Câu 1: Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những
sự thay đổi về chất và ngược lại?
a.Khái niệm chất và k/niệm lượng
b.Trình bày quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
c.Ý nghĩa phương pháp luận
TL:
a. Khái niệm chất, khái niệm lượng
- Khái niệm chất
Định nghĩa: Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định
khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ các thuộc
tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác.
Thuộc tính của sự vật là những tính chất, những trạng thái, những yếu
tố cấu thành sự vật, ... đó là những cái vốn có của sự vật từ khi sự vật được
sinh ra hoặc được hình thành trong sự vận động và phát triển của nó.
Chất của sự vật được tạo thành từ chính các thuộc tính khách quan
vốn có của sự vật
- Khái niệm lượng
Định nghĩa: Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định
khách quan vốn có của sự vật về các phương diện: số lượng các yếu tố cấu
thành, qui mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của quá trình vận động, phát
triển của sự vật.
Một sự vật có thể tồn tại nhiều loại lượng khác nhau, được xác định
bằng các phương thức khác nhau phù hợp với từng loại lượng cụ thể của sự
vật
Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang tính chất tương đối. Chất và
lượng là hai phương diện khác nhau của cùng một sự vật, hiện tượng, hay
một quá trình nào đó trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
b. Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng là một thể thống nhất giữa hai mặt
chất và lượng. Sự thay đổi về lượng tất yếu sẽ dẫn tới sự chuyển hoá về chất
của sự vật, hiện tượng. Giới hạn mà sự thay đổi về lượng chưa làm chất thay
đổi được gọi là độ
Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ tính qui định, mối liên hệ thống
nhất giữa chất và lượng, là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về
lượng chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật, hiện tượng.
Điểm nút là một phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm mà tại đó sự
thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật.
Chất của sự vật thay đổi do lượng của nó thay đổi trước đó gây ra gọi
là bước nhảy. Vậy bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển
hoá về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng của sự vật trước đó gây nên.
Sự thay đổi về chất diễn ra với nhiều hình thức bước nhảy khác nhau. Đó là
các bước nhảy: nhanh và chậm, lớn và nhỏ, cục bộ và toàn bộ, …. Bước
nhảy là sự kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển; đồng thời cũng là
điểm khởi đầu cho một giai đoạn mới; là sự gián đoạn trong quá trình vận
động, phát triển liên tục của sự vật.
Khi chất mới ra đời lại có sự tác động trở lại lượng của sự vật. Chất
mới tác động tới lượng cúạư vật trên nhiều phương diện như: làm thay đổi
kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật.
Tóm lại, bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có sự thống nhất biện
chứng giữa hai mặt chất và lượng. Sự thay đổi dần dần về lượng tới điểm nút
tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chất thông qua bước nhảy; đồng thời, chất
mới sẽ tác động trở lại lượng của sự vật, tạo ra những biến đổi mới về lượng
của sự vật. Quá trình đó liên tục diễn ra, tạo thành phương thức cơ bản, phổ
biến của các quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong tự
nhiên, xã hội và tư duy
c. ý nghĩa phương pháp luận
Bất kỳ sự vât, hiện tượng nào cũng là thể thống nhất giữa hai mặt chất
và lượng, do đó, trong nhận thức và thực tiễn cần phải coi trọng cả hai loại
chỉ tiêu về phương diện chất và lượng của sự vật, tạo nên nhận thức toàn
diện về sự vật.
Vì những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược
lai, do đó, trong nhận thức và thực tiễn, tuỳ theo mục đích cụ thể, cần từng
bước tích luỹ về lượng để có thể làm thay đổi về chất của sự vật; đồng thời
có thể phát huy tác động của chất mới theo hướng làm thay đổi về lượng của
sự vật.
Vì sự thay đổi về lượng chỉ có thể dẫn đến những biến đổi về chất của
sự vật với điều kiện lượng phải được tích luỹ tới giới hạn điểm nút, do đó,
trong công tác thực tiễn cần phải khắc phục tư tưởng tả khuynh, cũng như
tuởng hữu khuynh.
Trong nhận thức và thực tiễn cần phải có sự vận dụng linh hoạt các
hình thức của bước nhảy cho phù hợp với từng điều kiện, từng lĩnh vực cụ
thể
Câu 2: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
a.Phân tích khái niệm mối liên hệ,liên hệ phổ biến
b.Nêu các tính chất của mối liên hệ
c.Trình bày ý nghĩa phương pháp luận
TL:
a. Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến
Mối liên hệ dùng để chỉ sự qui định, sự tác động và chuyển hoá lẫn
nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự
vật, hiện tượng trong thế giới.
Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ
của các sự vật, hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối
liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới, trong đó những mối
liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ơ mọi sự vật, hiện tượng
của thế giới.
b. Tính chất của các mối liên hệ
- Tính khách quan: Mọi mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng là khách
quan, là cái vốn có của mọi sự vật, hiện tượng.
- Tính phổ biến: Mối liên hệ mang tính phổ biến thể hiện:
Thứ nhất, bất cứ sự vật nào cũng liên hệ với sự vật, hiện tượng khác.
Thứ hai, mối liên hệ thể hiện ở những hình thức riêng biệt, cụ thể tuỳ
theo điều kiện nhất định. Song, dù dưới hình thức nào, chúng cũng chỉ là
biểu hiện của mối liên hệ phổ biến nhất, chung nhất. Những hình thức cụ thể
được các nhà khoa học cụ thể nghiên cứu. Phép biện chứng duy vật chỉ
nghiên cứu những mối liên hệ chung nhất, bao quát nhất của thế giới.
- Tính đa dạng phong phú: sự vật khác nhau, hiện tượng khác nhau, không
gian khác nhau, thời gian khác nhau thì các mối liên hệ biểu hiện khác nhau.
c. ý nghĩa phương pháp luận
Từ nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến rút ra được quan điểm
toàn diện và quan điểm lịch sử - cụ thể.
- Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình huống thực
tiễn cần xem xét sự vật trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ
phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác động
qua lại giữa sự vật đó với sự vật khác
- Quan điểm lịch sử - cụ thể yêu cầu trong việc nhận thức và xử lý các tình
huống trong hoạt động thực tiễn cần phải xét đến những tính chất đặc thù
của đối tượng nhận thức và tình huống phải giải quyết khác nhau trong thực
tiễn. Đồng thời khắc phục quan điểm phiến diện, siêu hình triết trung, nguỵ
biện.
Câu 3: Nguyên lý về sự phát triển
a.Phân tích khái niệm phát triển
b.Nêu các tính chất của sự phát triển
c.trình bày ý nghĩa phương pháp luận
TL:
a. Khái niệm phát triển
- Quan điểm siêu hình xem sự phát triển chỉ là sự tăng, giảm thuần tuý về
lượng, không có sự thay đổi về chất của sự vật; đồng thời, nó cũng xem sự
phát triển là quá trình liên tục, không trải qua những bước quanh co phức
tạp.
Đối lập với quan điểm siêu hình, trong phép biện chứng khái niệm
phát triển dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi
lên: từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
- Khái niệm phát triển không đồng nhất với khái niệm vận động (biến đổi)
nói chung. Phát triển là sự biến đổi về chất theo hướng ngày càng hoàn thiện
của sự vật ở những trình độ ngày càng cao hơn.
- Phát triển là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn có
của sự vật; là quá trình thống nhất giữa phủ định những nhân tố tiêu cực và
kế thừa, nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật cũ trong hình thái mới của sự
vật.
b. Những tính chất cơ bản của sự phát triển
- Tính khách quan: Phát triển của các sự vật, hiện tượng diễn ra bên ngoài ý
thức, không phụ thuộc vào ý thức con người. Nguồn gốc của sự phát triển
nằm ngay trong bản thân sự vật, hiện tượng. Đó là quá trình giải quyết liên
tục những mâu thuẫn nảy sinh trong sự tồn tại của sự vật, hiện tượng.
- Tính phổ biến: Tính phổ biến của phát triển được hiểu là nó diễn ra ở mọi
lĩnh vực: tự nhiên, xã hội, tư duy.
- Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng có quá trình phát triển
khác nhau. Tồn tại ở không gian, thời gian khác nhau, sự vật phát triển sẽ
khác nhau.
c. ý nghĩa phương pháp luận
- Mọi sự vật, hiện tượng đều nằm trong quá trình phát triển, nên trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn chúng ta phải có quan điểm phát triển. Quan
điểm phát triển đòi hỏi không chỉ nắm bắt những cái hiện đang tồn tại ở sự
vật, mà còn phải thấy rõ khuynh hướng phát triển trong tương lai của chúng,
phải thấy được những biến đổi đi lên cũng như những biến đổi có tính chất
thụt lùi.
- Quan điểm phát triển góp phần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định
kiến trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Biết vận dụng một
cách sáng tạo nguyên lý phát triển vào hoạt động nhận thức của mình.
Câu 4:Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
a.Khái niệm mâu thuẫn và tính chất chung của mâu thuẫn
b.Phân tích quá trình vận động của mâu thuẫn
c.Ý nghĩa phương pháp luận
TL:
a. Khái niệm mâu thuẫn và các tính chất chung của mâu thuẫn.
- Khái niệm
Mâu thuẫn là phạm trù dùng để chỉ mối liên hệ thông nhất, đấu tranh
và chuyển hoá giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các
sự vật, hiện tượng với nhau.
Mặt đối lập là phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính,
những khuynh hướng vận động trái ngược nhau nhưng đồng thời lại là điều
kiện, tiền đề tồn tại của nhau.
- Các tính chất chung của mâu thuẫn
+ Tính khách: mâu thuẫn biện chứng là tính qui định vốn có của mọi sự vật
hiện tượng, không phụ thuộc vào ý thức của con người.
+ Tính phổ biến : Mâu thuẫn tồn tại trong tất cả các sự vật, hiện tượng cũng
như trong tất cả các giai đoạn phát triển của chúng. Mâu thuẫn này mất đi
mâu thuẫn khác nẩy sinh thay thế.
+ Tính đa dạng phong phú: Một sự vật không chỉ có một mâu thuẫn mà có
nhiều mâu thuẫn khác nhau. Mỗi mâu thuẫn có vị trí và vai trò khác nhau đối
với vận động và phát triển của sự vật. Có các loai mâu thuẫn như: mâu thuẫn
bên trong và mâu thuẫn bên ngoài, mâu thẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ
bản, …
b. Quá trình vận động của mâu thuẫn
Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa
đấu tranh với nhau.
Thống nhất của các mặt đối lập là phạm trù dùng để chỉ sự liên hệ,
ràng buộc, không tách rời nhau, quy định lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt
này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại.
Sự thống nhất của các mặt đối lập bao hàm cả sự đồng nhất của nó.
Đấu tranh của các mặt đối lập là phạm trù dùng để chỉ khuynh hướng
tác động qua lại, bài trừ, phủ định nhau của các mặt đối lập.
Trong sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập, sự đấu tranh
giữa chúng là tuyệt đối, còn sự thống nhất giữa chúng là tương đối
Tóm lại, sự tác động qua lại dẫn đến chuyển hoá giữa các mặt đối lập
là một quá trình. Lúc mới xuất hiện, mâu thuẫn thể hiện ở sự khác biệt và
phát triển thành hai mặt đối lập. Khi hai mặt đối lập của mâu thuẫn xung đột
với nhau gay gắt và khi điều kiện đã chín muồi thì chúng sẽ chuyển hoá lẫn
nhau, mâu thuẫn được giải quyết. Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới được
hình thành và quá trình tác động, chuyển hoá giữa hai mặt đối lập lại tiếp
diễn, làm cho sự vật, hiện tượng luôn luôn vận động và phát triển.
c. ý nghĩa phương pháp luận
Trong nhận thức và thực tiễn cần phải tôn trọng mâu thuẫn, phát hiện
mâu thuẫn, phân tích đầy đủ các mặt đối lập, nắm được bản chất, nguồn gốc,
khuynh hướng của sự vận động và phát triển.
Trong nhận thức và giải quyết mâu thuẫn cần phải có quan điểm lịch
sử, cụ thể, tức là phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn và có phương pháp
giải quyết phù hợp. Đồng thời, cần phải phân biệt đúng vai trò, vị trí của các
loại mâu thuẫn trong từng hoàn cảnh, điều kiện nhất định.
Câu 5:Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
a.Thực tiễn là gì?
b.Nêu các hình thức cơ bản của thực tiễn
c.Trình bày vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
TL:
- Khái niệm “thực tiễn”
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch
sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
b. Hoạt động thực tiễn rất đa dạng phong phú, song có ba hình thức cơ bản
sau:
+ Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên
của thực tiễn.
+ Hoạt động chính trị xã hội là hoạt động của các tổ chức cộng đồng
người khác nhau trong xã hội nhằm cải biến những mối quan hệ để thúc đẩy
sự phát triển.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của thực
tiễn. Đây là hoạt động được tiến hành trong những điều kiện do con người
tạo ra gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội
nhằm xác định các quy luật biến đổi và phát triển của đối tượng nghiên cứu.
Các hình thức hoạt động thực tiễn có mối quan hệ biện chứng với
nhau tác động qua lại lẫn nhau, trong đó hoạt động sản xuất ra của cải vật
chất là hoạt động cơ bản nhất, đóng vai trò quyết định với các hoạt động
khác.
c. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
* Thực tiễn là cơ sở, động lực và mục đích của nhận thức.
Thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức; nó đề ra nhu cầu,
nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức.
Chính con người có nhu cầu tất yếu khách quan là phải giải thích thế giới và
cải tạo thế giới nên con người tất yếu phải tác động vào sự vật, hiện tượng
bằng hoạt động thực tiễn của mình. Sự tác động đó làm cho các sự vật, hiện
tượng bộc lộ những thuộc tính, những mối liên hệ và quan hệ khác nhau giữa
chúng, đem lại những tài liệu cho nhận thức, giúp cho nhận thức nắm được
bản chất, các quy luật vận động, phát triển của thế giới. Trên cơ sở đó hình
thành nên các lý thuyết khoa học.
Thông qua hoạt động thực tiễn mà các giác quan của con người ngày
càng hoàn thiện; năng lực tư duy lôgíc không ngừng được củng cố và phát
triển; các phương tiện nhận thức ngày càng hiện đại, có tác dụng “ nối dài”
các giác quan của con người trong việc nhận thức thế giới
*Thực tiễn là tiêu chuẩn, thước đo giá trị của những tri thức đã đạt
được trong nhận thức. Đồng thời, thực tiễn không ngừng bổ xung, điều
chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức.
Vai trò của tực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta phải luôn luôn
quán triệt quan điểm thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu nhận thức phải xuất
phát từ thực tiễn, đi sâu vào thực tiễn, phải coi trọng công tác tổng kết thực
tiễn.Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với hành.
Câu 6: Xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa
a.Trình bày khái niệm nền văn hóa xã hội chủ nghĩa
Trình bày tính tất yếu của việc xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa
TL:
a. Khái niệm văn hóa và nền văn hoá
- Khái niệm: Văn hoá là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do
con người sáng tạo ra bằng lao động và hoạt động thực tiễn trong quá trình
lịch sử của mình; biểu hiện trình độ phát triển xã hội trong từng thời kỳ lịch
sử nhất định.
+ Văn hoá vật chất là năng lực sáng tạo của con người được thể hiện
và kết tinh trong sản phẩm vật chất.
+ Văn hoá tinh thần là tổng thể các tư tưởng, lý luận và giá trị được
sáng tạo ra trong đời sống tinh thần và hoạt động tinh thần của con người.
- Khái niệm: Nền văn hoá là biểu hiện cho toàn bộ nội dung, tính chất
của văn hoá được hình thành và phát triển trên cơ sở kinh tế - chính trị của
mỗi thời kỳ lịch sử, trong đó ý thức hệ của giai cấp thống trị chi phối
phương hướng phát triển và quyết định hệ thống chính sách, pháp luật quản
lý các hoạt động văn hoá.
b. Nội dung và phương thức xây dựng nền văn hóa xã hội chủ
nghĩa
* Những nội dung cơ bản của nền văn hoá xã hội chủ nghĩa
Xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa gồm các nội dung sau:
- Cần phải nâng cao dân trí, hình thành đội ngũ trí thức của xã hội
mới.
+ Nâng cao dân trí là nội dung cơ bản của nền văn hóa XHCN vì chỉ
khi được chuẩn bị tốt về trí tuệ và tính thần thì NDLĐ mới có ảnh hưởng
tích cực đến tiến trình XD CNXH.
+ Xây dựng đội ngũ trí thức vừa là mục tiêu cấp bách, vừa lâu dài của
sự nghiệp xây dựng CNXH và CNCS.
- Xây dựng con người mới phát triển toàn diện.
+ Con người là sản phẩm của lịch sử, nhưng chính con người sáng tạo
ra lịch sử. Vì vậy, trong mỗi thời kỳ lịch sử nhât định cần có những mâuc
con người nhất định, có năng lực đáp ứng nhu cầu của sự phát triển.
+ Khi GCCN trở thành giai cấp cầm quyền thì vấn đè xây dựng con
người mới đáp ứng nhu cầu XD XNXH là một tất yếu. Đây là một trong
những nội dung cơ bản của văn hóa vô sản, của nền văn hóa XHCN.
+ Con người mới XHCN là con người có tinh thân, năng lực xây dựng
thành công CNXH; con ngơừi lao động mới; con người có tính thần yêu
nước chân chính và tính thần quốc tế trong sáng; là con người sống có tình
nghĩa cộng đồng cao.
- Xây dựng lối sống mới xã hội chủ nghĩa
+ Lối sống là những biểu hiện sự khác biệt giữa những cộng đồng
người khác nhau; là tổng thể các hình thái hoạt động của con người, phản
ánh các điều kiện vật chất, tinh thần và xã hội của con người; là sản phẩm tất
yếu của một hình thái KT - XH và có tác động đến hình thái KT – XH đó.
+ Lối sống XHCN được xây dựng trên những điều kiện cơ bản của nó.
Đó là chế độ công hữu về TLSX trong đó sở hữu toàn dân giữ vai trò chủ
đạo; nguyên tắc phân phối theo lao động; quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân; hệ tư tưởng của GCCN giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tính thần của
XH…
- Xây dựng gia đình văn hoá xã hội chủ nghĩa
+ Gia đình là một hình thức cộng đồng đặc biệt, ở đó con người chung
sống với nhau bởi hai mối quan hệ dặc biệt là hôn nhân và huyết thống.
+ Gia đình là một giá trị văn hóa, nó có gắn bó, tương tác với văn hóa
cộng đồng dân tộc, giai cấp và mỗi tầng lớp xã hội trong một thời kỳ lịch sử
nhất định của mỗi quốc gia, dân tộc.
+ Cách mạng XHCN là tiền đề quan trọng để xây dựng gia đình văn
hóa mới XHCN. Muốn vậy phải xây dựng được cơ sở kinh tế - xã hội của
nó.
+ Gia đình văn hóa XHCN được xây dựng cùng với tiến trình phát
triển của công cuộc CM XHCN trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa.
* Phương thức xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa
- Giữ vững và tăng cường vai trò chủ đạo của hệ tư tưởng giai cấp
công nhân trong đời sống tinh thần của xã hội.
- Không ngừng tăng cường sự lãnh đạo của đảng cộng sản và vai trò
quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa đối với hoạt động văn hoá.
- Xây dựng nền văn hoá XHCN phải theo phương thức kết hợp giữa việc
kế thừa những giá trị trong di sản văn hoá dân tộc với tiếp thu có chọn lọc tinh
hoa văn hoá của nhân loại.
- Tổ chức và lôi cuốn quần chúng nhân dân vào các hoạt động và sáng
tạo văn hoá.
Câu 7: Quy luật phủ định
a.Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng
b.Phân tích nội dung phủ định của phủ định
c.Trình bày ý nghĩa phương pháp luận
TL:
a. Khái niệm phủ định, phủ định biện chứng.
Sự phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình
vận động và phát triển.
Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ những sự phủ
định tạo ra điều kiện, tiền đề cho quá trình phát triển của sự vật
Phủ định biện chứng có các đặc trưng sau:
- Phủ định biện chứng mang tính khách quan do nguyên nhân bên trong bản
thân sự vật, đó chính là kết quả giải quyết những mâu thuẫn bên trong sự
vật.
- Phủ định biện chứng có tính kế thừa: kế thừa những nhân tố hợp quy luật
và loại bỏ nhân tố trái quy luật.
Tóm lại, phủ định biện chứng là khuynh hướng tất yếu của mối liên hệ
bên trong giữa cái cũ và cái mới, là sự tự khẳng định của các quá trình vận
động, phát triển của sự vật.
b. Phủ định của phủ định.
Trong chuỗi phủ định tạo nên quá trình phát triển của sự vật, mỗi lần
phủ định biện chứng đều tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự phát triển
tiếp theo của nó. Trải qua nhiều lần phủ định, tức “phủ định của phủ định” sẽ
tất yếu dẫn đến kết quả là sự vận động theo chiều hướng đi lên của sự vật.
Phủ định của phủ định diễn ra theo hình thức “xoáy ốc”. Khuynh
hướng phát triển theo đường xoáy ốc thể hiện tính biện chứng của sự phát
triển, đó là tính kế thừa, tính lặp lại và tiến lên. Mỗi vòng mới của đường
xoáy ốc, dường như lặp lại, nhưng với một trình độ cao hơn.
Tóm lại, nội dung của quy luật phủ định của phủ định phản ánh mối
quan hệ biện chứng giữa cái phủ định và cái khẳng định trong quá trình phát
triển của vật. Phủ định biện chứng là điều kiện cho sự phát triển, cái mới ra
đời là kết quả của sự kế thừa những nội dung tích cực từ trong sự vật cũ,
phát huy nó trong sự vật mới và tạo nên tính chu kỳ của sự phát triển.
c. ý nghĩa phương pháp luận
Quy luật phủ định của phủ định là cơ sở để chúng ta nhận thức một cách
đúng đắn về xu hướng vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Quá trình đó
không diễn ra theo đường thẳng mà là con đường quanh co, phức tạp, gồm
nhiều giai đoạn, nhiều quá trình khác nhau.
Trong tự nhiên, cái mới ra đời và phát triển theo quy luật khách quan.
Trong đời sống xã hội, cái mới ra đời trên cơ sở hoạt động có mục đích, có ý
thức tự giác và sáng tạo của con người. Đồng thời, cần nâng cao tính tích
cực của nhân tố chủ quan trong mọi hoạt động, có niềm tin vào sự tất thắng
của cái mới và khắc phục tư tưởng bảo thủ, giáo điều, kìm hãm sự phát triển
của cái mới.
Trong quá trình phủ định cái cũ phải theo nguyên tắc kế thừa có phê
phán.
Câu 8:Hai phương thức sản xuất giá trị thặng dư và gia trị siêu ngạch
a.Trình bày phương thức giá trị sản xuất ,giá trị thặng dư tuyệt đối
b.Trình bày phương thức giá trị thặng dư tương đối
c.Trình bày giá trị thặng dư siêu ngạch
TL:
a Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
+ Khái niệm: Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được
tạo ra do kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu,
trong khi năng suất lao động xã hội, giá trị sức lao động và thời gian lao
động tất yếu không thay đổi.
+ Hạn chế: Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối có các hạn
chế sau:
Thứ nhất: Do ngày lao động chỉ có độ dài giới hạn, do đó không thể
kéo dài mãi ngày lao động.
Thứ hai: Do cấu tạo sinh lý của con người cần phải có thời gian nghỉ
ngơi để tái phục hồi sức lao động lên không thể kéo dài quá mức ngày lao
động.
+ Phương pháp này áp dụng phổ biến trong giai đoạn đầu của chủ
nghĩa tư bản.
b Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
+ Khái niệm: Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư được tạo ra
do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách nâng cao năng suất lao
động xã hội, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên ngay trong điều
kiện độ dài ngày lao động vẫn như cũ.
+ Cách thức thực hiện: Để rút ngắn được thời gian lao động tất yếu,
phải giảm giá trị sức lao động. Muốn hạ thấp giá trị sức lao động phải giảm
giá trị những tư liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của công nhân. Muốn
vậy:
Một là: Tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất ra tư liệu
sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của công nhân;
Hai là: Tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất ra tư liệu
sản xuất để sản xuất ra tư liệu tiêu dùng
Tóm lại: Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nói trên được các
nhà tư bản sử dụng kết hợp với nhau để nâng cao trình độ bóc lột công nhân
làm thuê trong quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản.
c. Giá trị thặng dư siêu ngạch
- Khái niệm: Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu
được do tăng năng suất lao động cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá
thấp hơn giá trị thị trường của nó.
VD: - Giả định trong một ngành sản xuất có 3 doanh nghiệp cùng
tham gia sản xuất; Thị trường cung = cầu.
XÍ
NGHIỆP
SẢN
G.TRỊ
LƯỢNG CÁ
BIỆT
TGLĐ TỔNG
XH CT G.T C.B
TỔNG
G.T T.T
m SIÊU
NGẠC
H
A
5.000
7
7
35.000
35.000
0
B
400
6
7
2.400
2.800
+ 400
C
200
9
7
1.800
1.400
- 400
39.200
39.200
CỘNG
Câu 9 Quan điểm của V.I.Lênin về con đường biện chứng của sự nhận
thức chân lý
a.trình bày khái quát con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý
b.Trình bày giai đoạn từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính
c.Trình bày mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính,nhận thức lý tính với
thực tiễn
TL:
“Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng
đến thực tiễn - đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự
nhận thức hiện thực khách quan”.
Trực quan sinh động và tư duy trừu tượng là hai giai đoạn nhận thực
có đặc tính khác nhau, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức.
- Trực quan sinh động tức nhận thức cảm tính là giai đoạn mà con
người sử dụng các giai đoạn để tác động trực tiếp vào các sự vật nhằm nắm
bắt các sự vật ấy. Trực quan sinh động gồm ba hình thức là cảm giác, tri giác
và biểu tượng.
+ Cảm giác là sự phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng
khi chúng đang tác động trực tiếp vào các giác quan của con người.
+ Tri giác là hình ảnh tương đối trọn vẹn về sự vật khi sự vật đó đang trực
tiếp tác động vào các giác quan. Tri giác nảy sinh trên sơ sở của cảm giác, là
sự tổng hợp nhiều cảm giác.
+ Biểu tượng là hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất của giai đoạn
trực quan sinh động. Đó là hình ảnh cảm tính và tương đối hoàn chỉnh còn
lưu lại trong bộ óc con người về sự vật khi sự vật đó không còn trực tiếp tác
động vào các giác quan.
- Tư duy trừu tượng là đặc trưng của giai đoạn nhận thức lý tính.
Nhận thức lý tính là giai đoạn phản ánh gián tiếp, trừu tượng và khái
quát những thuộc tính những đặc điểm bản chất của đối tượng.
Nhận thức lý tính được thể hiện ở các hình thức như khái niệm, phán
đoán và suy luận.
+ Khái niệm là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những đặc
tính bản chất của sự vật.
+ Phán đoán là hình thức của tư duy liên kết các khái niệm lại với nhau để
khẳng định hay phủ định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối
tượng.
+ Suy luận là hình thức của tư duy liên kết các phán đoán lại với nhau để rút
ra tri thức mới.
- Tư duy trừu tượng là giai đoạn nhận thức ở trình độ cao hơn so với
trực quan sinh động, nhưng giữa chúng có mối quan hệ biện chứng. Trực
quan sinh động đem lại tài liệu cho tư duy trừu tượng, không có trực quan
sinh động thì không có tư duy trừu tượng. Nhờ có tư duy trừu tượng mà con
người đạt đến trình độ phản ánh sâu sắc hơn, chính xác hơn và đầy đủ hơn
cái bản chất của đối tượng.
Tuy nhiên, tư duy trừu tượng tự nó không chứng minh được tính chân
thực của những tri thức, do vậy, nhận thức phải trở về thực tiễn, dùng thực
tiễn làm tiêu chuẩn, thước đo tính chân thực của sản phẩm của nhận thức.
Tóm lại, nhận thức của con người từ trực quan sinh động đến tư duy
trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn là một vòng khâu trong sự vận
động, phát triển của nhận thức. Những vòng khâu này không ngừng nối tiếp
và mở rộng tạo nên tính quy luật chung của quá trình vận động, phát triển
của nhận thức.
* ý nghĩa phương pháp luận
Không được tuyệt đối hóa vai trò của giai đoạn nhận thức cảm tính
cũng như giai đoạn nhận thức lý tính.
Nhận thức không dừng lại ở trình độ nhận thức cảm tính mà phải
nâng lên trình độ nhận thức lý tính.
Cần phải đối chiếu, kiểm nghiệm những kết quả đạt được ở giai đoạn
nhận thức lý tính với thực tiễn.
Câu 10:Thực tiễn và nhận thức
a.Thực tiễn là gj?
b.Phân tích hình thức cơ bản của thực tiễn.Lấy ví dụ minh họa?
c.Nhận thức là gj?
TL:
- a,.Khái niệm “thực tiễn”
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch
sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
-b Hoạt động thực tiễn rất đa dạng phong phú, song có ba hình thức cơ bản
sau:
+ Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên
của thực tiễn.
+ Hoạt động chính trị xã hội là hoạt động của các tổ chức cộng đồng
người khác nhau trong xã hội nhằm cải biến những mối quan hệ để thúc đẩy
sự phát triển.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của thực
tiễn. Đây là hoạt động được tiến hành trong những điều kiện do con người
tạo ra gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội
nhằm xác định các quy luật biến đổi và phát triển của đối tượng nghiên cứu.
Các hình thức hoạt động thực tiễn có mối quan hệ biện chứng với
nhau tác động qua lại lẫn nhau, trong đó hoạt động sản xuất ra của cải vật
chất là hoạt động cơ bản nhất, đóng vai trò quyết định với các hoạt động
khác.
c.Khái niệm “nhận thức”
Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới
khách quan vào trong đầu óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo
ra những tri thức về thế giới khách quan.
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nhận thức dựa trên
những nguyên tắc sau:
Một là, thừa nhận thế giới tồn tại khách quan độc lập với ý thức con
người.
Hai là, thừa nhận khả năng nhận thức được thế giới của con người.
Ba là, khẳng định sự phản ánh đó là một quá trình biện chứng, tích
cực, tự giác và sáng tạo.
Bốn là, coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức,
là động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
Câu 11:Tồn tại xã hội và ý thức xã hội
a.Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là gi?
b.Trình bày vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội
TL:
a. Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội
* Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và các điều kiện sinh
hoạt vật chất của xã hội.
Tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố chính là phương thức sản xuất vật
chất, điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số... Các
yếu tố đó tồn tại trong mối quan hệ thống nhất biện chứng, tác động lẫn nhau
tạo thành điều kiện sinh tồn và phát triển của xã hội, trong đó phương thức
sản xuất vật chất là nhân tố cơ bản nhất.
* ý thức xã hội là phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nẩy sinh
từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển
nhất định.
ý thức cá nhân là mặt tinh thần của đời sống cá nhân riêng biệt, phản
ánh những điều kiện vật chất và sinh hoạt vật chất của cá nhân đó. Mối quan
hệ giữa ý thức cá nhân và ý thức xã hội thuộc mối quan hệ giữa cái chung và
cái riêng.
- Tuỳ theo góc độ xem xét người ta có thể phân ý thức xã hội thành các dạng
khác nhau.
+ Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội, ý thức xã hội bao
gồm các hình thức khác nhau: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức
đạo đức, ý thức tôn giáo, ý thức thẩm mỹ, triết học,...
+ Theo trình độ phản ánh có thể phân biệt ý thức xã hội thông thường và ý
thức lý luận.
ý thức xã hội thông thường là toàn bộ những tri thức, những quan
niệm... của con người trong một cộng đồng người nhất định, được hình
thành một cách trực tiếp từ hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ
thống hóa, khái quát hóa thành lý luận.
Trong ý thức xã hội thông thường, tâm lý xã hội là bộ phận quan trọng
nhất.
ý thức lý luận là những tư tưởng, quan điểm đã được hệ thống, khái
quát hóa thành các học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng những khái
niệm, phạm trù, quy luật.
ý thức lý luận đạt trình độ cao và mang tính hệ thống tạo thành các hệ
tư tưởng.
Trong xã hội có giai cấp, ý thức xã hội cũng có tính giai cấp, phản ánh
điều kiện sinh hoạt vật chất và lợi ích khác nhau, đối lập nhau giữa các giai
cấp
b. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội; ý thức xã hội là sự phản ánh
tồn tại xã hội và phụ thuộc vào tồn tại xã hội
Mỗi khi tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất thay đổi thì
những tư tưởng và lý luận xã hội, những quan điểm về chính trị, pháp quyền,
triết học, đạo đức, văn hoá, nghệ thuật,... sớm hay muộn sẽ biến đổi theo.
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội không phải một cách giản đơn
trực tiếp mà thường thông qua các khâu trung gian. Không phải bất cứ tư
tưởng, quan điểm lý luận, hình thái ý thức xã hội nào cũng phản ánh rõ ràng
và trực tiếp những quan hệ kinh tế của thời đại, mà chỉ khi nào xét đến cùng
thì chúng ta mới thấy rõ những mối quan hệ kinh tế được phản ánh bằng
cách này hay cách khác trong các tư tưởng ấy.
Câu 12:Hàng hóa,sức lao động
a.Sức lao động là gi?
b.Trình bày điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
c.Phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa sức lao động?
TL:
a. Sức lao động là gì
Khái niệm: Sức lao động là toàn bộ những năng lực về thể chất và tinh
thần tồn tại trong cơ thể sống được con người vận dụng để sản xuất ra một
hàng hóa nào đó.
b.Phân tích điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
- Một là, người lao động phải tự do về thân thể, sở hữu sức lao
động nào đó và chỉ bán sức lao động trong một thời gian nhất định.
+ Người lao động phải tự do về thân thể: Chỉ khi tự do về thân thể
người lao động mới có thể bình đẳng với người mua về mặt pháp lý và khi
đó họ mới có quyền bán thứ hàng hóa chỉ tồn tại trong chính bản thân mình,
nếu không tự do về thân thể thì họ không thể bán sức lao động như là hàng
hóa.
+ Muốn bán sức lao động thì họ phải có sức lao động hay phải sở hữu
sức lao động nào đó về thể lực hay trí lực
+ Chỉ bán sức lao động trong một thời gian nhất định vì nếu bán vĩnh
viễn thì đồng nghĩa bán ngay bản thân mình, do sức lao động tồn tại gắn với
bản thân con người.
- Hai là, người lao động phải không còn tư liệu sản xuất chủ yếu
để kết hợp với sức lao động của mình nên buộc phải bán sức lao động để
kiếm sống.
Chỉ khi không có tư liệu sản xuất người lao động mới buộc phải bán
sức lao động cho người khác sử dụng để sản xuất hàng hóa, nếu có TLSX họ
sẽ tự sản xuất hàng hóa và không đi làm thuê hay bán sức lao động.
c. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
- Giá trị của hàng hóa sức lao động
+ Khái niệm: Giá trị hàng hóa sức lao động là thời gian lao động tất
yếu để thiết để tái sản xuất ra sức lao động quyết định thông thường nó được
tình bằng giá trị của những tư liệu sinh hoạt dùng để tái sản xuất ra sức lao
động của người công nhân.
+ Giá trị hàng hoá sức lao động được đo gián tiếp bằng giá trị của
những tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động.
Cụ thể:
Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết về vật chất và tinh thần
để tái sản xuất ra sức lao động, duy trì đời sống của bản thân người công
nhân.
Hai là, chi phí đào tạo người công nhân.
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho
con cái người công nhân.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
+ Khái niệm: Giá trị sử dụng của sức lao động là khả năng thỏa mãn
nhu cầu của người tiêu dùng để sản xuất ra một loại hàng hóa nào đó. Nói
cách khác là thỏa mãn nhu cầu làm tăng giá trị.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động chỉ được thể hiện trong
qua trình tiêu dùng để sản xuất ra một loại hàng hóa nào đó.
+ Hàng hoá sức lao động có đặc điểm đặc biệt, vì khác với hàng hóa
thông thường khác trong quá tình sử dụng giá trị của nó không những
được bảo tồn mà còn tăng thêm về lượng.
+ Hàng hóa SLĐ là điều kiện của sự bóc lột chứ không phải là cái
quyết định có hay không có bóc lột.