Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

NHÓM 7 TIỂU LUẬN dấu CHÂN nước nước ảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.47 MB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐỊA LÝ

DẤU CHÂN NƯỚC - NƯỚC ẢO

GVHD:
SVTH :

Trần Văn Thương
1. Nguyễn

Thị Thu


2. Lê Hoàng Phong
3. Trần Đức Sang

TP.HCM, tháng 10 năm 2018
1


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................3
CHƯƠNG 1: DẤU CHÂN NƯỚC - NƯỚC ẢO........................5
1.1. Tổng quan tài nguyên nước thế giới.....................................5
1.2. Khái niệm dấu chân nước và nước ảo..................................6
1.2.1. Khái niệm nước ảo................................................................6
1.2.2. Dấu chân nước......................................................................8
1.3. Phân loại dấu chân nước.....................................................10
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ DẤU CHÂN NƯỚC - NƯỚC ẢO. 12
2.1. Dấu chân nước là gì ?..........................................................12


2.2. Đánh giá dấu chân nước của sản phẩm............................14
2.3. Dấu chân nước của cá nhân................................................15
2.4. Dấu chân nước của công ty.................................................16
2.5. Dấu chân nước của quốc gia...............................................17
2.5.1. Dấu chân nước sản xuất của quốc gia.................................18
2.5.2. Xuất nhập khẩu dấu chân nước - nước ảo quốc gia............21
2.5.3. Dấu chân nước tiêu thụ của quốc gia..................................24
CHƯƠNG 3: GẢI PHÁP............................................................30
CHƯƠNG 4. LIÊN HỆ VIỆT NAM..........................................32
4.1. Tài nguyên nước Việt Nam……………………………….34
4.2. Tính toán nước ảo-dấu chân nước cho lúa-nông sản và
chăn nuôi.………………………………………………….……36
4.2.1. Tính toán nước ảo cho lúa-nông sản.………………….36
4.2.2. Tính toán nuiowsc ảo cho chăn nuôi.………………….37
4.2.3. Phương pháp tính dấu chân nước của sản phẩm từ vật
nuôi và cây trồng.………………………………………………..38
4.3. Kết quả tính toán nước ảo từ sản phẩm trồng trọt.
………………………………………...……………………40
4.4. Kết quả tính toán nước ảo trong chăn nuôi.………….…43
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………….47

2


MỞ ĐẦU
Tình Trạng thiếu nước ngày nay càng trở nên nghiêm trọng do tự nhiên và do hoạt động
của con người (trực tiếp và gián tiếp). Hiện nay nhiệt độ trái đất đang nóng dần lên lưu
lượng nước nhiều con sông ở Châu Phi và Châu Á có thể giảm đi từ 10-15 %, hơn nữa
lượng nước băng tan ra không bù cho lượng nước ngọt đang mất đi chúng chủ yếu đổ ra đại
dương và biển và trở thành nước mặn. Tính đến năm 2010 tình trạng hạn hán và ô nhiễm

môi trường sẽ kéo theo hơn 70 quốc gia thiếu nước sạnh. Cũng theo viện nước quốc tế nông
nghiệp sử dụng 70 % nước sạch nhưng trong đó 60% lượng nước sử dụng không hiệu quả,
ngoài ra còn rất nhiều nguyên nhân khác.
Như chúng ta đã biết bao phủ bề mặt tráu đất có đến 3/4 là nước nhưng lượng nước sạch mà
con người có thể dùng được thì rất ít chỉ chiếm khoảng 1% mà thôi. Hoạt động của con
người tiêu thụ và gây ô nhiễm rất nhiều nước. Hàng ngày, con người sử dụng trực tiếp nước
dùng cho các hoạt động cụ thể như thủy lợi, tắm rửa, giặt, làm sạch, làm mát và chế biến.
Tổng lượng nước tiêu thụ thường được coi là lượng nước sử dụng cho các quá trình cụ thể
đó. Tuy nhiên, vẫn còn một nguồn sử dụng nước gián tiếp khác thông qua việc sử dụng hàng
hóa dịch vụ, trong khi mỗi loại hàng hóa dịch vụ đều cần phải tiêu tốn một lượng nước nhất
định cho quá trình sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ đó, hoặc gây ô nhiễm tài nguyên nước và
làm mất đi lượng nước sạch khả dụng.
Hoekstra và Chapagain (2008) đã chỉ ra việc sử dụng khái niệm về nước ẩn đằng
sau sản phẩm có thể giúp hiểu rõ đặc điểm sử dụng nước ngọt,cũng như giúp cho việc định
lượng các tác động của tiêu thụ và thương mại về tài nguyên nước sử dụng trên toàn cầu. Sự
cải tiến về hiểu biết này có thể hình thành một cơ sở để quản lý tốt hơn các nguồn tài
nguyên nước ngọt của thế giới. Nhận rõ được vai tò của đấu chân nước - nước ảo đối với
con người nhóm quyết định thực hiện đề tài nghiên cứu “ Nước ảo - Dấu chân nước “ giúp
mọi người hiểu hơn về vấn đề này.

3


Mục tiêu:
Biết khái niệm dấu chân nước, nước ảo, hiểu được việc đanh giá dấu chân nước là như
thế nào, nêu ra giải pháp giảm thiểu dấu chân nước và biết dấu chân nươc Viện Nam như thế
nào.
Phương pháp nghiên cứu:
Tác giả sử dụng phương pháp sưu tầm,phương pháp bản đồ biểu đồ, phương pháp so
sánh, tổng hợp,..

Bố cục bài: gồm 4 chương.
Chương 1: Dấu chân nước - nước ảo.
Chương 2: Đánh giá dấu chân nước - nước ảo
Chương 3: Giải pháp
Chương 4: Liên hệ Việt Nam
Trong quá trình tìm hiểu không tránh khỏi những sai sót trong nghiên cứu cũng như nội
dung bài tiểu luận. Mong quý thầy cô thông cảm và góp ý chỉnh sửa để bài làm được tốt
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

4


CHƯƠNG 1: DẤU CHÂN NƯỚC - NƯỚC ẢO
1.

Tổng quan tài nguyên nước thế giới
Trên hành tinh chúng ta nước tồn tại dưới những dạng khác nhau: Nước trên trái đất,
ngoài đại dương, ở các công suối, hồ ao, các hồ chứa nhân tạo, nước ngầm, trong không khí,
băng tuyết và các dạng liên kết khác. Theo V.I.Verônatske, khối lượng nước trên trái đất vào
khoảng 1,46 tỷ km3, trong đó nước đại dương chiếm khoảng 1,37 tỷ km3.
Sự phân bổ nước trên hành tinh chúng ta theo số liệu ước tính của UNESCO năm 1978.
Tổng lượng nước trên trái đất vào khoảng 1.385.984.610 km3 trong đó nước trong đại dương
vào khoảng 1.338.000.000 km3 chiếm khoảng 96,5%. Nước ngọt trên trái đất chiếm tỷ lệ rất
nhỏ chỉ vào khoảng 2,5%. Nước ngọt phân bổ ở dạng nước ngầm, nước mặt, dạng băng
tuyết và các dạng khác, trong đó lượng nước ở dạng tuyết chiếm tỷ lệ cao nhất (xấp xỉ
70%), nước ngọt ở các tầng ngầm dưới đất chiếm tỷ lệ vào khoảng 30,1%, trong khi đó
nước trong hệ thống sông suối chỉ chiếm khoảng 0,006% tổng lượng nước ngọt trên trái đất,
một tỷ lệ rất nhỏ.
Nguồn nước trên thế giới là rất lớn, nhưng nước ngọt mới là yêu cầu cơ bản cho hoạt

động dân sinh khi tế của con người. Nước ngọt trên thế giới ở dạng khai thác được có trữ
lượng không lớn, chiếm khoảng trên dưới 1% tổng lượng nước có trên trái đất. khi sự phát
triển dân sinh kinh tế còn ở mức thấp, nước chỉ mới được coi là môi trường cần thiết cho sự
sống của con người. Trong quá trình phát triển, càng ngày càng có sự mất cân đối giữa nhu
cầu dùng nước và nguồn nước, các hoạt động kinh tế xã hội của con người làm cho nguồn
nước ngày càng có nguy cơ bị suy thoái và cạn kiệt, khi đó nước được coi là một loại tài
nguyên quý cần được bảo vệ và quản lý, các luật nước ra đời và cùng với nó ở mỗi quốc gia
đều có một tổ chức để quản lý nghiêm ngặt loại tài nguyên quý giá này.
Các dạng tài nguyên nước (nước mặt, nước ngầm, nước trên đại dương, nước trong khí
quyển) thay đổi theo không gian và thời gian nằm trong chu trình tuần hoàn nước toàn cầu.
Nước bốc hơi từ các đại dương và lục địa trở thành một bộ phận của khí quyển. Hơi nước
được vận chuyển vào bầu không khí, bốc lên cao cho đến khi chúng ngưng kết và rơi trở lại
mặt đất hoặc mặt đại dương. Lượng nước rơi xuống mặt đất một phần bị giữ lại bởi cây cối,
chảy tràn trên mặt đất thành dòng chảy trên sườn dốc, thấm xuống đất chảy trong đất thành
dòng chảy sát mặt đất và chảy vào các dòng sông thành dòng chảy mặt. Phần lớn lượng

5


nước bị giữ lại bởi thảm phủ thực vật và dòng chảy mặt sẽ quay trở lại bầu khí quyển qua
con đường bốc hơi và bốc thoát hơi. Lượng nước ngấm trong đất có thể thấm sâu hơn xuống
những lớp đất bên dưới để cấp nước cho các tầng nước ngầm và sau đó xuất lộ thành các
dòng suối hoặc chảy dần vào sông ngòi thành dòng chảy mặt và cuối cùng đổ ra biển hoặc
bôc hơi vào khí quyển.
Sự phân bổ theo không gian rất không đều. Trên trái đất có vùng có lượng mưa khá
phong phú, nhưng lại có những vùng khô hạn. các vùng nhiều mưa (lượng mưa > 2000 mm
trong năm) trên thế giới phân bổ như sau: Châu Âu: vùng núi Anpơ, Côcazơ, Na Uy; Châu
Á: Việt Nam (trừ một số vùng như: châu thổ sông Cửu Long, Cao Bằng, Ninh Thuận, Bình
Thuận...), Inđônêxia, Philipin, Nhật Bản, Malaixia, Campuchia ...
Một trong những đặc thù quan trọng nữa là: Nguồn nước có trữ lượng

hàng năm không phải là vô tận, sự biến đổi của nó không vượt qua một giới hạn nào đó và
không phụ thuộc vào mong muốn của con người. Nước thường phân bố không đều theo
không gian và thời gian, dẫn đến sự không phù hợp giữa tài nguyên nước và yêu cầu sử
dụng của con người.
2.
1.

Khái niệm dấu chân nước và nước ảo.
Khái niệm nước ảo.
Khái niệm “ Nước ảo “ đã được nhà khoa học người Anh John Anthong Allan- Giáo sư

Đại học hoàng Gia Luân Đôn nêu ra từ năm 1993 đưa ra phương pháp tính toán và lượng
nước dùng cần thiết để làm ra thực phẩm và hàng tiêu dùng mang tên ‘nước ảo’. Với lý
thuyết này ông được giải thưởng Nước Stockholm năm 2008.
Allan đã phát biểu rằng: “ Nước được cho là nước ảo bởi vì một khi cây lúa dược trồng
thì lượng nước thật sự để trồng cây đã không còn chứa trong cây lúa hay nói cách khác nước
ảo không có mặt trong sản phẩm. Khái niệm nước ảo giúp chúng ta nhận biết lượng nước
cần thiết được dùng để sản xuất những hàng hóa hay dịch vụ khác nhau. Trong nhũng vùng
khô hạn và nửa khô hạn, biết được giá trị nước ảo trong một món hàng hoặc một dịch vụ có
hữu ích trong việc đưa ra cách tốt nhất để sử dụng lượng nước khan hiếm có được”.

6


Qua đó, có thể thấy nước ảo là lượng nước được dùng để sản xuất ra sản phẩm hoặc
dịch vụ nhưng không tồn tại trong sản phẩm, dịch vụ đó. Tính từ ‘Ảo” để chỉ lượng nước
không tồn tại trong sản phẩm ( hạt, ngô, lúa,..) mà được sử dụng cho quá trình sản xuất.
Hay nói một cách dễ hiểu hơn nước ảo là tổng lượng nước được suur dụng cho quá trình
sản xuất một sản phẩm hoặc dịch vụ.
VD: Để sản xuất 1kg lúa mì thì cần khoảng 1000 lít nước.

Sản phẩm

Giá trị nước ảo

Lúa mạch

1.300 lít/kg

Bia

75 lít/ 1ly bia 250ml

Hàng công nghiệp

Tb toàn cầu 80 lít /1USD sp công nghiệp

giấy

10 lít/ 1 tờ giấy A4

Quần bò

Tb 5.400 lít/ 1 chiếc

Lượng nước ảo của các thức ăn dao động mạnh tùy theo sản phẩm và tùy theo quốc gia
hay vùng. Trong số các nông sản, lúa cần nhiều nước nhất: đến 2.291m 3 cho một tấn so với
1.334 m3 cho lúa mì. Chăn nuôi cũng cần rất nhiều nước để cho gia súc ăn, uống và để chăm
sóc chúng. Chẳng hạn, trong 3 năm nuôi một con bò cho được 200 kg thịt, nó đã ăn đến
1.300 kg ngũ cốc (lúa mì, bắp, đậu nành, lúa mạch...) và 7.200 kg cỏ. Để sản xuất lượng ngũ
cốc và cỏ đó phải cần đến 3 triệu lít nước. Lại còn cần thêm 24.000 lít nước cho con bò

uống và 7.000 lít cho các hoạt động chăm sóc khác dành cho con bò. Tóm lại, để có 1kg thịt
bò, phải cần đến 15.340 lít nước. Đối với các sản phẩm công nghiệp cũng thế. Trên thế giới,
bình quân cần đến 80 lít nước cho mỗi USD sản phẩm. Nhưng ở Mỹ phải cần đến 100 lít, so
với khoảng 50 lít ở Đức và Hà Lan, 20 hay 25 lít ở Trung Quốc và Ấn Độ.
Hội đồng Nước Toàn cầu (The World Water Council) đã tính toán được những số liệu
đáng quan ngại:
Ăn uống đủ duy trì sự sống : 264 gallons nước ảo/ người/ ngày (Gallon- đơn vị đo
lường chất lỏng bằng 4,54 lít ở Anh, 3,78 lít ở Mỹ).

7


Ăn

chay:

686

gallons

nước

ảo/người/ngày;

Ăn mặn của người Mỹ :1320 gallons nước ảo/người/ngày;
Mỗi một người một năm cần sử dụng 110 m 3 nước, trong đó 1000 lít để uống, 100.000
lít cho các nhu cầu như tắm, giặt. Còn lại là cho các nhu cầu khác của cá nhân.
Theo lý thuyết nước ảo, những tài sản tích lũy trong một sản phẩm là một khối lượng
nước khổng lồ. Lượng nước khổng lồ đó lấy từ nguồn tài nguyên nước ít ỏi của Mẹ Trái
Đất, hay nói hẹp hơn là của quốc gia, của mỗi vùng. Và những người dân có sinh kế phụ

thuộc vào thiên nhiên (nông - lâm - ngư nghiệp) là những người bị tước đoạt – một dạng
tước đoạt sinh thái. Sự thiếu hụt nguồn nước ở nhiều nơi tất nhiên dẫn đến cái nghèo của
một số đông, nhóm người được gọi là nghèo đói do môi trường (Environmental Poverty)
đang ngày càng không ngừng tăng lên trên cả bình diện quốc gia lẫn quốc tế .
1.2.2. Khái niệmDấu chân nước.
Dấu chân nước là một chỉ số về việc sử dụng nước ngọt, không chỉ nhìn thấy việc sử
dụng nước trực tiếp của người tiêu dùng hay nhà sản xuất mà còn ở việc sử dụng nước gián
tiếp. Các dấu chân nước có thể được coi là một chỉ số toàn diện của việc chiếm đoạt nguồn
nước ngọt, bên cạnh các biện pháp rút nước truyền thống và hạn chế. Dấu chân nước của
sản phẩm là lượng nước ngọt được sử dụng để sản xuất sản phẩm, được đo trên toàn bộ
chuỗi cung ứng.
Nó là một chỉ số đa chiều, cho thấy khối lượng tiêu thụ nước theo nguồn và ô nhiễm
theo loại ô nhiễm; tất cả các thành phần của tổng lượng nước được xác định theo địa lý và
thời gian.
"Sự quan tâm về Water Footprint bắt nguồn từ việc công nhận rằng tác động của con
người trên các hệ thống nước ngọt cuối cùng có thể được liên kết tiêu thụ của con người, và
rằng những vấn đề như tình trạng thiếu nước và ô nhiễm có thể được hiểu tốt hơn và giải
quyết bằng cách xem xét sản xuất và chuỗi cung ứng như một toàn thể, "Giáo sư Y. Arjen
Hoekstra, tác giả của khái niệm Water footprint và là giám đốc khoa học của Mạng lưới dấu
chân nước.
Khi tài nguyên nước còn dồi dào người ta không đặt nặng quan niệm Water Footprint,
kể từ khi các nguồn nước trở nên khan hiếm, vấn đề nhập khẩu hàng hóa, mà chủ yếu là đề

8


cập đến lượng nước để sản xuất ra hàng hóa đó, được các nhà chính trị gia đặc biệt chú ý.
Đó là một cơ chế khôn ngoan trong việc quản lý và bảo tồn lượng nước đang thiếu ở quốc
gia đó, để sử dụng vào những mục đích quan trọng hơn.
Để sản xuất 1 kg thịt bò, tiêu tốn 15000l nước (gồm 93% nước màu xanh lá, 4% nước

màu xanh lam, 3% nước màu xám). Làm ra một chiếc bánh hamburger phải tiêu tốn 2.400
lít nước từ việc trồng lúa mì, xay bột, làm nhân bánh, trồng rau,… để có 1 ký thịt bò, phải
cần đến 15.340 lít nước. Bởi trong ba năm nuôi một con bò cho 200kg thịt, nó đã ăn đến
1.300kg ngũ cốc (lúa mì, bắp, đậu nành, lúa mạch…) và 7.200kg cỏ. Để sản xuất lượng ngũ
cốc và cỏ đó phải cần đến ba triệu lít nước. Lại còn cần thêm 24.000 lít nước cho con bò
uống và 7.000 lít cho các hoạt động chăm sóc khác dành cho con bò. Chiếc khăn giấy dùng
một lần nặng 75g mà chứa tới 810 lít nước ảo hay chiếc xe chở khách 1,1 tấn cần 400.000 lít
nước...
Tính toán dấu chân nước:

Có thể nhận biết sự khác biệt giữa khái niệm nước ảo và dấu chân nước qua đơn vị tính
của chúng. Trong khi đơn vị tính của nước ảo là m nước/tấn sản phẩm thì đơn vị tính của
dấu chân nước là m3 nước/đầu người/năm hay m3 nước/năm.
Lấy ví dụ: Làng A có 1.000 ha lúa nước, canh tác 2 vụ lúa/năm, năng suất lúa cả năm là
8 tấn/ha, nhu cầu dùng nước của lúa nước là 10.000 m 3 /ha/năm. Như vậy, lượng nước ảo
sản xuất lúa của làng A sẽ là 10.000 m3 /ha: 8 tấn/ha = 1.250 m3 /tấn. Dấu chân nước của
sản xuất lúa tại làng A là 10.000 m3 /ha x 1.000 ha = 10.000.000 m3 nước.

9


Cả khái niệm “nước ảo” và “dấu chân nước” đều dùng để chỉ lượng nước cần thiết để
tạo ra một đơn vị sản phẩm. Khái niệm “dấu chân nước” có ý nghĩa rộng hơn và toàn diện
hơn, đây là một chỉ số đa chiều, nó không chỉ đo đếm lượng nước cần thiết để tạo ra một
đơn vị sản phẩm mà nó còn cho biết nguồn nước được sử dụng đến từ vùng nào, nguồn
nước nào được sử dụng và thậm chí là khi nào nguồn nước được sử dụng.
1.3. Phân loại dấu chân nước.
Dấu chân nước có ba thành phần: xanh lục, xanh dương và xám. Cùng với nhau, các
thành phần này cung cấp một bức tranh toàn diện về việc sử dụng nước bằng cách phân định
nguồn nước tiêu thụ, hoặc là lượng mưa / độ ẩm đất hoặc nước mặt / nước ngầm và lượng

nước ngọt cần thiết để đồng hóa các chất gây ô nhiễm.
Ba dấu chân nước:
Dấu chân nước xanh lá: Là lượng nước bốc thoát hơi nước trong suốt quá trình sinh
trưởng và phát triển của trồng (bao gồm lượng bốc hơi nước cây trồng và mặt ruộng trong
suốt quá trình sinh trưởng, phát triển của cây trồng).
WF proc, green = GreenWaterEvaporation + GreenWaterCorporporation
[khối lượng / thời gian]
Dấu chân nước xanh biển: Là lượng nước tiêu hao trong quá trình sử dụng nguồn nước
mặt hay nước ngầm cho sự phát triển của động thực vật và để sản xuất hàng hóa.
WFproc,green = Green waterEvaporation + Green waterIncorporation
[ khối lượng / thời gian ]
Sự khác biệt giữa dấu chân nước xanh và xanh là do tác động thủy văn, môi trường và
xã hội, cũng như chi phí cơ hội kinh tế của việc sử dụng nước mặt và nước ngầm cho sản
xuất, khác biệt rõ rệt với tác động và chi phí sử dụng nước mưa Tiêu thụ nước xanh trong
nông nghiệp có thể được đo hoặc ước tính với một tập hợp các công thức thực nghiệm hoặc
với một mô hình cây trồng phù hợp để ước tính bốc hơi bốc hơi dựa trên dữ liệu đầu vào về
đặc điểm khí hậu, đất và cây trồng.

10


Mực nước xám: Là lượng nước bị ô nhiễm trong quá trình sản xuất (hoặc lượng nước
cần để pha loãng nước bị ô nhiễm để đạt tiêu chuẩn cho phép). Loại nước này được tính
bằng các lượng nước yêu cầu để pha loãng ô nhiễm trên hệ thống.
Công thức tính:

l
C max  Cnat
trong đó L là tải lượng ô nhiễm (như khối lượng thông lượng ), Cmax nồng độ tối đa cho phép
và C


nat

nồng độ tự nhiên của chất gây ô nhiễm trong thân nước tiếp nhận (cả hai thể hiện

theo khối lượng / thể tích).
Lĩnh vực nghiên cứu, đánh giá về nước ảo cũng như dấu chân nước có nhiều mục đích
khác nhau và trong nhiều bối cảnh khác nhau, và mỗi mục đích sẽ cho các đặc trưng về đơn
vị cần đánh giá. Do đó, trước khi thực hiện nghiên cứu, cần xác định loại dấu chân nước nào
được quan tâm, ví dụ như:
• Dấu chân nước cho một quá trình
• Dấu chân nước của một sản phẩm
• Dấu chân nước cho một người tiêu thụ
• Dấu chân nước cho một nhóm người tiêu thụ: quốc gia, vùng đô thị, lưu vực sông
• Dấu chân nước cho một khu vực địa lý
• Dấu chân nước cho một lĩnh vực kinh doanh
• Dấu chân nước cho một doanh nghiệp
• Dấu chân nước cho toàn thể nhân loại
Mối quan hệ của các dấu chân nước thể hiện như sau:

• Dấu chân nước của sản phẩm = tổng các dấu chân nước của các bước quy trình được thực
hiện để sản xuất sản phẩm (xem xét toàn bộ dây chuyền sản xuất và chuỗi cung ứng).

11


• Dấu chân nước của người tiêu dùng = tổng số dấu chân nước của tất cả các sản phẩm mà
người tiêu dùng tiêu thụ.
• Dấu chân nước của cộng đồng = tổng số dấu chân nước của các thành viên.
• Dấu chân nước tiêu thụ quốc gia = tổng số dấu chân nước của cư dân.

• Dấu chân nước của một doanh nghiệp = tổng các dấu chân nước của các sản phẩm cuối
cùng mà doanh nghiệp sản xuất.
• Dấu chân nước trong khu vực được mô tả theo địa lý (ví dụ, một đô thị, tỉnh, tiểu bang,
quốc gia, lưu vực hoặc lưu vực sông) = tổng số dấu chân nước của tất cả các quá trình diễn
ra trong khu vực.

12


CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ DẤU CHÂN NƯỚC - NƯỚC ẢO
2.1. Dấu chân nước là gì ?
Đánh giá dấu chân nước là một quá trình bốn giai đoạn định lượng và lập bản đồ các
dấu chân nước xanh, xanh dương và xám, đánh giá tính bền vững, hiệu quả và tính công
bằng của việc sử dụng nước và xác định các hành động chiến lược nào cần được ưu tiên để
tạo dấu ấn bền vững.
Đánh giá dấu chân nước là linh hoạt và có thể thông báo một loạt các hành động và
chính sách chiến lược từ quan điểm môi trường, xã hội và kinh tế.
Đây là bốn giai đoạn đánh giá dấu chân nước:
Thứ 1 là phạm vi và mục tiêu: một đánh giá dấu chân nước bắt đầu với việc thiết lập các
mục tiêu và phạm vi của nghiên cứu dấu chân nước. Đánh giá dấu chân nước có thể được
thực hiện cho các mục đích đa dạng.
Ví dụ, nó có thể được thực hiện để hỗ trợ một doanh nghiệp cụ thể về việc đạt được
quản lý nước bền vững trong hoạt động trực tiếp và chuỗi cung ứng của họ hỗ trợ các chính
phủ và cơ quan quản lý về phân bổ và quản lý nước bền vững quốc gia / khu vực
Xác định điểm chuẩn cho tiêu thụ nước và ô nhiễm nước cho một lĩnh vực hoạt động cụ
thể hoặc sản xuất một sản phẩm cụ thể.Nâng cao nhận thức về các vấn đề bền vững về nước
liên quan đến việc sử dụng nước.
Một đánh giá dấu chân nước có thể được điều chỉnh để đáp ứng các mục tiêu và phạm
vi của nghiên cứu. Mục tiêu của Đánh giá dấu chân nước làm rõ những gì bạn sẽ làm trong
các bước tiếp theo: kế toán, đánh giá tính bền vững và xây dựng phản ứng. Phạm vi đánh

giá xác định quy mô không gian và thời gian của nghiên cứu, ví dụ tập trung vào toàn cầu
hay trong một lưu vực duy nhất, cho dù nó sẽ kéo dài một năm hay nhiều năm, cho dù nó sẽ
bao gồm một số hoặc tất cả các chuỗi giá trị , giải quyết một sản phẩm hoặc một cơ sở hoặc
toàn bộ công ty.
Cùng nhau, mục tiêu và phạm vi cho biết dữ liệu nào sẽ được sử dụng, cách tiếp cận
từng bước tiếp theo của đánh giá và mức độ chi tiết cần thiết để đạt được kết quả mong
muốn.

13


Thứ 2 là kế toán: Một khi mục tiêu và phạm vi của đánh giá dấu chân nước đã được xác
định, dữ liệu được thu thập để tính toán dấu chân của các quy trình liên quan cho nghiên
cứu.
Chúng có thể đến từ các cơ sở dữ liệu toàn cầu, chẳng hạn như WaterStat hoặc được thu
thập cục bộ. Các tính toán cho dấu chân nước xanh, xanh dương và xám theo phương pháp
được mô tả trong Sổ tay đánh giá dấu chân nước.
Thứ 3 là đánh giá tính bền vững: Đánh giá dấu chân nước được sử dụng để đánh giá
xem việc sử dụng nước có bền vững về mặt môi trường, tài nguyên hiệu quả và được phân
bổ công bằng hay không.
Trong bước đánh giá tính bền vững, chúng tôi đang đánh giá xem việc sử dụng nước có cân
bằng nhu cầu của con người và thiên nhiên hay không, nếu tài nguyên nước hạn chế của
chúng ta đang được sử dụng để mang lại lợi ích lớn nhất và chúng ta đang sử dụng chung
như thế nào.
Tính bền vững về môi trường: Để bền vững với môi trường, việc sử dụng nước không
được vượt quá giới hạn bền vững tối đa của nguồn nước ngọt. Chúng tôi sử dụng sự khan
hiếm nước trong xanh để đo lường tính bền vững môi trường của dấu chân nước xanh. Đó là
thước đo dấu chân nước trong xanh so với lượng nước có sẵn sau khi xem xét các yêu cầu
về lưu lượng môi trường. Khi mực nước trong xanh lớn hơn nước có sẵn, dòng chảy môi
trường không được đáp ứng và theo thời gian, các hệ sinh thái nước ngọt bị suy giảm.

Khi chúng ta xem xét tính bền vững môi trường của việc sử dụng nước từ quan điểm về
chất lượng nước, chúng ta so sánh dấu chân nước xám với khả năng đồng hóa có sẵn để đo
mức ô nhiễm nước. Nếu dấu chân nước xám vượt quá tiêu chuẩn chất lượng nước công suất
đồng hóa bị vi phạm và chất lượng của nước sẽ không đáp ứng các mục đích đã được thỏa
thuận về mặt xã hội.
Cả hai điều này, mức độ khan hiếm nước trong xanh và mức độ ô nhiễm nước, đang
đánh giá tác động tích lũy của tất cả việc sử dụng nước của tài nguyên nước ngọt. Điều này
có thể được thực hiện đối với tiểu lưu vực hoặc một tầng ngậm nước địa phương, tất cả các
con sông này đều nằm trong các lưu vực sông lớn và trữ lượng nước ngầm khu vực.

14


Hiệu quả tài nguyên: Dấu chân nước là một thước đo lý tưởng về hiệu quả tài nguyên
bởi vì nó có thể được đo trên một đơn vị sản xuất, ví dụ mét khối cần thiết để sản xuất một
tấn lúa mì. Khi mực nước đi xuống, điều này cho thấy việc sử dụng nước hiệu quả hơn trong
sản xuất lúa mì hoặc bất kỳ sản phẩm nào khác. Nếu dấu chân nước vượt quá tiêu chuẩn về
hiệu quả tài nguyên cho hoạt động đó, điều này cho thấy rằng có cơ hội để giảm dấu chân
nước thông qua sự thay đổi trong thực tiễn hoặc công nghệ.
Phân bổ công bằng: Không giống như lượng khí thải carbon, có lợi ích để có dấu chân
nước sản xuất thực phẩm chúng ta ăn, quần áo chúng ta mặc, vật liệu được sử dụng trong
việc xây dựng nhà của chúng ta, v.v,… yêu cầu phải có dấu chân nước. Ngoài việc đảm bảo
rằng các dấu chân nước là môi trường bền vững và hiệu quả tài nguyên, nó cũng cần phải
được chia sẻ khá giữa tất cả mọi người. Điều này có nghĩa là việc phân bổ dấu chân nước
trong lưu vực sông là sự phân bổ hợp lý giữa những người sử dụng nước và các ngành khác
nhau theo cách có lợi cho các mục tiêu xã hội lớn hơn. Điều này cũng có nghĩa là không có
cá nhân, cộng đồng hay quốc gia nào có dấu chân nước lớn hơn liên quan đến các sản phẩm
và dịch vụ mà họ tiêu thụ hơn những sản phẩm và dịch vụ khác.
Thứ 4 là đáp ứng xây dựng: Sử dụng thông tin thu được trong các bước đánh giá kế toán
và bền vững của đánh giá dấu chân nước, các chiến lược ứng phó nhằm giảm lượng nước và

cải thiện tính bền vững của nó có thể được ưu tiên thực hiện.
Các chiến lược đáp ứng có thể dao động từ việc đầu tư vào đo sáng tốt hơn để cho phép
cải thiện quản lý nước, thay đổi thực tiễn hoặc đầu tư vào công nghệ sẽ làm giảm dấu chân
nước ở bất kỳ bước nào dọc theo chuỗi giá trị. Điều quan trọng là phải hành động chung với
người khác để cải thiện tính bền vững lâu dài của việc sử dụng nước ở lưu vực hoặc lưu vực
sông. Quản lý nước và quản lý lưu vực sông tổng hợp thu hút một loạt các bên liên quan
trong việc tìm kiếm các giải pháp giảm thiểu sử dụng nước lãng phí và thực hiện quản trị
nước tốt.
2.2. Đánh giá dấu chân nước của sản phẩm
Các dấu chân nước của một sản phẩm là lượng nước được tiêu thụ và ô nhiễm trong tất
cả các giai đoạn chế biến của sản xuất của nó. Dấu chân nước của sản phẩm cho chúng ta
biết áp lực mà sản phẩm đã đưa vào nguồn nước ngọt. Nó có thể được đo bằng mét khối
nước mỗi tấn sản xuất, hoặc lít trên kilogam, gallon cho mỗi sản phẩm hoặc một chai sữa.

15


Bằng cách đo khối lượng và nguồn nước tiêu thụ trong quá trình sản xuất sản phẩm và
lượng nước cần thiết để đồng hóa các chất ô nhiễm để đạt tiêu chuẩn chất lượng nước,
chúng ta có thể xem một sản phẩm cụ thể góp phần vào mối quan tâm ngày càng khan hiếm
nước và chất lượng nước bị suy thoái. Nó cũng cho phép chúng tôi so sánh các sản phẩm
khác nhau cho sự đóng góp tương đối của chúng đối với các vấn đề nước quan trọng này.
Các dấu chân nước của một sản phẩm cuối cùng, ví dụ, một chiếc quần jeans là tổng kết của
dấu chân nước của mỗi bước hoặc quá trình, cần thiết để sản xuất sản phẩm đó. Một đôi
quần jean sẽ yêu cầu bông được trồng, ginning và kéo sợi, dệt, may và xử lý ướt của vải để
cuối cùng có thành phẩm. Mỗi bước có một dấu chân nước trực tiếp và một dấu chân nước
gián tiếp. Dấu chân nước trực tiếp của một quá trình trở thành dấu chân nước gián tiếp của
quá trình tiếp theo. Bằng cách này, toàn bộ lượng nước tiêu thụ hoặc bị ô nhiễm được tính
đến trong dấu chân nước của sản phẩm.
2.3. Dấu chân nước của cá nhân

Dấu chân nước của cá nhân là lượng nước bạn tiêu thụ trong cuộc sống hàng ngày, bao
gồm nước dùng để trồng thực phẩm bạn ăn, để sản xuất năng lượng bạn sử dụng và cho tất
cả các sản phẩm trong cuộc sống hàng ngày của bạn - sách, nhạc, nhà của bạn, xe, đồ đạc và
quần áo bạn mặc.
Hiểu được tiêu thụ nước của chúng ta có thể giúp chúng ta cung cấp một giải pháp cho
một trong những vấn đề bức xúc nhất của chúng ta: đảm bảo có đủ nước để duy trì mọi sinh
vật sống trên hành tinh của chúng ta.
Trong nền kinh tế toàn cầu của chúng tôi, mỗi người tiêu dùng trung bình 'ăn' nhiều như
5.000 lít nước mỗi ngày (dao động từ 1500 đến 10.000 lít mỗi ngày, tùy thuộc vào nơi bạn
sống và những gì bạn ăn).Tất cả mọi thứ chúng ta sử dụng hoặc tiêu thụ đều có dấu chân
nước, đôi khi gần nơi chúng ta sống nhưng thường ở các lưu vực sông xa, ngay cả ở các
nước khác. Mỗi thành phần trong một sản phẩm có thể đến từ một nơi khác. Lấy, ví dụ một
cookie, có thể có lúa mì từ Canada, đường từ Brazil, vani từ Madagascar và trứng từ nông
dân địa phương. Một cookie này đang tiêu thụ và gây ô nhiễm nước từ một số lưu vực sông,
ở các nước trên thế giới.
Nước là một nguồn tài nguyên hữu hạn, tái tạo. Có số tiền tương tự trên trái đất ngày
nay như đã có khi những con khủng long đi lang thang. Khi dân số của chúng ta tăng lên, áp

16


lực đối với nguồn cung hạn chế, sẵn có của chúng ta đang được gắn kết. Điều này càng trở
nên trầm trọng hơn do ô nhiễm và thực tế là có sự khác biệt theo mùa và địa lý về lượng
nước có sẵn. Ngày nay, ở nhiều nơi, chúng ta đang sử dụng nhiều nước ngọt hơn giới hạn tự
nhiên của trái đất có thể duy trì.
2.4. Dấu chân nước của công ty
Dấu chân nước của một doanh nghiệp, 'dấu chân nước của công ty', được định nghĩa là
tổng lượng nước ngọt được sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp để chạy và hỗ trợ một doanh
nghiệp. Đây là tổng khối lượng sử dụng nước có liên quan đến việc sử dụng các kết quả đầu
ra của doanh nghiệp. Dấu chân nước của một doanh nghiệp bao gồm nước được sử dụng để

sản xuất / sản xuất hoặc cho các hoạt động hỗ trợ và sử dụng nước gián tiếp trong chuỗi
cung ứng của nhà sản xuất.
Carbon Trust cho rằng một cách tiếp cận mạnh mẽ hơn là cho các doanh nghiệp vượt ra
ngoài đo lường thể tích đơn giản để đánh giá đầy đủ các tác động của nước từ tất cả các địa
điểm. Công ty GlaxoSmithKline (GSK) của công ty dược phẩm hàng đầu thế giới đã phân
tích bốn loại chính: khả năng cung cấp nước, chất lượng nước, tác động sức khỏe và giấy
phép hoạt động (bao gồm rủi ro có uy tín và quy định) để GSK đo lường định lượng và
giảm đáng kể. tác động nước hàng năm.
Công ty Coca-Cola hoạt động trên một nghìn nhà máy sản xuất tại khoảng 200 quốc
gia. Làm cho thức uống của nó sử dụng nhiều nước. Các nhà phê bình nói rằng dấu chân
nước của nó đã lớn. Coca-Cola đã bắt đầu xem xét tính bền vững của nước .Bây giờ nó đã
đặt mục tiêu giảm lượng nước của nó như xử lý nước mà nó sử dụng để nó trở lại môi
trường trong trạng thái sạch. Một mục tiêu khác là tìm nguồn bền vững cho nguyên liệu thô
mà nó sử dụng trong các đồ uống của nó, chẳng hạn như mía, cam và ngô. Bằng cách làm
cho dấu chân của nước tốt hơn, công ty có thể giảm chi phí, cải thiện môi trường và mang
lại lợi ích cho cộng đồng nơi nó hoạt động.
2.5. Dấu chân nước của quốc gia
Dấu chân nước của một quốc gia có thể được nhìn từ hai quan điểm: sản xuất và tiêu
thụ .

17


Dấu chân nước sản xuất là lượng tài nguyên nước địa phương được sử dụng để sản xuất
hàng hóa và dịch vụ trong nước. Điều này bao gồm các dấu chân nước của nông nghiệp,
công nghiệp và sử dụng nước sinh hoạt và cho chúng ta biết tổng khối lượng nước và khả
năng đồng hóa được tiêu thụ trong biên giới của đất nước. Điều này cũng có thể được đo
lường cho bất kỳ đơn vị hành chính nào như thành phố, tỉnh, lưu vực sông hay thậm chí cả
thế giới.
Dấu chân nước của một quốc gia (được biểu thị bằng khối lượng nước mỗi năm) được

định nghĩa là:
Dấu chân nước = WU + NVWI
trong đó WU biểu thị tổng lượng nước sử dụng trong nước (m3yr-1) và NVWI là nước
ròng ảo nhập khẩu của một quốc gia (m3yr-1).
Chúng ta cũng có thể xem dấu chân nước từ góc độ tiêu thụ. Trong trường hợp này, dấu
chân nước được tính cho tất cả hàng hóa và dịch vụ được tiêu thụ bởi những người sống ở
một quốc gia. Dấu chân nước này có thể là một phần trong nước và một phần bên ngoài
nước, tùy thuộc vào việc sản phẩm được sản xuất trong nước hay nhập khẩu. Lượng nước
tiêu thụ cũng có thể được đo cho bất kỳ đơn vị hành chính nào.
Cùng với đó, dấu chân nước về sản xuất và tiêu dùng cho thấy một câu chuyện quan trọng
về việc sử dụng nước và sự phụ thuộc vào nguồn nước bên ngoài của quốc gia, có thể được
sử dụng để giúp chính phủ quản lý tài nguyên nước của họ cũng như hiểu mối liên hệ giữa
phát triển kinh tế, an ninh lương thực và quan hệ thương mại quốc tế và nước.
Dấu chân nước sản xuất đo lường áp lực đang được đưa vào tài nguyên nước của địa
phương và tạo cơ sở để xác định liệu chúng có đang được sử dụng một cách bền vững hay
không. Dấu chân tiêu thụ nước phản ánh tiêu chuẩn về lựa chọn sống và lối sống của cư dân
của đất nước. Hiểu được lượng nước đó nằm trong biên giới của nó và số lượng và vị trí của
dấu chân nước ở nơi khác là bước đầu tiên hướng tới việc đánh giá sự phụ thuộc vào nước
bên ngoài của đất nước và ảnh hưởng của nó đối với thực phẩm và các hình thức an ninh
khác.
Người ta sẽ giả định một cách hợp lý rằng một quốc gia có khan hiếm nước cao sẽ tìm
kiếm lợi nhuận từ việc nhập khẩu nước ảo ròng. Mặt khác, các nước có nguồn tài nguyên

18


nước dồi dào có thể tạo ra lợi nhuận bằng cách xuất khẩu nước dưới dạng ảo. Để kiểm tra
giả thuyết này, chúng ta cần các chỉ số về sự khan hiếm nước và sự phụ thuộc vào nhập
khẩu nước ảo. Lập biểu đồ các quốc gia trong một đồ thị với sự khan hiếm nước trên trục x
và sự phụ thuộc vào nhập khẩu nước ảo trên trục y, dự kiến sẽ dẫn đến một số mối quan hệ

tích cực. Là một chỉ số về sự khan hiếm nước của quốc gia, người ta sử dụng tỷ lệ tổng
lượng nước sử dụng cho nguồn nước:

ws 

wu
x100
wa

Trong phương trình này, WS biểu thị sự khan hiếm nước (%), WU tổng lượng nước sử
dụng trong nước (m3yr-1) và WA quốc gia có sẵn (m3yr-1). Được xác định theo cách này,
sự khan hiếm nước nói chung sẽ nằm trong khoảng từ 0 đến 100%, nhưng có thể trong các
trường hợp ngoại lệ (ví dụ khai thác nước ngầm) trên 100%. Như nguồn nước sẵn có quốc
gia WA, ta lấy nguồn tài nguyên nước tái tạo nội bộ hàng năm, đó là nguồn nước ngọt tươi
mới có thể tái tạo được trong một năm kể từ khi lượng mưa rơi vào trong nước.

2.5.1. Dấu chân nước sản xuất của quốc gia.

Hình 1: Dấu chân nước của thế giới năm 1996 - 2005

19


Hình 1 cho thấy dấu chân nước của nhân loại ở độ phân giải không gian cao. Trung
Quốc, Ấn Độ và Hoa Kỳ là các quốc gia có tổng số WF lớn nhất trong lãnh thổ của họ, với
tổng số WF là 1.207; 1.182; và 1; 053 Gm3 ∕ y, lại nhìn chung. Khoảng 38% của WF sản
xuất toàn cầu nằm trong ba quốc gia này. Quốc gia tiếp theo trong bảng xếp hạng là Brazil,
với tổng số WF trong lãnh thổ của nó là 482 Gm3 ∕ y. Ấn Độ là quốc gia cố gắng với WF
xanh lớn nhất trong lãnh thổ của mình: 243 Gm3 ∕ y, chiếm 24% tổng số WF xanh toàn cầu.
Tưới lúa mì là quá trình chiếm tỷ trọng lớn nhất (33%) trong WF xanh của Ấn Độ, tiếp theo

là tưới tiêu lúa (24%) và tưới tiêu mía (16%). Trung Quốc là quốc gia có WF xám lớn nhất
trong biên giới của nó: 360 Gm3 ∕ y, chiếm 26% tổng số WF xám toàn cầu.

Hình 2. Các dấu chân nước xanh, xanh và xám trong các quốc gia trong giai đoạn
1996-2005

20


Hình 2 cho thấy các bản đồ thế giới với các dấu chân nước xanh, xanh dương và xám
trong các quốc gia trong giai đoạn 1996-2005. Trung Quốc, Ấn Độ và Mỹ là những nước có
tổng diện tích mặt nước lớn nhất trong lãnh thổ của họ, với tổng số nước 1207,1182 và 1053
Mm3/ năm, tương ứng. Khoảng 38% diện tích mặt nước toàn cầu sản xuất nằm trong ba
quốc gia này.
Quốc gia tiếp theo trong bảng xếp hạng là Brazil, với tổng diện tích mặt nước trong
lãnh thổ 482 Mm3 / năm. Ấn Độ là quốc gia có diện tích nước xanh lớn nhất trong phạm vi
lãnh thổ của nó: 243 Mm3/ năm, chiếm 24% tổng lượng nước biển toàn cầu. Tưới lúa mì là
quá trình chiếm tỷ trọng lớn nhất (33%) trong dấu chân nước xanh của Ấn Độ, tiếp theo là
tưới tiêu lúa (24%) và tưới tiêu cho mía (16%). Trung Quốc là quốc gia có diện tích mặt
nước xám lớn nhất trong biên giới: 360 Mm3/ năm, chiếm 26% tổng lượng nước xám toàn
cầu.

Hình 3: Dấu chân nước trong các quốc gia trong giai đoạn 1996-2005, được thể hiện
theo ngành: tổng diện tích mặt nước của sản xuất nông nghiệp (ở trên), tổng số dấu
chân nước của sản xuất công nghiệp (giữa), và tổng diện tích mặt nước liên quan đến
cấp nước sinh hoạt.

21



Hình 3 cho thấy bản đồ thế giới với các dấu chân nước của sản xuất nông nghiệp, sản
xuất công nghiệp và liên quan đến cấp nước sinh hoạt. Ở tất cả các nước trên thế giới, dấu
chân nước liên quan đến sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng lượng
nước trong nước. Trung Quốc và Hoa Kỳ có dấu chân nước lớn nhất trong lãnh thổ của họ
liên quan đến sản xuất công nghiệp; 22% lượng nước toàn cầu liên quan đến sản xuất công
nghiệp nằm ở Trung Quốc và 18% ở Mỹ. Bỉ là quốc gia sản xuất công nghiệp chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng diện tích mặt nước trong cả nước. Dấu chân nước của các ngành
công nghiệp ở Bỉ đóng góp 41% vào tổng diện tích mặt nước trong nước; sản xuất nông
nghiệp vẫn đóng góp 53% ở đây.

Dấu chân nước toàn cầu liên quan đến sản xuất nông nghiệp và công nghiệp và cấp
nước sinh hoạt trong giai đoạn 1996-2005 là 9087 Gm3/ năm (74% xanh, 11% xanh, 15%
xám; xem Bảng 1). Sản xuất nông nghiệp chiếm thị phần lớn nhất, chiếm 92% tổng lượng
nước toàn cầu. Sản xuất công nghiệp đóng góp 4,4% vào tổng lượng nước và cung cấp nước
sinh hoạt 3,6%. Lượng nước toàn cầu liên quan đến sản xuất hàng xuất khẩu là 1762 Gm 3/
năm. Trong lĩnh vực nông nghiệp, 19% tổng diện tích mặt nước liên quan đến sản xuất để
xuất khẩu; trong lĩnh vực công nghiệp là 41%. Dấu chân nước liên quan đến cung cấp nước
sinh hoạt không liên quan đến xuất khẩu. Lấy trung bình trong ba lĩnh vực sử dụng nước,
chúng tôi thấy rằng 19% lượng nước toàn cầu không phải là tiêu thụ trong nước mà là cho
xuất khẩu.

22


2.5.2. Xuất nhập khẩu dấu chân nước - nước ảo quốc gia.
Tổng lưu lượng nước ảo quốc tế trong giai đoạn 1996-2005 là 2320 Gm 3/ năm (68%
xanh, 13% xanh dương và 19% xám). Thị phần lớn nhất (76%) của dòng nước ảo giữa các
quốc gia có liên quan đến thương mại quốc tế về cây trồng và các sản phẩm cây trồng có
nguồn gốc. Thương mại các sản phẩm động vật và các sản phẩm công nghiệp đóng góp 12%
cho các dòng nước ảo toàn cầu. Khối lượng dòng nước ảo toàn cầu liên quan đến sản phẩm

sản xuất trong nước là 1762 Gm3/ năm. Tổng lưu lượng nước ảo ảo quốc tế được trình bày
trong Bảng 2
Bảng 2. Tổng lưu lượng nước ảo quốc tế ( 1996 - 2005 )

Liên quan đến thương Liên

quan

đến Tổng

mại trong các sản thương mại trong
phẩm nông nghiệp

các sản phẩm công
nghiệp

Liên quan đến
xuất khẩu hàng
hóa

sản

xuất

1,597

165

1,762


441

117

558

2,038

282

2,320

trong nước
Liên quan đến
việc

tái

xuất

hàng hóa nhập
khẩu
Tổng

Các cổ phiếu màu xanh và màu xám trong tổng lượng nước của các sản phẩm được giao
dịch quốc tế lớn hơn một chút so với các sản phẩm tiêu thụ nội địa. Điều này có nghĩa là
hàng hóa xuất khẩu có liên quan chặt chẽ hơn đến tiêu thụ nước và ô nhiễm nguồn nước mặt
và nước ngầm so với hàng hóa không xuất khẩu.

23



Thành phần màu xanh lá cây trong tổng lượng nước của các sản phẩm được giao dịch
quốc tế là 68%, trong khi 74% tổng sản lượng toàn cầu.

Hình 4: Cân bằng nước ảo trên mỗi quốc gia và hướng của các dòng nước ảo ảo liên
quan đến thương mại trong các sản phẩm nông nghiệp và công nghiệp trong giai đoạn
1996-2005. Chỉ có tổng lưu lượng lớn nhất (> 15 Gm3/ y).
Hình 4 cho thấy số dư nước ảo trên mỗi quốc gia và tổng lưu lượng nước ảo lớn nhất thế
giới. Các quốc gia được thể hiện bằng màu xanh lá cây có số dư âm, có nghĩa là chúng có
xuất khẩu nước ảo ròng. Các quốc gia được hiển thị từ màu vàng sang màu đỏ có nhập khẩu
nước ảo ròng. Các nhà xuất khẩu ròng lớn nhất của nước ảo được tìm thấy ở Bắc và Nam
Mỹ (Mỹ, Canada, Brazil và Argentina) Nam Á (Ấn Độ, Pakistan, Indonesia, Thái Lan) và
Úc. Các nhà nhập khẩu nước ảo ròng lớn nhất là Bắc Phi và Trung Đông, Mexico, Châu Âu,
Nhật Bản và Hàn Quốc.
Tổng các nhà xuất khẩu nước ảo lớn, chiếm hơn một nửa lượng xuất khẩu nước ảo toàn
cầu, là Mỹ (314 Gm3/năm), Trung Quốc (143 Gm3/năm), Ấn Độ (125 Gm3/năm), Brazil
(112 Gm3/năm), Argentina (98 Gm3/năm), Canada (91 Gm3/năm), Úc (89 Gm3/năm),
Indonesia (72 Gm3/năm), Pháp (65 Gm3/năm) và Đức (64 Gm3/năm). Hoa Kỳ, Pakistan, Ấn
Độ, Úc, Uzbekistan, Trung Quốc và Thổ Nhĩ Kỳ là những nước xuất khẩu nước ảo lớn nhất
màu xanh, chiếm 49% lượng nước xuất khẩu xanh ảo toàn cầu.

24


Tổng nhập khẩu nước ảo chính là Mỹ (234 Gm3/năm), Nhật Bản (127 Gm3/năm), Đức
(125 Gm3/năm), Trung Quốc (121 Gm3/năm), Ý (101 Gm3/ năm), Mexico ( 92 /Gm3/ năm),
Pháp (78 Gm3/ năm), Anh (77 Gm3/ năm) và Hà Lan (71 Gm3/ năm).
Tất cả các nước này đều chịu ảnh hưởng của nước. Điều này đặt ra câu hỏi liệu sự lựa
chọn tiềm ẩn hoặc rõ ràng để tiêu thụ tài nguyên nước xanh trong nước hạn chế đối với các

sản phẩm xuất khẩu có bền vững và hiệu quả nhất hay không. Liên quan chặt chẽ đến vấn
đề này là câu hỏi mức độ khan hiếm được phản ánh trong giá nước ở các nước này. Với thực
tế là tất cả các ngoại tác và tiền thuê khan hiếm khi được bao gồm trong giá nước, đặc biệt
là trong nông nghiệp, người ta không thể mong đợi rằng các mô hình sản xuất và thương
mại tự động giải thích các mô hình khan hiếm nước trong khu vực.

Hình 5 cho thấy sự đóng góp của các loại sản phẩm khác nhau đối với tổng lưu lượng
nước ảo quốc tế.
Phần lớn nhất của dòng nước ảo quốc tế liên quan đến thương mại trong các loại cây
trồng dầu (bao gồm bông, đậu tương, cọ dầu, hướng dương, hạt cải dầu và các loại khác) và
các sản phẩm có nguồn gốc. Nhóm này chiếm 43% tổng số dòng nước ảo quốc tế. Hơn một
nửa số tiền này liên quan đến thương mại các sản phẩm bông; khoảng một phần năm liên
quan đến thương mại trong đậu tương. Các sản phẩm khác có tỷ trọng lớn trong dòng nước
ảo toàn cầu là ngũ cốc (17%), sản phẩm công nghiệp (12,2%), chất kích thích (7,9%) và sản
phẩm thịt bò (6,7%).

25


×