Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP GIẢM TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP GIẢM TỔN THẤT
ĐIỆN NĂNG LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI
THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

Đà Nẵng - Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP GIẢM TỔN THẤT
ĐIỆN NĂNG LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI
THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI

Chuyên ngành: Kỹ thuật điện
Mã số:

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

Người hướng dẫn khoa học:

Đà Nẵng - Năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả các Quý Thầy/Cô đã giảng dạy


trong chương trình cao học Kỹ thuật điện - trường Đại học Bách khoa – Đại học Đà
Nẵng, những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích về kỹ thuật điện,
làm cơ sở cho tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS Đoàn Anh Tuấn đã tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo cho tôi nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy/Cô đang giảng dạy tại khoa Điện trường Đại học Bách Khoa, các đồng nghiệp của Công ty Điện lực Quảng Bình đã
giúp đỡ tôi trong việc trong quá trình thu thập dữ liệu, thông tin của luận văn, đóng
góp ý kiến và bổ sung những thiếu sót cho luận văn của tôi.
Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi trong quá trình học cũng như thực hiện luận văn.
Do thời gian có hạn, kinh nghiệm nghiên cứu chưa có nên còn nhiều thiếu xót,
tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Quý Thầy/Cô và các anh chị học viên.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn


MỤC LỤC
TRANG BÌA
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
TRANG TÓM TẮT TIẾNG VIỆT & TIẾNG ANH
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)



TRANG TÓM TẮT TIẾNG ANH
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG
CHO LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI
Sinh viên: Đinh Xuân Hợi

Chuyên ngành: Kỹ thuật điện

Mã số:

Trường Đại học Bách Khoa - ĐHĐN

- Khóa K34QB

Tóm tắt - Giảm tổn thất điện năng là một trong những mục tiêu quan trọng
trong sản xuất và kinh doanh điện. Ở nước ta, trong những năm gần đây nhu cầu về
điện ngày càng gia tăng, trong khi đó hệ thống lưới điện đã vận hành lâu năm với
việc xây dựng không đồng nhất và chưa tính toán cập nhật thường xuyên dẫn đến
tổn thất điện năng đáng kể ở nhiều khu vực trong hệ thống điện. Do vậy, việc tính
toán đưa ra các giải pháp giảm tổn thất điện năng để nâng cao hiệu quả vận hành
các lưới điện hiện hữu là rất cần thiết. Trong luận văn giới thiệu về tính toán tổn thất
điện năng lưới điện khu vực TP. Đồng Hới – Công ty Điện lực Quảng Bình bằng
phần mềm PSS/ADEPT, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm giảm tổn thất điện
năng lưới điện cho khu vực TP. Đồng Hới. Các giải pháp giảm tổn thất điện năng
như: tìm điểm mở tối ưu cho lưới điện trung thế, đề xuất thay thế máy biến áp lâu
năm, sử dụng thiết bị tiết kiệm năng lượng (MBA Amorphous) ...
Từ khóa – Tổn thất điện năng và các giải pháp giảm tổn thất điện năng.
RESEARCH ON SOLUTION TO REDUCE POWER LOSSES IN
DISTRIBUTION LINES OF DONG HOI CITY
Abstract - Reducing power loss is one of the important goals in the

production and sale of electricity. In our country, in recent years, the electricity
demand has been increasing, while the power grid has been running for a long time
with inconsistent construction and irregular update and calculation, resulting in
significant loss of power in several areas in the system. Therefore, calculating to
propose solutions for reducing power losses and improving the efficiency of
operation of existing grids is very necessary. This thesis introduces calculation of
power losses in the power line grid at Dong Hoi city - Quang Binh Power Company
by using PSS / ADEPT software, as well as given solutions to reduce power losses
of Dong Hoi city area. Solutions to reduce power losses such as: caculate to
determine optimal position of capacitor, find the optimal opening for the medium
voltage (MV) grid, investment proposal, repair and renovate medium voltage grid,
using energy saving devices (Amorphous transformer) …
Keywords - Power losses, solutions to reduce power losses.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
-

MBA: Máy biến áp.

-

TBA: Trạm biến áp.

-

XT: Xuất tuyến.

-


LĐPP: Lưới điện phân phối.

-

CSPK: Công suất phản kháng.

-

CSTD: Công suất tác dụng.

-

PSS/ADEPT: Power System Simulator/Advanced Distribution Engineering
Productivity Tool: Phần mềm tính toán và phân tích lưới điện phân phối

-

TOPO _ Tie Open Point Optimization: Phân tích điểm mở tối ưu

-

ĐH: Trạm biến áp 110kV Đồng Hới 110/35/22kV - 2x40MVA.

-

BĐH: Trạm biến áp 110kV Bắc Đồng Hới 110/22kV - 25MVA.

-

LBS _ Load Break Switch: Dao cắt có tải.


-

MC: Máy cắt.

-

DCL: dao cách ly.

-

PA: Phương án

-

TTCS: tổn thất công suất.

-

TTĐN: tổn thất điện năng.

-

ΔA: Tổn thất điện năng.

-

ΔP: Tổn thất công suất tác dụng.

-


ΔQ: Tổn thất công suất phản kháng.

-

TP: Thành phố


DANH MỤC CÁC BẢNG


DANH MỤC CÁC HÌNH


10

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm vừa qua, cùng với tốc độ tăng trưởng GDP trung bình hàng
năm của tỉnh Quảng Bình đạt khoảng 7,5%, nhu cầu năng lượng tiếp tục tăng với tốc
độ trung bình là 10%. Theo Quy hoạch lưới điện tỉnh Quảng Bình giai đoạn 20162025, có xét đền 2035 đã được Bộ Công Thương phê duyệt, dự báo nhu cầu sử dụng
điện của tỉnh Quảng Bình sẽ tăng bình quân khoảng 15,4%/năm trong giai đoạn 2016 2020, khoảng 12,1 %/năm trong giai đoạn 2021 - 2025 và khoảng 7,6%/ năm trong
giai đoạn 2026-2030. [13]
Để đáp ứng đủ nhu cầu năng lượng theo yêu cầu ngoài việc phát triển nguồn, lưới
phải thực hiện tiết kiệm và sử dụng năng lượng hiệu quả. Điều này cũng đã được
Chính phủ thể chế hoá trong Luật điện lực ban hành tháng 6 năm 2005 và mới đây
Quốc hội thông qua Luật “Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả”, chính thức có
hiệu lực từ ngày 01/01/2011. Trong đó ngành điện phải xây dựng chương trình, kế
hoạch, định mức và lộ trình cụ thể nhằm giảm tổn thất điện năng trong hệ thống truyền
tải và phân phối điện. [7]

Tổng công ty Điện lực miền Trung (EVNCPC) đặt mục tiêu phải giảm tỷ lệ tổn
thất điện năng đến mức thấp nhất có thể. Cụ thể trong năm 2017, tổng công ty Điện
lực miền Trung giao cho công ty Điện lực Quảng Bình thực hiện tỷ lệ tổn thất điện
năng phải ở mức 5,93%, lộ trình đền năm 2020 phải thực hiện ở mức 5%. Đây cũng là
một trong những biện pháp tối ưu hóa chi phí mà EVNCPC đặt ra hiện nay và những
năm tiếp theo. [17]
Do đó cần phải nghiên cứu, đưa ra các giải pháp giảm tổn thất điện năng phù hợp
với từng khu vực của đơn vị. Thành phố Đồng Hới là địa bàn tập trung các phụ tải lớn
của công ty Điện lực Quảng Bình, chiếm khoảng 37% tổng sản lượng của công ty
Điện lực Quảng Bình, tổn thất điện năng thực hiện năm 2017 đạt 3,87% tương đối cao
so với lộ trình đến năm 2020 phải thực hiện được của Điện lực là 3,37%. [16]
Trong những năm gần đây nhu cầu về điện tăng cao, trong khi đó hệ thống lưới
điện đã vận hành lâu năm, xây dựng chắp vá chưa theo kịp quy hoạch, chưa đáp ứng
được yêu cầu về chất lượng cung cấp điện dẫn đến tổn thất điện năng cao. Do vậy, cần
thiết phải tính toán đưa ra các giải pháp giảm tổn thất tối ưu nhằm đáp ứng yêu cầu
cung cấp điện an toàn, ổn định, liên tục và chất lượng tốt để phục vụ chính trị, an ninh
quốc phòng, phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu sinh hoạt của nhân dân cả tỉnh nói
chung và trên địa bàn thành phố Đồng Hới nói riêng.


11
Trên đây là lý do học viên chọn đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp giảm tổn
thất điện năng cho lưới điện phân phối thành phố Đồng Hới” cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu cơ sở lý thuyết, sử dụng một số phần mềm
ứng dụng (CMIS3, MDMS, PSS/ADEPT) để phân tích tổn thất hiện tại trên LĐPP của
TP Đồng Hới.
Đề xuất một số giải pháp giảm tổn thất điện năng một cách hữu hiệu nhằm giúp
TP Đồng Hới triển khai thực hiện hiệu quả hơn trong công tác giảm tổn thất điện năng

trong những năm tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các phương pháp tính toán tổn thất công suất,
tổn thất điện năng trên lưới phân phối và các giải pháp giảm tổn thất điện năng trong
công tác quản lý vận hành lưới điện phân phối.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: lưới điện trung áp khu vực TP Đồng Hới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu và thực nghiệm:
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu, sách báo, giáo trình,
…viết về vấn đề tính toán xác định tổn thất công suất và tổn thất điện năng, các giải
pháp giảm tổn thất điện năng trong lưới cung cấp điện điện.
Phương pháp thực nghiệm: Áp dụng các lý thuyết đã nghiên cứu, sử dụng phần
mềm PSS/ADEPT và các chương trình MDMS, CMIS3 để thao tác tính toán tổn thất
công suất và tổn thất điện năng, điểm mở tối ưu nhằm đánh giá hiệu quả công tác quản
lý vận hành lưới phân phối hiện tại và lưới điện sau khi áp dụng các giải pháp giảm tổn
thất điện năng.
5. Dự kiến kết quả đạt được
Đề xuất các giải pháp để giảm TTĐN LĐPP TP Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình giúp
Điện lực Đồng Hới nói riêng và Công ty Điện lực Quảng Bình nói chung hoàn thành
tốt chỉ tiêu tổn thất điện năng EVNCPC giao, tối ưu hóa chi phí, nâng cao lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
6. Bố cục của luận văn
Bố cục luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận chung, nội dung của luận văn
được biên chế thành 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan hiện trạng LĐPP khu vực TP Đồng Hới.


12
Chương 2: Tính toán, phân tích, đánh giá hiện trạng TTĐN LĐPP khu vực TP
Đồng Hới

Chương 3: Đề xuất các giải pháp giảm TTĐB LĐPP khu vực TP Đồng Hới.


13

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI KHU
VỰC TP ĐỒNG HỚI
1.1. Đặc điểm tự nhiên thành phố Đồng Hới
1.1.1. Vị trí địa lý - kinh tế

* Vị trí địa lý
Thành phố Đồng Hới, thuộc tỉnh Quảng Bình nằm trên quốc lộ 1A, đường sắt
Thống Nhất Bắc Nam và đường Hồ Chí Minh, có vị trí địa lý 17 o21’ vĩ độ bắc và
106o10’ kinh độ đông.
Thành phố có vị trí trung tâm của tỉnh Quảng Bình, cách khu du lịch di sản thiên
nhiên thế giới vườn quốc gia Phong nha - Kẻ Bàng 50 km, cách khu du lịch suối Bang
50 km, cách khu cụm Cảng biển Hòn La 60 km và cửa khẩu quốc tế Cha Lo 180 km,


14
Đồng Hới nằm ngay dọc bờ biển, có sông Nhật Lệ chảy giữa lòng thành phố, bờ biển
với chiều dài 12 km về phía Đông thành phố và hệ thống sông, suối, hồ, rừng nguyên
sinh ở phía tây thành phố rất thích hợp cho phát triển du lịch, nghỉ ngơi, giải trí.
Phạm vi hành chính:
- Phía Bắc giáp huyện Bố Trạch
- Phía Nam giáp huyện Quảng Ninh
- Phía Đông giáp biển
- Phía tây giáp huyện Bố Trạch, huyện Quảng Ninh
* Đơn vị hành chính

Thành phố Đồng Hới có 16 đơn vị hành chính, gồm 10 phường và 6 xã:
Bảng 1.1: Các đơn vị hành chỉnh của thành phố Đồng Hới
Số TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Đơn vị hành chính
Phường Bắc Lý
Phường Bắc Nghĩa
Phường Đồng Mỹ
Phường Đồng Phú
Phường Đồng Sơn
Phường Đức Ninh Đông
Phường Hải Đình
Phường Hải Thành
Phường Nam Lý

Phường Phú Hải
Xã Bảo Ninh
Xã Đức Ninh
Xã Lộc Ninh
Xã Nghĩa Ninh
Xã Quang Phú
Xã Thuận Đức

1.1.2. Điều kiện tự nhiên
* Diện tích tự nhiên: 155,54 km2.
* Dân số: 103.988 người.
Trong đó:
- Đất nội thị: 55,58km2.

Dân số (Người)
13.536
6.981
2.653
8.016
8.815
4.726
3.808
4.774
11.579
3.440
8.538
7.526
8.407
4.508
3.106

3.738

Diện tích (km2)
10,19
7,76
0,58
3,81
19,65
3,13
1,37
2,45
3,9
3,06
16,3
5,21
13,4
16,22
3,23
45,28


15
- Dân số nội thị: 68.165 người.
- Mật độ dân số nội thị: 1.226 người/ km2.
- Đất ngoại thị: 99,69 km2.
- Dân số ngoại thị: 35.823 người.
- Mật độ dân số ngoại thị: 359 người/ km2.
* Khí hậu: Nhiệt độ trung bình năm 24,40C, lượng mưa trung bình từ 1.300 đến
4.000 mm, tổng giờ nắng 1.786 giờ/năm, độ ẩm trung bình trong năm khoảng 84% và
thuộc chế độ gió mùa: gió Đông Nam (gió nồm), gió Tây Nam (gió nam), gió Đông

Bắc.
* Địa hình, địa chất: Địa hình, địa chất của Đồng Hới đa dạng bao gồm vùng gò
đồi, vùng bán sơn địa, vùng đồng bằng và vùng cát ven biển.
- Vùng gò đồi: Nằm ở phía Tây thành phố, vắt ngang từ Bắc xuống Nam, gồm
các xã, phường Đồng Sơn, Thuận Đức, có độ cao trung bình 12 - 15m, với diện tích
6.493ha, chiếm 41,7% so với tổng diện tích của thành phố. Cư dân ở đây sinh sống
bằng nghề trồng rừng, chăn nuôi và trồng trọt.
Thổ nhưỡng của vùng có đặc điểm chung là độ phì ít, nghèo chất dinh dưỡng,
tầng đất màu không dày, độ dốc trung bình 7 - 10%, thường có hiện tượng rửa trôi, xói
mòn.
- Vùng bán sơn địa và đồng bằng: Là một vòng cung gò đồi không cao lắm (độ
cao trung bình 10m), bao bọc lấy khu vực đồng bằng từ Đông Bắc - Bắc đến Tây Bắc Tây Nam và Nam - Đông Nam, bao gồm các xã, phường Bắc Lý, Nam Lý, Nghĩa
Ninh, Bắc Nghĩa, Đức Ninh, Đức Ninh Đông, Lộc Ninh và Phú Hải. Diện tích đất tự
nhiên 6.287ha, chiếm 40,2% so với diện tích toàn thành phố. Cư dân sinh sống bằng
nghề tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp.
Thổ nhưỡng của vùng có đặc điểm chung là không màu mỡ, bị chua phèn, tuy
nhiên nhờ có mạng lưới sông ngòi, ao, hồ dày nên vẫn có thuận lợi trong trồng trọt và
sản xuất.
- Vùng đồng bằng: Thành phố Đồng Hới có vùng đồng bằng nhỏ hẹp, địa hình
tương đối bằng phẳng, đất đai kém phì nhiêu; độ cao trung bình 2,1m, dốc về hai phía
trục đường Quốc lộ 1A, độ dốc nhỏ, chỉ khoảng 0,2%. Diện tích tự nhiên khoảng
576ha, chiếm 3,8% so với diện tích toàn thành phố. Đây là nơi tập trung dân cư và các
cơ sở hạ tầng kinh tế chủ yếu của thành phố.
- Vùng cát ven biển: nằm ở phía Đông của thành phố, gồm các xã, phường Bảo
Ninh, Quang Phú, Hải Thành, có diện tích 2.198ha, chiếm 14,3% so với diện tích


16
của thành phố.
Đây là vùng biển vừa bãi ngang vừa cửa lạch; địa hình có những đụn cát cao

liên tục (cao nhất 24,13m); giữa các đụn cát thỉnh thoảng có những hồ nước, khe
nước ngọt tự nhiên, quanh năm có nước (bàu Tró, bàu Nghị, Bàu Tràm, bàu Thôn,
Bàu Trung Bính…)
1.2. Giới thiệu về Điện lực Đồng Hới
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Điện lực
a. Chức năng:
- Quản lý vận hành, khai thác hệ thống lưới điện trung, hạ áp trên địa bàn thành
phố Đồng Hới, thị trấn Nông trường Việt Trung thuộc huyện Bố Trạch và xã Trường
Sơn thuộc huyện Quảng Ninh;
- Quản lý kinh doanh điện năng và tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh
bán điện trên địa bàn quản lý được phân công;
- Đại diện là đầu mối quan hệ giữa Tổng công ty, Công ty với địa phương và
khách hàng sử dụng điện.
b. Nhiệm vụ:
- Đảm bảo cung cấp điện an toàn, liên tục, kịp thời và chất lượng cho khách hàng
sử dụng điện;
- Quản lý, sử dụng và khai thác có hiệu quả các nguồn lực được Công ty Điện lực
giao như: lao động, tài sản ...để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
- Các Điện lực tranh thủ sự hỗ trợ của địa phương trong công tác bảo vệ an toàn
về người và tài sản của Nhà nước được giao quản lý cũng như việc mở rộng và phát
triển lưới điện tại địa phương;
- Thực hiện các hoạt động quân sự, tự vệ theo yêu cầu của cấp trên. Thực hiện
công tác bảo vệ và phối hợp với địa phương tổ chức thực hiện các yêu cầu về bảo vệ
tài sản, an ninh trong đơn vị;
- Các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Công ty.
c. Tổ chức quản lý Điện lực Đồng Hới:
- Lãnh đạo Điện lực: gồm 01 Giám đốc và 02 Phó giám đốc (01 phó giám đốc
Kinh doanh và 01 PGĐ Kỹ thuật).
- Các đơn vị trực thuộc: Phòng Tổng hợp, Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật, Phòng
Kinh Doanh, Phòng Tài chính Kế toán, Đội quản lý vận hành đường dây và trạm biến

áp, Tổ quản lý tổng hợp khu vực NTVT.


17
Phó giám đốc
kỹ thuật

Phó giám đốc
Kinh doanh

Giám đốc

Phòng Tổng hợp
Phòng Kinh doanh
Phòng kế hoạchPhòng
- Kỹ thuật
Tài chính - Kế toán Đội
Tổ
Quản lý DZ
Quản lý Tổng hợp NTVT
&
TBA

Tổ Tổng hợp Tổ ThuTổ
ngân
Kiểm tra GS muaTổbán
Quản
điệnlýTổđo
Thao
đếmtác đóng cắt

Tổvà
Quản
XLSClý lưới điện

Hình 1.1: Mô hình hoạt động của Điện lực Đồng Hới
1.2.2. Khối lượng quản lý vận hành hệ thống điện
Điện lực Đồng Hới được cấp điện bằng 02 trạm 110kV Đồng Hới và Bắc Đồng
Hới có tổng công suất 105MVA (2x40 + 1x25 MVA) thông qua 11 xuất tuyến 22kV và
02 xuất tuyến 35kV (1 xuất tuyến chủ yếu cấp điện cho Trạm trung gian Hoàn Lão Điện lực Bố Trạch, 1 xuất tuyến cấp điện dự phòng cho Đài phát sóng trung có thời
gian hoạt động không liên tục), phạm vi cấp điện, khối lượng lưới điện của các xuất
tuyến như phụ lục 1.
Khối lượng quản lý vận hành hệ thống điện của Điện lực Đồng Hới tính đến
31/8/2018 như bảng dưới đây.
Bảng 1.2: Khối lượng quản lý vận hành hệ thống điện của Điện lực Đồng Hới
TT

Hạng mục

ĐVT

Tài sản
ngành điện

Tài sản
khách hàng

1
2

Đường dây 35kV

Đường dây 22kV
- Mạch kép
- Mạch đơn
Đường dây 0,4kV
Cáp ngầm trung thế (22, 35kV)

Km
km
km
km
km
km

20,2
233,1
13,4
231,2
414,8
8,9

3,8
40,6

3
4

54,4
2,1
25,8


Tổng
24,0
273,7
13,4
285,7
416,9
34,7


18
TT
5
6

7

Hạng mục
Cáp ngầm hạ thế
Trạm trung gian
- Trạm 35/6kV
+ MBA
+ Dung lượng
- Trạm 22/6kV
+ MBA
+ Dung lượng
Trạm phân phối
- Trạm 35/0,4kV hoặc
35(22)/0,4kV
+ MBA
+ Dung lượng

- Trạm 22/0,4kV hoặc
22(6,3)/0,4kV
+ MBA
+ Dung lượng

8

9
10
11
12
13
14
15

Tụ bù
- Tụ bù trung thế
+ Số lượng cụm
+ Tổng dung lượng
- Tụ bù hạ thế
+ Số lượng cụm
+ Tổng dung lượng
Máy cắt trung thế
Recloser
Dao cắt có tải kiểu kín
Dao cắt có tải kiểu hở
Tủ RMU
DCL đường dây
FCO đường dây


ĐVT

Tài sản
ngành điện

Tài sản
khách hàng

Tổng

km

0,3

Trạm
máy
kVA
Trạm
máy
kVA
Trạm

295

0,8
4
3
3
3.250
1

1
1.250
310

1,1
4
3
3
3.250
1
1
1.250
605

Trạm

7

19

26

máy
kVA

7
2.030

9
11.335


26
13.365

Trạm

288

291

579

máy

288

291

kVA

69.800

89.565

400
9
9
2.550
391
391

14.505
1
18
41

264

579
159.36
5
664
9
9
2.550
655
655
46.425
1
20
60
8
70
239
35

cụm
kVAr
cụm
kVAr
máy

Máy
bộ
bộ
Tủ
Bộ
Bộ

8
150
10

264
264
31.920
2
19
8
62
89
25

1.3. Tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
1.3.1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu SXKD các năm 2015,
2016 và 2017
Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh các năm 2015, 2016 và 2017 tại Điện lực Đồng
Hới như Bảng 1.3.


19


Bảng 1.3. Các chỉ tiêu SXKD thực hiện năm 2015, 2016 và 2017
TT

Các chỉ tiêu

Đơn vị

01

Điện thương
phẩm
Điện tổn thất
Giá bán bình quân
Tỉ lệ thu tiền điện
Tăng trưởng
Số KH

kWh

02
03
04
05
06

%
đ/kWh
%
%
KH


2015

2016

2017

169.902.099
4,25
1.752,16
99,95
9,3
41.441

177.627.187
5,17
1.798,1
100,18
4,55
42.767

197.859.833
3,87
1.819,25
100,03
11,39
44.285

Trong năm 2016, tốc độ tăng trưởng thương phẩm thấp so với năm 2015 và thấp
nhất trong giai đoạn 2015 - 2017, nguyên nhân do ảnh hưỡng của sự cố môi trường

biển năm 2016 làm ngành du lịch, dịch vụ và sản xuất bị đình trệ (tốc độ tăng trưởng
bình quân giai đoạn này khoảng 8,41%/năm).
1.3.2. Tình hình thực hiện TTĐN các năm 2015, 2016 và 2017
Hiện tại tổn thất điện năng tại các Điện lực được tính toán theo 02 phương pháp
như sau:
1.3.2.1. Khái niệm và cách tính tổn thất điện năng theo phiên kinh doanh:
Hiện nay trong công tác quản lý kinh doanh điện năng tại các Điện lực, việc tính
toán tổn thất kinh doanh hàng tháng đang thực hiện theo nguyên tắc:
- Điện giao, nhận: Sản lượng điện năng giao, nhận giữa các Điện lực và giữa
Điện lực với Công ty được chốt vào 0h00 ngày 01 hàng tháng thông qua hệ thống đo
xa.
- Thương phẩm của các khách hàng trong 1 tháng được ghi theo lịch chốt chỉ số
công tơ do Tổng Công ty Điện lực miền Trung phê duyệt từ cuối năm kế hoạch trước.
Sản lượng tiêu thụ được ghi từ một ngày nhất định của tháng trước đến cùng ngày của
tháng sau.
- TTĐN được tính: ATT = AN - AG - ATP trong đó:
ATT là Điện năng tổn thất
AN là tổng điện năng nhận
AG là tổng điện năng giao
ATP là tổng sản lượng thương phẩm.


20
Ưu điểm của cách tính này là đơn giản trong quá trình thực hiện, không tốn thêm
nhân lực để chốt chỉ số thương phẩm vào cùng thời điểm giao nhận, thời gian lũy kế
càng dài thì sai số càng nhỏ.
Nhược điểm của cách tính này là: việc ghi sản lượng điện giao, nhận và thương
phẩm không cùng thời điểm nên kết quả tính toán không chính xác, có sai số lớn (thậm
chí có tháng tổn thất âm) vì bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như: thời tiết những ngày cuối
tháng thay đổi, phụ tải biến động, số ngày điện giao, nhận và thương phẩm không bằng

nhau (có khi ngày giao, nhận là 30 ngày nhưng thương phẩm là 31 ngày hoặc ngược
lại), … Do đó, không thể căn cứ vào kết quả này để xây dựng phương án giảm tổn
thất điện năng cho Đơn vị.
1.3.2.2. Khái niệm và cách tính tổn thất theo phiên 01 hàng tháng:
Phương pháp tính theo công văn số 1508/EVN-KD+KTSX ngày 20/4/2016 của
Tập đoàn Điện lực Việt Nam về việc hướng dẫn bổ sung phương pháp xác định tổn
thất điện năng lưới điện phân phối [16]. Cách tính như sau:
a. TTĐN lưới điện trung áp:
- Điện năng nhận bao gồm:
+ Tổng điện năng giao các công ty phát điện của EVN: ANM_TA
+ Tổng điện năng giao các công ty phát điện độc lập: AIPP_TA
+ Tổng điện năng giao các công ty phát điện của Công ty điện lực: Anm_TA
+ Tổng điện năng giao lưới điện nước ngoài: ANN_TA
+ Tổng điện năng giao các công ty truyền tải điện/các công ty lưới điện cao thế
khác: ATT_TA
+ Tổng điện năng giao các Công ty Điện lực khác: AĐL_TA
+ Tổng điện năng giao lưới điện cao áp: ACA_TA
+ Tổng điện năng giao các khách hàng chuyên dùng trung áp (có máy phát điện
diesel, pin mặt trời …): AKH_TA
- Tổng điện năng nhận của lưới điện trung áp:
ATA nhận = ANM_TA+AIPP_TA+Anm_TA+ANN_TA+ATT_TA+AĐL_TA+ACA_TA+AKH_TA
- Điện năng giao (gồm cả sản lượng điện nhận giao ngay không gây tổn thất), bao
gồm:
+ Tổng điện năng giao các công ty phát điện của EVN, các công ty phát điện của
công ty điện lực quản lý và các công ty phát điện độc lập: ATA_NM, ATA_nm, ATA_IPP
+ Tổng điện năng giao lưới điện nước ngoài: ATA_NN


21
+ Tổng điện năng giao các công ty truyền tải điện/các công ty lưới điện cao thế

khác: TA_TT
+ Tổng điện năng giao các Công ty Điện lực khác: ATA_ĐL
+ Tổng điện năng giao cho lưới điện cao áp: ATA_CA
+ Tổng điện năng của khách hàng chuyên dùng trung áp: ATA_KH
+ Tổng điện năng giao của lưới điện trung áp:
ATA giao = ATA_NM+ATA_IPP+ATA_nm+ATA_NN+ATA_TT+ATA_ĐL+ATA_CA+ATA_KH
- Các giá trị điện năng thành phần nêu trên phải được xác định bằng chỉ số chốt
lúc 0h00 ngày 01 hàng tháng của các công tơ tương ứng thông qua hệ thống đo xa
MDMS.
- Tổn thất điện năng của lưới điện trung áp được tính:
+ Điện năng tổn thất: ∆ATA = ATA nhận - ATA giao
+ Tỷ lệ tổn thất: ∆ATA% = ∆ATA / (ATA nhận - ATA OTT)x100%
- Với ATA OTT là tổng điện nhận giao ngay không gây TTĐN. Được xác định bằng
tổng các sản lượng điện năng của lưới điện trung áp nhận rồi giao luôn cho khách hàng
hoặc các đơn vị khác trên cùng một cấp điện áp tại cùng một trạm biến áp giao nhận
điện năng.
b. TTĐN lưới điện hạ áp:
- Điện năng nhận bao gồm:
+ Tổng điện năng nhận của các công tơ tổng trạm biến áp công cộng được ghi chỉ
số cùng ngày với chu kỳ ghi chỉ số các khách hàng sử dụng điện sau trạm biến áp):
ATBACC
+ Tổng điện năng nhận từ các khách hàng hạ áp (có máy phát điện diesel, pin mặt
trời…): AKH_HA
+ Tổng điện năng nhận của lưới điện hạ áp:
AHA nhận = ATBACC + AKH_HA
+ Điện năng giao: Tổng điện năng bán cho khách hàng sử dụng điện sau trạm
biến áp công cộng AHA_KH
- Tổng điện năng giao của lưới điện hạ áp: AHA giao = AHA_KH
- Tổn thất điện năng của lưới điện hạ áp:
+ Tỷ lệ tổn thất: ∆AHA% = (AHA nhận - AHA giao ) / AHA nhận x100%

+ Điện năng tổn thất: ∆AHA = (A*TBACC + AKH_HA ) x ∆AHA%


22
+ Trong đó A*TBACC là tổng điện năng nhận đầu nguồn của các trạm biếp áp công
cộng được xác định bằng chỉ số chốt lúc 0h00 ngày 01 hàng tháng của các công tơ
tổng trạm biến áp công cộng (A*TBACC ≠ ATBACC ).
c. TTĐN của đơn vị:
+ Điện năng tổn thất trung áp: ∆ATA = (ATA nhận - ATA OTT) x ∆ATA%
+ Điện năng tổn thất hạ áp: ∆AHA = (A*TBACC + AKH_HA ) x ∆AHA%

+ Tỷ lệ tổn thất: ∆AĐL% =

∆ATA + ∆AHA
x100%
AĐL nhan − AĐL OTT

AĐL nhận là điện năng nhận đầu nguồn của đơn vị
AĐL OTT là tổng điện năng nhận giao ngay không gây TTĐN và không được tính
vào điện năng để xác định tỷ lệ TTĐN trên lưới điện.
- Phương pháp này có ưu điểm là có thể phân tích và đánh giá kết quả TTĐN
hàng tháng của đơn vị khá chính xác do giảm bớt được sai lệch giữa thời gian ghi chỉ
số công tơ đầu nguồn và thời gian ghi chỉ số công tơ của khách hàng, tỷ lệ tổn thất
điện năng hàng tháng sẽ giao động rất ít xung quanh giá trị thực của tổn thất điện năng
lưới điện.
- Có thể tính TTĐN trên từng khu vực nhỏ, tổng TTĐN từng khu vực nhỏ là kết
quả tổn thất chung của toàn hệ thống. Khi biết được tổn thất trên từng khu vực sẽ có
các giải pháp giảm TTĐN phù hợp cho từng khu vực.
- Tuy nhiên phương pháp này phải tổ chức ghi bổ sung chỉ số lúc 0h00 vào ngày
01 hàng tháng của các công tơ: đầu nguồn, ranh giới, công tơ bán điện cho khách hàng

sử dụng TBA chuyên dùng và công tơ tổng TBA công cộng. Vấn đề này được thực
hiện khá dễ dàng thông qua hệ thống đo xa.
1.3.2.3. Số liệu TTĐN Điện lực Đồng Hới các năm 2015, 2016, 2017
Bảng 1.4. TTĐN các năm 2015, 2016 và 2017 theo phiên kinh doanh
TT
1

Thông số
Sản lượng TTĐN
Tỷ lệ

Đơn vị
kWh
%

2015
9.154.958

2016
11.906.519

2017
9.990.384

4,24

5,17

3,88


Bảng 1.5. TTĐN các năm 2015, 2016 và 2017 theo phiên 01 hàng tháng
TT
1
2

Khu vực TTĐN
TTĐN hạ áp
Tỷ lệ
TTĐN trung áp

Đơn vị
kWh

2015
4.050.969

2016
3.564.296

2017
3.448.107

%
kWh

3,50
5.519.971

2,88
5.567.891


2,57
5.902.635


23
TT
3

Khu vực TTĐN
Tỷ lệ
TTĐN tổng
Tỷ lệ

Đơn vị
%
kWh

2015
2,51
9.188.483

2016
2,42
9.132.187

2,29
9.350.742

4,25


4,96

3,63

%

2017

Nhận xét về công tác giảm TTĐN:
Tổn thất điện năng tại Đồng Hới có tăng trong năm 2016 và giảm sâu trong năm
2017, năm 2016 thực hiện 4,96% tăng 0,71% so với năm 2015, năm 2017 thực hiện
3,63% giảm 1,33% so với năm 2016.
1.4. Tổn thất và nguyên nhân gây tổn thất
1.4.1.

Tổn thất kỹ thuật

Tổn thất kỹ thuật là tiêu hao điện năng tất yếu xảy ra trong quá trình truyền tải và
phân phối điện năng từ các nhà máy đến các hộ tiêu thụ điện. Do dây dẫn, máy biến
áp, thiết bị trên lưới đều có trở kháng nên khi dòng điện chạy qua gây tiêu hao điện
năng do phát nóng máy biến áp, dây dẫn và các thiết bị điện. Ngoài ra đường dây dẫn
điện cao áp từ 110 kV trở lên còn có tổn thất vầng quang; dòng điện qua cáp ngầm, tụ
điện còn có tổn thất do điện môi, đường dây điện đi song song với đường dây khác
như dây chống sét, dây thông tin... có tổn hao điện năng do hỗ cảm. [15]
Tổn thất kỹ thuật trên lưới điện bao gồm TTCS tác dụng và TTCS phản kháng.
TTCS phản kháng do từ thông rò, gây từ trong các máy biến áp và cảm kháng trên
đường dây. TTCS phản kháng chỉ làm lệch góc và ít ảnh hưởng đến TTĐN. TTCS tác
dụng có ảnh hưởng đáng kể đến TTĐN. Tổn thất kỹ thuật có các nguyên nhân chủ yếu
như sau:

- Đường dây quá dài, bán kính cấp điện lớn, tiết diện dây dẫn quá nhỏ, đường dây
bị xuống cấp, không được cải tạo nâng cấp, trong quá trình vận hành làm tăng nhiệt độ
dây dẫn, điện áp giảm dưới mức cho phép và tăng TTĐN trên dây dẫn.
- Máy biến áp vận hành non tải hoặc không tải sẽ không phù hợp với hệ thống đo
đếm dẫn tới TTĐN cao.
- Máy biến áp vận hành quá tải do dòng điện tăng cao làm phát nóng cuộn dây và
dầu cách điện của máy dẫn đến tăng tổn thất điện năng trên máy biến áp đồng thời gây
sụt áp và làm tăng TTĐN trên lưới điện phía hạ áp.
- Tổn thất do thiết bị cũ, lạc hậu: các thiết bị cũ thường có hiệu suất thấp, máy
biến áp là loại có tỷ lệ tổn thất cao hoặc vật liệu lõi từ không tốt dẫn đến sau một thời
gian vận hành tổn thất có xu hướng tăng lên.


24
- Nhiều thành phần sóng hài của các phụ tải công nghiệp tác động vào các cuộn
dây máy biến áp làm tăng TTĐN.
- Tổn thất dòng rò: Sứ cách điện, chống sét van và các thiết bị không được kiểm
tra, bảo dưỡng hợp lý dẫn đến dòng rò, phóng điện.
- Đối với hệ thống nối đất trực tiếp, lặp lại không tốt dẫn đến TTĐN sẽ cao.
- Hành lang tuyến không đảm bảo: không thực hiện tốt việc phát quang, cây mọc
chạm vào đường dây gây dòng rò hoặc sự cố.
- Hiện tượng quá bù, hoặc vị trí và dung lượng bù không hợp lý.
- Tính toán phương thức vận hành không hợp lý, để xảy ra sự cố dẫn đến phải sử
dụng phương thức vận hành bất lợi và TTĐN tăng cao.
- Vận hành không đối xứng liên tục dẫn đến tăng tổn thất trên dây trung tính, dây
pha và cả trong máy biến áp, đồng thời cũng gây quá tải ở pha có dòng điện lớn.
- Vận hành với hệ số cosφ thấp do phụ tải có hệ số cosφ thấp, thực hiện lắp đặt và
vận hành tụ bù không phù hợp. Cosφ thấp dẫn đến tăng dòng điện truyền tải hệ thống
và tăng TTĐN.
- Các điểm tiếp xúc, các mối nối tiếp xúc kém nên làm tăng nhiệt độ, tăng TTĐN.

- Hiện tượng vầng quang điện: đối với đường dây điện áp cao từ 110kV trở lên
xuất hiện hiện tượng vầng quang điện gây TTĐN.
- Chế độ sử dụng điện không hợp lý: công suất sử dụng của nhiều phụ tải có sự
chênh lệch quá lớn giữa giờ cao điểm và thấp điểm.
1.4.2.

Tổn thất thương mại

Tổn thất thương mại là do tình trạng vi phạm trong sử dụng điện như: lấy cắp
điện dưới nhiều hình thức (câu móc điện trực tiếp, tác động là sai lệch mạch đo đếm
điện năng, gây hư hỏng, chết cháy công tơ, các thiết bị mạch đo lường …); do chủ
quan của người quản lý khi biến điện áp mất pha, biến dòng điện, công tơ chết, cháy
không xử lý kịp thời, bỏ sét hoặc ghi sai chỉ số, do không thực hiện đúng chu kỳ kiểm
định và thay thế công tơ định kỳ theo quy định của Pháp lệnh đo lường; đấu nhầm, đấu
sai sơ đồ đấu dây … dẫn đến điện năng bán cho khách hàng đo được qua hệ thống đo
đếm thấp hơn so với điện năng khách hàng sử dụng. [15]
1.4.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến trị số TTCS

1.4.3.1. Quan hệ giữa các phương pháp tính toán TTCS và TTĐN
Khi tính toán thiết kế, với yêu cầu độ chính xác không cao có thể áp dụng nhiều
cách tính gần đúng ngay cả khi rất thiếu thông tin. Trên cơ sở giả thiết đã xác định
được ∆Pmax là TTCS ứng với chế độ phụ tải cực đại, khi đó TTĐN sẽ là:


25
∆A = ∆Pmax.τ

(1.1)


Cách tính này chỉ cần xác định 2 đại lượng ∆Pmax và τ. Trị số ∆Pmax có thể xác
định chính xác được. Thường trong tính toán của chúng ta hiện nay giá trị của τ (khó
khăn chính là không thể tính đúng được) thường được xác định theo các biểu thức sau:
-

Công thức kinh điển:
τ = (0.124 + Tmax.10-4)2.8760

-

Công thức Kenzevits:

τ = 2Tmax − 8760 +

-

(1.2)

8760 − Tmax
T
2P
1 + max − min
8760 Pmax


P
1 − min
 Pmax






(1.3)

Công thức Valander:
2

Tmax  
Tmax  
τ = 8760. 0,13.
 +  0,87.
 
8760  
8760  


-

(1.4)

Tra đường cong tính toán:
τ = f(Tmax,cosϕ)

(1.5)

Các công thức trên đều chỉ tính gần đúng, lấy theo thực nghiệm và tiệm cận hoá.
Đối với lưới điện phân phối hiện nay do thiếu thông tin nên có thể áp dụng các công
thức trên để xác định TTĐN trong sai số có thể chấp nhận được.

1.4.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến trị số TTCS
Mỗi phần tử của hệ thống có những đặc điểm riêng, do đó tổn thất của chúng là
không giống nhau. Để tính được TTCS trong mạng, ta phải tiến hành mô hình hóa các
phần tử của hệ thống điện, cụ thể là phải mô hình hóa đường dây tải điện và máy biến
áp, trên cơ sở đó, ta đưa ra công thức tính TTCS & TTĐN cho từng phần tử. Trong
phần này chúng ta chỉ xét các quá trình xảy ra với LĐPP có cấp điện áp 35kV trở
xuống, tổn thất chủ yếu do tỏa nhiệt và quá trình biến đổi điện từ gây nên.
Mỗi phần tử của hệ thống điện được đặc trưng bằng các thông số, các thông số
này xác định bằng các tính chất vật lý, sơ đồ nối các phần tử và nhiều điều kiện giản
ước khác.
1.4.3.2.1. Đường dây tải điện
Bỏ qua sự rò rỉ qua sứ, tổn thất vầng quang vì các đại lượng này rất bé. Sơ đồ
đơn giản của một đoạn đường dây là tổng trở Z như hình 1.3.
Ta xét trường hợp đơn giản đường dây với một phụ tải như Hình 1.2.


×