Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

Đồ án tốt nghiệp lập chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416 KB, 85 trang )

1

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
……………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………..
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..


2
……………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………


…………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………..……………………………

NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI ĐỌC DUYỆT
……………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………..


3
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………..
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………..
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….


4

Chương1 : Doanh nghiệp và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp...........6
1.1.

Doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.........................................................7

1.1.1.

Khái niện về doanh nghiệp.............................................................................7


1.1.2.

Phân loại về doanh nghiệp.............................................................................8

1.1.2.1.

Theo bản chất kinh tế của của chủ sở hữu................................................8

1.1.2.2.

Căn cứ vào hình thức pháp lý doanh nghiệp............................................8

1.1.2.3.

Căn cứ vào chế độ trách nhiệm................................................................9

1.1.3.

Vị trí và vai trò của doanh nghiệp................................................................10

1.1.4.

Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.........................................................11

1.2.

Tổng quan về môi trường kinh doanh.............................................................12

1.2.1.


Khái niệm về môi trường kinh doanh...........................................................12

1.2.2.

Các yếu tố của môi trường kinh doanh.........................................................13

1.2.2.1.

Môi trường vĩ mô...................................................................................13

1.2.2.2.

Môi trường vi mô...................................................................................19

1.2.2.3.

Hoàn cảnh nội bộ của doanh nghiệp.......................................................23

1.2.3.

Phân tích môi trường và dự báo diễn biến môi trường kinh doanh...............27

1.2.3.1.

Thiết lập nhu cầu thông tin.....................................................................28

1.2.3.2.

Dự báo diễn biến môi trường kinh doanh...............................................29


1.2.3.3.

Lập bảng tổng hợp môi trường kinh doanh............................................30

1.2.3.4.

Phân tích các mặt mạnh,yếu, cơ hội, nguy cơ........................................31

1.2.4.

Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến hoạt động của doanh nghiệp....33

Chương 2: Cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh............................................35
2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, phân loại chiến lược kinh doanh trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp...........................................................................35
2.1.1.

Khái niệm về chiến lược kinh doanh............................................................35

2.1.2.

Đặc điểm của chiến lược kinh doanh...........................................................36

2.1.2.1.

Đặc điểm chung.....................................................................................37

2.1.2.2.


Một số đặc điểm của chiến lược sản xuất kinh doanh............................38


5

2.1.3.

Phân loại chiến lược kinh doanh..................................................................39

2.1.3.1.

Phân loại theo phạm vi chiến lược.........................................................39

2.1.3.2.

Phân loại căn cứ vào tiếp cận thị trường gồm 4 nhóm:..........................40

2.1.3.3.

Phân loại căn cứ vào tầm quan trọng của chiến lược..............................40

2.1.3.4.

Phân loại căn cứ vào cấp quản lý chiến lược..........................................40

2.1.3.5.

Phân loại theo vùng địa lý......................................................................41

2.2.


Yêu cầu, căn cứ, đặc điểm và nguyên tắc xây dựng chiến lược kinh doanh..41

2.2.1.

Yêu cầu của lựa chọn và xây dựng chiến lược.............................................41

2.2.2.

Các căn cứ xây dựng chiến lược...................................................................42

2.2.3.

Các nguyên tắc xây dựng chiến lược............................................................44

2.2.4.

Đặc điểm của xây dựng chiến lược..............................................................45

2.2.4.1.

Bảo đảm tính hiệu quả của sản xuất kinh doanh.....................................45

2.2.4.2.

Phải đảm bảo tính liên tục và kế thừa.....................................................45

2.2.4.3.

Phải chú trọng mục tiêu ưu tiên..............................................................46


2.2.4.4.

Phải đảm bảo tính văn hóa trong kinh doanh.........................................46

2.2.4.5.

Phải chú ý đến các yếu tố chính trị.........................................................46

2.3.

Quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp......................46

2.3.1.

Quy trình 8 bước hoạch định chiến lược cấp doanh nghiệp.........................46

2.3.2.

Quy trình ba giai đoạn hoạch định chiến lược..............................................47

2.4.

Quản trị chiến lược............................................................................................48

2.4.1.

Khái niệm và vai trò quản trị chiến lược kinh doanh....................................48

2.4.2.


Quy trình quản trị chiến lược.......................................................................48

2.4.2.1.

Quá trình kiểm tra, đánh giá chiến lược.................................................49

2.4.2.2.

Quy trình đánh giá chiến lược................................................................49

2.4.2.3.

Đảm bảo cơ sở thông tin để kiểm tra, đánh giá chiến lược.....................50

Chương 3: Xây dựng chiến lược và các giải pháp kinh doanh cho Công ty cổ
phần Sông Đà 19.....................................................................................................51
3.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần Sông Đà 19..............................................51
3.1.1. Khái quát về doanh nghiệp xây dựng giao thông...............................................51


6

3.1.2. Quá trình thành lập và phát triển Công ty CP Sông Đà 19.................................52
3.1.3. Trụ sở và các ngành nghề kinh doanh................................................................53
3.1.3.1. Trụ sở.........................................................................................................53
3.1.3.2. Các ngành nghề kinh doanh chính:............................................................53
3.2. Dự báo về chiến lược phát triển của công ty CP Sông Đà 19 trong những
năm tới. ........................................................................................................................ 54
3.2.1. Phân tích đánh giá thực trạng hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty CP

Sông Đà 19 trong thời gian qua (2009-2012)............................................................55
3.2.2. Kết quả đạt được và tồn tại................................................................................56
3.2.3. Đề xuất chiến lược kinh doanh cho công ty trong thời gian tới( 2010-2020).....56
3.3.

Xây dựng chiến lược của công ty CP Sông Đà 19 trong giai đoạn 2010-2020. .
............................................................................................................................. 57

3.3.1. Phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp..........................................57
3.3.1.1. Môi trường bên ngoài.................................................................................58
3.3.2. Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty Cồ phần Sông Đà 19.................76
3.3.2.1. Mục tiêu dài hạn.........................................................................................76
3.3.2.2. Mục tiêu trung hạn.....................................................................................77
3.3.3. Một số công cụ hoạch định chiến lược...............................................................77
3.3.4. Đề xuất chiến lược kinh doanh Công ty xây dựng Sông Đà 19 đến năm 2020.. 81
3.3.4.1. Đổi mới công nghệ là một giải pháp quan trọng.......................................82
3.3.4.2. Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường.................................................82
3.3.4.3. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý................................................................83
3.3.5. Kết luận.............................................................................................................. 85


7

LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ khi nước ta bước vào thời kỳ đổi mới đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại
hoá dưới sự lãnh đạo của Đảng với nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong lĩnh vực kinh tế nhất là chuyển đổi cơ chế mới từ nền kinh tế bao cấp sang
nền kế toán thị trường, đối với Doanh nghiệp Nhà nước đã quen với cơ chế quản lý có sự
bảo hộ của Nhà nước. Để đứng vững và phát triển trong cơ chế mới là một khó khăn thử
thách lớn. Trong bối cảnh hiện nay, khi Việt Nam là thành viên của các tổ chức quốc tế và

với xu thế hội nhập của nền kinh tế khu vực và thế giới, môi trường kinh doanh của các
Doanh nghiệp sẽ được mở rộng với những nhân tố mới, cơ hội sẽ nhiều hơn và thách thác
cũng lớn hơn, cạnh tranh cũng sẽ gay gắt hơn. Để đương đầu với môi trường kinh doanh
luôn thay đổi, một Doanh nghiệp muốn thành công cần phải có khả năng ứng phó với mọi
tình huống. Để làm được điều này Doanh nghiệp phải dự báo được xu thế thay đổi, biết
khai thác những lợi thế, hiểu được những điểm mạnh, điểm yếu của công ty và của các
đối thủ cạnh tranh.
Công ty phải biết được hướng đi của mình, việc xây dựng chiến lược kinh doanh
sẽ giúp ta trả lời tốt các câu hỏi này. Từ đó đưa ra các chiến lược phát triển công ty và các
giải pháp thực hiện chiến lược đó để đạt được hiệu quả cao nhất.
Trong thời gian học tập ở trường và thực tập tại công ty Cổ phần Sông Đà 19 em
nhận thấy vai trò hết sức to lớn của việc xây dựng chiến lược kinh doanh nó là một nhân
tố dẫn đến thành công của Doanh nghiệp.

Bài viết gồm ba phần :
Chương 1: Doanh nghiệp và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh
Chương 3: Xây dựng chiến lược và các giải pháp kinh doanh cho Công ty cổ
phần Sông Đà 19


8

Chương1 : Doanh nghiệp và môi trường kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1. Doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
1.1.1. Khái niện về doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào góc độ nhìn nhận cùng các quan điểm mà chúng ta có các khái niệm
chung về doanh nghiệp, trong đó có quan điểm chung:
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn

định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh.
Theo quan điểm nhà tổ chức: Doanh nghiệp là một tổng thể các phương tiện, máy móc
thiết bị và con người được tổ chức lại nhằm đạt một mục đích.
Cũng theo Luật doanh nghiệp 2005 giải thích, Kinh doanh là việc thực hiện liên tục
một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Như vậy doanh
nghiệp là tổ chức kinh tế vị lợi, mặc dù thực tế một số tổ chức doanh nghiệp có các hoạt
động không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Quan điểm lợi nhuận: doanh nghiệp là tổ chức sản xuất, thông qua đó, trong khuôn khổ
một tài sản nhất định, người ta kết hợp nhiều yếu tố sản xuất khác nhau, nhằm tạo ra
những sản phẩm và dịch vụ để bán trên thị trường và thu khoản chênh lệch giữa giá thành
và giá bán sản phẩm.
Quan điểm chức năng: doanh nghiệp là đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện
một, một số, hoặc tất cả các công đoạn trong quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi.
Quan điểm lý thuyết hệ thống: doanh nghiệp là một bộ phận hợp thành trong hệ thống
kinh tế, mỗi đơn vị trong hệ thống đó phải chịu sự tác động tương hỗ lẫn nhau, phải tuân
thủ nhưng điều kiện hoạt động mà nhà nước đặt ra cho hệ thống kinh tế đó nhằm phục vụ
cho mục đích tiêu dùng của xã hội.


9

Về mặt hình thức: doanh nghiệp là nơi tập hợp và sử dụng các tài năng, nguồn lực để
tạo nên sản phẩm hay dịch vụ nào đó.
1.1.2. Phân loại về doanh nghiệp.
1.1.2.1.

Theo bản chất kinh tế của của chủ sở hữu


Theo bản chất kinh tế chủ sở hữu thì Doanh nghiệp gồm:


Doanh nghiệp tư nhân.



Doanh nghiệp hợp danh.



Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn.
Thông thường doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng số các doanh

nghiệp, nhưng doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn lại chiếm tỷ trọng lớn nhất về doanh
thu, đặc biệt trong các lĩnh vực đòi hỏi vốn lớn như sản xuất hàng hóa, tài chính.
1.1.2.2.

Căn cứ vào hình thức pháp lý doanh nghiệp

Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2005 thì hình thức pháp lý của các loại hình doanh
nghiệp ở Việt Nam bao gồm:


Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp mà các thành viên trong công ty chịu

trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn
điều lệ của công ty.



Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều

phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh nghiệp
được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.


Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu

của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Thành


10

viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các
nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn.


Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách

nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân
chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.


Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật đầu tư nước

ngoài 1996 chưa đăng kí lại hay chuyển đổi theo quy định.
1.1.2.3.


Căn cứ vào chế độ trách nhiệm

Căn cứ vào chế độ trách nhiệm có thể phân loại các doanh nghiệp thành có chế độ
trách nhiệm vô hạn và chế độ trách nhiệm hữu hạn
1.1.2.3.1. Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là loại hình doanh nghiệp mà ở đó chủ sở
hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp bằng tất cả tài sản của
mình, khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài chính của nó.Theo
pháp luật Việt Nam, có hai loại doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là doanh
nghiệp tư nhân và công ty hợp danh.
Thực chất chế độ trách nhiệm vô hạn của loại doanh nghiệp này là chế độ trách nhiệm
vô hạn của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và của thành viên hợp danh công ty hợp
danh. Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh sẽ chịu trách nhiệm đến
cùng về mọi nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp mà không giới hạn ở phần tài sản chủ
doanh nghiệp, các thành viên hợp dan đã bỏ vào đầu tư kinh doanh tại doanh nghiệp tư
nhân và công ty hợp danh. Điều này có nghĩa là nếu tài sản của doanh nghiệp tư nhân và
công ty hợp danh không đủ để thực hện các nghĩa vụ về tài chính của doanh nghiệp khi
các doanh nghiệp này phải áp dụng thủ tục thanh lý trong thủ tục phá sản, chủ sở hữu


11

doanh nghiệp và các thành viên hợp danh phải sử dụng cả tài sản riêng không đầu tư vào
doanh nghiệp để thanh toán cho các khoản nợ của doanh nghiệp.
1.1.2.3.2. Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn
Theo pháp luật Việt Nam, các doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn cụ thể
gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp liên danh và doanh
nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài không tiến hành đăng ký lại.
Những doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn là những doanh nghiệp mà ở đó
chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của doanh

nghiệp trong phạm vi sốp vốn đã góp vào doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là khi số tài sản
của doanh nghiệp không đủ để trả nợ thì chủ sở hữu không có nghĩa vụ phải trả nợ thay
cho doanh nghiệp.
Chế độ trách nhiệm hữu hạn của các loại doanh nghiệp trên thực chất là chế độ trách
nhiệm hữu hạn của các nhà đầu tư - thành viên/chủ sở hữu công ty.

1.1.3. Vị trí và vai trò của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế , là bộ phận chủ yếu tạo
ra tổng sản phẩm trong nước (GDP).
Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dịch cơ cấu lớn của nền
kinh tế quốc dân: Cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu ngành
kinh tế, cơ cấu kinh tế giữa các vùng, địa phương.
Vai trò của doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông và quản lý khai thác cầu
đường:


Là chủ thể sx hàng hóa, cung ứng dịch vụ khai thác cơ sở hạ tầng kĩ thuật.


12



Là 1 pháp nhân kinh tế bình đẳng trước pháp luật.



Là 1 đơn vị kinh tế, là tế bào trong hệ thống GTVT thống nhất của nền KTQD.




Là 1 tổ chức xã hội: doanh nghiệp phải làm tốt các trách nhiệm với xã hội.

1.1.4. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.


Mang chức năng sản xuất kinh doanh.



Tối đa hoá lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cơ bản, bên cạnh các mục tiêu xã hội.



Phải chấp nhận sự cạnh tranh để tồn tại và phát triển.

Các hoạt động chủ yếu là sản xuất, mua bán trao đổi, các hoạt động đầu tư khác…
Mục đích của doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông và quản lý khai thác cầu
đường:
* Mục đích hoạt động:


Mục đích kinh tế: đây là 1 mục đích quan trọng hàng đầu đối với DN sx kd thông

thường.


Mục đích xã hội: là cung cấp sx dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội.




Thỏa mãn các nhu cầu đa dạng cụ thể của mọi người trong doanh nghiệp.

*Mục tiêu hoạt động:


Mục tiêu là biểu hiện cụ thẻ mục đích doanh nghiệp trong từng giai đoạn nhất định.



Xét về mặt kinh tế doanh nghiệp kinh tế và DN QLKTCTCĐ có những mục tiêu

sau:
+ Tối đa hóa lợi nhuận.


13

+ Đảm bảo an toàn trong kinh doanh.
+ Phục vụ tốt nhất nhu cầu vận chuyển hàng hóa hành khách.
+ Tối đa hóa giá trị tài sản DN để đạt đc sự phát triển và tăng trưởng của DN.
1.2.

Tổng quan về môi trường kinh doanh.

Việc xây dựng chiến lược và quản lý chiến lược phụ thuộc vào các điều kiện môi
trường mà doanh nghiệp đang hoạt động trong nó. Các yếu tố môi trường có ảnh hưởng
sâu rộng đến toàn bộ các bước của quá trình xây dựng và quản lý chiến lược. Chiến lược
phải được hoạch định trên cơ sở các điều kiện môi trường dự kiến. Đối với các doanh
nghiệp Việt Nam khi tiềm năng còn hạn chế, kinh nghiệm kinh doanh trong nền kinh tế

thị trường còn chưa nhiều, sức cạnh tranh còn kém, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì phải bằng chính năng lực của mình, phát huy được “nội lực” và nắm bắt được
thời cơ. Để có thể đạt được mục tiêu đó, một công việc hết sức quan trọng đối với các
doanh nghiệp là phải đánh giá được môi trường bên ngoài và đánh giá được môi trường
bên trong của doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm về môi trường kinh doanh.
Môi trường theo nghĩa đen bao gồm các vật chất hữu cơ và vô cơ quanh sinh
vật.Theo định nghĩa này thì không thể nào xác định được môi trường một cách
cụ thể, vì mỗi cá thể, mỗi loài, mỗi chi vẫn có một môi trường và một quần thể, một quần
xã lại có một môi trường rộng lớn hơn.
Môi trường kinh doanh là tất cả những yếu tố bao gồm cả bên trong lẫn bên ngoài
tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm 3 cấp độ: môi trường vĩ
mô, môi trường vi mô và hoàn cảnh nội bộ, mỗi cấp độ của môi trường lại gồm các yếu
tố khác nhau.
BẢNG CẤP ĐỘ MÔI TRƯỜNG
Môi trường vĩ mô
1234-

Các yếu tố kinh tế.
Các yếu tố chính phủ,luật pháp.
Các yếu tố công nghệ.
Các yếu tố xã hội.


14

5- Các yếu tố tự nhiên.
Môi trường vi mô (môi trường tác nghiệp)
1.

2.
3.
4.
5.

Các đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ tiềm ẩn
Khách hàng
Nhà cung ứng
Sản phẩm thay thế

Hoàn cảnh nội bộ
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Nguồn nhân lực
Nghiên cứu phát triển
Sản xuất
Tài chính, kế toán
Marketing
Văn hóa kinh doanh

1.2.2. Các yếu tố của môi trường kinh doanh.
1.2.2.1.
Môi trường vĩ mô
Xem xét môi trường vĩ mô giúp doanh nghiệp trả lời một phần hoặc trả lời toàn bộ câu

hỏi: Doanh nghiệp đang trực diện với những gì?
Việc đánh giá, kiểm soát các yếu tố bên ngoài là hoạt động nhằm trực diện những yếu
tố, những xu thế, sự biến động của môi trường bên ngoài mà nó vượt quá tầm kiểm soát
của một doanh nghiệp, ví dụ như sự biến cố lớn về chính trị, đảng phái, khủng hoảng kinh
tế….Việc kiểm soát các yếu tố bên ngoài sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có những
nhận xét chính xác về môi trường mà doanh nghiệp đang tồn tại và phát triển, nhận diện
ra những cơ hội cũng như những thách thức, khó khăn mà môi trường đem lại, để từ đó
những nhà quản lý chiến lược soạn thảo các chiến lược kinh doanh nhằm tận dụng các cơ
hội cũng như giảm bớt ảnh hưởng của các nguy cơ. Công việc cụ thể của quá trình nghiên
cứu môi trường vĩ mô là vạch ra 1 danh mục có giới hạn các cơ hội mà môi trường đem
lại và các môi đe dọa mà doanh nghiệp nên tránh. Các ảnh hưởng từ môi trường vĩ mô
chia ra làm 5 nhóm nguyên tố:
-

Các yếu tố kinh tế.
Các yếu tố chính phủ, chính trị, luật pháp.
Các yếu tố công nghệ.
Các yếu tố xã hội.
Các yếu tố tự nhiên.


15

Hoạt động kinh doanh không thể tách khỏi môi trường vĩ mô. Doanh nghiệp chỉ như 1
phần tử trong hệ thống và có mối quan hệ hữu cơ với các điều kiện ngoại cảnh của 5
nhóm yếu tố trên đều gây ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Như vậy, nhiệm vụ của nhà chiến
lược là phải tiến hành kiểm soát các yếu tố bên ngoài, nhận diện những cơ hội có thể có
được và những nguy cơ sẽ phải đương đầu, để từ đó có những mục tiêu, phương hướng
xây dựng, thực hiện chiến lược.
1.2.2.1.1. Các yếu tố về kinh tế.

Các yếu tố kinh tế là những yếu tố quan trọng quyết định diện mạo của một nền kinh
tế. Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp. Các yếu tế kinh tế gồm
những yếu tố chủ yếu sau:
a. Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Tốc độ tăng trưởng khác nhau của nền kinh tế trong các giai đoạn thịnh vượng, suy
thoái, phục hồi sẽ ảnh hưởng đến tiêu dung. Khi nền kinh tế ở giai đoạn có tốc độ tăng
trưởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội cho đầu tư mở rộng hoạt động của các doanh nghiệp.
Ngược lại khi nền kinh tế sa sút, suy thoái dẫn đến giảm chi phí tiêu dung đồng thời
làm tăng năng lực cạnh tranh. Cạnh tranh chủ yếu ở giai đoạn này là cạnh tranh về giá
cả.
b. Tỷ lệ lãi suất.
Tỷ lệ lãi suất có thể ảnh hưởng đến mức độ cầu đối với sản phẩm của doanh nghiệp.
Tỷ lệ lãi suất rất quan trọng khi người tiêu dùng thường xuyên vay tiền để thanh toán cho
các khoản mua hàng hóa của mình. Khi tăng lãi suất thường là mối đe dọa và giảm lãi
suất là cơ hội để mở rộng sản xuất. Tỷ lệ lãi suất còn ảnh hưởng đến tính khả thi của dự
án đầu tư khi sử dụng vốn vay.
Như vậy yếu tố lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại, của các tổ chức tài
chính trên thị trường vốn ảnh hưởng đáng kể đến chi phí kinh doanh, đến giá thành sản
phẩm, đến giá bán và đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Tỷ giá hối đoái.
Khi thay đổi tỷ giá hối đoái có tác động trực tiếp lợi nhuận, đến khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu.
d. Tỷ lệ lạm phát.
Lạm phát và vấn đề chống lạm phát cũng là 1 yếu tố quan trọng cần phải xem xét.
Trên thực tế nếu tỷ lệ lạm phát cao thì việc kiểm soát giá cả và tiền công có thể không làm
chủ được. Lạm phát tăng lên, dự án đầu tư trở lên mạo hiểm, rút cuộc là các doanh nghiệp


16


sẽ giảm đầu tư phát triển sản xuất. Như vậy lạm phát cao là mối đe dọa đối với doanh
nghiệp. Lạm phát có thể gây ra xáo trộn nền kinh tế, tỷ lệ lãi suất tăng và sự biến động
của đồng tiền trở lên không lường trước được. Nếu lạm phát tăng liên tục thì các hoạt
động đầu tư trở thành công việc hoàn toàn may rủi.
Thực trạng của lạm phát là ở chỗ nó làm cho tương lai kinh hoàng trở nên khó dự đoán
được. Nếu trong môi trường mà lạm phát mạnh sẽ khó dự đoán giá trị thực của lợi nhuận
có thể thu được từ dự án đầu tư. Như vậy yếu tố lạm phát cũng ảnh hưởng lớn đến chiến
lược kinh doanh, nếu lạm phát gia tăng nhanh hơn dự đoán trong chiến lược kinh doanh,
nếu lạm phát gia tăng nhanh hơn dự đoán trong chiến lược kinh doanh sẽ làm tăng giá cả
các yếu tố đầu vào, từ đó làm tăng giá thành, tăng giá bán sẽ khó cạnh tranh.
e. Quan hệ giao lưu quốc tế.
Những thay đổi về môi trường quốc tế có thể xuất hiện cả cơ hội và nguy cơ về việc
mở rộng thị trường trong nước và ngoài nước của doanh nghiệp.
Ngoài những tác động kinh tế chủ yếu nên trên cần được theo dõi các yếu tố:
- Mức độ sẵn có về tín dụng trên thị trường.
- Cấp độ phân bố thu nhập trong xã hội.
- Sự sung túc trong chi tiêu của mọi người.
- Những phương cách quản lý nhằm ổn định kinh tế.
- Xu hướng tăng trưởng hoặc giảm thiểu tổng thu nhập quốc dân.
- Các đối tượng tiêu dùng.
- Lao động có việc làm và thất nghiệp.
- Năng suất lao động xã hội.
- Các biến động trên thị trường chứng khoán.
- Điều kiện kinh tế của các nước có quan hệ làm ăn.
- Sự khác biệt về thu nhập giữa các vùng.
- Sự biến động về giá cả.
- Thực trạng xuất khẩu lao động và đầu tư vốn nước ngoài.
- Chính sách tiền tệ quốc gia.
- Thuế trong các hoạt động dịch vụ và sản xuất kinh doanh.
- Chính sách về hoạt động của 1 số tổ chức, hiệp hội như: ASEAN, APEC, WTO,…

Mỗi yếu tố kinh tế có thể nói lên đó là cơ hội hay nguy cơ. Những yếu tố kinh tế có
ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động king doanh của các doanh nghiệp. Những biến động về
lãi suất, lạm phát hay tỷ giá là những vấn đề chúng ta thường hay gặp trên những phương
tiện thông tin đại chúng. Mức độ ảnh hưởng của chúng tới thực tế hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thực sự là rất lớn và không thể phủ nhận được. Ví dụ, khủng
hoảng tiền tệ châu Á thời gian qua là 1 bài học lớn cho chúng ta trong việc xem xét tới
các yếu tố nhạy cảm, có thể ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của doanh nghiệp trong


17

mối quan hệ mật thiết với những yếu tố có tác động gián tiếp và ảnh hưởng trong thời
gian dài của nó.
1.2.2.1.2. Các yếu tố chính phủ, chính trị, luật pháp.
Các yếu tố Chính phủ, chính trị, luật pháp tác động đến doanh nghiệp theo các hướng
khác nhau. Chúng có thể tạo ra cơ hội, trở ngại, thậm chí là rủi ro thật sự cho doanh
nghiệp.
Nguyên tắc kinh doanh đối với các doanh nghiệp là phải tuân thủ pháp luật, tôn trọng
thong lệ, điều ước quốc tế mà Chính phủ Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
Ví dụ: Những quy định của Chính phủ về thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, chính sách
miễn, giảm thuế tạo cho các doanh nghiệp cơ hội trong kinh doanh. Ngược lại việc tăng
thuế trong các ngành công nghiệp giải trí có thể là đe dọa đối với doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực này.
- Chính phủ được coi là người tiêu dùng lớn nhất trong nền kinh tế.
- Sự ổn định về chính trị, sự nhất quán về quan điểm chính sách kinh tế luôn là sự
hấp dẫn của các nhà đầu tư. Hệ thống luật pháp được xây dựng và hoàn thiện sẽ là
cơ sở cho kinh doanh ổn định.
- Các quy định về quảng cáo đối với 1 số sản phẩm, lĩnh vực kinh doanh sẽ là 1 đe
dọa, chẳng hạn việc cấm quảng cáo thuốc lá là yếu tố ảnh hưởng có chiều hướng
không tốt đối với các doanh nghiệp sản xuất thuốc lá.

- Luật lao động, quy chế tuyển dụng, đề bạt, chế độ hưu chí, trợ cấp thất nghiệp
cũng là những điều doanh nghiệp phải quan tâm.
- Mức độ trợ giúp của chính phủ.
- Quan hệ giữa các quốc gia và các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Những quy định về xuất nhập khẩu.
- Các dự luật đặc biệt, các quy định riêng cho từng khu vực.
- Quy mô ngân sách chính phủ.
- An ninh khu vực quốc gia.
Nhìn chung, các doanh nghiệp hoạt động được là vì điều kiện xã hội cho phép. Yếu tố
về chính trị, luật pháp nắm giữ 1 vị trí hết sức quan trọng trong việc hoạch định cũng như
điều chỉnh chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Môi trường chính trị pháp luật ổn
định, rõ rang là những điều mà doanh nghiệp ưa thích. Nếu môi trường kinh doanh đầy
rẫy những bất trắc rủi ro thì không có gì đảm bảo cho tương lai của doanh nghiệp và có
thể xem là thách thức cực lớn cho doanh nghiệp để vượt qua. Những rủi ro khách quan có
thể gây ra cho doanh nghiệp, cũng có thể là việc ban hành cá văn bản pháp luật mới…
Tuy vậy, trong 1 cuộc chơi luật lệ áp dụng cho tất cả các bên tham gia nếu doanh nghiệp
phát triển những cái gọi là “khoá” của các cuộc chơi, họ sẽ giành được phần thắng. Vì lẽ


18

đó không thể xem các nguy cơ đơn thuần là nguy cơ, phải nhìn bằng con mắt tích cực, nó
sẽ có thể trở thành những cơ hội cho doanh nghiệp. Để có được điều này cũng cần tới
những tình huống cụ thể trong thực tế hoạt động.
Càng có 1 cái nhìn tổng thể, nhà chiến lược càng có khả năng dự kiến hoạt động của
doanh nghiệp, thiết lập những chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
1.2.2.1.3. Các yếu tố công nghệ.
Ngày nay công nghệ được coi là yếu tố quan trọng trong cạnh tranh. Tiến độ khoa học
công nghệ ngày cảnh trở nên quan trọng, thúc đẩy sự phát triển của xã hội nói chung và
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng. Sự thay đổi về công nghệ có thể làm

cho sản phẩm hiện đang sản xuất trở nên lỗi thời trong khoảng thời gian ngắn. Cũng với
khoảng thời gian đó có thể tạo ra hàng loạt sản phẩm mới. Như vậy nó đồng thời có thể là
cơ hội cũng như mối đe dọa. Do sự phát triển nhanh chóng của công nghệ đã diễn ra xu
hướng làm ngắn lại chu kỳ sống của sản phẩm. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải lường
trước được những thay đổi do công nghệ mới mang lại.
Những thay đổi và phát minh kỹ thuật mang lại những thay đổi to lớn như kỹ thuật
bán dẫn, ứng dụng phóng xạ, công nghệ sinh học, tự động hóa …. Những thay đổi đó ảnh
hưởng lớn tới định hướng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng công nghệ
thể hiện rõ nét lên sản phẩm, dịch vụ sản xuất, chu kỳ sống của sản phẩm… Một chiến
lược kinh doanh có hiệu quả được xâu dựng trên sự phân tích sáng suốt những cơ hội và
mối đe dọa về công nghệ, đánh giá tầm quan trọng tương đối của những nhân tố này đến
chiến lược tổng thể của doanh nghiệp. Các câu hỏi chủ yếu thường được đặt ra khi nhà
chiến lược tiến hành kiểm soát những nhân tố công nghệ.
- Những kỹ thuật nào đang được sử dụng trong doanh nghiệp.
- Mức độ hiệu quả thu được từ việc vận dụng những kỹ thuật đó trong hoạt động
sản xuất kinh doanh đối với những sản phẩm?
- Mức độ quan trọng của mỗi kỹ thuật đối với những sản phẩm và hoạt động trong
kinh doanh.
- Trong những bộ phận, những vật liệu mua về hàm chứa những kỹ thuật gì?
- Trong số những công nghệ bên ngoài, cái nào có thể trở nên đặc biệt quan trọng
đối với doanh nghiệp và tại sao? Liệu sự sẵn có của nó có thể duy trì dài lâu?
- Quá trình đổi mới công nghệ đó diễn ra như thế nào?
- Những kỹ thuật đó được doanh nghiệp nào thay đổi đầu tiên?
- Hoạt động kinh doanh và sản phẩm làm ra của doanh nghiệp gồm những gì?
- Những ứng dụng kỹ thuật trong thực tiễn tại doanh nghiệp?


19

Như vậy công nghệ đang ngày càng được coi là động lực lớn nhất trên thị trường quốc

tế. Nếu doanh nghiệp dự đoán được là 1 công nghệ nào đó đã gần đạt tới khả năng tột
đỉnh của nó thì nên tránh đầu tư dài hạn và đợi cho đến khi một công nghệ mới ra đời. Sự
thay đổi công nghệ đương nhiên cũng ảnh hưởng tới chu kỳ sống của sản phẩm hoặc dịch
vụ. Hơn nữa nó còn ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm và thái độ của khách hàng đối với
loại sản phẩm đó.
Khi mà vấn đề lao động và tài chính không còn là yếu tố quan trọng hàng đầu thì công
nghệ trở thành 1 sức mạnh, sức cạnh tranh có tính quyết định trong các lĩnh vực mũi nhọn
của thế giới. Sức mạnh của doanh nghiệp có thể củng cố tốt nhất qua việc hiện đại hóa
công nghệ trong doanh nghiệp.
1.2.2.1.4. Các yếu tố xã hội.
Tất cả các doanh nghiệp cần quan tâm 1 cách thích đáng tới các yếu tố xã hội nhằm
nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Để thỏa mãn yêu cầu của người tiêu dùng,
các sản phẩm dịch vụ phải được định hướng theo những nhân tố xã hội, văn hóa. Khi 1
hay nhiều yếu tố thay đổi chúng có thể tác động đến doanh nghiệp như xu hướng nhân
chủng học, sở thích vui chơi giải trí, chuẩn mực đạo đức xã hội, vấn đề lao động nữ.
Cùng với sự phát triển kinh tế, sự biến động về các yếu tố xã hội ngày càng có tác
động mạnh hơn đến sự hoạt động của các doanh nghiệp như tỷ lệ sinh đẻ, sự trẻ hóa hoặc
lão hóa của dân số, quy mô của gia đình. Những biến cố chính trong các yếu tố về xã hội,
văn hóa:
-

Tỷ lệ sinh.
Số lượng các cặp vợ chồng.
Số sinh.
Số tử vong.
Các chương trình an ninh xã hội.
Thu nhập bình quân đầu người.
Phong cách sống của mọi người.
Vai trò giới tính.
Mức độ tin tưởng của người dân vào chính phủ.

Những thay đổi trong cơ cấu dân số.
Thái độ với công việc.
Cái nhìn về tương lai, sự nghiêp.
Mức độ quan tâm đối với đầu tư.
Sở thích vui chơi, giải trí.
Chuẩn mực đạo đức.
Quan niệm về mức sống.


20

1.2.2.1.5. Các yếu tố tự nhiên.
Tác động của điều kiện tự nhiên đối với các quyết sách trong kinh doanh từ lâu đã
được cá doanh nghiệp thừa nhận. Tuy nhiên cho tới bây giờ các yếu tố vè duy trì môi
trường tự nhiên hầu như hoàn toàn không được chú ý đến. Trong thực tế, các yếu tố tự
nhiên có thể tạo ra các thuận lợi hay khó khăn ban đầu đối với các hoạt động kinh doanh,
cho sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp, của một ngành kinh doanh, thậm chí cho
sự phát triển kinh doanh của một quốc gia.
Những ảnh hưởng của tự nhiên đó là vấn đề về ô nhiễm môi trường, nguồn năng
lượng ngày càng khan hiếm, tài nguyên thiên nhiên khai thác 1 cách bừa bãi, chất lượng
môi trường tự nhiên có nguy cơ xuống cấp…buộc các giới hữu quan và các nhà kinh
doanh phải tìm phương cách cứu vãn trước khi quá muộn.
Các nguồn nguyên liệu, khoáng sản trong thiên nhiên có giới hạn. Việc tiếp tục khai
thác thiên nhiên luôn ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường. Vì thế đặt ra các vấn đề lớn
hiện nay là bảo vệ môi trường, bảo vệ thiên nhiên bằng cách nào đây?
1.2.2.2.

Môi trường vi mô

Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và là yếu tố bên ngoài đối với

doanh nghiệp. Môi trường vi mô quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành
kinh doanh đó. Bao gồm 5 nhóm yếu tố cơ bản là:
-

Đối thủ cạnh tranh.
Khách hàng.
Nhà cung ứng.
Đối thủ tiềm ẩn.
Sản phẩm thay thế.

Sơ đồ môi trường tác nghiệp

Các đối thủ cạnh tranh tiềm
ẩn


21

Nguy cơ đối thủ cạnh tranh mới xuất hiện
Nguy cơ ép giá
Khách hàng
Nhà cung ứng

Doanh nghiệp

Của nhà cung ứng
Nguy cơ các sản phẩm khác canh tranh

Sản phẩm thay thế


Đối thủ cạnh tranh hiện hữu

1.2.2.2.1. Đối thủ cạnh tranh.
a. Mục đích tương lai.
Sự hiểu biết mục đích của đối thủ cạnh tranh giúp doanh nghiệp đoán biết:
- Mức độ mà đối thủ cạnh tranh bằng long với kết quả tài chính và vị trí hiện tại của
họ.
- Khả năng đối thủ cạnh tranh thay đổi chiến lược như thế nào?
- Sức mạnh phản ứng của đối thủ trước những diễn biến bên ngoài.
- Tính chất quan trọng của các sáng kiến mà đối thủ cạnh tranh đề ra.
- Các yếu tố chủ yếu vần điều tra liên quan đến mục đích của đối thủ cạnh tranh là:
+ Các mục đích về tài chính.
+ Thái độ đối với các rủi ro.
+ Cơ cấu tổ chức.
+ Các hệ thống luật pháp và thông lệ quốc tế.
+ Các quản trị gia, nhân viên quản trị và nhất là Tổng giám đốc điều hành.
+ Sự nhất trí của lãnh đạo về hướng đi trong tương lai.
+ Thành phần hội đồng quản trị.
+ Các giao ước hợp đồng có thể hạn chế thay đổi.
- Những hạn chế liên quan đến các quy định điều chỉnh, quy định về chống độc
quyền và các quy định khác của chính phủ.
Nếu đối thủ cạnh tranh nằm trong 1 tổ chức chủ quản lớn hơn thì tổ chức có thể áp đặt
các yêu cầu và quy định đối với các đơn vị kinh doanh. Vì các điều kiện này có thể tác
động đến thái độ của đối thủ cạnh tranh, nên cần xem xét đến các vấn đề sau:


22

- Kết quả hoạt động hiện tại của doanh nghiệp, như mức tăng trưởng của doanh số
bán ra, tỷ lệ sinh lời…

- Các mục đích tổng quát của doanh nghiệp.
- Tầm quan trọng của doanh nghiệp đối với tổng công ty hoặc với tập đoàn.
- Lý do doanh nghiệp vì sao vào 1 ngành kinh doanh cụ thể nào đó, như do dư thừa
năng lực, sự cần thiết phải hội nhập dọc.
- Mối quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp trong cùng 1 công ty.
- Quan điểm và giá trị nhận thức của ban lãnh đạo cao nhất.
- Các chiến lược chung của doanh nghiệp.
- Kế hoạch đa dạng hóa ngành hàng.
- Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
- Chiến lược tuyển dụng, đào tạo doanh nghiệp.
- Tính nhạy cảm về các vấn đề xã hội, các quy định và xu hướng chống độc quyền.
- Sự gắn bó tình cảm của lãnh đạo cấp trên đối với các đơn vị.
b. Nhận định.
Một điều rất có lợi cho doanh nghiệp là doanh nghiệp phải làm sao nắm bắt được
những điều mà đối thủ cạnh tranh nhận định về mình và nhận định về các doanh nghiệp
khác trong ngành. Nếu các nhận định không đúng, không chính xác thì nó sẽ tạo ra các
điểm yếu của đối phương.
Có thể nhận biết các nhận định của đối thủ cạnh tranh, kể cả các nhận định sai lầm
bằng các câu hỏi sau:
- Đối thủ cạnh tranh nhận định như thế nào về các ưu điểm, nhược điểm, các vấn đề
chi phí, chất lượng sản phẩm, mức độ tinh vi của công nghệ… Các nhận định này
có chính xác không?
- Những khác biệt về truyền thống văn hóa, tôn giáo, dân tộc ảnh hưởng như thế
nào đến thái độ của đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp phải xem xét đến tiềm năng
chính của đối thủ cạnh tranh, các ưu, nhược điểm của họ trong các lĩnh vực hoạt
động.
Ngoài ra các doanh nghiệp cần tìm hiểu khả năng tăng trưởng của các đối thủ cạnh
tranh và đánh giá xem:
- Các năng lực của họ gia tăng hay giảm xuống.
- Khả năng tiềm ẩn để tăng trưởng, cụ thể tiềm năng về con người, về tay nghề công

nhân, công suất máy móc.
- Khả năng phản ứng nhanh của đối thủ cạnh tranh.
- Khả năng đối thủ cạnh tranh có thể thích nghi với những thay đổi.


23

- Khả năng chịu đựng đối thủ cạnh tranh, khả năng chịu đựng phụ thuộc vào sự nhất
trí trong ban lãnh đạo, triển vọng lâu dài trong các mục đích tài chính của doanh
nghiệp và không bị sức ép trên thị trường chứng khoán. Ảnh hưởng như thế nào
đến thái độ của đối thủ cạnh tranh và sự nhận thức của họ đối với các sự kiện.
1.2.2.2.2. Đối thủ tiềm ẩn.
Đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp do họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới, với mong muốn giành
được thị phần và các nguồn lực cần thiết. Khả năng cạnh tranh của đối thủ tiềm ẩn được
đánh giá qua ý niệm rào cản ngăn chặn của sự gia nhập vào ngành kinh doanh. Rào cản
có ý nghĩa đối với 1 doanh nghiệp là phải tốn kém rất nhiều để có thể tham gia vào 1
ngành nghề kinh doanh nào đó. Phí tổn này càng cao và ngược lại.
Theo nhà kinh tế học JoeBain có 3 nguồn rào cản chính ngăn cản sự gia nhập:
- Sự khác biệt của sản phẩm khiến cho khách hàng trung thành với nhãn hiệu sản
phẩm của các doanh nghiệp có vị thế uy tún hoặc đã đứng vững. Thường các
doanh nghiệp này có vị thế cạnh tranh về chất lượng sản phẩm về khả năng
chuyên biệt hóa sản phẩm. Sự trung thành với các nhãn hiệu là nguồn rào cản
khiến cho doanh nghiệp mới tham gia khó lòng giành giật thị phần trên thị trường.
Như vậy sự ưa chuộng sản phẩm làm giảm bớt sự đe dọa thâm nhập vào ngành
của các đối thủ tiềm ẩn, làm cho họ thấy rằng sự phá vỡ sự ưa thích của người tiêu
dùng đối với sản phẩm của các doanh nghiệp trong ngành là khó khăn và tốn kém.
- Các ưu thế về chi phí thấp: đây chính là khó khăn đối với các đối thủ tiềm ẩn khi
mới nhảy vào ngành. Những lợi thế tuyệt đối về chi phí thấp (hoặc giá thành rẻ)
thường bắt nguồn từ công nghệ sản xuất cao hợp lý và do quá trình tích lũy kinh

nghiệm lâu năm, do quản lý có hiệu quả các yếu tố đầu vào của sản xuất như lao
động, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị và những kỹ xảo trong quản lý. Những lợi
thế nói trên, một doanh nghiệp đã có vị thế vững vàng không phải quá bận tâm với
những nguy cơ từ phía đối thủ tiềm ẩn gây ra.
- Tính hiệu quả sản xuất lớn: đây là ưu thế của các doanh nghiệp có quy mô lớn. Ưu
thế của sản xuất lớn gồm hiệu quả giảm chi phí do sản xuất hàng loạt, các sản
phẩm đã được tiêu chuẩn hóa, do chi phí quảng cáo tính bình quân cho 1 sản phẩm
cũng rất thấp. Nếu tổng hợp những lợi nhuận giảm chi phí này là đáng kể thì các
doanh nghiệp đã vững mạnh có nhiều lợi thế trong việc cản trở các đối thủ tiềm ẩn
muốn tham gia cạnh tranh công khai.
1.2.2.2.3. Sản phẩm thay thế
Là sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành hoặc các ngành hoạt động
kinh doanh cùng có chức năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.


24

Sự hiện hữu của sản phẩm thay thế ngày càng đa dạng tạo thành nguy cơ cạnh tranh
giá cả làm giảm lợi nhuận của các doanh nghiệp cùng ngành rất đáng kể.
Phần lớn các sản phẩm thay thế là kết quả của cái tiến hoặc bùng nổ công nghệ mới.
Các doanh nghiệp muốn đạt ưu thế cạnh tranh cần biết cách dành nguồn lực để vận dụng
công nghệ mới vào chiến lược phát triển kinh doanh của mình xét trên phương diện tổng
thể đồng thời định hướng vào chiến lược nghiên cứu và phát triển xét trên phương diện
bộ phận chức năng.
1.2.2.3.

Hoàn cảnh nội bộ của doanh nghiệp

Hoàn cảnh nội bộ của doanh nghiệp bao gồm tất cả các yếu tố và hệ thống bên trong
của doanh nghiệp, việc phân tích hoàn cảnh nội bộ sẽ xác định rõ ưu nhược điểm của

doanh nghiệp để từ đó xây dựng các mục tiêu và biện pháp nhằm phát huy các ưu điểm và
hạn chế các nhược điểm của mình. Các yếu tố của hoàn cảnh nội bộ gồm các yếu tố sau:
- Nguồn nhân lực.
- Nghiên cứu phát triển.
- Sản xuất.
- Tài chính – kế toán.
- Văn hóa kinh doanh.
1.2.2.3.1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành công của doanh
nghiệp. Nó là nguồn lực lớn nhất và quý giá.
Con người cung cấp dữ liệu đầu vào và phân tích các yếu tố môi trường để hoạch định
mục tiêu, lựa chọn, thực hiện và kiểm tra các chiến lược của doanh nghiệp. Cho dù các
quan điểm của hệ thống kế hoạch hóa tổng quát có đúng đắn đến mức độ nào đi chăng
nữa, cho dù có các máy móc thiết bị hiện đại, nó cũng không mang lại hiệu quả nếu
không có những con người làm việc có hiệu quả.
Để người lao động tìm thấy niềm vui trong công việc thì những công việc mà họ được
đảm trách phải phù hợp với năng lực và khơi dậy ở họ niềm đam mê. Nếu công việc
trong doanh nghiệp được đề ra chỉ nhằm mục tiêu giải quyết các mong muốn của ban
lãnh đạo mà không nghĩ tới người lao động thì thật là sai lầm, làm cho năng suất lao
động khó có thể được đảm bảo. Có thể vì quá sức hoặc không tìm thấy niềm vui trong
lao động, người lao động có thể sinh chán nản và hậu quả là những mong muốn ban đầu
sẽ chẳng bao giờ thành hiện thực. Việc bố trí công việc hợp lý cũng có thể làm giảm
lượng lao động cần thiết, tăng được khối lượng sản xuất.


25

Sử dụng người lao động không chỉ đòi hỏi hiểu rõ năng lực và đặc điểm tính cách của
mỗi cá nhân. Một vấn đề quan trọng nữa cần phải quan tâm đó là việc chúng ta sử dụng
họ như thế nào? Sự quản lý một cách nhất quán, hiệu quả mang lại tính khích lệ đem lại

những thành công nhiều hơn chúng ta mong muốn.
Thái độ ân cần quan tâm của ban lãnh đạo sẽ là những nguồn động viên lớn về mặt
tinh thần đối với người lao động. Một khi họ cảm thấy những thành quả củ họ được tôn
trọng họ sẽ cố gắng hơn nữa trong lao động. Biết đánh giá đúng năng lực của họ, có sự
khen thưởng kịp thời, xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm sẽ là nền tảng cho
sự phát triển nhân lực trong doanh nghiệp.
1.2.2.3.2. Nghiên cứu phát triển
Đây là yếu tố cực kỳ quan trọng , có thể coi đây là yếu tố định hướng cho sự phát triển
của doanh nghiệp. Sự sống còn của doanh nghiệp phụ thuộc vào hoạt động nghiên cứu
phát triển. Chất lượng của các nỗ lực nghiên cứu phát triển của doanh nghiệp có thể giúp
cho doanh nghiệp giữ vững vị trí đi đầu trong ngành hoặc ngược lại sẽ làm cho doanh
nghiệp tụt hậu.
Bộ phận chức năng về nghiên cứu phát triển thường xuyên theo dõi các điều kiện môi
trường, thị trường để doanh nghiệp có các quyết định thích ứng. Đặc biệt là các thông tin
liên quan về đổi mới công nghệ, đến quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và nguyên
vật liệu. Sự trao đổi thông tin 1 cách hữu hiệu giữa bộ phận nghiên cứu phát triển và các
lĩnh vực hoạt động khác có ý nghĩa hết sức quan trọng đảm bảm sự thành công của
doanh nghiệp.
1.2.2.3.3. Sản xuất
Sản xuất là 1 hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với việc tạo ra sản phẩm. Đây là 1
trong các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp và vì vậy có ảnh hưởng đến khả năng đạt
tới thành công của doanh nghiệp.
Những ảnh hưởng tích cực của việc sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng tương đối
cao với giá thành tương đối thấp. Lĩnh vực sản xuất hoạt động tốt làm ra các sản phẩm có
tính cạnh tranh cao. Sản phẩm có tính cạnh tranh cao làm cho bộ phận Marketing hoạt
động tốt hơn, hàng hóa dễ bán hơn. Bộ phận tài chính cũng ít gặp khó khăn hơn vì các
sản xuất hữu hiệu cao tạo điều kiện tiết kiệm được nguồn tài chính, thuận lợi trong khâu
thanh toán. Sản xuất phát triển cũng có ảnh hưởng lớn đến thu hút nguồn nhân lực.
Ngược lại, nếu sản xuất yếu kém thì sản phẩm không có tính cạnh tranh, sản phẩm không



×