ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
PHAN THỊ TƯƠI
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VÀ HÀM LƯỢNG
MỘT SỐ SAPONIN TỪ LOÀI BƯỚM BẠC NHIỀU LÔNG
(MUSSAENDA PILOSISSIMA VALETON.)
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
PHAN THỊ TƯƠI
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VÀ HÀM LƯỢNG
MỘT SỐ SAPONIN TỪ LOÀI BƯỚM BẠC NHIỀU LÔNG
(MUSSAENDA PILOSISSIMA VALETON.)
Ngành: Hóa phân tích
Mã số: 8.44.01.18
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GVC. TS. Vũ Kim Thư
THÁI NGUYÊN - 2018
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại Viện Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam trong khuôn khổ đề tài Nafosted mã số 104.012016.27.
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Vũ Kim Thư người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Phan Văn Kiệm
cùng toàn thể cán bộ phòng Nghiên cứu cấu trúc - Viện Hóa sinh biển, Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã nhiệt tình chỉ bảo, tạo mọi điều
kiện giúp đỡ em trong thời gian nghiên cứu.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo khoa
Hóa họcTrường Đại học Khoa học, Trường Đại học Thái Nguyên đã dạy dỗ
và dìu dắt em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em xin được gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu Trường THPT chuyên
Hưng Yên và các thầy cô tổ bộ môn đã điều kiện thuận lợi cho em có thời gian
theo học khóa học này.
Cuối cùng, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè
và người thân đã luôn ở bên động viên, giúp đỡ em trong quá trình em học tập
và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày….tháng 5 năm 2018
Tác giả luận văn
Phan Thị Tươi
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................ ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN..................................................................... 3
1.1. Thông tin về chi Mussaenda ............................................................ 3
1.2. Những nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của
một số loài thuộc chi Mussaenda............................................................ 6
1.3. Loài Mussaenda pilosissima Valeton............................................. 14
1.4. Phương pháp sắc kí trong phân tích, phân tách các hợp chất hữu
cơ ......................................................................................................... 14
1.4.1. Sắc kí lớp mỏn............................................................................ 15
1.4.2. Sắc kí cột .................................................................................... 16
1.5. Phương pháp phân tích cấu trúc hóa học của các hợp chất hữu cơ
............................................................................................................. 17
1.5.1. Phương pháp phân tích phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều
............................................................................................................. 18
1.5.2. Phương pháp phân tích phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều 19
Chương 2. THỰC NGHIỆM ............................................................ 21
2.1. Nguyên liệu, hóa chất................................................................... 21
2.2. Phương pháp phân tách các hợp chất tinh khiết .......................... 21
2.2.1. Phương pháp chiết ...................................................................... 21
2.2.2. Sắc kí lớp mỏng (TLC) ............................................................... 21
2.2.3. Sắc kí cột (CC) ........................................................................... 22
ii
2.3. Phương pháp phân tích phổ xác định cấu trúc hoá học các hợp chất ..
22
2.4. Thu thập và xử lý mẫu loài bướm bạc nhiều lông .......................... 22
2.5. Thực nghiệm ................................................................................. 23
Chương 3. KẾT QUẢ THẢO LUẬN ................................................ 26
3.1. Mẫu thực vật ................................................................................. 26
3.2. Thông số vật lí của 4 hợp chất phân tách được từ loài bướm bạc
nhiều
lông
...................................................................................................... 26
3.2.1. Hợp chất MP1: Quinovic acid-28-O-β-D-glucopyranosyl ester .. 26
3.2.2. Hợp chất MP2: 3-O-[β-D-glucopyranosyl]-quinovic acid-28-O-[βD-glucopyranosyl] ester ....................................................................... 26
3.2.3. Hợp chất MP3: 3-O-[α-L-rhamnopyranosyl]-quinovic acid-28-O[β-D-glucopyranosyl]ester ................................................................... 26
3.2.4. Hợp chất MP4: Phelasin B ......................................................... 26
3.3. Phân tích cấu trúc hóa học, đánh giá hàm lượng của các hợp chất 27
3.3.1. Phân tích cấu trúc hóa học hợp chất MP1 ................................... 27
3.3.2. Phân tích cấu trúc hóa học hợp chất MP2 ................................... 34
3.3.3. Phân tích cấu trúc hóa học hợp chất MP3 ................................... 39
3.3.4. Phân tích cấu trúc hóa học hợp chất MP4 ................................... 45
3.3.5. Tổng hợp cấu trúc hóa học của một số hợp chất saponin phân tách
được từ phân đoạn EtOAc loài Mussaenda pilosissima Valeton. và đánh
giá sơ bộ hàm lượng ............................................................................. 52
KẾT LUẬN......................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. 55
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu
13
C-
NMR
Tiếng Anh
Diễn giải
Carbon-13 Nuclear Magnetic Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
Resonance Spectroscopy
cacbon 13
1
H-NMR Proton
Nuclear
Magnetic
Phổ cộng hưởng từ hạt
nhân
A
Resonance Spectroscopy
Acetone
proton
Dung môi CH3COCH3
C
Chloroform
Dung môi CHCl3
D
Dichloromethane
Dung môi CH2Cl2
DEPT
Distortionless Enhancement by Phổ DEPT
Polarisation Transfer
EtOAc
Ethyl acetate
Dung môi CH3COOC2H5
H
n-Hexan
Dung môi n-Hexan
HMBC
Heteronuclear multiple Bond Phổ tương tác dị hạt nhân qua
Connectivity
HSQC
nhiều liên kết
Heteronuclear Single- Quantum Phổ tương tác dị hạt nhân qua
Coherence
IC50
một liên kết
Inhibitory concentratrion at 50% Nồng độ ức chế 50% đối tượng
thử nghiệm
NMR
Nuclear Magnetic Resonance
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
M
Methanol
Dung môi CH3OH
TLC
Thin layer chromatography
Sắc kí lớp mỏng
TMS
Tetramethylsilane
Si(CH3)4
W
Water
H2O
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thống kê các loài thuộc chi Mussaenda ở Việt Nam được
dùng làm thuốc chữa bệnh theo kinh nghiệm trong dân gian
...........3
Bảng 3.1. Số liệu phổ NMR của hợp chất MP1 và chất so sánh ...........32
Bảng 3.2. Số liệu phổ NMR của hợp chất MP2 và chất so sánh ...........37
Bảng 3.3. Số liệu phổ NMR của hợp chất MP3 và chất so sánh ...........44
Bảng 3.4. Số liệu phổ NMR của hợp chất MP4 và chất so sánh ...........50
Bảng 3.5. Thống kê 4 hợp chất phân tách được từ phân đoạn EtOAc loài
Mussaenda pilosissima Valeton.............................................52
Bảng 3.6. Đánh giá sơ bộ về hàm lượng của các hợp chất saponin trong
mẫu bướm bạc nhiều lông Mussaenda pilosissima Valeton .53
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1.
Hình 2.1.
Hình 2.2.
EtOAC
Hình ảnh hoa và lá của loài Mussaenda pilosissima
Valeton. .............................................................................. 14
Qui trình xử lý mẫu tổng loàibướm bạc nhiều lông
(Mussaenda pilosissima Valeton.) ..................................... 24
Qui trình xử lý mẫu tách chất từ phân đoạn dịch chiết
Hình 3.1.
loài bướm bạc nhiều lông (Mussaenda pilosissima Valeton.)
24
Cấu trúc hóa học của hợp chất MP1 .................................. 27
Hình 3.2.
Phổ 1H-NMR của hợp chất MP1 ....................................... 27
Hình 3.3.
Hình 3.4.
Hình 3.5.
Hình 3.6.
Hình 3.7.
Hình 3.8.
Phổ 13C-NMR của hợp chất MP1 ...................................... 29
Phổ DEPT của hợp chất MP1 ............................................ 29
Các tương tác HMBC chính của hợp chất MP1 ................ 30
Phổ HSQC của hợp chất MP1 ........................................... 30
Phổ HMBC của hợp chất MP1 .......................................... 31
Cấu trúc hóa học của hợp chất MP2 .................................. 34
Hình 3.9.
Phổ 1H-NMR của hợp chất MP2 ....................................... 34
Hình 3.10.
Hình 3.11.
Hình 3.12.
Hình 3.13.
Hình 3.14.
Phổ 13C-NMR của hợp chất MP2 ...................................... 35
Phổ HSQC của hợp chất MP2 ........................................... 36
Phổ HMBC của hợp chất MP2 .......................................... 36
Các tương tác HMBC chính của hợp chất MP2 ................ 37
Cấu trúc hóa học của hợp chất MP3 .................................. 39
Hình 3.15. Phổ 1H-NMR của hợp chất MP3 ....................................... 40
Hình 3.16.
Hình 3.17.
Hình 3.18.
Hình 3.19.
Hình 3.20.
Phổ 13C-NMR của hợp chất MP3 ...................................... 41
Phổ HSQC của hợp chất MP3 ........................................... 42
Phổ HMBC của hợp chất MP3 .......................................... 42
Các tương tác HMBC chính của hợp chất MP3 ................ 43
Cấu trúc hóa học của hợp chất MP4 .................................. 46
Hình 3.21. Phổ 1H-NMR của hợp chất MP4 ....................................... 46
Hình 3.22. Phổ 13C-NMR của hợp chất MP4 ...................................... 47
Hình 3.23. Phổ DEPT của hợp chất MP4 ............................................ 48
Hình 3.24. Phổ HSQC của hợp chất MP4 ........................................... 49
vi
Hình 3.25. Các tương tác HMBC chính của hợp chất MP4 ................ 49
vi
i
Hình 3.26. Phổ HMBC của hợp chất MP4 .......................................... 50
vii
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nên có hệ thực vật rất
đa dạng và phong phú. Đây là nguồn dược liệu quí giá phục vu sức khỏe và
cuộc sống con người. Theo dự đoán có khoảng 12.000 loài, trong đó hiện đã
biết khoảng 4.000 loài được nhân dân ta dùng làm thảo dược [1 - 3]. Do đó,
việc nghiên cứu, tìm kiếm các hợp chất có nguồn gốc từ thiên nhiên có hoạt
tính… nhằm tạo ra các sản phẩm thuốc có tác dụng chữa bệnh là một trong
những nhiệm vu đặc biệt quan trọng đã và đang được các nhà khoa học trong
và ngoài nước quan tâm.
Các hoạt chất có nguồn gốc thiên nhiên thể hiện ưu điểm so với các chất
tổng hợp, do có độc tính thấp và khả năng dung nạp cao trên cơ thể sinh vật.
Do đó việc nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học các loại thảo
dược có ý nghĩa to lớn nhằm giải thích ý nghĩa khoa học về tác dụng chữa
bệnh của các cây thuốc và góp phần tạo cơ sở phát triển các loại thuốc chữa
bệnh phục vu chăm sóc sức khỏe cho con người [4 - 7].
Chi Mussaenda thuộc họ Cà phê (Rubiaceae) là một nguồn dược liệu
quan trọng từ thiên nhiên, trong đó bao gồm các lớp hợp chất chính là iridoid,
triterpenoid và flavonoid. Điểm thuận lợi của các loài thuộc chi này là dễ
trồng, ít sâu bệnh và chịu được sự lược tỉa tốt. Trong dân gian, người ta đã sử
dụng một số loài thuộc chi Musseanda để chữa bệnh như lợi tiểu, giải nhiệt,
hạ sốt, chữa viêm mũi cấp, viêm dạ dày, bệnh lỵ,.. Trên thế giới, một số
nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của một số loài thuộc
chi này đã cho thấy khả năng thể hiện hoạt tính bao gồm gây độc tế bào,
kháng viêm, kháng virus, chống oxi hóa, kháng khuẩn [8]. Tiêu biểu là các
hợp chất triterpene saponin rất điển hình và được biết đến về khả năng thể
hiện hoạt tính sinh học mạnh. Ở Việt Nam mới chỉ có một bài báo công bố về
thành phần hóa học một số hợp chất từ loài Mussaenda pubescens [9], các
loài khác chưa được nghiên
1
cứu.Với mục đích phân tích, làm rõ cơ sở khoa học và nâng cao giá trị sử
dụng của dược liệu bướm bạc nhiều lông, tôi đã lựa chọn đề tài: “Phân tích
cấu trúc và hàm lượng một số saponin từ loài bướm bạc nhiều lông
(Mussaenda pilosissima Valeton.)”
Mục đích nghiên cứu:
1. Xử lí mẫu, nghiên cứu phân tách 2-4 hợp chất saponin từ dịch chiết
methanol loài Mussaenda pilosissima Valeton. bằng các phương pháp chiết,
phương pháp sắc kí.
2. Phân tích cấu trúc hóa học của các hợp chất phân tách được bằng
phương pháp phổ hiện đại.
3. Xác định hàm lượng của các hợp chất phân tách được.
Đối tượng nghiên cứu:
Loài loài bướm bạc nhiều lông (Mussaenda pilosissima Valeton.).
được thu hái tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, xã Ngọc Thanh, thị xã
Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn:
- Tổng quan nghiên cứu về chi Mussaenda và loài Mussaenda
pilosissima
Valeton.
- Phân tách và phân tích phổ NMR xác định cấu trúc của 2 - 4 hợp chất
saponin từ loài Mussaenda pilosissima Valeton.bằng các phương pháp hóa
lý hiện đại.
- Xác định hàm lượng của các chất phân tách được.
2
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Thông tin về chi Mussaenda
Mussaenda là một chi trong họ Cà phê (Rubiaceae). Theo thống kê trên
thế giới có khoảng gần 200 loài thuộc chi Mussaenda [10]. Ở Việt Nam, theo
GS. Phạm Hoàng Hộ, chi Mussaenda có 27 loài, bao gồm: M. aptera Pit., M.
baviensis, M. bonii Pit., M. cambodiana Pierre., M. chevalieri Pit., M.
dehiscens Craib., M. densiflora Li., M. dinhensis Pierre ex Pit., M. erosa
Champ. ex Benth., M. erythrophylla Schum & Thonn., M. flara (Verde), M.
frondosa L., M. glabra, M. hilaris Pierre ex Pit., M. hoaensis Pierre ex Pit., M.
hossei Craib., M. laosensis, M. longipetala Li., M. phlippica, M. pilosissima
Valeton., M. pubescens W.T. Aiton., M. rehderiana Hutch., M. saigonesis
Pierre ex Pit., M. sanderiana Ridl., M. squireii Merr., M. theifera Pierre ex Pit.
và M. thorelii Pit.
[11]
Trong số các loài thuộc chi Mussaenda ở Việt Nam có 11 loài đã được
dùng làm thuốc chữa bệnh theo kinh nghiệm trong dân gian [12]. Thống kê
theo bảng sau:
Bảng 1.1. Thống kê các loài thuộc chi Mussaenda ở Việt Nam
được dùng làm thuốc chữa bệnh theo kinh nghiệm trong dân gian
Tên
tiếng Việt
Bộ
phận
sử
dụng
TT
Tên
khoa học
1
Mussaenda
pubescens
W.T. Aiton
Bướm bạc,
Thân
bươm
và rễ
bướm
2
Mussaenda
bonii Pit
Bướm bạc
bon
Nơi sống và
phân bố
Hoa
3
Mọc ven rừng.
Phân
bố Lai Châu, Sơn
La, Lào Cai, Hòa
Bình,
Mọc Lâm
ở Đồng
bãi đất
hoang,
ven đường vùng
trung du. Phân bố
Hòa Bình, Hà Nội,
Hà Nam, Thanh
Hóa, Nghệ An.
Tác dụng chữa
bệnh theo
kinh nghiệm
dân gian
Làm thuốc giảm
đau, trị ho, bạch
đới, tê thấp.
Bổ, trị ho, suyễn.
Mussaenda
3
cambodian
a Pierre ex
Bướm bạc
Campuchia
Sơn La, Cao Bằng, Trị ho, hen, sốt
rét
Lạng Sơn, Quảng
có chu kỳ, đau
Ninh, Hải Phòng,
thắt bụng, chữa
Hải Dương, Bắc
bệnh ngoài da. Lá
Giang,
Thái
dùng làm trà
Nguyên, Phú Thọ,..
uống giải nhiệt.
Thanh nhiệt, giải
Hoa
Pit
Mọc ở vùng núi độ
4
Mussaenda
Bướm bạc
hossei Craib
Hosseus
Lá và cao
trên
600m.
Phân bố ở vùng núi
rễ
Trung bộ
độc, lượng huyết,
chỉ huyết. Ở Vân
Nam
(Trung
Quốc), rễ dùng trị
sốt rét, lá dùng trị
gãy xương.
Mọc ở bìa rừng và
các lùm bui. Phân
5
Mussaenda
frondosa L.
bố Quảng Ninh, Hải
Bướm bạc
lá, bướm
Phòng, Hà Nội, Gia
Hoa
vàng
Lai,
Lâm
Đồng,
Khánh Hòa, Bà Rịa
- Vũng Tàu
Hoa được xem
như bố phổi, lợi
tiểu.
Dùng
trị
sốt
rét
suyễn,
định kỳ và thủy
thũng. Dùng rửa
các vết thương
ngoài
và
mụn
nhọt.
Vị
hơi ngọt, tính
mát, có tác dụng
Mọc ở ven rừng, thanh nhiệt, giải
Mussaenda
6
erosa Champ.
ex Benth.
trên các trảng. Phân độc, tiêu thũng. Ở
Bướm bạc Thân,
mòn
bố ở Quảng Ninh, Vân Nam (Trung
lá
Vĩnh
Phúc,
Kon Quốc) được dùng
Tum, Đắc Lắc, Lâm để trị cảm mạo,
Đồng
ghẻ lở, nhiệt tích,
vết bỏng.
4
7
Mussaenda
glabra Vahl.
Bướm bạc
nhẵn
Mọc ở rừng thưa,
ven rừng. Phân bố ở
Lạng Sơn, Quảng
Ninh, Hà Nội, Hà
Nam, Khánh Hòa,
Đắc Lắc.
Lá,
rễ,
hoa
Bướm bạc
qủa nang,
bươm
bướm, hồ
điệp
Mọc rải rác ven
rừng, trảng cây bụi,
các bãi đất hoang.
Rễ, Phân bố Lào Cai,
thân Cao Bằng, Lạng
và vỏ Sơn, Phú Thọ, Vĩnh
Phúc, Ba Vì, Thanh
Hóa, Đồng Nai, Bà
Rịa - Vũng Tàu.
Bướm bạc
Rehder
Mọc rải rác trong
rừng thưa, nơi sáng.
Phân bố ở Lạng
Sơn.
8
Mussaenda
dehiscens
Craib.
9.
Mussaenda
rehderiana
Hutch.
10
Mussaenda
saigonnensis
Pierre ex Pit.
Bướm bạc
Sài Gòn
11
Mussaenda
theifera
Pierre ex Pit.
Bướm bạc
trà
Lá,
hoa
Mọc ở vùng đồi núi.
Phân bố ở Tây Ninh,
thành phố Hồ Chí
Minh và Nghệ An.
Mọc ven rừng, trên
các trảng cây bụi,
trong lùm bụi. Phân
bố ở Lâm Đồng,
Bình Thuận, Tây
Ninh, Đồng Nai, Bà
Rịa - Vũng Tàu
Lá,
hoa
Quả
5
Hoa lợi tiểu. Ở Ấn
Độ, lá dùng ăn với
trầu không và
dùng làm thuốc
hãm uống trị ho,
nước sắc rễ dùng
trị ho. Hoa dùng
trị hen suyễn, trị
sốt hồi quy và
phù.
Vị ngọt nhạt, tính
bình, có tác dung
thanh nhiệt, giải
độc, tiêu viêm,
lợi niệu, khư
phong khóa đàm.
Rễ, thân dùn
chữa ôn nhiệt. Vỏ
dùng chế nước
uống cho trẻ em
bị bệnh đậu mùa.
Lá giã ra đắp trị
sốt
và sắc uống trị lỵ.
Hoa được dùng ở
Campuchia làm
thuốc lợi tiểu và
trị
hen.bào dân tộc
Đồng
Thái (Con Cuông
- Nghệ An) dùng
trị bệnh đau yết
hầu.
Quả dùng chế
nước uống như
trà để trị bệnh sốt.
1.2. Những nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của
một số loài thuộc chi Mussaenda
Các nghiên cứu về thành phần hóa học cũng như hoạt tính sinh học của
một số loài thuộc chi Mussaenda đã được thông báo. Những nghiên cứu này
đã đem đến nhiều kết quả thú vị. Cu thể:
- Loài M. philipica
Thành phần hóa học được phân tách từ đài hoa loài M. philipica là ba
hợp chất iridoid glycosides, đó là 5-hydroxy davisiosides (1), 4-acetoxy-7methoxy secologanin (2) và 6-methoxy mussaenoside (3), cùng với 2 hợp chất
flavone, 5,7,4′-trihydroxy-3′-methoxy flavone (4) và 5,7-dihydroxy-6, 3′,4′trimethoxy flavone (5) [13].
Những bộ phận khác nhau của loài này được ứng dụng trong chữa
bệnh khác nhau, chẳng hạn vỏ thì chữa đau bụng, bệnh lỵ; lá có tác dụng điều
trị phổi và nhiễm trùng ngực; đài hoa chữa bệnh vàng da [14].
Dịch chiết etyl axetat của đài hoa loài M. philippica (400 mg/kg) thể
hiện hoạt tính chống u bướu thuộc dòng tế bào Caco-2 ở chuột đực cho ung
thư ruột kết và dòng tế bào MCF-7 ở chuột cái cho ung thư vú [15].
6
- Loài M. arcuata
Nghiên cứu thành phần hóa học dịch chiết methanol lá của loài M.
arcuata đã xác định được bốn hợp chất flavonoid glycoside là astragalin (6),
isoquercitrin (7), kaempferol-3-O-β-rutinoside (8), rutin (9) và hai dẫn xuất
của
phenylpropanoid là melilotoside (10) và dihydromelilotoside (11) [16].
Người ta dùng cả cây để hạ sốt, chữa hen suyễn, chứng đái abumin ,
bệnh về da, viêm dạ dày. Hoạt tính chống oxi hóa và gốc tự do của loài M.
arcuata được đánh giá khi dùng dịch chiết methanol và diclometan của
cành và lá. Kết quả cho thấy dịch chiết methanol và diclometan của lá có
hoạt tính trung bình cho cả thử nghiệm chống gốc tự do theo phương pháp
DPPH và chống oxi hóa, còn dịch chiết tương ứng củ a cành cho hoạt tính
yếu hơn [17].
- Loài M. erythrophylla
Nghiên cứu về thành phần hóa học của dịch chiết etyl axetat extract
của cành lá loài M. erythrophylla xác định được các hợp chất β-sitosterol (12),
5- hydroxy-7,4-dimethoxy flavones (13), 3-iso cumaryloxy-cyclopropane1-oic acid (14) và 4-hydroxy-3-methoxy cinnamic acid (15) [18].
7
Rễ của cây này được dùng để chữa ho, bệnh vàng da và khi nhai thì
sẽ kích thích ăn ngon miệng. Tác dụng lợi tiểu của dịch chiết rễ clorofom và
ethanol M. erythrophylla trên chuột đã được nghiên cứu. Dịch chiết của rễ
cây này được đưa vào chuột bằng đường uống với liều 250 và 500 mg/kg và
Furosemide (10 mg/kg) được dùng như là đối chứng dương. Thí nghiệm cho
thấy lượng nước tiểu đã tăng lên đáng kể do đó có thể kết luận về tác dụng
lợi tiểu của M. erythrophylla [19].
- Loài M. pubescens
Nhóm tác giả Zhao Wei Min và Xu Junping (Trung Quốc) nghiên
cứu thành phần hóa học dịch chiết của phần trên cạn loài M. pubescens xác
định được ba hợp chất monoterpenes là mussaenins A (16), B (17), C (18)và
monoterpene
argyol
(19);
các
hợp
chất
triterpenoid
saponins,
mussaendosides D (20), E (21), F (22), G (23), H (24), K (25), O (26), P
(27), Q (28), R (29), S (30), U (31), V (32) [20 - 26]; hai hợp chất
cycloartane-type triterpenoidal saponin là mussaendosides M (33) và
mussaendosides N (34) [27].
8
M. pubescens được sử dụng như là tác nhân lợi tiểu, kháng viêm, giải
độc nấm độc. Axit rotundic (35), một hợp chất triterpenoid được phân tách từ
loài M. pubescens thể hiện hoạt tính gây độc tế bào [28]. M. pubescens đã thể
hiện hoạt tính kháng virus hợp bào đường hô hấp [29] và hoạt tính kháng nấm
Phytium ultimum, Rhizoctonia solani, Aspergillus fumigatus [30].
- Loài M. frondosa
9
Dịch chiết ethanol của loài M. frondosa được phân tích theo phương
pháp GC MS xác định thành phần có 20 hợp chất. Trong đó, thành phần chính
là (-)- Quinic acid (36) (32.87 %), 4-((1E)-3-Hydroxy-1-propenyl)-2methoxyphenol (37) (8.30%), Naphthalene, decahydro-2-methoxy (38) (7.20
%), 1,2,3-Benzenetriol (39) (7.70%). Dịch chiết cũng thể hiện nhiều hoạt tính
dược lý như là khử trùng, chống oxi
hóa, chống viêm da, kháng nấm, trừ sâu, chống khối u,… [31].
Lá được sử dụng chữa bệnh vàng da, hen suyễn, dạ dày dư thừa axit, sốt, ung
nhọt, bệnh phong, lợi tiểu, bảo vệ gan [32].
- Loài M. roxburghii
Từ phần trên cạn của loài M. roxburghii đã phân tách được một hợp chất
iridoid là shanzhiol (40). Hợp chất này thể hiện hoạt tính kháng khuẩn
tu cầu Staphylococcus aureus và Escherichia coli với giá trị MIC là 100
µg/mL [33]. Loài M. roxburghii được sử dụngđể chữa đầy bung, buồn
nôn[34]. Rễ được sử dụng để chữa thấp khớp [35]. Lá sạch dán vào các vết
cắt, vết thương, ngoài ra lá cũng được sử dụng kết hợp với thảo mộc khác làm
tác nhân ủ rượu bia [36].
- Loài M. macrophylla
Thành phần hóa học của rễ loài M. macrophylla gồm các triterpenoid
glycoside. Cấu trúc hóa học của chúng được xác định là 3-O-β-Dglucopyranosyl-28-O--L-
rhamnopyranosyl-16α-hydroxy-23-
deoxyprotobassic acid (41), 28-O-β-D- glucopyranosyl-16α-hydroxy-23deoxyprotobassic
acid
(42),
3-O-β-Dglucopyranosyl-28-O-α-Lrhamnopyranosyl-16α-hydroxyprotobassic
acid
(43) và 3-O-{[β-Dglucopyranosyl-(1→6)]-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-O-β-Dglucopyranosyl-(1→2)}-O-β-D-glucopyranosyl(1→3)-O-β-D-glucopyranosyl cycloarta-22,24-dien-27-oic acid (44), 3-O-acetyloleanolic acid (45), 3-Oacetyldaturadiol (46), rotundic acid (35) và 16α-hydroxyprotobassic acid (47)
10
[37].
11
Loài M. macrophylla thể hiện hoạt tính ức chế trung bình đối với vi
khuẩn viêm lợi Periodontopathic Porphyromonas với giá trị MIC là 78µg/mL
[38]. Phần dịch chiết trong CCl4 của loài này thể hiện sự ức chế khuẩn thương
hàn Salmonellaparatyphi và nấm Aspergillus niger với vùng giá trị ức chế là
15,0 và 13,0 [39].
- Loài M. dona-aurora
Hợp
chất
iridoid
glycoside,
Sanshiside D (48) được phân tách từ
đài hoa của loài M. dona-aurora, thể
hiện hoạt tính gây độc tế bào đối với
dòng tế bào gan vero, HeLa và
SMMC-7721 với giá trị IC50 lần lượt
là 1,99, 0,12 và 1,53mg/mL. Kết quả
này được so sánh với đối chứng là
thuốc methrotrexate và taxol với IC50
lần lượt là 3,89, 0,07, 1,37; 2,05,
0,05 và 0,74mg/mL [40].
- Loài M. hainanensis
12
Dịch chiết etyl axetat, butanol và nước của loài M. hainanensis cho kết quả với
thử nghiệm thu dọn gốc tự do theo phương pháp DPPH với các giá trị IC50
(mg/mL) lần lượt là 0,0958, 0,4488, 0,9844. Từ loài M. hainanensis đã phân
tách được 12 hợp chất là pinostrobin (49), quercetin (50), 8-O-acetylshanzhiside methyl ester (51), 8[E]-N- [2-hydroxyl-tetracosan-cosoyl]-1-O-βD-glucopyranosy1- 8-en- octadecasphingenine (52), caffeic acid (53),
quercetin-3-O-β-D-glucosid (54), quercetin-7-O-β-D-glucoside (55), 3-O-β-Dglucopyranosyl pomolic acid 28-O-β- D-glucopyranosyl ester (56), 3,4-di-ocaffeoylquinic acid (57), chlorogenic acid (58), lamalbid (59), shanzhiside
methyl ester (60) [41]. Người ta dùng nước sắc của
rễ loài này để giải độc rượu
[42].
- Loài M. glabrata
13
Dịch chiết methanol của lá loài M. glabratathu hái tại Banglades có khả
năng gây độc tế bào đáng kể với (IC50< 1,0 mg/mL) với bốn dòng tế bào ung
thư người (gastric, AGS; colon, HT-29; breast, MCF-7 và MDA-MB-231) bằng
phép thử MTT [43].
Quá trình sàng lọc hóa thực vật cho thấy các thành phần hóa học loài M.
glabratacó alkaloid, phenol, tannin, protein, carbohydrate, saponin,
glycoside và cardiac glycoside. Phép thử in vitro về hoạt tính chống oxi hóa
và kháng viêm của dịch chiết methanol của rễ loài M. glabrata roots đã
được thử nghiệm. Axit ascorbic vàaxit gallic acid được sử dụng là chất
chuẩn chống oxi hóa và đối chứng dương. Dịch chiết M. glabratavới nồng
độ thấp hơn cho khả năng kháng viêm tốt như chất đối chứng là thuốc kháng
viêm Diclofenac và Hydrocortisone. Nghiên cứu chỉ ra rằng loàiM.
glabratacó thể được khai thác làm dược phẩm cho khả năng chống oxi hóa
và kháng viêm [44].
Như vậy, những nghiên cứu và tìm hiểu về chi Mussaenda đã cho
thấy thành phần hóa thực vật quan trọng là iridoid, triterpenoid và
flavonoid. Những thử nghiệm đã chứng minh lớp chất này có khả năng
mang lại những hoạt tính ý nghĩa về khả năng ức chế sự phát triển tế bào
ung thư, kháng viêm và chống oxi hóa. Ngoài ra, một số loài trong chi
Mussaenda đã được sử dụng phổ biến trong kho tàng thuốc cổ truyền để
chữa bệnh về gan, chống viêm nhiễm, kháng sinh, chống oxi hóa. Do đó,
chi Mussaenda có triển vọng là nguồn dược liệu mang tiềm năng lớn về các
hợp chất có hoạt tính sinh học. Hiện nay, ở Việt Nam chưa có công trình
khoa học công bố về kết quả của đề tài . Do đó, việc định hướng tập trung
nghiên cứu một cách hệ thống về tiềm năng các hoạt chất sinh học của chi
này có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao.
14
1.3. Loài Mussaenda pilosissima Valeton.
Tên thường gọi: bướm bạc nhiềulông.
Tên khoa học: Mussaenda pilosissima Valeton., thuộc chi Mussaenda,
họ Cà phê (Rubiaceae)
Hình 1.1. Hình ảnh hoa và lá của loài Mussaenda pilosissima Valeton.
Mô tả: Theo GS Phạm Hoàng Hộ Mussaendapilosissima Valeton. là cây
tiểu mộc lao; cành tròn, lúc non đầy lông trắng. Lá có phiến bầu dục, to đến 8
x 3,5 cm, chóp nhọn, đáy tà, mặt dưới có lông dày nhu nhung trắng, mặt trên
có lông ngắn thưa; cuống dài 8-10 mm, lá bẹ chẻ hai. Phần hoa ở ngọn, cọng
chung 2-3 cm; lá dài 4 mm, lá đài dạng cánh xoan, trắng, to 4x3 cm; vành có
lông vàng mặt ngoài, ống dài 2,2 cm, tai 5mm[11].
Theo nhóm tác giả Đỗ Sĩ Hiến thì loài thực vật Mussaendapilosissima
Valeton. được đồng bào dân tộc Mường tại khu bảo tồn thiên nhiên Hang
Kia - Pà Cò sử dụng làm thuốc trị bệnh thận, đái ra máu bằng cách dùng toàn
cây sắc lấy nước uống [45].
Theo kết quả tra cứu thì cho đến nay trên thế giới và Việt Nam chưa có công
bố nghiên cứu nào về loài Mussaendapilosissima Valeton.
1.4. Phương pháp sắc kí trong phân tích, phân tách các hợp chất hữu cơ
Phương pháp sắc kí là một trong những phương pháp phổ biến và hữu hiệu
sử dụng để phân tách các hợp chất hữu cơ nói chung và các hợp chất thiên
nhiên nói riêng. Cơ sở của phương pháp sắc kí dựa trên sự khác nhau về bản
chất hấp phu
15