Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

TÊN ĐỒ ÁN ĐẶC ĐIỂM NHIỆT ĐỘ VÀ LƯỢNG MƯA TỈNH BÌNH ĐỊNH TỪ NĂM 20062016 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ KHÍ TƯỢNG HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (827.54 KB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TP.HCM
KHOA KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

ĐẶNG THỊ TƯỜNG

TÊN ĐỒ ÁN
ĐẶC ĐIỂM NHIỆT ĐỘ VÀ LƯỢNG MƯA
TỈNH BÌNH ĐỊNH TỪ NĂM 2006-2016
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ KHÍ TƯỢNG HỌC
Mã ngành: 52410221

TP. Hồ Chí Minh – Tháng 11 Năm 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TP.HCM
KHOA KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐẶC ĐIỂM NHIỆT ĐỘ VÀ LƯỢNG MƯA
TỈNH BÌNH ĐỊNH TỪ NĂM 2006-2016

Sinh viên thực hiện: ĐẶNG THỊ TƯỜNG

MSSV: 0250010034

Khóa: 2013 – 2017
Giảng viên hướng dẫn: BÙI THỊ TUYẾT

TP. Hồ Chí Minh – Tháng 11 Năm 2017



TRƯỜNG ĐH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

KHOA KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

Tp. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 2017

NHIỆM VỤ CỦA ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Khoa: KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Bộ môn: KHÍ TƯỢNG
Họ và tên:

ĐẶNG THỊ TƯỜNG

MSSV: 0250010034

Ngành: KHÍ TƯỢNG HỌC

Lớp: 02 ĐHKT

1. Đầu đề đồ án: Đặc điểm nhiệt độ và lượng mưa tỉnh Bình Định từ năm 2006 -2016
-


Nhiệm vụ:Tìm hiểu về đặc điểm khí hậu của tỉnh Bình Định

-

Thu thập số liệu: Từ năm 2006-2016 của yếu tố khí tượng: Nhiệt độ không khí,
lượng mưa các trạm khí tượng: An Nhơn, Hoài Nhơn, Quy Nhơn.

-

Thống kê, xử lý số liệu thu thập, phân tích, đánh giá đặc điểm chế độ nhiệt độ,
lượng mưa tỉnh Bình Định giai đoạn 2006-2016.

2. Ngày giao nhiệm vụ đồ án: 10/07/2017
3. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 05/11/2017
4. Họ và tên người hướng dẫn: Th.S GVC Bùi Thị Tuyết
Người hướng dẫn 1
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nội dung và yêu cầu đã được thông qua bộ môn
Ngày

tháng

năm

Trưởng bộ môn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Người hướng dẫn 2

(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến ThS GVC Bùi Thị Tuyết đã
trực tiếp chỉ bảo tận tình và tạo điều kiện cho em trong quá trình làm khóa luận tốt
nghiệp. Em cảm ơn cô về những kiến thức quý báu, những lời khuyên và góp ý chân
thành để giúp em có thể hoàn thành tốt luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô Khoa Khí tượng – Thủy văn, Trường
Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường TPHCM đã nhiệt tình giảng dạy và truyền đạt
cho em những kiến thức chuyên ngành trong quá trình học tập trên giảng đường trong
những năm qua.
Đồng thời, em cũng mong được cảm ơn tới các cô chú, các anh chị công tác tại
Đài Khí tượng – Thủy văn tỉnh Bình Định đã giúp đỡ, cung cấp số liệu và tạo điều
kiện trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp.Với sự cố gắng nỗ lực của mình, nhưng kiến
thức vẫn còn nhiều hạn chế. Do đó đồ án sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để đồ án hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình và bạn bè đã luôn
giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình học tập cũng như
cuộc sống.
Em xin cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... i
DANH MỤC HÌNH.....................................................................................................ii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN........................................................................................ 4
1. 1 Vị trí địa lý tỉnh Bình Định. ................................................................................. 4
1. 2 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Bình Định. .............................................. 5

1.2.1 Điều kiện tự nhiên. .............................................................................................. 5
1.2.1.1 Địa hình. ......................................................................................................... 5
1.2.1.2 Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng và thảm thực vật. ............................................. 6
1.2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................... 8
1. 3 Khí hậu tỉnh bình định ....................................................................................... 11
1.3.1 Chế độ khí hậu .................................................................................................. 11
1.3.2 Một số hình thế thời tiết ảnh hưởng đến tỉnh Bình Định .................................... 12
1.3.2.1 Gió Tây khô nóng ......................................................................................... 12
1.3.2.2 Gió mùa Đông Bắc........................................................................................ 15
1.3.2.3 Dông ............................................................................................................. 16
1.3.2.4 Bão và áp thấp nhiệt đới ................................................................................ 17
1. 4 Khái niệm về nhiệt độ không khí, lượng mưa .................................................... 21
1.4.1 Nhiệt độ không khí............................................................................................ 21
1.4.2 Lượng mưa........................................................................................................ 21
CHƯƠNG 22: SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 22
2.1 Thu thập số liệu về nhiệt độ ................................................................................. 22
2.1.1 Trạm khí tượng Hoài Nhơn giai đoạn (2006-2016) ........................................... 22
2.1.2 Trạm khí tượng Quy Nhơn giai đoạn (2006-2016)............................................. 22
2.1.3 Trạm khí tượng An Nhơn (giai đoạn 2006-2016) .............................................. 23


2.2 Thu thập số liệu về lượng mưa .......................................................................... 23
2.2.1 Trạm khí tượng Hoài Nhơn giai đoạn (2006-2016) ........................................... 23
2.2.2 Trạm khí tượng Quy Nhơn giai đoạn (2006-2016)............................................. 23
2.2.3 Trạm khí tượng An Nhơn giai đoạn (2006-2016) .............................................. 24
2.3 Kiểm tra và chỉnh lý số liệu ................................................................................. 24
2.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 24
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ............................................................................................ 26
3.1 Chế độ nhiệt ...................................................................................................... 26
3.1.1 Biến thiên theo không gian của nhiệt độ ............................................................ 26

3.1.2 Biến thiên theo thời gian của nhiệt độ................................................................ 27
3.1.2.1 Biến trình ngày của nhiệt độ.......................................................................... 27
3.1.2.2 Biến trình tháng năm của nhiệt độ không khí ................................................ 28
3.1.2.3 Phân bố nhiệt độ theo mùa. ........................................................................... 39
3.1 Chế độ mưa ....................................................................................................... 40
3.2.1 Lượng mưa năm,mưa lớn nhất, mưa nhỏ nhất giai đoạn (2006-2016) ................ 40
3.2.2 Lượng mưa các mùa.......................................................................................... 42
3.3 Nhận xét về xu thế biến đổi của nhiệt độ, lượng mưa. .......................................... 43
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 46
TÀI KIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 49


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1: Bảng phân loại đất và tổng hợp các loại đất tỉnh Bình Định. ....................... 6
Bảng 1. 2: Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Định. ................................... 7
Bảng 1.3: Diện tích, dân số và mật độ dân số tại các huyện, thị xã, thành phố. ............ 9
Bảng 1. 4: Ngày mặt trời qua thiên đỉnh (Hiện tượng tròn bóng lúc giữa trưa) ........... 12
Bảng 1. 5: Thời gian bắt đầu và kết thúc gió tây khô nóng. ........................................ 13
Bảng 1. 6: Số ngày xuất hiện gió tây khô nóng trung bình tháng và năm.................... 14
Bảng 1. 7: Số ngày dông trung bình tháng và năm (Đơn vị: ngày) ............................. 16
Bảng 1. 8: Số cơn bão và áp thấp nhiệt đới trung bình đổ bộ trực tiếp và ảnh hưởng
trực tiếp tới Bình Định ( số liệu thống kê từ năm 1954-đến nay) ................................ 18
Bảng 3. 1: Phân bố nhiệt độ theo vĩ độ cao ................................................................ 26
Bảng 3. 2: Độ cao và nhiệt độ một số trạm (Đơn vị: 0C) ............................................ 26
Bảng 3. 3: Nhiệt độ trung bình tháng và năm (Đơn vị: 0C) ......................................... 30
Bảng 3. 4 Số ngày có nhiệt độ trung bình theo các cấp trạm Quy Nhơn, An Nhơn….31
Bảng 3. 5: Số ngày có nhiệt độ trung bình theo các cấp trạm Hoài Nhơn. .................. 31
Bảng 3. 6: Nhiệt độ tối cao trung bình tháng và năm (Đơn vị: 0C) ............................. 32
Bảng 3. 7: Nhiệt độ không khí tối cao tuyệt đối tháng – năm (Đơn vị: 0C) ................. 33
Bảng 3. 8:Số ngày có nhiệt độ tối cao theo các cấp trạm Quy Nhơn, An Nhơn. ......... 34

Bảng 3. 9:Số ngày có nhiệt độ tối cao theo các cấp trạm Hoài Nhơn. ......................... 34
Bảng 3. 10: Nhiệt độ không khí tối thấp trung bình tháng và năm (Đơn vị: 0C) .......... 35
Bảng 3. 11: Nhiệt độ không khí tối thấp tuyệt đối tháng- năm (Đơn vị: 0C) ............... 36
Bảng 3. 12: Số ngày có nhiệt độ tối thấp theo cấp trạm Quy Nhơn, An Nhơn. ........... 37
Bảng 3. 13: Số ngày có nhiệt độ tối thấp theo cấp trạm Hoài Nhơn ............................ 38
Bảng 3. 14: Thời gian bắt đầu và kết thúc mùa nóng. ................................................. 39
Bảng 3. 15: Một số đặc trưng mưa năm (Đơn vị: mm) ............................................... 40
Bảng 3. 16: Phân bố lượng mưa trong các mùa .......................................................... 42

i


DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1: Bản đồ tỉnh Bình Định. ............................................................................... 4
Hình 3. 1 Biên độ ngày của nhiệt độ không khí.......................................................... 27
Hình 3. 2: Biến trình nhiệt độ trạm Hoài Nhơn ......................................................... 28
Hình 3. 3: Biến trình nhiệt độ trạm Quy Nhơn ........................................................... 29
Hình 3. 4: Biến trình nhiệt độ trạm An Nhơn ............................................................. 29
Hình 3. 5: Biến trình lượng mưa năm trạm An Nhơn từ năm 2006-2016 .................... 40
Hình 3. 6: Biến trình lượng mưa năm trạm Hoài Nhơn từ năm 2006-2016 ................. 41
Hình 3. 7: Biến trình lượng mưa năm trạm Quy Nhơn từ năm 2006-2016 .................. 41
Hình 3. 8: Biểu đồ thể hiện tổng lượng mưa năm của trạm: Hoài Nhơn, An Nhơn, Quy
Nhơn từ năm 2006-2016 ............................................................................................ 43
Hình 3. 9: Biểu đồ thể hiện xu thế biến đổi nhiệt độ năm của trạm: Hoài Nhơn, An
Nhơn, Quy Nhơn từ năm 2006-2016 .......................................................................... 44
Hình 3.10: Biểu đồ thể hiện xu thế biến đổi nhiệt độ, lượng mưa trạm Hoài Nhơn từ
năm 2006-2016 .......................................................................................................... 45
Hình 3.11 Biểu đồ thể hiện xu thế biến đổi nhiệt độ, lượng mưa trạm Quy Nhơn từ
năm 2006-2016 .......................................................................................................... 45
Hình 3.12 Biểu đồ thể hiện xu thế biến đổi nhiệt độ, lượng mưa trạm An Nhơn từ

năm 2006-2016 .......................................................................................................... 46

ii


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Khai thác và sử dụng tài nguyên khí hậu đúng cách sẽ góp phần to lớn cho sự
phát triển của mỗi khu vực. Nhưng để khai thác chúng một cách thuận lợi cũng như
khắc phục được những hạn chế, bất lợi thì đòi hỏi mỗi người chúng ta phải có kiến
thức hiểu biết và đặc điểm và quy luật biến đổi của các yếu tố khí hậu, nhằm biến
chúng thành nguồn lực có lợi cho sự phát triển mà không đem lại ảnh hưởng xấu đến
các hoạt động sản xuất, đời sống và dân sinh. Với tình hình biến đổi khí hậu hiện nay,
sự biến động của các yếu tố khí hậu càng trở nên phức tạp đặc biệt nhiệt độ và lượng
mưa là hai yếu tố đóng vai trò vô cùng quan trọng khí hậu của một khu vực.
Bình Định là một tỉnh thuộc duyên hải Nam Trung Bộ, có tài nguyên thiên
nhiên đa dạng và phong phú, mang tính chất của khí hậu nhiệt đới gió mùa ở Việt
Nam, địa hình chia cắt mạnh thấp dần từ Đông sang Tây tạo ra chế độ khí hậu phức
tạp. Đây là một vùng nóng ẩm, mưa nhiều. Mùa đông chịu ảnh hưởng của gió mùa
Đông Bắc. Mùa hạ chịu ảnh hưởng của gió phơn. Mùa khô, hạn hán thường có nguy
cơ xảy ra, ngược lại mùa mưa, bão, dông, mưa lớn sinh lụt lội. Là nơi hội tụ nhiều yếu
tố khí hậu đặc biệt. Do đó, Em chọn khu vực Bình Định để nghiên cứu cho đề tài đồ án
tốt nghiệp là “Đặc điểm nhiệt độ và lượng mưa tỉnh Bình Định từ năm 2006-2016” để
có cái nhìn rộng hơn về yếu tố điển hình: Nhiệt độ, lương mưa.
2. Một số nghiên cứu liên quan
Việt Nam việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước và khí hậu trên toàn quốc đã
được tiến hành từ sau ngày giải phóng (năm 1975). Trong những năm từ 1980 đến nay
diễn biến tình hình khí tượng thủy văn có nhiều thay đổi và do đòi hỏi cấp bách của
nhu cầu phát triển kinh tế, an sinh xã hội... nên ở hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước
đã nghiên cứu đặc điểm khí tượng thủy văn cho địa phương mình với chuỗi số liệu

mới nhất và được đánh giá một cách chi tiết như ở các tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng
Nam, Quảng Bình, Đà nẵng … Tuy nhiên những tài liệu này chỉ đánh giá và phân tích
được đặc điểm khí tượng thủy văn ở địa phương của khu vực nghiên cứu.
Bình Định đã có nghiên cứu đặc điểm khí tượng thủy văn giai đoạn (1976-2003),
từ đó đến nay chưa cập nhật.
1


3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đồ án
 Mục tiêu: Xem xét, phân tích, đánh giá đặc điểm nhiệt độ và lượng mưa tỉnh
Bình Định giai đoạn (2006 -2016).
 Nhiệm vụ:
-

Tìm hiểu về đặc điểm khí hậu của tỉnh Bình Định.

-

Thu thập số liệu: Từ năm 2006-2016 của yếu tố khí tượng: Nhiệt độ không khí,
lượng mưa các trạm khí tượng An Nhơn, Hoài Nhơn, Quy Nhơn.

-

Thống kê, xử lý số liệu thu thập, phân tích, đánh giá đặc điểm chế độ nhiệt độ,
lượng mưa tỉnh Bình Định giai đoạn (2006-2016).

4. Nội dung và phạm vi nghiên cứu
 Nội dung:
-


Tổng quan về điều kiện tự nhiên tỉnh Bình Định

-

Các hình thế thời tiết ảnh hưởng đến khí hậu tỉnh Bình Định

-

Thống kê, phân tích đặc điểm yếu tố nhiệt độ, lượng mưa tỉnh Bình Định giai
đoạn (2006-2016)

-

Kết quả

-

Kết luận

 Phạm vi nghiên cứu yếu tố: Nhiệt độ, lượng mưa Tỉnh Bình Định Từ năm
2006-2016 của các trạm khí tượng An Nhơn, Hoài Nhơn, Quy Nhơn.
5. Phương pháp nghiên cứu của đồ án
-

Tổng quan số liệu (Thu thập số liệu, chọn lọc số liệu về nhiệt độ, lượng mưa)

-

Xử lý thống kê (phân tích, tổng hợp làm rõ các đặc trưng, quy luật phân bố của
nhiệt độ, lượng mưa theo không gian, thời gian)


6. Ý nghĩa thực tiễn của đồ án
Qua đồ án tốt nghiệp, bản thân em đã hiểu thêm kiến thức về lý thuyết các môn
học như: Khí hậu Việt Nam, Khí tượng nhiệt đới, Khí tượng synop, Thống kê khí
hậu.., và biết vận dụng, kết hợp được các kiến thức để hoàn thành đồ án. Từ đó có cái
nhìn tổng quan về các môn chuyên môn của ngành khí tượng và nhận thấy được vai
trò, tầm quan trọng của các yếu tố khí tượng.
7. Kết cấu của đồ án
Với những nội dung trên đồ án có bố cục gồm các chương:
Mở đầu
2


Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Số liệu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả
Kết luận

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1. 1 Vị trí địa lý tỉnh Bình Định.
Bình Định là một tỉnh thuộc duyên hải Nam Trung Bộ, phía bắc giáp tỉnh Quảng
Ngãi, phía nam giáp tỉnh Phú Yên, phía tây giáp tỉnh Gia Lai, phía đông giáp Biển
Đông.[5] Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 6.050 km2 giới hạn bởi tọa độ địa lý (Hệ
Gauss - HN72) như sau:
 Cực Bắc: 14042' 10"độ vĩ bắc, 108055' 42" độ kinh đông.
 Cực Nam: 13030' 10" độ vĩ bắc, 108054' 00" độ kinh đông.

 Cực Đông: 13036' 33" độ vĩ bắc, 109022' 00" độ kinh đông.
 Cực Tây: 14025' 00" độ vĩ bắc, 108037' 30" độ kinh đông.

Hình 1. 1: Bản đồ tỉnh Bình Định.[7]
Tương ứng với giới hạn về tọa độ trắc địa trong hệ tạo độ VN2000:X từ
1493000 đến 1627000 m; Y từ 243000 đến 323000 m. Là tỉnh có nhiều thuận lợi giao
lưu với bên ngoài bởi Cảng biển Quy Nhơn (1 trong 10 cảng biển lớn của nước ta), sân
bay Phù Cát, hệ thống Quốc lộ 1A, 1D, đường sắt Bắc Nam chạy qua và đường Quốc
lộ 19 nối cảng biển Quy Nhơn với Trung tâm vùng Bắc Tây Nguyên, vùng Nam Lào
và Đông Bắc Campuchia. Bờ biển Quy Nhơn dài 134km chạy từ thành phố Quy Nhơn
4


đến Hoài Nhơn, một bên là núi một bên là biển với nhiều bãi tắm đẹp, cấu trúc khá đặc
biệt xen kẽ rất nhiều đầm, vịnh, đều là vị trí thuận lợi để phát triển du lịch và nuôi
trồng hải sản.[5]
1. 2 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Bình Định.
1.2.1 Điều kiện tự nhiên.
1.2.1.1 Địa hình.
Bình định nằm gọn bên sườn phía Đông của dãy Trường Sơn có địa hình dốc và
phước tạp. Hướng dốc chủ yếu từ Tây sang Đông và đồng bằng xen kẽ tạo thành các
vùng, lưu vực sông riêng biệt.
Từ Tây Nguyên xuống đồng bằng Bình Định địa hình đột nhiên hạ thấp đột
ngột đáng kể. Nếu ở Cao Nguyên phía Tây có cao độ từ 500m đến 700m thì ở đồng
bằng Bình Định chỉ có cao cao độ 20m đến 30m, vùng ven biển cao độ 2m đến 3m,
hình thành hai loại bậc địa hình nằm kế cận nhau và không hình thành rõ nét khu đệm
chuyển tiếp.[3] Toàn tỉnh Bình định có thể chia thành 4 dạng địa hình sau:
a) Địa hình vùng núi trung bình, núi thấp
Nằm về phía Tây Bắc và phía Tây của tỉnh thuộc dãy Trường Sơn Đông, độ cao
trung bình từ 500-1000m. Đại bộ phận sườn dốc hơn 200. Có diện tích khoảng 249.866

ha, phân bố ở các huyện An Lão (63.367 ha), Vĩnh Thạnh (78.249 ha), Vân Canh
(75.932 ha), Tây Sơn và Hoài Ân (31.000 ha). Địa hình khu vực này phân cắt mạnh,
sông suối có độ dốc lớn, là nơi phát nguồn của các sông trong tỉnh, lớp phủ thực vật có
mật độ trung bình.[3]
b) Địa hình Đồi gò, bát úp ở trung du
Có diện tích khoảng 159.276 ha, có độ cao dưới 100m, độ dốc tương đối lớn (từ
100-150), cấu tạo chủ yếu bởi đá Granit. Nhiều vùng đất trồng thuận lợi cho việc phat
triển cây lâu năm, vườn rừng, vườn đồi, thực hiện nông lâm kết hợp. Phân bố ở các
huyện Hoài Nhơn (15.089 ha), An Lão (5.058 ha) và Vân Canh (7.924 ha).[3]
c) Địa hình đồng bằng và ven biển
Có diện tích khoảng 198.543 ha, chiếm khoảng 32% diện tích toàn tỉnh, nằm ở
hạ lưu các sông và bị chia cắt thành nhiều mảnh nhỏ. Độ cao biến đổi từ 2-3m đến 2030m, xen kẽ giữa đồng bằng có đồi gò. Đây là khu vực sản xuất nông nghiệp chính của

5


tỉnh. Địa hình đồng bằng nghiêng nên đất dễ bị rửa trôi và bạc màu. Kiểu địa hình này
phổ biến ở các huyện Hoài Nhơn và Thành phố Quy Nhơn.[3]
d) Địa hình vùng cồn cát ven biển
Bao gồm các cồn cát, đụn cát tạo thành một dãy hẹp chạy dọc ven biển với
chiều rộng trung bình khoảng 2 km, hình dạng và quy mô biến đổi theo thời gian. Khu
vực này có khả năng trồng rừng phòng hộ ven biển kết hợp với trồng cây lâu năm.[3]
1.2.1.2 Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng và thảm thực vật.
a) Đặc điểm địa chất:
 Theo tài liệu nghiên cứu địa chất thì lãnh thổ Bình định nằm trên đới cấu tạo
KonTum, với số liệu phân tích cho thấy nguồn gốc đá mẹ gồm 2 loại chính sau:
- Khối Macmacid điển hình là đá Granite, thành phần chủ yếu là Thạch anh,
ngoài ra còn có Mica. Đất hình thành trên đá Granite thường có thành phần cơ giới
nhẹ.
- Đá trầm tích thuộc dạng Sa thạch, Phiến thạch. Đất hình thành trên đá trầm tích

thuộc dạng Sa thạch, Phiến thạch có kết cấu rời rạc, giữ nước, giữ phân kém.[3]
b) Đặc điểm thổ nhưỡng:
 Theo kết quả đánh giá của Hội Khoa học Đất Việt Nam, thực hiện năm 1997,
trong phạm vi toàn tỉnh Bình định có 9 nhóm đất với 114 đơn vị đất đai với đặc điểm
phát triển và sử dụng đa dạng (chi tiết xem tài liệu Đánh giá đất).
-

Đất đồi núi chiếm 62.3% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, còn lại là địa hình bằng,

thoải. Diện tích đất có tầng mỏng hơn 50 cm chiếm 37.7%. Như vậy, các loại đất thuận
lợi cho sản xuất là đất phù sa ( chiếm 7.75%), đất Glei ( chiếm 2.56%), đất mặn ít và
mặn trung bình ( chiếm 1.06%), đất đỏ và đất xám Feralire ( chiếm 70.67%).[3]
Bảng 1. 1: Bảng phân loại đất và tổng hợp các loại đất tỉnh Bình Định.[6]
Stt

Tên Việt Nam

Tên đất

Diện tích

Tỉ lệ

FAO/UNESCO

( ha)

(%)

602.555


100

1

Diện tích tự nhiên

2

Đất cát

Aenosol

13.570

2.25

3

Đất mặn

Salic luvisols

6.365

1.6

6



4

Đất phèn

Thionic

899

0.15

Fluvisoils
5

Đất phù sa

Fluvisoils

45.643

7.57

6

Đất Glei

Gleisols

15.968

2.65


7

Đất than bùn

Histosols

120

0.02

8

Đất xám

Acsisols

425.835

70.67

9

Đất đỏ

Ferrsolsols

21.313

3.54


10

Đất tầng mỏng

Leptosols

22.229

3.69

11

Đất chuyên dùng

50.613

8.4

thổ cư, ngập nước

Hiện trạng sử dụng đất: Theo niên giám thống kê năm 2012 đất nông nghiệp được sử
dụng nhiều nhất 73.2%; đất phi nông nghiệp 11.6%; đất chưa sử dụng 15,.%.
Bảng 1. 2: Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Định.[2]
Stt

Hạng mục

Diện tích
(ha)


Tỷ lệ (%)

1

Diện tích tự nhiên

605058

100

I

Đất nông nghiệp

442939

73.2

1

Đất sản xuất nông nghiệp

130269

21.5

2

Đất lâm nghiệp


309263

51.1

3

Đất nuôi trồng thủy sản

2756

0.5

4

Đất làm muối

191

0.0

5

Đất nông nghiệp khác

460

0.1

7



II

Đất phi nông nghiệp

70374

11.6

1

Đất ở

8327

1.4

2

Đất chuyên dung

30325

5.0

3

Đất tôn giáo, tín ngưỡng


242

0.0

4

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

5799

1.0

5

Đất sông suối và mặt nước

25627

4.2

chuyên dung
6

Đất phi nông nghiệp khác

54

0.0

III


Đất chưa sử dụng

91745

15.2

1

Đất bằng chưa sử dụng

10822

1.8

2

Đất đồi núi chưa sử dụng

76599

12.7

3

Núi đá không có rừng cây

4324

0.7


c) Thảm thực vật:
Theo số liệu Niên giám thống kê năm 2012 thì toàn tỉnh Bình Định có
309.263 ha diện tích đất lâm nghiệp có rừng (trong đó rừng sản xuất là 135.074ha,
rừng phòng hộ là 150361ha và rừng đặc dụng là 23.828ha).Tỷ lệ độ che phủ đạt 51.0%
cao hơn mức trung bình toàn quốc (trung bình toàn quốc là 33.2%). Theo số liệu thống kê
Sở NN&PTNT đến đầu năm 2013 thì toàn tỉnh Bình Định có tỷ lệ độ che phủ rừng đạt
48.7%.[3]
1.2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Toàn tỉnh Bình Định có 11 đơn vị hành chính gồm: 10 huyện, thị xã và một thành
phố Quy Nhơn là trung tâm kinh tế xã hội văn hoá của tỉnh.
Theo số liệu niên giám thống kê năm 2012, toàn tỉnh có 1.501.800 người, trong
đó nam chiếm (732.100 người): 48.75%, nữ (769.700 người): 51.25%. Dân số ở thành
thị (462.700 người) chiếm 30.81%, nông thôn (1.039.100 người) chiếm 69.19%, mật

8


độ dân số là 248.2 người/km2 và dân số trong độ tuổi lao động chiếm khoảng (893.900
người): 59.52% dân số toàn tỉnh.[4]
Bảng 1.3: Diện tích, dân số và mật độ dân số tại các huyện, thị xã, thành phố.[2]

Số
TT

Số
Huyện

Lưu vực sông



Số

Diện

Dân số

phường

tích

(Nghìn

,thị trấn

(Km2)

người)

Mật
độdân
số(Người/
km2)

1

TP.Quy Nhơn

Hà Thanh


5

16

286

283.4

990.9

2

An Lão

Lại Giang

9

1

692

24.4

35.3

3

Hoài Nhơn


Lại Giang

15

2

421

207.7

493.3

4

Hoài ân

Lại Giang

14

1

745

85.3

114.5

5


Phù Mỹ

La Tinh

17

2

550

171.1

311.1

6

Vĩnh Thạnh

Kôn

8

1

723

28.3

39.1


7

Tây Sơn

Kôn

14

1

693

124.6

179.8

8

Phù Cát

Kôn + La

17

1

680

190.0


279.4

Tinh
9

An Nhơn

Kôn

10

5

243

180.3

742.0

10

Tuy Phước

Kôn

11

2

217


181.8

837.8

11

Vân Canh

Hà Thanh

6

1

800

24.9

31.1

 Kinh tế - xã hội
Bình Định có vị trí địa lý kinh tế đặc biệt quan trọng trong việc giao lưu với các
quốc gia ở khu vực và quốc tế; nằm ở trung điểm của trục giao thông đường sắt và
đường bộ Bắc - Nam, đồng thời là cửa ngõ ra Biển Đông gần nhất và thuận lợi nhất
của Tây Nguyên, Nam Lào, Đông Bắc Campuchia và Đông Bắc Thái Lan thông qua
Quốc lộ 19 và cảng biển quốc tế Quy Nhơn. Ngoài lợi thế này, Bình Định còn có
nguồn tài nguyên tự nhiên, nền văn hóa phong phú, đa dạng và nguồn nhân lực khá dồi
dào. Trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định đến năm
2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (theo Quyết định số 54/2009/QĐ-TTg

ngày 14/4/2009), Bình Định được xác định sẽ trở thành tỉnh có nền công nghiệp hiện
9


đại và là một trong những trung tâm phát triển về kinh tế - xã hội, đóng góp tích cực
vào sự phát triển của Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung và cả nước.[4]
Hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không và
đường biển khá thuận lợi. Quốc lộ 19 nối liền cảng biển quốc tế Quy Nhơn với các
tỉnh thuộc khu vực vùng Bắc Tây Nguyên qua các cửa khẩu quốc tế Đức Cơ, Bờ Y và
vùng giáp ranh biên giới ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia, tạo điều kiện liên kết
hành lang Đông - Tây, thúc đẩy giao lưu kinh tế, hợp tác phát triển với bên ngoài. Sân
bay Phù Cát cách Thành phố Quy Nhơn 30km về phía Tây Bắc, có đường băng rộng
45m dài 3.050m. Nhà ga hàng không có công suất 300 hành khách/giờ. Đường sắt Bắc
- Nam đi qua Bình Định dài 148km gồm 11 ga, trong đó ga Diêu Trì là ga lớn, là đầu
mối của tất cả các loại tàu trên tuyến đường sắt. Ngoài các chuyến tàu Bắc - Nam còn
các chuyến tàu nhanh từ Quy Nhơn đi vào các tỉnh khu vực Nam Trung bộ đến TP Hồ
Chí Minh và đi ra đến Nghệ An.[4]
Bình Định có cảng biển quốc tế Quy Nhơn và cảng nội địa Thị Nại, trong đó
cảng biển quốc tế Quy Nhơn có khả năng đón tàu tải trọng từ 2 - 3 vạn tấn, cách Phao
số 0 khoảng 6 hải lý, cách hải phận quốc tế 150 hải lý.
Bình Định có hệ thống mạng lưới các sông suối tập trung nhiều ở miền núi tạo
điều kiện thuận lợi cho việc phát triển thủy lợi và thủy điện; tổng lượng nước mặt
khoảng 8.5 tỷ m3; tiềm năng thủy điện khoảng 182.4 triệu kW. Nhà máy nước Quy
Nhơn được đầu tư nâng cấp có tổng công suất 45.000m3/ngày đêm (sẽ tiếp tục tăng lên
48.000m3/ngày đêm), hiện nay đã cấp nước cho hơn 90% dân số và các hoạt động sản
xuất kinh doanh trên địa bàn Thành phố Quy Nhơn và một phần Khu kinh tế Nhơn
Hội. Công suất cấp nước cho Khu công nghiệp Phú Tài: 8.500m3/ngày đêm. Đang xây
dựng công trình cấp nước cho khu kinh tế Nhơn Hội: 12.000m3/ngày đêm (giai đoạn 1).
Đang hoàn thiện dự án cấp nước cho 9 thị trấn trong tỉnh với công suất 21.300m3/ngày
đêm.[4]

Về tiềm năng khoáng sản: trên địa bàn tỉnh có nhiều loại khoáng sản quý hiếm
như đá Granite ước tính khoảng 700 triệu m3; quặng sa khoáng Titan trữ lượng khoảng
2,5 triệu tấn Ilmenite nằm dọc theo bờ biển. Lớn nhất là mỏ sa khoáng Đề Gi có trữ
lượng trên 1.5 triệu tấn, hiện đang được khai thác và tuyển tinh để xuất khẩu (100.000
- 120.000 tấn quy Ilmenite/năm). Các mỏ vàng tập trung phân bố ở các khu vực Vĩnh
Kim, Vạn Hội, Kim Sơn, Tiên Thuận… Ngoài ra, còn có các mỏ cao lanh, đất sét (tập
10


trung ở các huyện Phù Cát, Tuy Phước, Tây Sơn) trữ lượng đã thăm dò khoảng 24
triệu m3; đủ để phục vụ cho công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng (gạch ngói, gạch
ceramic...) trên địa bàn tỉnh.[4]
Hiện nay, Bình Định đã và đang tập trung các nguồn lực đẩy nhanh tốc độ đầu tư
xây dựng theo quy hoạch 8 KCN (chưa tính các KCN trong KKT Nhơn Hội) với tổng
diện tích quy hoạch là 1.761ha, 37 cụm công nghiệp với tổng diện tích 1.519,37ha; đặc
biệt là Khu kinh tế Nhơn Hội (12.000ha, trong đó có 1.300ha khu công nghiệp); tập
trung xây dựng Thành phố Quy Nhơn (đô thị loại I thuộc tỉnh) trở thành trung tâm
tăng trưởng phía Nam của vùng và đầu mối giao thông phục vụ trực tiếp cho khu vực
miền Trung - Tây Nguyên; xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng lớn để gắn kết với
các khu vực lân cận theo trục Bắc - Nam và Đông - Tây; phát triển các ngành kinh tế
trọng điểm mà tỉnh có lợi thế là công nghiệp chế biến lâm - nông - thuỷ sản, sản xuất
hàng thủ công mỹ nghệ, vật liệu xây dựng, giày da, may mặc, cơ khí, cảng biển nước
sâu, sản xuất lắp ráp đồ điện, điện tử, sản xuất điện, phát triển du lịch, dịch vụ hàng
hải, thương mại, dịch vụ tài chính, ngân hàng, bưu chính, viễn thông...[4]
1. 3

Khí hậu tỉnh bình định

1.3.1 Chế độ khí hậu
Bình Định thuộc khí hậu Duyên hải Nam Trung Bộ - miền khí hậu đông

Trường Sơn. Có hai mùa rõ rệt mùa khô từ tháng 1 đến tháng 8, mùa mưa từ tháng 9
đến hết tháng 12, trong mùa mưa thường chịu ảnh hưởng các cơn bão với tần suất
trung bình từ 1 - 2 cơn/năm.[5]
Khí hậu Bình Định có tính chất nhiệt đới ẩm, gió mùa. Do sự phức tạp của địa
hình nên gió mùa khi vào đất liền đã thay đổi hướng và cường độ khá nhiều.
Nhiệt độ không khí trung bình năm: ở khu vực miền núi biến đổi 20.1 –
26.1 °C, cao nhất là 31.7 °C và thấp nhất là 16.5 °C. Tại vùng duyên hải, nhiệt độ
không khí trung bình năm là 27.0 °C, cao nhất 39.9 °C và thấp nhất 15.8 °C.
Độ ẩm tuyệt đối trung bình tháng trong năm: tại khu vực miền núi là 22.5 –
27.9% và độ ẩm tương đối 79-92%; tại vùng duyên hải độ ẩm tuyệt đối trung bình là
27.9% và độ ẩm tương đối trung bình là 79%.
Chế độ mưa: mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 12. Riêng đối với khu vực
miền núi có thêm một mùa mưa phụ tháng 5 - 8 do ảnh hưởng của mùa mưa Tây
Nguyên. Mùa khô kéo dài tháng 1 - 8. Đối với các huyện miền núi tổng lượng mưa
11


trung bình năm 2.000 - 2.400 mm. Đối với vùng duyên hải tổng lượng mưa trung bình
năm là 1.751 mm. Tổng lượng mưa trung bình có xu thế giảm dần từ miền núi xuống
duyên hải và có xu thế giảm dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.[5]
Bức xạ mặt trời: Tỉnh Bình Định nằm trong khoảng từ 13030' 10" đến 14042' 10''
vĩ độ bắc, được thừa hưởng một chế độ mặt trời nhiệt đới mà tiêu biểu là hiện tượng
hàng năm mặt trời đi qua thiên đỉnh 2 lần (bảng 4) và độ cao mặt trời ít thay đổi trong
cả năm.
Bảng 1. 4: Ngày mặt trời qua thiên đỉnh (Hiện tượng tròn bóng lúc giữa trưa)[5]
Vĩ độ bắc

Lần thứ nhất

Lần thứ hai


14031' (qua Hoài

29-IV

14-VIII

27-IV

16-VIII

Nhơn)
13046' (qua Quy
Nhơn)
1.3.2 Một số hình thế thời tiết ảnh hưởng đến tỉnh Bình Định
1.3.2.1 Gió Tây khô nóng
Gió tây khô nóng là một loại thời tiết gây khô nóng, làm cho nhiệt độ của khu
vực tăng cao trong những tháng mùa hè, độ ẩm thấp, lượng mưa ít và bốc thoát hơi
nước lớn, ảnh hưởng đáng kể đến đời sống của con người, động vật và các hoạt động
kinh tế cộng đồng. Gió tây khô nóng kéo dài nhiều ngày sẽ làm cho ao hồ, sông ngòi
và đồng ruộng khô hạn, dẫn đến hạn hán cục bộ hoặc trầm trọng trên phạm vị rộng, có
thể ảnh hưởng đến tốc độ phát triển kinh tế do mất mùa, thiếu nước cho thủy lợi, thủy
điện, tăng diện tích cháy rừng, ô nhiễm nguồn nước, dịch bệnh phát sinh, phát triển.
Tại Bình Định, gió tây khô nóng không khốc liệt như các tỉnh Bắc Trung bộ nhưng
nắng nóng kéo dài nhiều ngày kèm với gió tây mạnh, nhiệt độ cao cũng gây khô hạn
tác hại đến ngành chăn nuôi, trồng trọt và ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân.[5]
Nguồn gốc chủ yếu gió tây khô nóng ở Bình Định là trong thời kỳ gió mùa Tây
Nam, luồng không khí với thuộc tính nóng, ẩm từ vịnh Bengan thổi qua lục địa rộng
lớn đến Việt Nam bị dãy Trường Sơn ngăn cản. Khi vượt qua dãy núi, khối không khí
để lại phần lớn lượng hơi ẩm dưới dạng mưa ở sườn tây, rồi tiếp tục trượt xuống sườn

núi phía đông dồn về vùng thung lũng và đồng bằng ven biển. Lúc này, khối không khí
12


trở nên khô nóng hơn tính chất vốn có ban đầu, người ta thường gọi là gió tây khô
nóng. Chỉ tiêu của thời tiết gió tây khô nóng là nhiệt độ tối cao tuyệt đối ngày ≫350C,
kết hợp độ ẩm tương đối tối thấp trong ngày ≪55%. Ở nước ta, những địa phương
nằm phía đông dãy Trường Sơn, trong thời kỳ gió mùa mùa hạ hầu như đều có hiện
tượng gió tây khô nóng. Giữa sườn đông và tây dãy Trường Sơn nơi nào nhiều núi
thấp, khe núi, thung lũng thì thuận lợi cho gió mùa Tây Nam vượt qua, thường xuất
hiện nhiều ngày gió tây khô nóng.[5]
Hàng năm ở Bình Định vào khoảng hạ tuần tháng IV, gió tây khô nóng xuất
hiện ở những vùng thung lũng thấp của tỉnh, vào giữa và cuối tháng V thì xuất hiện
hầu hết những vùng còn lại trong tỉnh. Tuy nhiên, có những năm thời tiết khô nóng
xuất hiện rất sớm, từ trung tuần tháng III ở phía bắc tỉnh và hạ tuần tháng IV ở phía
nam tỉnh nhưng không phải là gió mùa Tây Nam nêu trên, mà là hoàn lưu phía nam
của áp thấp lục địa Hoa Nam Trung Quốc bị hiệu ứng Fơn của dãy Trường Sơn.
Thường đây là tiền đề báo hiệu cho đợt xâm lấn xuống phía nam của đợt không khí
lạnh. Ngày kết thúc của loại thời tiết này cũng khác nhau khá nhiều qua các năm, trung
bình khoảng hạ tuần tháng VIII ở phía bắc và vùng đồng bằng ven biển, thượng tuần
tháng IX ở phía nam tỉnh. Có năm từ trung tuần tháng VIII đã không còn hiện tượng
gió tây khô nóng nhưng cũng có năm kéo dài đến đầu tháng X (1/X/1976).[5]
Bảng 1. 5: Thời gian bắt đầu và kết thúc gió tây khô nóng.[5]
Trạm

Ngày bắt đầu

Ngày kết thúc

Qui Nhơn


18/V

6/IX

An Nhơn

20/V

25/VIII

Hoài Nhơn

10/V

30/VIII

Trung bình hàng năm ở Bình Định vùng ven biển có khoảng 20 - 40 ngày,
những thung lũng thấp từ 40 - 60 ngày có gió tây khô nóng. Thời kỳ thịnh hành nhất
của loại thời tiết khắc nghiệt này là các tháng VI - VIII, trong đó tháng VII và tháng
VIII là hai tháng có số ngày gió tây khô nóng nhiều nhất chiếm 55% số ngày trong
năm. Tháng VI chiếm 21%, riêng vùng đồng bằng huyện An Nhơn, huyện Tuy Phước
28%. Số ngày xuất hiện gió tây khô nóng mạnh (nhiệt độ cao nhất tuyệt đối ≫ 370C,

13


độ ẩm thấp nhất tuyệt đối ≪45%) ở Bình Định chiếm 22 - 24% tổng số ngày có gió tây
khô nóng.[5]
Bảng 1. 6: Số ngày xuất hiện gió tây khô nóng trung bình tháng và năm.[5]

Trạm

Qui Nhơn

An Nhơn

Hoài Nhơn

Khô

Khô nóng

Khô

Khô nóng

Khô

Khô nóng

Tháng

nóng

mạnh

nóng

nặng


nóng

mạnh

III

0.0

0.0

0.1

0.0

0.5

0.0

IV

0.2

0.0

0.2

0.0

1.7


0.0

V

4.6

0.7

1.0

0.1

5.2

0.8

VI

8.7

1.1

4.4

0.5

6.2

0.8


VII

11.1

3.2

4.7

1.4

7.5

2.2

VIII

11.6

4.2

3.3

1.2

7.6

2.8

IX


3.4

0.2

1.5

0.1

0.7

0.0

X

0.1

0.0

0.1

0.0

0.0

0.0

Năm

39.7


9.4

15.3

3.3

29.4

6.6

Gió tây khô nóng không xảy ra liên tục mà gián đoạn thành nhiều đợt. Từ tháng
V đến tháng VIII, mỗi tháng trung bình có 2 đợt gió tây khô nóng, tháng nhiều nhất
khoảng 4 - 5 đợt. Phần nhiều số đợt gió tây khô nóng kéo dài từ 2 - 3 ngày chiếm
khoảng 60%, 4 - 6 ngày chiếm khoảng 20 - 25%, còn lại là những đợt kéo dài trên 6
ngày. Từ tháng VII đến tháng VIII cũng xuất hiện những đợt kéo dài từ 10 - 15 ngày,
có năm quan sát được đợt gió tây khô nóng trên nửa tháng (tại Qui Nhơn đợt 16 ngày
tháng VII năm 1963, đợt 25 ngày tháng 8 năm 1982 ). Những ngày gió tây khô nóng ở
Bình Định nhiệt độ trung bình ngày thường đạt 27 – 300C, tốc độ gió trung bình từ 2 8m/s (cấp 2 đến cấp 4). Những đợt gió tây mạnh tốc độ đạt trên 10m/s. Ở các vùng
thung lũng hút gió, vào cuối thời kỳ gió mùa mùa hạ có khi đạt 20m/s (cấp 8).[5]
Gió tây khô nóng ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống và sản xuất. Trong vụ đông
xuân nếu xuất hiện sớm vào tháng III và kéo dài vài ngày sẽ ảnh hưởng đối với lúa vụ
đông xuân trong thời kỳ trổ bông nở hoa, ngậm sữa làm tăng tỷ lệ hạt lép. Đối với vụ
hè thu, gió tây khô nóng có thể gây hại từ thời kỳ mọc mầm đến thu hoạch ở những
vùng không chủ động nước tưới của nhiều loại cây như lúa, ngô, mè, họ đậu, bông,
14


thuốc lá, mía... Ngoài ra, gió tây khô nóng còn làm giảm năng xuất thịt, sữa, trứng của
gia súc, gia cầm, thậm chí phát sinh nhiều dịch bệnh ảnh hưởng sức khỏe của con
người.[5]

1.3.2.2 Gió mùa Đông Bắc
Bình Định cũng như các tỉnh miền Trung, hàng năm đều chịu ảnh hưởng của
gió mùa Đông Bắc. Thời kỳ đầu khoảng tháng X, tháng XI có năm đến tháng XII, lúc
này gió mùa đem thời tiết khô hanh cho các tỉnh miền Bắc, nhưng quá trình di chuyển
xuống phía nam lại gây ra kiểu thời tiết ẩm ướt ở các tỉnh duyên hải Trung Bộ. Thời
kỳ sau khoảng từ tháng I đến tháng IV có năm kéo dài đến tháng V, gió mùa Đông Bắc
tràn về chỉ đem lại lượng mưa ít ỏi thất thường và gây ra loại thời tiết khô hanh cho
khu vực Trung Bộ nói chung và Bình Định nói riêng.[5]
Đặc trưng thời tiết khi gió mùa Đông Bắc ảnh hưởng là trời nhiều mây, thường
cho giáng thủy, hướng gió chuyển thành phần Bắc và mạnh lên cấp 3, cấp 4, giật cấp
5, 6 hoặc trên cấp 6 ở ven biển; riêng ngoài khơi còn có gió mạnh cấp 6, cấp 7, giật
trên cấp 7. Những tháng đầu mùa đông, gió mùa Đông Bắc tràn về đôi khi kết hợp với
hệ thống thời tiết khác cho mưa to đến rất to, sinh lũ lụt. Những tháng cuối mùa đông,
gió mùa Đông Bắc tác động thường gây ra dông có khi kèm tố, lốc. Ngoài ra vào tháng
II, tháng III gió mùa Đông Bắc tràn về, nhiệt độ trung bình ngày có thể giảm xuống
dưới 200C và kéo dài vài ngày, nếu đúng vào thời kỳ phân rẽ, trổ bông, nở hoa có thể
ảnh hưởng đến năng suất cây trồng.[5]
Gió mùa Đông Bắc trong quá trình di chuyển xuống phía nam đã bị biến tính
khá nhiều nên khi ảnh hưởng đến Bình Định, tiêu chuẩn gió mùa Đông Bắc không còn
rõ ràng nữa. Qua thống kê, khi gió mùa Đông Bắc ảnh hưởng chỉ có gió đổi hướng
thiên về Bắc và mạnh lên cấp 3, cấp 4, giật cấp 5, cấp 6 ở ven biển, khí áp tăng, phần
nhiều nhiệt độ trung bình ngày chỉ giảm khoảng trên 10C. Nhưng nhiều khi chỉ tiêu
nhiệt bị che lấp bởi sự chi phối của các nhân tố khác.[5]
Trung bình hàng năm có khoảng gần 10 đợt gió mùa Đông Bắc ảnh hưởng đến
Bình Định, chiếm 30% số đợt xuống Hà Nội và 68% số đợt xuống đến Đà Nẵng. Đợt
gió mùa Đông Bắc đầu tiên xuống đến Bình Định thường từ tháng X, song cũng có
năm mới tháng IX hoặc đến tháng XI mới có đợt gió mùa Đông Bắc đến Bình Định.
Thời gian kết thúc thường vào tháng IV, nhưng thỉnh thoảng có năm đến tháng V vẫn
còn. Nhìn chung trong các tháng mùa đông từ tháng XI đến tháng III năm sau, trung
15



bình có trên 1 đợt gió mùa ảnh hưởng đến Bình Định, trong đó tháng XII là nhiều nhất
chiếm khoảng 20% số đợt trong năm.[5]
1.3.2.3 Dông
Dông nói chung là hiện tượng xảy ra chủ yếu trong mùa hạ, liên quan với sự
phát triển mạnh mẽ của đối lưu nhiệt và các nhiễu động khí quyển. Dông được đặc
trưng bởi sự xuất hiện những khối mây khổng lồ (mây dông hay mây vũ tích Cb), tích
lũy một trữ lượng nước và tạo ra những hiệu điện thế cực mạnh tới hàng chục nghìn
vôn/cm. Cho nên, dông bao gồm sự phóng điện giữa các đám mây (chớp) hay sự
phóng điện giữa các đám mây với mặt đất (sét) và có thể kèm theo mưa rào hoặc
không, đôi khi xuất hiện cả mưa đá và gió mạnh trên 10m/s, thậm chí trên 20m/s. Qua
tài liệu quan trắc cho thấy nơi nào có nhiệt độ, độ ẩm càng lớn và sự chênh lệch nhiệt
độ không khí giữa tầng thấp và tầng cao của khí quyển càng lớn thì dễ có điều kiện
hình thành mây dông. Ngoài tiềm năng nhiệt ẩm, điều kiện hội tụ gió và địa hình cũng
là những nhân tố quan trọng đóng vai trò xúc tác không thể thiếu trong cơ chế hình
thành mây dông. Tại cùng một địa điểm, về mùa hạ dông xuất hiện nhiều hơn mùa
đông. Ở vùng núi, thung lũng hút, đón gió xuất hiện nhiều dông hơn ở vùng ven
biển.[5]
Bảng 1. 7: Số ngày dông trung bình tháng và năm (Đơn vị: ngày)[5]
Tháng
Trạm
Qui

I

II

III


IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII Năm

0.1

0

0.4

2.8

8.8

5.9 5.5


5.6

11.5

6.7

1.2

0.1

48.3

0.1

0

0.1

1.8

7.0

4.6 4.7

5.0

8.1

4.0


0.5

0

32.8

0

0

1.0

4.0

12

11

10

12

4.0

0

0

61


Nhơn
An
Nhơn
Hoài

9.0

Nhơn
Theo số liệu quan trắc được ở các địa phương Bình Định, trong năm trung bình
vùng đồng bằng phía nam tỉnh có từ 33 – 48 ngày dông, còn ở vùng núi, thung lũng
và phía bắc tỉnh có số ngày dông xuất hiện nhiều hơn từ 60 – 90 ngày dông. Năm có số
ngày dông cao nhất lên đến 65 – 70 ngày ở vùng đồng bằng phía nam, từ 90 – 110
ngày dông ở vùng núi và phía bắc tỉnh. Năm có số ngày dông ít nhất cũng từ 25 – 35
16


ngày ở vùng đồng bằng phía nam và từ 50 – 60 ở vùng núi và phía bắc tỉnh. Mùa dông
bắt đầu từ tháng III và kết thúc vào cuối tháng XI, trong đó tập trung chủ yếu từ tháng
V đến tháng X. Tháng V và tháng IX là thời kỳ tranh chấp mạnh mẽ giữa các khối
không khí, điều kiện nhiệt - ẩm cũng thuận lợi cho sự hình thành mây dông, nên đây
cũng là hai tháng nhiều dông nhất trong năm. Tháng I và tháng XII đôi khi cũng quan
trắc thấy dông trong những đợt không khí lạnh kèm front lạnh tràn về.[5]
Trong cơn dông, đôi khi hình thành lốc kèm theo mưa với sức gió mạnh có thể
làm đổ nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng....Mưa dông thường không kéo dài,
nhưng với những trận mưa cường độ mạnh sẽ gây xói hoặc bào mòn lớp đất màu trên
sườn đồi, núi trọc hoặc ruộng bậc thang. Bên cạnh đó, trong cơn dông còn kèm theo
sấm chớp, đặc biệt là sét – hiện tượng phóng điện từ các đám mây dông xuống mặt
đất. Khi phóng điện, không khí bị nung nóng lên trong vạn độ. Đây chính là điều kiện
xúc tác cho phản ứng hóa học kết hợp giữa khí Nitơ và Oxy, dưới tác dụng của nước
biến thành Nitơrat và Amoni là những phân bón tự nhiên rất tốt cho cây trồng.[5]

Hiện nay khoa học khí tượng đã có những máy móc, thiết bị hiện đại như Rađa thời
tiết (Rađa thời tiết Nha Trang, Tam Kỳ) có thể theo dõi sự phát triển của các cơn dông,
các xoáy, tố lốc... nhưng vì thời gian tồn tại của các hiện tượng khí tượng này quá
ngắn, trong thường chỉ một giờ cho nên việc tổ chức phòng tránh loại thiên tai nay gặp
rất nhiều khó khăn.
Như vậy, mùa dông ở Bình Định gắn liền với mùa gió mùa mùa hạ và bắt đầu
thời kỳ gió mùa mùa đông, mạnh nhất vào gần thời kỳ bắt đầu gió mùa mùa hạ hoạt
động mạnh và kết thúc gió mùa. Dông ở vùng núi hay thung lũng nhiều hơn vùng đồng
bằng ven biển.[5]
1.3.2.4 Bão và áp thấp nhiệt đới
Theo chu kỳ, bão, ATNĐ ảnh hưởng đến các tỉnh phía bắc vào các tháng III đến
tháng VII, các tỉnh Trung Bộ vào các tháng VIII – X, các tỉnh Nam Trung Bộ từ tháng
IX đến tháng XII.
Mùa bão ở Bình Định được xác định từ tháng IX đến tháng XII hàng năm,
nhiều nhất là tháng X và tháng XI, nhưng cũng có năm từ giữa tháng VI đã có bão đổ
bộ (bão số 2 ngày 12/VI/2004, bão số 2 ngày 30/VI/1978 đều đổ bộ vào Bình Định )
Đặc biệt ở các tỉnh Trung Bộ nói chung và Bình Định nói riêng, mùa bão xảy ra trùng
với thời kỳ hoạt động của gió mùa mùa đông và dải hội tụ nhiệt đới theo chu kỳ khí
17


×