Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Các lưu ý về việc bảo dưỡng và sử dụng dây buộc tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.01 KB, 15 trang )

Các lưu ý về việc bảo dưỡng và sử dụng dây buộc tàu (04/08/2014)
Dây buộc tàu và các thiết bị làm dây có vai trò quan trọng đối với an toàn
của tàu khi tàu nằm trong cầu cảng hoặc buộc phao. Thực tế đã từng xảy ra nhiều
vụ tai nạn cho tàu, thuyền viên và công nhân khi dây buộc tàu bị đứt trong thời
gian tàu ra vào cầu hay nằm tại cầu.
Để đảm bảo an toàn cho thuyền viên và cho tàu trong quá trình ma-nơ ra vào
cầu/phao, thuyền trưởng, sỹ quan và thủy thủ, đặc biệt là đại phó và thủy thủ
trưởng, cần phải đảm bảo rằng dây buộc tàu được chăm sóc, sử dụng và duy trì phù
hợp với thực tiễn tốt nhất trong Ngành. Các dây buộc tàu phải được kiểm tra, bảo
dưỡng định kỳ và có biện pháp xử lý phù hợp hoặc thay thế kịp thời khi phát hiện
dây bị hư hại đến mức độ không thể dùng tiếp được.
Kiểm tra dây buộc tàu
Đại phó, thủy thủ trưởng phải kiểm tra bằng mắt tất cả các dây buộc tàu đang được
sử dụng trước khi tàu cập cầu, buộc phao. Trong thời gian tàu nằm cầu, sỹ quan và
thủy thủ trực ca phải định kỳ kiểm tra các dây buộc tàu.


Để cho nhiều phương tiện cập vào mạn tàu dẫn đến quả tải cho các dây
Tất cả các dây buộc tàu phải được kiểm tra lại tình trạng của nó ít nhất 1
lần/tháng. Chỗ mòn dọc theo dây phải được kiểm tra bên ngoài và các khu vực
mòn và dão chảy trên dây phải được kiểm tra chặt chẽ để quyết định tính nguyên
vẹn của dây tại các điểm này.
Các dây buộc tàu nên được đảo đầu dây định kỳ đầu mắc vào cọc bích và
đầu trong trống tời để tránh dây nhanh bị mòn, hỏng dão nhanh ở một khu vực,
nâng tuổi thọ cho dây. Dây bị hư hỏng nặng không nên cắt và đấu nối với đoạn dây
ngắn khác, như vậy sẽ làm giảm sức chịu lực của dây. Nếu có bất kỳ nghi ngờ về
sức chịu lực và tính toàn vẹn của dây, nên thay ngay dây mới.
Cơ sở để đánh giá tình trạng dây buộc tàu cần phải phải thay mới dựa trên
kinh nghiệm, quan sát kiểm tra trực tiếp toàn bộ dây để có quyết định phù hợp
nhằm đảm bảo an toàn cho tàu và tiết kiệm cho Công ty. Để có đánh giá phù hợp,
trước khi yêu cầu công ty cấp dây mới để thay thế cho dây đang sử dụng mà theo


đánh giá của tàu tình trạng của dây đã kém, tàu phải chụp ảnh thực tế dây này và
gửi về công ty để có sự thống nhất trong việc thay dây.
Kiểm tra dây cáp buộc tàu
Cũng như các dây buộc tàu khác, đại phó, thủy thủ trưởng cũng phải kiểm
tra bằng mắt tất cả các dây cáp buộc tàu đang được sử dụng trước khi tàu cập cầu,
buộc phao và trong thời gian tàu nằm cầu, sỹ quan và thủy thủ trực ca phải định kỳ
kiểm tra các dây buộc tàu. Tất cả các dây cáp buộc tàu cũng phải được kiểm tra lại
tình trạng của nó ít nhất 1 lần/tháng.


Dây buộc tàu được để khô ráo trên cao bản khi sử dụng sẽ tăng tuổi thọ cho
dây
Cơ sở để đánh giá tình trạng dây cáp buộc tàu cần phải thay mới được dựa
trên tiêu chuẩn quốc tế đã được công nhận, thông thường các tiêu chí loại bỏ dựa
trên tỷ lệ phần trăm của số tao dây của đường cáp mà bị phá vỡ trong một chiều dài
tương đương với một bội số của đường kính của dây cáp.
Phải kiểm tra, đánh giá các dây cáp buộc tàu để phát hiện các khuyết tật
khác như xoắn, ăn mòn và bị dập hoặc bẹp và ảnh hưởng của chúng đối với sức
bền của dây để quyết định thay thế dây một cách phù hợp.
Chăm sóc dây đang sử dụng
Để đảm bảo rằng các dây buộc tàu luôn trong tình trạng an toàn và không bị
hư hại, thuyền viên phải lưu ý các vấn đề sau:


Sau khi dây đã được kéo căng, chúng cần được bốt vào cọc bích (hình trái), không
nên bốt dây vào trống quấn dây như hình phải
- Dây buộc tàu không nên để tiếp xúc với ánh sáng mặt trời khi không sử dụng,
chúng phải được phủ che bằng bạt hoặc xếp trong kho.
- Dây buộc tàu cần phải được để cách ly với mặt boong để đảm bảo chúng không
tiếp xúc với bất kỳ hóa chất có thể gây hại đến sức chịu lực và độ bền của dây.

- Dây buộc tàu nên được xếp cách xa các nguồn nhiệt.
- Cần đảm bảo rằng tất cả các con lăn làm dây quay trở tự do và trên bề mặt của nó
không bị hư hại, gỉ sét và không gây hại cho dây
- Cần đảm bảo các trống tời quấn dây, các cọc bích và các lỗ sô-ma không bị hư
hại hoặc bị gỉ mà nó có thể gây hại cho dây.
- Khi làm dây, lựa chọn lỗ sô-ma hợp lý, tránh để dây làm thành góc nhọn khi dây
buộc tàu chạy dọc theo thân tàu giữa lỗ sô-ma định hướng với cọc bích trên cầu
cảng.
- Đối với lỗ sô-ma cũ chưa kịp khắc phục: Để tránh dây bị đứt do nguyên nhân dây
bị cọ sát nhiều lần trên lỗ sô-ma cũ (bề mặt ghồ ghề, rãnh mòn sâu...), tàu cần thực


hiện các biện pháp phòng tránh như bôi mỡ vào các vị trí tiếp xúc, lấy dây thừng
nhỏ buộc quấn quanh lỗ sô-ma để hạn chế cọ sát trực tiếp với bề mặt kim loại thô
ráp, rãnh mòn sâu hoặc/và sử dụng rồng cứu hỏa cũ hoặc bạt để bọc phía ngoài dây
buộc tàu chỗ tiếp xúc.
- Khi tàu neo trong cảng, sỹ quan, thủy thủ đi ca phải kiểm tra định kỳ tất cả các
dây buộc tàu để điều chỉnh các dây chịu lực đều, đặc biệt tại các cảng có mật độ
tàu giao thông cao, biên độ thủy triều lớn,...
- Khi tàu nằm trong khu vực có nhiều tàu qua lại, tàu nên tăng cường số lượng dây
dọc là 4 x 2 thay vì tăng cường số lượng dây chéo 3 x 3.
- Khi cập cầu (hoặc phao), các dây buộc tàu trên cùng một hướng phải cùng chủng
loại và sức chịu lực.
- Khi tàu buộc phao, làm hàng phải hạn chế tối đa phương tiện cập mạn tàu, gây
quá tải cho các dây.
- Dây cáp buộc tàu phải được định kỳ bôi mỡ để duy trì tốt tình trạng của chúng.
Dây đuôi của dây cáp buộc tàu phải được kiểm tra thường xuyên và được thay thế
khi đã qua sử dụng 18 tháng. Ma-ní nối dây đuôi với dây cáp phải luôn trong tình
trạng tốt.
- Duy trì Sổ (hoặc Bảng) theo dõi dây buộc tàu: Vị trí của dây trên tời dây (ghi số

thứ tự dây cùng tời dây trong Sổ (hoặc Bảng) theo dõi và trực tiếp trên tời dây để
dễ nhận dạng, loại dây, chiều dài, cấu trúc, đường kính, sức chịu lực, GCN, ngày
cấp GCN, ngày sử dụng, ngày đổi đầu, ngày thay mới, ngày kiểm tra và ghi chú
tình trạng dây.


- Trống tời không được thiết kế cho việc để quấn dây chằng buộc lên trong một
thời gian dài. Nếu trống tời được sử dụng cho mục đích này sau một khoảng thời
gian chúng sẽ bị hư hại và phải sửa chữa.
* Để tránh việc đứt dây gây mất an toàn cho con người và tàu cần lưu ý:
- Phải đánh giá rủi ro để đưa ra các biện pháp đảm bảo an toàn cho tàu khi tàu buộc
tại các khu vực có nguy cơ mất an toàn cao.
- Yêu cầu sỹ quan, thủy thủ đi ca chú ý theo dõi thủy triều, việc xếp hàng điều
chỉnh các dây buộc tàu căng đều, đặc biệt khi có tàu chạy qua (để các dây căng đều
cố gắng đưa các dây qua một lỗ sô-ma).
- Không để dây trên tang tời, phải cô vào bích hình số 8.
- Hạn chế tối đa phương tiện cập mạn tàu, gây quá tải cho các dây.
- Ca trực lưu ý phát hiện các tàu chạy qua để có biện pháp đảm bảo an toàn cho
tàu.
Cần cảnh giác trong quá trình làm dây buộc tàu
Ủy ban an toàn của Úc kêu gọi những người đi biển phải thật cẩn thận với
dây buộc tàu sau khi một thuyền viên bị cắt đứt mất chân tại cảng Hedland.
Vụ việc xảy ra vào Tháng 6, trên tàu hàng rời Julia N (đóng năm 2012) mang cờ
Đức, có trọng tải 297 ngàn tấn.
Trong lúc kéo dây tàu lai, chân phải của một thuyền viên bị quấn vào dây, thuyền
viên bị kéo lê trên boong bốn mét và bị đứt mất bàn chân.
Ủy ban an toàn vận tải của Úc (ATSB - Australian Transport Safety Bureau) cho
biết các điều tra viên đã không thể phỏng vấn người bị nạn.



Báo cáo cho biết: "không có bằng chứng chính xác để xác định xem hành động của
Phó hai ra hiệu cho thủy thủ tàu lai có đúng như những tín hiệu để bắt dây tàu lai
hay không".
ATSB nói rằng việc làm dây là thường xuyên trong quá trình khai thác tàu, vì thế
thuyền viên thường trong tình trạng nguy hiểm nhưng có thể họ không nhận ra
điều này trước khi quá muộn.
"Các lực tác động lên dây buộc tàu và dây tàu lai, vì không thể quan sát trực tiếp,
ngay cả với trọng lượng bản thân của dây, thường bị ước lượng nhỏ hơn thực tế bởi
những người đang làm việc tại hiện trường", ATSB cho biết thêm.
Tàu Julia N do công ty Neu Seeschiffahrt khai thác.
Sổ tay Qui trình
Hoạt động trên Tàu
[NSCC-SOPM-04]
Tàu đến cảng [NSCC-SOP-02-09]
1. Mục đích
Bảo đảm an toàn và ô nhiễm được chuẩn bị trước khi tàu vào Cảng
2. Phạm vi áp dụng
Qui trình này áp dụng cho tàu trước khi đến Cảng
3. Người chịu trách nhiệm
3.1 Thuyền trưởng
Thuyền trưởng là người chịu trách nhiệm chỉ thị và giám sát công tác chuẩn bị an toàn và ngăn
ngừa ô nhiễm của Sĩ quan Boong-Máy và thuyền viên trước khi tàu đến Cảng
3.2 ĐạI phó, Máy trưởng
ĐạI phó, Máy trưởng, chịu trách nhiệm thực hiện công việc chuẩn bị an toàn cho tàu đến cảng
theo nhiệm vụ đã phân công
4. Công tác chuẩn bị an toàn cho tàu đến Cảng
4.1 Công tác chuẩn bị của Thuyền trưởng
1) Rà soát lạI công việc chuẩn bị của các bộ phận Boong-Máy-Phục vụ
2) Xem xét thời tiết, sóng gió, thông báo hàng hảI, thông báo liên quan đến khu vực cảng đến
3) Kiểm tra các giấy tờ cần thiết, thời hạn, giấy tờ thuyền viên, chứng chỉ của tàu, giấy phép rời

cảng và công việc chuẩn bị thủ tục nhập cảnh…
4) Kiểm tra lạI mớn nước của tàu, hiệu số mớn nước , thế vững, nhiên liệu, vật tư, thuỷ triều, và
các yêu cầu thích hợp khác cho tàu cập bến
5) Thông báo thời gian đến cảng và thời gian hoa tiêu lên tàu
4.2 Công tác chuẩn bị tới cảng của Bộ phận Boong


1) Công tác chuẩn bị của ĐạI phó
a. Kiểm tra lạI mớn nước, hiệu số mớn nước, thế vững, độ kín nước của tàu
b. Thúc đẩy các Sĩ quan và cá nhân thực hiện các công việc chuẩn bị tàu đến cảng của Bộ
phận Boong
c. Báo cáo kết quả chuẩn bị cho Thuyền trưởng trước khi tàu đến bến 1 giờ
2) Công tác chuẩn bị của Sĩ quan Trực ca
a. Trước khi tàu tới cảng 4 giờ, tất cả máy móc đIện hàng hảI, máy láI, thiết bị liên quan…
phảI được kiểm tra và thử hoạt động
b. Các hảI đồ và ấn phẩm hàng hảI đã hiệu chỉnh như Hàng hảI chỉ nam, Bảng thuỷ triều,
Danh sách các đèn, thông báo hàng hảI mới nhất, thông báo thời tiết và các thông tin
liên quan đến luật lệ bến cảng, phảI chuẩn bị sẵn sàng
c. Xác định sai số la bàn đIện, la bàn từ, đồng hồ, bao gồm cả việc đIều chỉnh đồng bộ giữa
la bàn đIện và la bàn phản ảnh
d. Chuyển chế độ láI tự động sang láI tay và phảI bảo đảm láI tay hoạt động tốt
3) Công tác chuẩn bị của Thuyền phó 3
a. Thu thập các số liệu liên quan đến tình trạng tàu đến và đIền vào [Bản theo dõi đIều kiện
tàu ĐI-Đến-[NSCC-R04-22]
b. Chuẩn bị [Bản trao đổi giữa Thuyền trưởng và Hoa tiêu-[NSCC-R04-23]
c. Kiểm tra tình trạng các trang thiết bị cứu sinh cứu hoả và các thiết bị an toàn khác trên tàu
d. Rà soát lạI công tác chuẩn bị theo [Bản rà soát khi tàu ĐI-Đến(Boong)-[NSCC-R04-24]
e. Bảo đảm các giấy chứng nhận an toàn tàu và thuyền viên đã được kiểm tra
f. Bảo đảm các giấy tờ thủ tục mà cảng yêu cầu đã sẵn sàng
g. Các thiết bị thông tin liên lạc bao gồm cả tín hiệu báo động khẩn cấp, VHF xách tay 2

chiều…đã được kiểm tra hoạt động
h. Các yêu cầu thông tin và điện báo đã được chuyển đi
i. Các thông tin về thời tiết và về cảng liên quan đã được cập nhật
4.3 Công tác chuẩn bị cho tàu tới Cảng của Bộ phận Máy
1) Công tác chuẩn bị của Máy trưởng
a. Xác định các máy móc, thiết bị trong Buồng máy đang hoạt động tốt
b. Kiểm tra lạI công việc chuẩn bị tàu tới bến của các thành viên trong Bộ phận đã hoàn
thành
c. Báo cáo kết quả chuẩn bị tới cảng của Bộ phận Máy cho Thuyền trưởng trước khi tàu đến
cảng 1 giờ
2) Công tác chuẩn bị của Máy Hai
a. Xác định máy chính và các máy liên quan đã được kiểm tra hoạt động và trong tình trạng
tốt
b. Bảo đảm đã rà soát công việc chuẩn bị theo [Bản rà soát khi tàu Đến(Máy)-[NSCC-R0434]
3) Công tác chuẩn bị của Máy Ba
a. Xác định Máy đèn và các thiết bị liên quan hoạt động tốt


b. Bảo đảm lượng nhiên liệu còn lạI trong két đã được đo đạc và báo cáo
4) Công tác chuẩn bị của Máy Tu
a. Xác định Nồi hơI và các thiết bị liên quan hoạt động tốt
b. Bảo đảm hệ thống van, ống, bơm…đã được kiểm tra ở trạng tháI tốt
5) Công tác chuẩn bị của Thuỷ thủ trưởng
a. Kiểm tra và thử hoạt động của tời neo, tời dây…
b. Chuẩn bị sẵn sàng dây buộc tàu, đệm, dây ném, cầu thang hoa tiêu…
c. Tháo, gỡ dây chằng buộc neo
4.5 Chuẩn bị Máy chính và Buồng Lái
1) Công tác chuẩn bị của Sĩ quan trực ca Boong
a. Thông báo Sĩ quan trực ca máy, chuẩn bị máy “sẵn sàng” để tàu vào Cảng
b. Khớp đồng hồ Boong-Máy và đồng hồ tay chuông

c. ấn tín hiệu ” Sẵn sàng máy”
d. Thử hoạt động các thiết bị hàng hảI: Rada, máy đo sâu, máy láI,VHF, còi…
e. Thử hệ thống thông tin liên lạc Buồng LáI, Buồng Máy LáI, Mũi-Lái…
f. Yêu cầu Thuyền trưởng có mặt trên Buồng LáI, đồng thời phối kết hợp với Máy Hai và Sĩ
quan Máy thử “khởi động” máy
g. Chuyển máy sang chế độ đIều động trong cảng. Thử ngừng máy và lùi máy
h. Kiểm tra tình trạng hoạt động của chân vịt mũi
i. Thông báo cho Thuyền trưởng biết kết quả chuẩn bị cho tàu vào Cảng
2) Công việc của Sĩ quan Trực ca và Máy Hai
a. Thông báo cho Máy trưởng biết kế hoạch tàu đến
b. Xác nhận với Sĩ quan trực ca Boong về kế hoạch vào Cảng và yêu cầu khớp đồng hồ
Boong-Máy
c. Kiểm tra tình trạng máy chính và các thiết bị liên quan, như đã nêu trong [Bản rà soát khi
tàu đến(Máy)-[NSCC-R04-34.]. Đồng thời liên hệ với Sĩ quan trực ca Boong để thử đIều
động máy, lùi máy và xác nhận máy đang hoạt động tốt
4.6 Tập trung làm dây vào cầu
1) Đội Buồng Lái
a. Thuyền trưởng phảI kiểm tra và xác nhận rằng mọi công việc chuẩn bị vào cảng đã hoàn
tất
b. Phó 3 kiểm tra và xác nhận đã sẵn sàng các tín hiệu vào cảng như còi, cờ hoa tiêu, hệ
thống thông tin liên lạc Mũi-Lái…
c. Liên hệ Mũi-LáI để xác nhận các nhân lực Boong-Máy-Phục vụ đã sẵn sàng có vào cầu
2) Đội Buồng Máy
a. Máy trưởng phảI kiểm tra và xác nhận mọi thành viên đã có mặt trong Buồng Máy
b. Bảo đảm mọi máy móc và thiết bị đang hoạt động bình thường và sẵn sàng cập cầu
c. Báo cáo Thuyền trưởng kết quả chuẩn bị vào cầu của Bộ phận Máy
3) Đội Boong Mũi


a. ĐạI phó phảI kiểm tra và xác nhận nhân lực làm dây ở Boong Mũi đã có mặt

b. Thử kiểm tra phuơng tiện thông tin liên lạc Mũi -LáI và Buồng Lái
c. Kiểm tra hoạt động của các tời neo và tời dây buộc tàu, đệm, dây ném…
d. 2 neo sẵn sàng
4) Đội Boong Lái
a. Phó 2 phảI kiểm tra nhân lực làm dây sau LáI đã có mặt đầy đủ
b. Kiểm tra thông tin liên lạc giữa Boong LáI, Buồng LáI, Mũi-Lái
c. Kiểm tra hoạt động các tời dây, dây ném, đệm…
4.7 Đưa đón Hoa tiêu lên Tàu
1) Thuỷ thủ trưởng chuẩn bị cầu thang Hoa tiêu:
a. PhảI dùng cầu thang hoa tiêu phù hợp với yêu cầu của IMO
b. Cầu thang hoa tiêu phảI buộc nơI qui định và phía dưới gió
c. Tay chống và bậc cầu thang mạn(nếu cần), phảI mắc với cầu thang hoa tiêu để bảo đảm
an toàn
d. Phao tròn có dây và đèn, dây ném… phảI sẵn sàng
e. Ban đêm phảI có đủ ánh sáng cho cầu thang hoa tiêu và khu vực lân cận
2) Đưa đón hoa tiêu của Phó 3
a. Phó 3 phảI có mặt bên cạnh cầu thang để đón hoa tiêu
b. PhảI mang theo phương tiện thông tin liên lạc, đèn pin(ban đêm), thường xuyên liên hệ
với Buồng Lái
c. Kiểm tra cầu thang hoa tiêu đã mắc an toàn và giám sát việc hoa tiêu lên tàu an toàn
d. Thông báo cho ngay sau khi hoa tiêu lên tàu
e. Hướng dẫn hoa tiêu lên Buồng lái
5. Qui trình tham khảo liên quan
Sổ tay tổ chức công ty-[NSCC-COM-02]
6. Các báo cáo theo dõi
1) Kế hoạch chuyến đi-[NSCC-R04-21]
2) Bản trao đổi gữa Thuyền trưởng và Hoa tiêu-[NSCC-R04-23]
3) Bản rà soát khi tàu ĐI-Đến(Boong)-[NSCC-R04-24]
4) Bản rà soát khi tàu Đến(Máy)-[NSCC-R04-34]
5) Bản rà soát khi tàu ĐI-Đến(Radio)-[NSCC-R04-26]

6) Bản theo dõi đIều kiện tàu ĐI-Đến-[NSCC-R04-22]

Sổ tay: Tàu rời cảng

By Capt. Trai | July 5, 2008

Sổ tay Qui trình
Hoạt động trên Tàu


[NSCC-SOPM-04]
Tàu rời cảng [NSCC-SOP-02-03]
1. Mục đích
Bảo đảm tàu luôn luôn thoả mãn yêu cầu An toàn và Bảo vệ môI trường trước khi tàu rời Cảng
2. Phạm vi áp dụng
Qui trình này áp dụng để kiểm tra an toàn trước khi tàu rời bến 12 giờ
3. Người chịu trách nhiệm
3.1 Thuyền trưởng
Thuyền trưởng là người chịu trách nhiệm cao nhất về hướng dẫn và giám sát công việc chuẩn bi
cho tàu an toàn, trước khi tàu rời bến của Sĩ quan, Thuyền viên trên tàu
3.2 ĐạI phó, Máy trưởng
ĐạI phó, Máy trưởng, chịu trách nhiệm chỉ đạo và thực hiện các công tác chuẩn bị an toàn cho
tàu, đồng thời phảI báo cáo cho Thuyền trưởng kết quả chuẩn bị trước khi tàu khởi hành
4. Công tác chuẩn bị an toàn trước khi tàu khởi hành
4.1 Công tác chuẩn bị của Thuyền trưởng

Kiểm tra công việc chuẩn bị kế hoạch chuyến đi
2) Kiểm tra các thông báo thời tiết, tình trạng song gió, thông tin hàng hải, và các
thông tin liên quan khác
1)


3) Kiểm tra các giấy tờ, thời hạn các giấy chứng nhận của tàu, các giấy tờ thuyền viên, giấy
phép rời cảng…

Kiểm tra mớn nước của tàu, hiệu số mớn nước, thế vững, nhiên liệu, vật tư,thiết yếu,
…thoả mãn yêu cầu của hành trình và điều kiện luồng lạch ra vào cảng
5) Bảo đảm các báo cáo, các bản rà soát do các Sĩ quan chuẩn bị, được Thuyền trưởng
thông qua trước khi tàu khởi hành
6) Thông báo cho mọi người rõ về thời gian tàu khởi hành và thời gian hoa tiêu lên tàu
4)

4.2 Công tác chuẩn bị của Bộ phận Boong
1) Chuẩn bị rời cảng của ĐạI phó
a. Kiểm tra lạI mớn nước, độ chúi Mũi-LáI, thế vững , khả năng kín nước, đIều kiện đI
biển của tàu… thoả mãn đIều kiện tàu rời cảng
b. Kiểm tra, xác nhận mọi thành viên đã có mặt trên tàu để khởi hành. Công tác kiểm tra,
chuẩn bị tàu khởi hành đã được thực hiện như đã phân công
c. Tính toán “Hiệu số mớn nước, Thế vững và sức chịu dọc ” của tàu và gửi báo cáo cho
Thuyền trưởng
d. Kiểm tra không có khách trên tàu

Bảo đảm lương thực thực phẩm, vật tư cần thiết cho hành trình sẵn sàng
f. Báo cáo kết quả kết quả chuẩn bị tàu rời Cảng cho Thuyền trưởng trước khi tàu rời
e.

cầu
2) Chuẩn bị rời cảng của Phó 2


a. Trước khi tàu rời cảng 12 giờ, các máy móc hàng hảI, máy lái…phảI được kiểm tra và

thử hoạt động
b. PhảI chuẩn bị đầy đủ HảI đồ đã tu chỉnh, các tàI liệu hướng dẫn, hàng hảI chỉ nam,
bảng thuỷ triều, danh mục các đèn biển, thông báo hàng hảI mới nhất, thông báo
thời tiết và các thông báo liên quan…
c. PhảI chuẩn bị báo cáo [Kế hoạch chuyến đi-[NSCC-R04-21]
d. Kiểm tra lạI sai số La bàn từ, La bàn đIện, đồng hồ thời kế, …bao gồm cả việc đIều
chỉnh đồng bộ đồng hồ tàu, La bàn chính và La bàn phản ảnh
e. Cùng với Máy Hai, thử hoạt động máy láI, và thử sự hoạt động đồng bộ của góc lái
f. Thử hoạt động thiết bị radio, bao gồm chuông báo động khẩn cấp, thiết bị liên lạc xách
tay 2 chiều, …
g. Bảo đảm các thông tin liên lạc cần thiết đã được gửi đi
h. Bảo đảm thông tin thời tiết, an toàn …đã sẵn sàng
i. Bảo đảm vật tư cho hành trình đầy đủ
j.

Bảo đảm [bản rà soát khi tàu đi-đến(radio)] đã thực hiện

c. Chuẩn bị rời Cảng của Phó 3
a. Thu thập các số liệu liên quan đến tình trạng của tàu và đIền vào [Bản theo dõi đIều
kiện tàu đI-đến-[NSCC-R04-22]
b. Chuẩn bị báo cáo [Bản trao đổi giữa Thuyền trưởng và Hoa tiêu-[NSCC-R04-23]
c. Kiểm tra tình trạng trang thiết bị cứu sinh cứu hoả và các thiết bị an toàn liên quan
khác
d. Chuẩn bị báo cáo [Bản rà soát khi tàu đi–đến (Boong)-[NSCC-R04-24]

Bảo đảm kiểm tra các giấy chứng nhận an toàn tàu và giấy tờ thuyền viên
f. Bảo đảm các giấy tờ thủ tục ra vào cảng đã sẵn sàng
e.

4.3 Chuẩn bị rời cảng của Bộ phận Máy

1) Chuẩn bị rời cảng của Máy trưởng
a. Kiểm tra và xác nhận tất cả máy móc thiết bị trong Buồng Máy, đang ở trong tình trạng
hoạt động tốt
b. Kiểm tra và xác nhận công tác chuẩn bị tàu rời bến của Bộ phận Máy, đã được thực
hiện đầy đủ
c. Báo kết quả chuẩn bị cho Thuyền trưởng, trước khi tàu khởi hành ít nhất 12 giờ
2) Chuẩn bị rời cảng của Máy Hai
a. Bảo đảm Máy chính và các thiết bị liên quan đã được hâm sấy và thử hoạt động ở
trạng tháI tốt
b. Xác nhận lượng dự trữ nhiên liệu, dầu nhờn, phụ tùng vật tư… cho hành trình đã
chuẩn bị đầy đủ và phù hợp với hành trình
c. Bảo đảm đã rà soát lạI công việc chuẩn bị tàu rời bến, theo [Bản rà soát khi tàu
ĐI(Máy)-[NSCC-R04-25]
d. Bảo đảm các vật dễ dịch chuyển trong buồng Máy đã được chằng buộc chặt chẽ
3) Chuẩn bị rời cảng của Máy Ba


a. Bảo đảm các máy phát đIện và thiết bị liên quan, đang ở trạng tháI hoạt động tốt
b. Bảo đảm các vật tư, phụ tùng do Máy 3 quản lí đã được kiểm tra và đầy đủ số lượng,
chất lương cần thiết cho hành trình
c. Kiểm tra luợng nhiên liệu trong các két và đã báo cáo kết quả cho Máy trưởng
4) Chuẩn bị rời cảng của Máy Tu
a. Bảo đảm tình trạng của nồi hơI và các thiết bị liên quan hoạt động tốt
b. Bảo đảm vật tư, phụ tùng do Máy Tu quản lí đã được kiểm tra và đầy đủ theo yêu cầu
của hành trình
c. Bảo đảm các ống, van, hệ thống bơm… do Máy Tu quản lí đã được kiểm tra và xác
nhận tình trạng hoạt động tốt
5) Chuẩn bị rời cảng của Thuỷ thủ trưởng
a. Kiểm tra hoạt động của tời neo, tời quấn dây
b. Chuẩn bị dây buộc tàu, đệm, dây ném, cầu thang hoa tiêu

c. Kiểm tra tình trạng kín nước trên Boong, đóng các cửa kín nước, các ống thông gió,
thông hơi…
d. Chằng buộc cần cẩu, chằng buộc các vật di động trên Boong
4.5 Chuẩn bị Máy chính và Buồng LáI cho tàu khởi hành
1) Chuẩn bị Buồng LáI của Sĩ quan trực ca Boong
a. Thông báo cho Sĩ quan trực ca Máy để chuẩn bị Máy
b. Chỉnh đồng bộ đồng hồ “tay chuông”, “buồng láI”, “buồng Máy”
c. Ân núm đèn báo tín hiệu ” Chuẩn bị Máy”
d. Thử hoạt động RADARS, Máy đo sâu, Tốc độ kế, Máy láI, VHF, Còi…
e. Kiểm tra hệ thống thông tin liên lạc giữa Buồng LáI- Buồng Máy LáI-Mũi/Lái
f. Kiểm tra an toàn xung quanh tàu. Bảo đảm không có các chướng ngạI gần Mũi, Chân
Vịt và LáI tàu. ĐIều chính các dây buộc tàu cho căng đều trước khi thử Máy
g. Phối kết hợp với Máy Hai và Sĩ quan trực ca Máy để thử Máy chính
h. Thử hoạt động chân vịt LáI từ Buồng Lái
i. Thử chân vịt Mũi từ Buồng Lái
k. Sau khi Máy và Buồng LáI đã chuẩn bị xong, thông báo cho Thuyền trưởng
2) Chuẩn bị Máy của Máy Hai và Sĩ quan trực ca Máy
a. Thông báo cho Máy trưởng biết kế hoạch chuẩn bị Máy
b. Yêu cầu Sĩ quan Boong có mặt trên Buồng LáI. Thử hệ thống thông tin liên lạc. Khớp
đồng hồ giữa Buồng LáI và Buồng Máy
c. Kiểm tra tình trạng Máy chính và các thiết bị liên quan. Tiến hành công việc kiểm tra
theo [Bản rà soát khi tàu ĐI(Máy)-[NSCC-R04-25]
d. Thông báo với Sĩ quan trực ca Boong trước khi thử Máy chính
e. Sau khi thử Máy chính, chuyển chế độ hoạt động máy lên Buồng Lái
4.6 Ra vị trí làm dây
1) Đội Buồng Lái


a. Thuyền trưởng phảI kiểm tra và bảo đảm là mọi phương diện đã sẵn sàng để tàu rời
Cầu

b. Phó 3 kiểm tra lạI các tín hiệu rời cầu như còi, VHF, cờ hoa tiêu, thông tin liên lạc MũiLáI… đã sẵn sàng
c. Kiểm tra nhân lực Mũi-LáI-Buồng Máy… đã sẵn sàng để rời cầu
2) Đội Buồng Máy
a. Máy trưởng phảI bảo đảm các thành viên Máy đã có mặt trong Buồng Máy
b. Kiểm tra các máy móc và thiết bị trong Buồng Máy đã sẵn sàng
c. Báo cáo kết quả chuẩn bị cho Thuyền trưởng
3) Đội Boong Mũi
a. ĐạI phó phảI kiểm tra các thành viên trong đội đã có mặt đầy đủ
b. Thử thông tin liên lạc với Buồng LáI và Lái
c. Kiểm tra và thử hoạt động tời neo, tời quấn dây
d. Kiểm tra nước làm mát neo. Hai neo sẵn sàng thả khi cần thiết
4) Đội Boong Lái
a. Phó 2 phảI kiểm tra các thành viên trong đội đã có mặt đầy đủ
b. Thử thông tin liên lạc với Buồng LáI và Mũi
c. Thử hoạt động các tời quấn dây
4.6 Đưa đón Hoa tiêu
1) Thuỷ thủ trưởng chuẩn bị cầu thang Hoa tiêu:
a. Dùng cầu thang phù hợp với yêu cầu của IMO
b. Cầu thang Hoa tiêu phảI buộc nơI qui định và phía dưới gió
c. PhảI có cột chống và có cầu thang tay vịn khi cần thiết
d. Sẵn sàng dây ném, phao tròn có dây và đèn
e. Ban đêm phảI có đèn chiếu sáng cầu thang hoa tiêu và xung quanh
2) Đưa đón Hoa tiêu của Phó 3
a. Phó 3 phảI có mặt cạnh cầu thang để đón Hoa tiêu
b. PhảI có thiết bị thông tin liên lạc xách tay, ban đêm phảI mang theo đèn pin, phảI
thường xuyên thông báo cho Buồng LáI tình hình Hoa tiêu
c. Kiểm tra tình trạng cầu thang Hoa tiêu và giám sát an toàn khi Hoa tiêu lên tàu
d. Thông báo ngay Buồng LáI khi hoa tiêu đã lên tàu
e. Dẫn hoa tiêu lên Buồng Lái
5. Qui trình tham khảo liên quan

Sổ tay Tổ chức Công ty-[NSCC-COM-02]
6. Các báo cáo theo dõi
1) Kế hoạch chuyến đi-[NSCC-R04-21]
2) Bản theo dõi đIều kiện tàu đi-đến-[NSCC-R04-22]
3) Bản trao đổi giữa Thuyền trưởng và Hoa tiêu-[NSCC-R04-23]


4) Bản rà soát khi tàu đi-đến(Boong)-[NSCC-R04-24]
5) Bản rà soát khi tàu đi (Máy)-[NSCC-R04-25]
6) Bản rà soát khi tàu đi -đến(Radio)-[NSCC-R04-26]
7) Sổ lệnh thuyền trưởng-[NSCC-R04-20]
8 ) Sổ lệnh máy trưởng-[NSCC-R04-31]



×