HỌC VIỆN CÁN BỘ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
*
KHOA DÂN VẬN VÀ CTXH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐỀ CƯƠNG
MÔN HỌC: NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC MẶT TRẬN TỔ QUỐC
VÀ VẬN ĐỘNG ĐOÀN THỂ NHÂN DÂN Ở CƠ SỞ
BÀI: NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC MẶT TRẬN TỔ QUỐC
VÀ VẬN ĐỘNG XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC Ở CƠ SỞ
1. CÔNG TÁC MẶT TRẬN TỔ QUỐC CƠ SỞ
1.1 Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
Mặt trận tổ quốc Việt Nam
1.1.1 . Vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
(Điều 1 - Luật Mặt trận Tổ quốc năm 2015)
Khái niệm: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp
tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá
nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài.
Phân tích:
- Liên minh chính trị: là sự kết hợp thành một khối có cùng mục đích chính trị
(quyền lực: giành, giữ và sử dụng quyền lực)
- Liên hiệp tự nguyện: sự phối hợp, liên kết với nhau mang tính chất “tự do”
không bị áp đặt.
- Các tổ chức chính trị - xã hội: Liên đoàn Lao động, Đoàn TNCS HCM, Hội liên
hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh;
- Các tổ chức xã hội: Hội Sinh vật cảnh, Hội người cao tuổi, Hội Khuyến học…
- Các cá nhân tiêu biểu: ….
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài:…..
Ghi chú: MTTQ không có hội viên, đoàn viên mà chỉ có thành viên.
Vị trí của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam:
- Cơ sở chính trị của chính quyền Nhân dân;
- Công cụ thực hiện quyền làm chủ của nhân dân;
- Nơi hiệp thương dân chủ các thành viên.
Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam:
- Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân;
- Thực hiện Dân chủ và xây dựng xã hội;
- Xây dựng Đảng, Nhà nước;
- Giáo dục lý tưởng, đạo đức cách mạng và tăng cường liên hệ giữa nhân dân với
Đảng, Nhà nước.
1.1.2. Quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Luật Mặt trận năm 2015, (Điều 3. Quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam)
▪ Tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc,…
▪ Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện quyền làm chủ,…
▪ Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân…
▪ Xây dựng Đảng, Nhà nước.
▪ Phản biện xã hội và giám sát.
▪ Tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân để phản ánh, kiến
nghị với Đảng, Nhà nước.
▪ Đối ngoại nhân dân.
1.1.3 Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015, Điều 4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tự nguyện,
hiệp thương dân chủ,
phối hợp,
thống nhất hành động.
1.2. Quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Đảng, Nhà nước và các tổ
chức thành viên
1.2.1. Quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Đảng Cộng sản Việt Nam
- Đảng Cộng sản Việt Nam là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam vì:
+ Đảng bình đẳng như các thành viên khác trong hệ thống Mặt trận;
+ Đảng viên của tổ chức Đảng cũng đồng thời là đoàn viên, hội viên của các tổ
chức chính trị - xã hội khác, do đó đảng viên có vai trò nêu gương, đoàn kết, vận động
quần chúng nhân dân.
- Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam vì:
+ Đảng lãnh đạo thông qua Đảng đoàn Mặt trận và Đảng đoàn các tổ chức
thành viên khác của Mặt trận;
+ Sự lãnh đạo của Đảng là cơ chế bảo đảm cho sự phối hợp và thống nhất hành
động giữa các thành viên của Mặt trận;
+ Sự lãnh đạo của Đảng là cơ chế bảo đảm cho sự phối hợp hành động giữa
Mặt trận và chính quyền.
2
1.2.2. Quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Nhà nước
Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015, Điều 7. Quan hệ giữa Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam với Nhà nước
▪ là quan hệ phối hợp để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bên theo quy
định của Hiến pháp, pháp luật và quy chế phối hợp công tác….
▪ Cơ quan nhà nước có trách nhiệm thông tin kịp thời cho Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
▪ Cơ quan nhà nước có trách nhiệm xem xét, giải quyết và trả lời kiến nghị của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quy định của pháp luật.
▪ Nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoạt động có hiệu quả.
1.2.3. Quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các tổ chức thành viên
Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015, Điều 9. Quan hệ giữa Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam với các tổ chức
❖ Hợp tác bình đẳng;
❖ Đoàn kết chân thành;
❖ Tôn trọng lẫn nhau;
❖ Hiệp thương Dân chủ;
❖ Thống nhất hành động.
1.3. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cơ sở
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cơ sở có vai trò là:
▪ Nơi trực tiếp đoàn kết, tập hợp, vận động quần chúng nhân dân;
▪ Nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng và bảo vệ lợi ích của nhân dân;
▪ Tổ chức thống nhất hành động giữa các thành viên trong Mặt trận.
1.4. Tổ chức và nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cơ sở
1.4.1. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp
xã)
1.4.1.1. Cơ cấu của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
Theo mục 1, Điều 24, Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khoá VIII quy định:
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)
do Đại hội đại biểu Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hiệp thương dân chủ cử, là
cơ quan chấp hành giữa hai kỳ đại hội, bao gồm:
a) Người đứng đầu của tổ chức thành viên cùng cấp; trong trường hợp đặc biệt
tổ chức thành viên mới cử đại diện lãnh đạo;
b) Một số Trưởng ban Công tác Mặt trận;
3
c) Một số cá nhân tiêu biểu trong các tầng lớp xã hội, các dân tộc, tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài (nếu có) và các lĩnh vực có liên quan đến hoạt
động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
d) Một số cán bộ chuyên trách và không chuyên trách của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam khóa trước.
1.4.1.2. Số lượng ủy viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
- Số lượng uỷ viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã từ 31-45 người;
- Tăng số uỷ viên là người ngoài Đảng từ 30%;
- Tỷ lệ uỷ viên là nữ ít nhất 20%;
- Tuỳ điều kiện ở cơ sở, số lượng Uỷ viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã có
thể nhiều hoặc ít hơn do Ban Thường trực Mặt trận Tổ quốc cấp trên trực tiếp và cấp
uỷ cùng cấp thống nhất quyết định nhưng vẫn đảm bảo cơ cấu, thành phần theo quy
định của Điều lệ.
(Trích Thông tri số 24/TT-MTTW-BTT ngày 30/5/2013 của Ban Thường trực
Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về hướng dẫn Đại hội Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
lần thứ VIII).
1.4.1.3 Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
Điều 23, 24 - Điều lệ MTTQ VN khoá VIII (nhiệm kỳ: 2014 -2019)
Thông tri số 17/TT-MTTW-BTT về việc Hướng dẫn thực hiện một số điều của
Điều lệ MTTQ VN khoá VIII của Ban Thường trực UBTW MTTQ VN
Nguồn:
1.4.1.4. Quy chế làm việc của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã họp thường kỳ ba tháng một lần,
họp bất thường hoặc chuyên đề theo đề nghị của Ban Thường trực.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì hội nghị.
- Cần thực hiện đúng nguyên tắc hiệp thương dân chủ: mạnh dạn bày tỏ chính
kiến của mình, tạo không khí cởi mở dân chủ, tranh luận thẳng thắn trong sinh hoạt
của ủy ban.
1.4.2.Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
1.4.2.1. Cơ cấu Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã do Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc cấp đó hiệp thương dân chủ cử trong số ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
cấp xã, là cơ quan đại diện của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã giữa hai cuộc họp của
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã.
4
1.4.2.2. Số lượng Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
Số lượng của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã từ 35 người gồm Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch và các Ủy viên Thường trực.
(Trích Thông tri số 24/TT-MTTW-BTT ngày 30/5/2013 của Ban Thường trực
Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về hướng dẫn Đại hội Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
lần thứ VIII).
1.4.2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã
Điều 26 - Điều lệ MTTQ VN khoá VIII (nhiệm kỳ: 2014 -2019)
Thông tri số 17/TT-MTTW-BTT về việc Hướng dẫn thực hiện một số điều của
Điều lệ MTTQ VN khoá VIII của Ban Thường trực UBTW MTTQ VN
Nguồn:
1.4.2.4. Quy chế làm việc của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã
▪ Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã họp thường kỳ
mỗi tháng hai lần, họp bất thường khi cần thiết.
▪ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì các phiên họp của Ban Thường trực.
▪ Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã làm việc theo chế
độ tâp thể bàn bạc và quyết định, phân công cá nhân phụ trách.
1.4.3. Ban Công tác Mặt trận ở khu dân cư
1.4.3.1. Cơ cấu của Ban Công tác Mặt trận ở khu dân cư
Ban Công tác Mặt trận được thành lập ở thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc,
khu phố (gọi chung là khu dân cư) có nhiệm kỳ là 5 năm.
Cơ cấu của Ban Công tác Mặt trận gồm:
▪ Một số Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã cư trú ở khu dân cư;
▪ Đại diện chi ủy;
▪ Người đứng đầu của chi hội Người cao tuổi, chi hội Cựu chiến binh, chi hội
Nông dân, chi hội Phụ nữ, chi đoàn Thanh niên, chi hội Chữ Thập đỏ...;
▪ Một số người tiêu biểu trong các tầng lớp nhân dân, trong các dân tộc, tôn
giáo...
1.4.3.2. Số lượng của Ban Công tác Mặt trận ở khu dân cư
Số lượng của Ban Công tác Mặt trận ở khu dân cư từ 7-15 người do Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã ra quyết định thành lập, trong đó có chức danh Trưởng
5
ban, Phó ban.
1.4.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Công tác Mặt trận ở khu dân cư
Điều 27 - Điều lệ MTTQ VN khoá VIII (nhiệm kỳ: 2014 -2019)
Thông tri số 17/TT-MTTW-BTT về việc Hướng dẫn thực hiện một số điều của
Điều lệ MTTQ VN khoá VIII của Ban Thường trực UBTW MTTQ VN
Nguồn:
1.4.3.4. Quy chế làm việc của Ban Công tác Mặt trận ở khu dân cư
▪ Ban Công tác Mặt trận họp thường kỳ mỗi tháng một lần, họp bất thường khi cần
thiết. Trưởng ban Công tác Mặt trận triệu tập và chủ trì cuộc họp.
▪ Trưởng Ban Công tác Mặt trận giữ mối liên hệ thường xuyên với Ban Thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, với Bí thư Chi bộ và Trưởng
thôn, Tổ trưởng dân phố (nắm, phản ánh tình hình của khu dân cư và tổ chức
thực hiện chương trình công tác đã đề ra).
1.5. Nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp xã
1.5.1. Phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành viên trong Mặt trận
Phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành viên không chỉ là phương
thức hoạt động mà còn là nguyên tắc làm việc của Mặt trận. Phương thức này được
thực hiện từ Trung ương đến cơ sở, trên các lĩnh vực hoạt động của Mặt trận về chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại nhân dân và bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của nhân dân. Nội dung phối hợp và thống nhất hành động giữa các
thành viên ở cơ sở cụ thể như sau:
1.5.1.1. Phối hợp trong tổ chức và thực hiện các phong trào, các cuộc vận động
- Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”
(đã được Tổng kết 20 năm thực hiện phong trào từ 1995 – 2015)
Đề án 04 /ĐA-MTTW-BTT ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Ban Thường trực
Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam về Tổ chức thực hiện cuộc vận động “Toàn dân
đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” với 5 nội dung trọng tâm là:
▪ Đoàn kết tham gia phát triển kinh tế, tích cực giúp nhau giảm nghèo bền vững,
nâng cao đời sống, khuyến khích làm giàu chính đáng.
▪ Đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, chăm lo sự nghiệp giáo dục, phát triển
nguồn nhân lực, chăm sóc sức khỏe nhân dân; xây dựng gia đình văn hóa; phát
huy truyền thống đền ơn, đáp nghĩa, tương thân, tương ái.
▪ Đoàn kết tham gia bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, xây dựng
cảnh quan môi trường sáng, xanh, sạch, đẹp.
▪ Đoàn kết chấp hành pháp luật, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
6
▪ Đoàn kết phát huy dân chủ, tích cực tham gia giám sát và phản biện xã hội, góp
phần xây dựng hệ thống chính trị cơ sở trong sạch vững mạnh.
- Cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” và xây dựng “Quỹ vì người nghèo”
cần bám sát các nội dung sau:
+ Nắm chắc những hộ nghèo và số hộ nghèo có nhà tạm, dột nát ở khu dân cư
để có kế hoạch giúp đỡ, hỗ trợ sát hợp, kịp thời.
+ Cuộc vận động được tiến hành thường xuyên nhưng tập trung vào tháng cao
điểm từ ngày 17-10 đến ngày 18-11 hàng năm.
- Tổ chức Ngày hội đoàn kết toàn dân ngày 18-11 hằng năm:
+ Tuyên truyền, giáo dục về truyền thống cách mạng vẻ vang của Mặt trận, về
vai trò, vị trí của Mặt trận trong sự nghiệp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc và
góp phần đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô
thị văn minh”.
+ Thành phần tham dự gồm đại diện các hộ gia đình, các đồng chí lãnh đạo
Đảng, chính quyền, Mặt trận, các đoàn thể, các vị chức sắc tôn giáo, các nhân sĩ, trí
thức đang làm việc, sinh sống ở khu dân cư.
1.5.1.2. Phối hợp trong công tác xây dựng củng cố chính quyền, thực hiện quy
chế dân chủ ở cơ sở
- Giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức
nhà nước. Tập trung triển khai, tổ chức thực hiện hai nghị quyết liên tịch là:
+ Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17-4-2008
của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành
các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điêu 22 và Điều 26, Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
+ Nghị quyết liên tịch số 05/2006/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 21-4-2006
của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành “Quy chế
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sát cán bộ, công chức ở khu dân cư”.
- Tham gia giải quyết khiếu nại tố cáo ở địa phương (…)
1.5.2. Phối hợp với chính quyền
▪ Xây dựng, giám sát và bảo vệ chính quyền;
▪ Tham gia xây dựng các chủ trương, chính sách;
▪ Chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của các tầng lớp nhân dân;
▪ Thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng.
1.5.3. Hướng dẫn hoạt động tự quản của nhân dân thông qua Ban Công tác
Mặt trận ở khu dân cư
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã hướng dẫn Ban Công tác
7
Mặt trận ở khu dân cư tổ chức, thực hiện các hoạt động tự quản của nhân dân theo
những nội dung sau:
- Phối hợp với Trưởng KDC triệu tập và chủ trì hội nghị thôn, làng, ấp, bản 6
tháng hoặc bất thường gồm toàn thể cử tri hoặc chủ hộ gia đình.
- Thảo luận và quy định các công việc của khu dân cư về xây dựng cơ sở hạ
tầng, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, đoàn kết tương trợ, giúp đỡ nhau trong
sản xuất và đời sống, những vấn đề văn hóa - xã hội, vệ sinh môi trường, an ninh trật
tự, an toàn xã hội phù hợp với pháp luật của Nhà nước.
- Bàn biện pháp thực hiện Nghị quyết của Hội đồng Nhân dân xã, các Quyết
định của Ủy ban Nhân dân xã thực hiện nghĩa vụ công dân, nghĩa vụ cấp trên giao và
các quy định của khu dân cư.
- Thảo luận góp ý kiến vào các báo cáo kết quả công tác và tự phê bình, kiểm
điểm của Trưởng thôn, của Chủ tịch Hội đồng Nhân dân và Chủ tịch Ủy ban Nhân dân
cấp xã.
- Tổ chức hướng dẫn nhân dân bầu, miễn nhiệm Trưởng KDC theo Thông tư
liên tịch số 01 /TTLT-BNV-UBTWMTTQVN ngày 12-5-2005 giữa Ban Thường trực
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Bộ Nội vụ.
- Phối hợp với Trưởng thôn để cử thành viên Ban Thanh tra nhân dân, thành lập
và hướng dẫn hoạt động của các tổ chức tự quản ở khu dân cư như: Ban hòa giải, Ban
an ninh, bảo vệ sản xuất, Ban kiến thiết, các tổ chức này đều do dân bầu.
- Tham gia vào việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước làng, bản, thôn,
ấp, cụm dân cư.
1.5.4. Vận động các cá nhân tiêu biểu
- Đối tượng vận động: nhân sĩ, trí thức tiêu biểu, các chức sắc tôn giáo, người
tiêu biểu trong các dân tôc thiểu số, các công thương gia, những người cao tuổi, thân
nhân người Việt Năm định cư ở nước ngoài.
- Hình thức và biện pháp vận động: tiếp xúc cá nhân, hội thảo, tọa đàm, trao đổi
ý kiến, vừa vận động thuyết phục, vừa quan tâm những yêu cầu chính đáng của những
cá nhân tiêu biểu.
- Biện pháp vận động trong tiếp xúc phải: tỏ thái độ đúng mực, tôn trọng và
lắng nghe, ghi nhận những đề xuất kiến nghị, động viên những người tiêu biểu thực
hiện các nhiệm vụ công tác Mặt trận. Cần chú ý động viên và phát huy vai trò, tác
dụng tích cực của những cá nhân có uy tín ở địa phương cơ sở.
2. NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC MẶT TRẬN TỒ QUỐC VÀ VẬN ĐỘNG
XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC Ở CƠ SỞ
2.1. Nắm tình hình, đặc điểm của địa phương
Để triển khai và thực hiện tốt công tác Mặt trận phải hiểu và nắm chắc tình hình
8
của địa phương như:
- Tổng số diện tích đất đai, tổng số diện tích đất canh tác, tổng số hộ, tổng số
khẩu, những ngành nghề của địa phương, bình quân lương thực, thu nhập, số hộ gia
đình chính sách, số hộ giàu, khá, nghèo, hộ có người mắc các tệ nạn xã hội, v.v. mặt
mạnh, hạn chế của địa phương, những đặc điểm ảnh hưởng đến địa phương - đầu mối
giao thông, gần doanh nghiệp, trường học, vùng giáp ranh, v.v..
- Số lượng đảng viên, đoàn viên, hội viên, những điểm mạnh, yếu của chi bộ,
các chi hội, đoàn thể của đảng viên, đoàn viên và hội viên.
2.2. Nghiệp vụ vận động đồng bào các dân tộc
- Nghiệp vụ vận động các tập thể, cá nhân tiêu biểu trong cộng đồng các dân
tộc.
▪ Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân phối hợp thường xuyên, chặt chẽ
với các cơ quan nhà nước cùng các lực lượng và tổ chức trên địa bàn hướng về
cơ sở, đặc biệt là vùng dân tộc, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
▪ Vận động nông dân xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng, hợp
pháp.
▪ Đi sâu, đi sát để hiểu tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, phát huy, nhân rộng
những sáng kiến tích cực, các tập thể, cá nhân tiêu biểu trong cộng đồng các
dân tộc, v.v..
▪ Phát huy vai trò của người có uy tín trong cộng đồng các dân tộc…
- Nghiệp vụ vận động nhân sĩ, trí thức, doanh nhân người Việt ở nước ngoài.
* Đối với Trí thức là lực lượng nòng cốt trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là
nguồn lực trí tuệ quan trọng của Đảng và Nhà nước, của dân tộc. Đầu tư xây dựng đội
ngũ trí thức là đầu tư cho phát triển.
o Thực hành dân chủ, tôn trọng và phát huy tự do tư tưởng trong hoạt động
của trí thức.
o Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho trí thức hoạt động, phát huy năng
lực sáng tạo và nâng cao phẩm chất đạo đức của trí thức.
o Trọng dụng trí thức trên cơ sở đánh giá đúng phẩm chất, năng lực và kết
quả cống hiến, có chính sách đặc biệt đối với nhân tài, các chuyên gia đầu
ngành.
o Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động các hội của trí thức theo hướng
nâng cao tính chuyên nghiệp, hiệu quả hoạt động nghề nghiệp và dịch vụ xã
hội, nhận thức chính trị và đạo đức nghề nghiệp cho hội viên.
o Nghiên cứu thu hút, động viên khuyến khích trí thức khoa học và công nghệ
người Việt Nam ở nước ngoài, đặc biệt là những trí thức có trình độ chuyên
môn cao tham gia xây dựng đất nước.
9
* Đối với doanh nhân cần xây dựng lớn mạnh, có tinh thần dân tộc giác ngộ
chính trị, văn hóa kinh doanh, có trách nhiệm xã hội cao, có đủ năng lực, trình độ để
lãnh đạo, quản lý các doanh nghiệp hoạt động có chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh
cao, liên kết chặt chẽ, v.v.. xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tăng cường sự
gắn bó giữa doanh nhân và người lao động.
o Cần nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của đội ngũ doanh nhân trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
o Tạo môi trường sản xuất, kinh doanh bình đẳng, thuận lợi cho doanh nhân
trong phát triển kinh tế - xã hội.
o Phát huy vai trò của các tổ chức đại diện của cộng đồng doanh nghiệp và
đội ngũ doanh nhân.
o Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc xây dựng và phát huy vai trò
của đội ngũ doanh nhân thông qua công tác phát triển Đảng, xây dựng tổ
chức đảng trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
2.3. Nghiệp vụ vận động đồng bào các tôn giáo
2.3.1. Nghiệp vụ vận động các chức sắc tôn giáo
Trong Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo “chức sắc là tín đồ có chức vụ, phẩm sắc
trong tôn giáo”.
Chức sắc tôn giáo là tín đồ tôn giáo, có chức vụ, phẩm hàm, có vị trí, vai trò lớn
trong các hoạt động lãnh đạo, quản đạo và truyền đạo, được cộng đồng, tổ chức tôn
giáo suy tôn và thừa nhận => đối tượng đặc biệt quan trọng mà công tác tôn giáo phải
có sự quan tâm thường xuyên.
▪ Phải vận động tốt các chức sắc tôn giáo vì họ có ảnh hưởng lớn đến các tín đồ
tôn giáo.;
▪ Phải tuyên truyền, giải thích nhằm thuyết phục các chức sắc tôn giáo thực hiện
chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước;
▪ Tham gia cùng chính quyền giải quyết các vụ việc phức tạp nảy sinh trong thực
tiên quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo.
Đặc điểm của chức sắc tôn giáo là:
▪ Rường cột của mỗi giáo hội, người trực tiếp chăm lo đời sống tôn giáo (vật chất
& tinh thần) của tín đồ;
▪ Có trình độ văn hóa cao, có sự hiểu biết sâu sắc về giáo lý, luật lệ, lễ nghi tôn
giáo;
▪ Có tinh thần dân tộc, đồng tình với lối sống “tốt đời, đẹp đạo”, hoạt động theo
hướng hành đạo tiến bộ, mong muốn được hoạt động tôn giáo bình thường
trong khuôn khổ của pháp luật.
=> Đây là lực lượng có vai trò quan trọng trong các hoạt động tôn giáo và có
10
ảnh hưởng rất lớn tới đông đảo quần chúng tín đồ.
Đặc biệt với người có uy tín, có vị trí trong các giáo hội (chức sắc) thì vấn đề
càng trở nên cần thiết, nhạy cảm, phức tạp khi tiến hành vận động cần phải linh hoạt:
- Tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục.
- Tranh thủ chức sắc tôn giáo, nhà tu hành.
- Tập hợp trong các phong trào thi đua yêu nước.
- Phối hợp với các đoàn thể nhân dân, Mặt trận Tổ quốc trong công tác vận động.
- Thông qua các quan hệ khác nhau mà vận động chức sắc, nhà tu hành, tác động
từ nhiều phía:
o Từ giáo hội, từ bề trên của người chức sắc.
o Từ công tác quản lý nhà nước mà động viên nhắc nhở.
o Từ quần chúng tín đồ bày tỏ thái độ đồng tình, ủng hộ, động viên chức
sắc trong những việc làm tốt.
o Từ người thân, người có uy tín trong cộng đồng làm công tác cá biệt,
trao đổi, thuyết phục, nhắc nhở, động viên.
Tóm lại, có thể tuyên truyền, vận động gián tiếp thông qua các phương tiện
truyền thông, báo chí, các chương trình phát thanh ở địa phương, cơ sở; hoặc có thể
vận động trực tiếp thông qua các cuộc gặp gỡ, tiếp xúc, đối thoại, trao đổi.
2.3.2. Nghiệp vụ vận động các tín đồ tôn giáo
Theo Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo “tín đồ là người tin theo một tôn giáo và
được tổ chức tôn giáo thừa nhận”.
Đồng bào tôn giáo có những nét đặc thù riêng, cần kết hợp các phương pháp:
- Vận động tập trung và vận động cá biệt;
- Phương pháp kinh tế,
- Phương pháp giáo dục, thuyết phục,
- Phương pháp hành chính sao cho phù hợp với đối tượng,
Theo những nguyên tắc cơ bản sau:
• Cần tránh tranh luận về lý luận, thần học;
• Không đặt vấn đề tuyên truyền về “chủ nghĩa vô thần khoa học” trong
các cơ sở tôn giáo;
• Không đấu tranh với tư tưởng tôn giáo;
• Tôn trọng đức tin tôn giáo của tín đồ, tránh xúc phạm tới tình cảm tôn
giáo của họ;
• Cần có sự hiểu biết nhất định về giáo lý, giáo luật, lễ nghi của từng tôn
giáo;
• Nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tôn giáo để
11
có phương pháp vận động phù hợp.
=> Tránh ngộ nhận về chính sách tôn giáo của Đảng.
Vận động chức sắc và tín đồ tôn giáo phải nằm trong cuộc vận động chung của
toàn dân, vì mục tiêu: “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
2.4. Nghiệp vụ tổ chức thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây
dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”
- Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”
(đã được Tổng kết 20 năm thực hiện phong trào từ 1995 – 2015). Tiếp tục kế thừa
những thành quả của cuộc vận động trước để triển khai Đề án 04 /ĐA-MTTW-BTT
ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt
Nam về Tổ chức thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn
mới, đô thị văn minh”.
- Hình thành Ban Chỉ đạo Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh” cấp xã có thể gồm các thành phần như sau:
• Bí thư Đảng ủy hoặc Chủ tịch Ủy ban Nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn làm Trưởng ban Chỉ đạo.
• Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã; Trưởng hoặc Phó
trưởng Ban Văn hóa - Xã hội Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn làm
Phó trưởng Ban Chỉ đạo.
• Các thành viên Ban Chỉ đạo là trưởng các đoàn thể nhân dân, trưởng các
ban, ngành và trưởng Ban vận động ở thôn, ấp, bản, làng.
Quyết định thành lập Ban chỉ đạo do Đảng ủy hoặc Ủy ban Nhân dân hoặc Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn (Trưởng ban chỉ đạo cuộc vận động ở tổ
chức nào do tổ chức đó ra quyết định).
Ban chỉ đạo cuộc vận động có kế hoạch tổ chức triển khai, chỉ đạo toàn bộ cuộc
vận động trong từng giai đoạn 6 tháng, 1 năm; phân công từng thành viên ban chỉ đạo
bám sát địa bàn vận động theo kế hoạch thực hiện cuộc vận động tại cơ sở; tổ chức sơ
kết, tổng kết cuộc vận động.
- Hình thành Ban vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh” có thể gồm các thành phần như sau:
• Bí thư chi bộ hoặc Trưởng ban công tác Mặt trận làm Trưởng ban vận
động.
• Trưởng ban hoặc Phó trưởng ban công tác Mặt trận hoặc Trưởng thôn, ấp,
bản, v.v. làm Phó trưởng ban vận động.
• Thành viên ban vận động gồm các trưởng đoàn thể nhân dân thôn, ấp, bản,
v.v..
Quyết định thành lập Ban vận động do Ban chỉ đạo cuộc vận động cấp xã,
phường ký công nhận theo đề nghị của Trưởng ban vận động thôn, ấp, bản, v.v..
12
- Ban vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” có
nhiệm vụ thực hiện các công việc sau:
• Sắp xếp tổ chức các tổ nhân dân tự quản theo khu vực địa bàn dân cư trong
thôn, ấp, v.v.. có Tổ trưởng, Tổ phó do các hộ cử;
• Căn cứ 5 nội dung của cuộc vận động, Ban vận động tiến hành khảo sát,
phân loại xây dựng kế hoạch và chỉ tiêu thực hiện cuộc vận động trong từng
giai đoạn.
• Tuyên truyền vận động đến từng tổ dân cư. Gợi ý cho các tổ dân cư đăng ký
kế hoạch, chỉ tiêu thực hiện cuộc vận động tại tổ dân cư mình.
• Hướng dẫn các tổ dân cư đăng ký thực hiện “Gia đình văn minh” theo tiêu
chuẩn.
• Định kỳ hàng tháng, quý họp rút kinh nghiệm thực hiện kế hoạch vận động
để thúc đẩy thường xuyên cuộc vận động.
• Hằng năm vào dịp 18-11, tổ chức “Ngày hội đoàn kết toàn dân” tổng kết 1
năm thực hiện kế hoạch cuộc vận động và căn cứ tiêu chuẩn danh hiệu đề
nghị khen thưởng, công nhận...
Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”
theo lộ trình 2016 - 2020, do đó Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam vận dụng theo
điều kiện cụ thể trên từng địa bàn khu dân cư mà xây dựng nội dung chỉ tiêu phân đấu
phù hợp, tránh áp đặt chỉ tiêu; chỉ tiêu phân đấu thực hiện 5 nội dung theo hướng năm
sau cao hơn năm trước để cuộc vận động thật sự đi vào cuộc sống của nhân dân.
13
THÔNG TIN GIẢNG VIÊN
•
•
•
•
•
•
•
•
•
Họ tên: Nguyễn Hữu Sơn - Điện thoại: 0909.766.080
E-mail:
Chức danh: Giảng viên;
Học vị: Cử nhân, Thạc sĩ, Nghiên cứu sinh;
Chuyên môn:
▪ Khoa học Giáo dục; Khoa học Chính trị;
▪ Triết học; Luật học; Kinh tế chính trị học.
Đơn vị công tác: Khoa Dân vận và Công tác xã hội;
Cơ quan: Học viện Cán bộ (324 Chu Văn An, P.12, Q. Bình Thạnh)
Hướng nghiên cứu:
▪ Lý luận và phương pháp dạy học;
▪ Lý luận và lịch sử Nhà nước, Pháp luật;
▪ Lịch sử tư tưởng chính trị;
▪ Triết học chính trị; Triết học văn hóa;
▪ Kinh tế Việt Nam; Mỹ học; Logic học.
Hướng báo cáo chuyên đề:
▪ Đường lối, Nghị quyết của Đảng;
▪ Chính sách, Pháp luật của Nhà nước;
▪ Các vấn đề về Kinh tế - Văn hóa – Xã hội;
▪ Các chuyên đề khác theo đặt hàng của cơ quan, đơn vị, tổ chức…
14