực chất là nhằm ngăn
chặn sớm tác hại của rượu, nâng cao cảnh giác cho mọi
người trong cộng đồng nhiều khi vì thói quen, tuân thủ tập
tục, dễ dàng biện hộ cho những hành vi mang tính chất lễ
nghi quên mất rằng minh "lạm dụng rượu" trong giao tiếp, hội
hè, ăn nhậu.
Vài chỉ số về dịch tễ.
NR ở người lớn là khoảng 1-10% dân số.
Mỹ có khoảng 13 triệu người NR, 13% người lớn LDR hoặc lệ thuộc rượu ở
một thời điểm trong đời. Tỉ lệ NR cao nhất ở nam giới độ tuổi 30 – 50
Tại Úc: 90% nam và 75% nữ uống rượu, trong đó số nam uống rượu ít nhất
một ngày trong một tuần là 60% và tỷ lệ này ở nữ là 40%. 4% nam và 1%
nữ là NR.
Tuy có nhiều biện pháp quản lý rượu, nhưng tỉ lệ uống rượu ở các nước
vẫn rất cao đồng nghĩa tỷ lệ NR cũng khá cao như ở Liên Xô cũ 5 - 6%,
Pháp 4%, Ấn Độ 3%.
Việt Nam, một điều tra tại HÀ NỘI trên 10 nghìn dân thì tỷ lệ LDR là 5,06%
trong đó NR là 1,43%. Và một xã ở tỉnh Bắc Thái (cũ) Thì tỷ lệ LDR là 9,7%
NR là 0,2%.
Về giới LDR và NR chủ yếu là nam giới, ở nữ NR, LDR ít gặp chỉ chiếm tỷ
lệ rất thấp (0,13% NR và 5,2% LDR).
Kiểm tra rượu dân tộc
Rượu dừa
Văn hóa rượu cần
Nấu rượu thủ công
BỆNH NGUYÊN, BỆNH SINH
1. Bệnh nguyên
1.1. Các giả thuyết về tâm lý và nhân cách tiền bệnh lý.
Các nhân tố tâm lý và nhân cách có thể vừa là nguyên nhân vừa là
hậu quả của nghiện rượu.
- Giả thuyết giảm - căng thẳng (tension reduction hypothesis để người
nghiện họ tìm đến rượu với mục đích làm giảm căng thẳng.
- Giả thuyết tăng hưng phấn và giảm đau: những nghề lao động nặng
nhọc khiến cơ thể mệt mỏi.
- Nhân cách bệnh lý là hậu quả đúng hơn là nguyên nhân của nghiện
rượu.
Kết quả của nguyên nhân tâm lý, nhân cách tiêng bệnh lý càng làm
tăng thêm mức độ sử dụng rượu và tình trạng nghiện rượu ngày
mộ trầm trọng.
BỆNH NGUYÊN, BỆNH SINH
1.2. Các thuyết về văn hoá - xã hội
Một số nước tại châu Âu có tỷ lệ nghiện rượu thấp do nó chỉ
được dùng như một phần của nghi lễ tôn giáo.
Khuynh hướng nghiện chất bị ảnh hưởng nhiều bởi sự sẵn
có, phong tục tập quán, thái độ và áp lực của xã hội...
Trong môi trường, nghề nghiệp thường xuyên phải tiếp xúc
với bia rượu...
Những áp lực xã hội tác động lên cá nhân: đó là sự rủ rê của
bạn rượu, tác động có hại của các quảng cáo về rượu…
BỆNH NGUYÊN, BỆNH SINH
1.3. Các thuyết về sinh học
Các thuyết về thay đổi hoá học:
Người ta cho rằng trong hoạt động hệ thần kinh rượu có thể sinh ra
một chất giống như “morphin” trong não một số người và có thể gây
ra nghiện như: Tetrahydropapaveroline hoặc beta-carbolines.
Rượu có nhiều tác dụng đặc hiệu trên các hệ dẫn truyền thần kinh
chọn lọc như DA, Seretonin, đặc biệt là trên hệ GABA...
1.4. Các nhân tố di truyền
Nguy cơ ở số người chứng nghiện rượu tiên phát có cha mẹ nghiện
rượu cao gấp 3 - 4 lần so với BT
Con của người nghiện rượu có sự giảm ngưỡng đối với rượu và sự
giảm ngưỡng đáp ứng với rượu ở độ tuổi 20 sẽ làm tăng tỷ lệ nghiện
rượu ở độ tuổi 30.
Anh chị em sinh đôi một hợp tử có tỉ lệ nghiện rượu cao gấp hai lần
BT
BỆNH NGUYÊN, BỆNH SINH
1.5. Các yếu tố thuận lợi khác.
Tiền sử thời thơ ấu bị rối loạn giảm chú ý - tăng động, Rối loạn
nhân cách đặc biệt là rối loạn nhân cách chống đối xã hội thường
dẫn đến nghiện rượu.
Tuổi: Tỉ lệ sử dụng rượu nhiều nhất là từ 20 - 35 tuổi, nhưng sử
dụng rượu cao nhất là ở lứa tuổi 35 trở lên.
Loại rượu uống: Loại rượu, lượng rượu uống nhiều hay ít, loại rượu
đó có độ mạnh hay nhẹ, nhịp độ uống hàng ngày. Thức ăn dùng khi
uống rượu...
Phụ thuộc vào sức khoẻ của người uống rượu: Tầm vóc, cân nặng,
giới tính, tuổi tác (phụ nữ và trẻ em chịu tác hại của rượu nhanh
hơn, rõ hơn người lớn).
Trình độ văn hóa: Nghiện rượu gặp ở mọi tầng lớp xã hội. Tuy
nhiên trong một số nghiên cứu cũng nhận thấy rằng nghiện rượu có
tỷ lệ cao ở những người có học vấn thấp.
BỆNH NGUYÊN, BỆNH SINH
2. Giả thuyết bệnh sinh một số bệnh lý nghiện rượu
Rượu tác dụng trực tiếp của rượu lên não. Say rượu thông thường
là do nhiễm độc rượu cấp của các tế bào cơ thể và tế bào thần
kinh. Hậu quả nhiễm độc lâu ngày càng gây ra các tổn thương não,
tổn thương các nội tạng và rối loạn chuyển hoá trong cơ thể.
Loạn thần thường xuất hiện do nhiễm độc rượu với nồng độ trong
máu cao, nhưng ngay cả khi nồng độ rượu trong máu rất thấp hay
không có thì tình trạng loạn thần vẫn có thể xuất hiện. Theo
Natjarop say rượu cấp phát triển đột ngột không phụ thuộc lượng
rượu uống vào nhiều hay ít, thường là sau khi uống một lượng
rượu nhỏ.
BỆNH NGUYÊN, BỆNH SINH
2. Giả thuyết bệnh sinh một số bệnh lý nghiện rượu
Sảng rượu cấp do ảnh hưởng của các sản phẩm phân huỷ của
rượu gây ra các biến đổi của cơ thể và não. Nhiều trường hợp
nghiện rượu nặng, uống những lượng rượu lớn nhưng không thấy
xuất hiện sảng rượu cấp; một số trường hợp nghiện rượu đã cai
hay giảm hẳn lượng rượu uống, sảng rượu cấp điển hình phát sinh
do ảnh hưởng của các tác hại phụ thêm (như viêm phổi, chấn
thương...).
Loạn thần Corxacop thường do sự thiếu Vitamin B1 và Vitamin PP
trầm trọng.
Trạng thái ảo giác, hoang tưởng ghen tuông do rượu đều phát triển
trên cơ địa nghiện rượu mạn tính. có thể do tăng nồng độ DA
LÂM SÀNG CÁC RỐI LOẠN TÂM THẦN DO
RƯỢU THƯỜNG GẶP
1. Say rượu bệnh lí:
Say rượu bất kỳ nào cũng là một trạng thái không bình thường (tức
là bệnh lý). Nhưng khi hướng vào những triệu chứng rối loạn loạn
thần nhận thấy ở trong say rượu bệnh lý, Zatulovski. M.I. (1955) đã
đề nghị gọi say rượu bệnh lý là loại say rượu loạn thần.
Về lâm sàng: các rối loạn tâm thần cấp tính xảy ra do uống rượu
trong một khoảng thời gian ngắn không chỉ với một lượng rượu lớn
mà cả khi chỉ uống một lượng rượu nhỏ.
Đặc điểm là rối loạn ý thức và ngôn ngữ, người bệnh thường có
hành vi nguy hiểm.
Thường bắt đầu và kết thúc đột ngột...
HÌNH ẢNH SAY RƯỢU
LÂM SÀNG CÁC RỐI LOẠN TÂM THẦN DO
RƯỢU THƯỜNG GẶP
2. Sảng rượu:
LT cấp tính, ở người NRMT, sau khi ngừng uống rượu. khi cai rượu
hoặc sau một giai đoạn uống rượu quá nhiều. tử vong tới 20%...
Nam nhiều hơn nữ.
Xảy ra khi ngừng uống rượu đột ngột. Khoảng 1/3 số trường hợp
có hội chứng cai rượu sẽ tiến triển thành sảng rượu gồm:
* Rối loạn ý thức thường tăng lên về ban đêm hoặc về sáng sớm. Mất
ngủ hoàn toàn kéo dài.
* Hội chứng Paranoid: HT cảm thụ. Thường gặp hoang tưởng bị hại…
* Các ảo giác thậtchủ yếu xuất hiện vào buổi chiều tối, các ảo thị kích
cỡ thu nhỏ...
* RLCX: thường có sự kết hợp giữa sợ hãi với sự hài hước...
* Đặc điểm run: run toàn thân, run chân tay, run lưỡi, người ta cảm
thấy nhiều hơn là trông thấy...
* Các rối loạn thần kinh thực vật rầm rộ, khoảng 15% có thể có co giật.
LÂM SÀNG CÁC RỐI LOẠN TÂM THẦN DO
RƯỢU THƯỜNG GẶP
3. Ảo giác do rượu.
Các ảo giác với những đặc trưng riêng đó là các ảo giác thật, có thể
nhiều ảo giác trên một BN…
* Ảo thanh hay gặp nhất, ảo thanh thô sơ hoặc lời nói. tăng lên vào
chiều tối mất đi đột ngột sau một giấc ngủ sâu hoặc giảm về cường
độ và tần số... có thể tiến triển cấp tính đến mạn tính từ trên 3 tháng
trở lên.
* Ảo thị gặp nhiều sau ảo thanh. Nội dung phù hợp với nội dung ảo
thanh, HT.
* Ảo giác xúc giác ít gặp hơn ảo thanh, ảo thị, thường xuất hiện cùng
ảo thị..
* Ảo khứu và ảo vị ít gặp.
LÂM SÀNG CÁC RỐI LOẠN TÂM THẦN DO
RƯỢU THƯỜNG GẶP
4. Hoang tưởng do rượu.
4.1. Đặc điểm lâm sàng:
* Hoang tưởng Paranoia: nhiều nhất là Hoang tưởng ghen
tuông. Nội dung của hoang tưởng liên quan đến các sự vật có
thật xung quanh bệnh nhân, phát triển trên nền nhân cách
thoái hoá do rượu
* Hoang tưởng Paranoid do rượu hay gặp hoang tưởng bị hại, bị
theo dõi và các hoang tưởng cảm thụ có tính hình tượng cao:
Ngoài ra còn thấy một số các hoang tưởng khác như hoang
tưởng liên hệ, tự cao, nghi bệnh...nhưng tỉ lệ thấp.
LÂM SÀNG CÁC RỐI LOẠN TÂM THẦN DO
RƯỢU THƯỜNG GẶP
5. Các bệnh não thực tổn mạn tính do rượu:
5.1. Bệnh não thực tổn Gayet - Wernicke:
Bệnh não thực tổn do rượu Gayet - Wernicke được biểu hiện
ở gian đoạn toàn phát được biểu hiện bằng bộ ba triệu
chứng:
* Liệt mắt: rung giật nhãn cầu, liệt nhìn phối hợp.
* Thất điều: người bệnh có thể không tự đi đứng được
* Lú lẫn: rối loạn nặng toàn bộ các năng lực định hướng.. Tri
giác sai thực tại, ảo giác là phổ biến. Rối loạn thần kinh thực
vật…
Có thể có cơn co giật kiểu động kinh. Rối loạn trí nhớ kiểu
Corxacop.
LÂM SÀNG CÁC RỐI LOẠN TÂM THẦN DO
RƯỢU THƯỜNG GẶP
5.2. Bệnh giả liệt do rượu:
Rất hiếm gặp và rất nặng. lâm sàng giống như bệnh liệt tuần tiến do
giang mai. chủ yếu là do thiếu vitamin nhóm B trầm trọng. giảm chú
ý, trí nhớ, hoang tưởng khuyếch đại, tổn thương khu trú thần kinh
tiến triển nặng dần lên mặc dù trạng thái nhiễm độc rượu đã hết và
điều trị không có kết quả.
5.3. Bệnh loạn thần Corxacop:
Là giai đoạn kết tiếp của bệnh não Wernicke do rượu. do tình trạng
thiếu B1 trầm trọng và kéo dài, cộng thêm tình trạng gây ngộ độc
trực tiếp của rượu dẫn đến tổn thương não bộ.
* Hội chứng Suy giảm trí nhớ (hội chứng Corxacop)
* Hội chứng viêm đa dây thần kinh và xuất hiện vào giai đoạn cuối
cùng
LÂM SÀNG CÁC RỐI LOẠN TÂM THẦN DO
RƯỢU THƯỜNG GẶP
6. Các biến đổi nhân cách trong nghiện rượu mãn tính
Người bệnh ngày trở nên càng ích kỷ giảm sút sự quan tâm đến gia
đình. Chỉ quan tâm đến việc thỏa mãn uống rượu bằng mọi giá như
bằng đủ mọi nguồn tiền. Không xấu hổ khi ăn bám gia đình vợ con.
Song bê tha bê rạc. càng ngày càng suy giảm các tập tính tốt. Khi
say rượu dễ bực tức đánh chửi vợ con.
Thường xuyên nghỉ việc cho đến không làm được việc gì.
Địa vị xã hội ngày một thấp kém, quan hệ xã hội ngày một bị thu
hẹp. BN mất dần những người bạn tốt, chỉ con lại những bạn rượu
và dễ vi phạm pháp luật.
Hình ảnh tác hại của rượu
Say rượu đánh vợ
Hình ảnh bố say đánh mẹ qua tranh trẻ
RỐI LOẠN HV, NC DO RƯỢU