Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Phân tích các đặc điểm của thuế và ý nghĩa của việc xác định đặc điểm của thuế trong việc xây dựng hệ thống pháp luật thuế hiện hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.59 KB, 6 trang )

MỤC LỤC
Trang
2

ĐỀ BÀI
ĐẶT VẤN ĐỀ

3

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

3

1. Định nghĩa về “Thuế” trong hệ thống pháp luật Việt Nam

3

2. Các đặc điểm của thuế

3

3. Ý nghĩa của việc xác định đặc điểm của thuế trong việc xây

5

dựng hệ thống pháp luật thuế hiện hành
KẾT THÚC VẤN ĐỀ

5

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



6

ĐỀ BÀI

1


Phân tích các đặc điểm của thuế và ý nghĩa của việc xác định đặc điểm của
thuế trong việc xây dựng hệ thống pháp luật thuế hiện hành.

ĐẶT VẤN ĐỀ
2


Ra đời và tồn tại cùng với nhà nước, thuế đã trải qua một quá trình phát
triển lâu dài và chứng minh được vai trò to lớn của mình với sự tồn tại và phát
triển của nhà nước. Để tìm hiểu rõ hơn về thuế và ý nghĩa của thuế, em xin được
lựa chọn đề tài “Phân tích các đặc điểm của thuế và ý nghĩa của việc xác định
đặc điểm của thuế trong việc xây dựng hệ thống pháp luật thuế hiện hành”.
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Định nghĩa về “Thuế” trong hệ thống pháp luật Việt Nam:
Các nhà nghiên cứu đã đưa ra những khái niệm về thuế dưới nhiều khía
cạnh khác nhau. Trong đó, dưới góc độ luật pháp, thuế được định nghĩa như sau:
“Thuế là khoản thu nộp mang tính chất bắt buộc mà các tổ chức hoặc cá
nhân phải nộp cho nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định.”
2. Các đặc điểm của thuế:
Thuế luôn mang những đặc tính nhất định sau:
a.


Thứ nhất, thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách.
+

Đối với người nộp thuế: Thuế là nghĩa vụ chuyển giao tài

sản của họ cho nhà nước khi có đủ điều kiện mà không phải là quan hệ thanh
toán dù trong hợp đồng hay ngoài hợp đồng.
+

Đối với các cơ quan thu thuế: khi thay mặt nhà nước cũng

không được phép lựa chọn thực hiện hay không thực hiện hành vi thu thuế hay
có sự phân biệt đối xử với người nộp thuế.
Đây là một đặc điểm riêng biệt của thuế mà không có ở các
khoản thu trên cơ sở tự nguyện hình thành ngân sách nhà nước. Tính bắt buộc
của thuế còn có quan hệ mật thiết với tính không hoàn trả.
+

Ví dụ như Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 đã

quy định về “Đối tượng nộp thuế”: “Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá
nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh
trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam....”. Như vậy tất cả những cá nhân thỏa mãn
yêu cầu tại Điều 2 thì sẽ tự động phải chịu thuế thu nhập cá nhân dù họ không ký
kết một hợp đồng nào về nghĩa vụ này.

3





Thứ hai, thuế gắn với yếu tố quyền lực. Thuế là nguồn cung cấp cơ

sở vật chất cho nhà nước thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Thuế
chính là biện pháp chủ yếu của nhà nước để nhà nước điều tiết hoặc can thiệp
vào nền kinh tế.
+

Bằng quyền lực chính trị, nhà nước tạo ra cho thuế tính cố

định (những quy định về đối tượng nộp thuế, thuế suất,… sẽ được quy định từ
trước và mang tính ổn định trong một thời gian nhất định), sự tuân thủ tuyệt đối
của các đối tượng nộp thuế cũng phản ánh tính quyền lực của thuế.
+

Ngoài ra, tính quyền lực của thuế cũng được thể hiện ở việc

tại các quốc qia đều có xu hướng ghi nhận thuế ở văn bản pháp lý có hiệu lực
cao nhất là các luật thuế.
+

Có thể ví dụ tính quyền lực của thuế tại Việt Nam như sau:

Quốc hội của nước ta đã thông qua các đạo luật về thuế như Luật Thuế thu nhập
cá nhân năm 2007, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008,…quy định về
mọi vấn đề liên quan đến thuế và nghĩa vụ nộp thuế của các chủ thể. Các đạo luật
này mang tính bắt buộc chung với mọi chủ thể thỏa mãn điều kiện và được nhà
nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế nhà nước.



Thứ ba, thuế không mang tính đối giá, không hoàn trả trực tiếp.
+

Thuế không mang tính đối giá. Đây không phải là khoản

phí phải trả khi các đối tượng nộp thuế đã nhân được một lợi ích hay quyền lợi
cụ thể nào của phía nhà nước mà đây là nghĩa vụ của các đối tượng nộp thuế.
Bất kỳ chủ thể nào khi đủ điều kiện đều phải thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà
nước không phân biệt họ đã nhận được những lợi ích công cộng nào.
+

Thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp. Thuế phục vụ cho

như cầu chi tiêu của Nhà nước. Nhà nước sau khi thu thuế sẽ sử dụng nguồn
thuế thu được để phục vụ lại cho xã hội. Kết quả của việc sử dụng các khoản
thuế này chính là các sản phẩm công, do đó những đối tượng đã nộp thuế sẽ
không được hoàn trả lại số thuế mình đã nộp một cách trực tiếp. Tuy vậy, những
sản phẩm công có được từ thuế lại phục vụ cho toàn xã hội, được thụ hưởng bởi
toàn xã hội như sự yên bình xã hội, chế độ phúc lợi công cộng,.... Nói cách
4


khác, những đối tượng nộp thuế đã được hoàn trả lại một cách gián tiếp khoản
thuế mà mình đã đóng.
+ Chẳng hạn như anh Nguyễn Văn A nộp thuế thu nhập cá nhân
theo đúng với quy định của nhà nước thì anh sẽ không được hoàn trả trực tiếp
khoản thuế mà anh đã nộp. Nhưng nhà nước đã dùng ngân sách nhà nước (trong
đó có phần thuế anh A đã nộp) để làm đường. Anh A sau này đi lại trên con
đường đó thì coi như đã được hoàn trả gián tiếp tiền thuế mà mình đóng.
Trên đây chính là ba đặc điểm chủ yếu và quan trọng của thuế, giúp phân

biệt thuế với các loại lệ phí khác và xác định được ý nghĩa của thuế.
3. Ý nghĩa của việc xác định đặc điểm của thuế trong việc xây dựng hệ
thống pháp luật thuế hiện hành:
Việc xác định đặc điểm của thuế có ý nghĩa pháp lý vô cùng quan trọng
trong việc xây dựng hệ thống pháp luật thuế hiện hành.
Xác định thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách, đặc điểm này giúp
các nhà làm luật quy định những cơ quan chuyên trách đảm nhận việc thu thuế,
bên cạnh đó là hệ thống các văn bản hỗ trợ quy định về quyền hạn, nghĩa vụ,
biện pháp,… để các cơ quan này hoạt động tốt, không làm thất thoát thuế của
nhà nước, đồng thời đảm bảo tính công bằng cho người nộp thuế.
Đặc điểm thuế gắn với yếu tố quyền lực. Nhờ có đặc điểm này các nhà
làm luật đã xác định được tầm quan trọng của thuế, do vậy, các quy định về thuế
luôn được ghi nhận trong văn bản mang tính pháp lý rất cao là các đạo luật về
thuế. Nhờ đó, thuế được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước.
Và đặc điểm thứ ba: thuế không mang tính đối giá, không hoàn trả trực
tiếp. Chính vì thuế có đặc điểm này nên những nhà làm luật đã phải chú ý để xây
dựng một hệ thông pháp luật thuế hiệu quả, không làm thất thu của nhà nướ.
Nhưng đồng thời cũng phải xây dựng hệ thông pháp luật về việc sử dụng thuế
thật chặt chẽ, tránh lãng phí để phục vụ nhân dân.
KẾT THÚC VẤN ĐỀ
Thuế là một trong những nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, là
“mạch máu” nuôi sống nhà nước. Chính vì vậy phải nắm thật rõ các đặc điểm
của thuế, để xây dựng một hệ thống pháp luật về thuế hoàn chỉnh, công bằng.
5


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
-

Trường Đại học Luật Hà Nội – Giáo trình “Luật thuế Việt Nam” –

NXB Công an nhân dân – Hà Nội – Năm 2010.

-

Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007.

-

Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008.

-

/>
6



×