ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHẠM THÙY LINH
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI
VỀ THÀNH PHẦN THỨC ĂN CỦA HAI LOÀI ĐẶC HỮU THUỘC
GIỐNG THẠCH SÙNG MÍ GONIUROSAURUS TẠI VIỆT NAM
VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP BẢO TỒN
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Thái Nguyên - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHẠM THÙY LINH
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI
VỀ THÀNH PHẦN THỨC ĂN CỦA HAI LOÀI ĐẶC HỮU THUỘC
GIỐNG THẠCH SÙNG MÍ GONIUROSAURUS TẠI VIỆT NAM
VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP BẢO TỒN
Ngành: Sinh thái học
Mã số: 8 42 01 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Hoàng Văn Ngọc
Thái Nguyên - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết qua
nêu trong luận văn là trung thực và chua từng đuợc bảo vệ truớc bất ky hội
đồng nào truớc đây.
Tác gia
Phạm Thuỳ Linh
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cam ơn chân thành và tri ân sâu sắc tới PGS.TS Hoàng
Văn Ngọc đã tận tình huớng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi
trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Quang Trường, TS. Phạm
Thi Nhị, Nghiên cứu viên Hoàng Vu Trụ, Nguyễn Hai Nam, Phan Quang Tiến
(Viện Sinh thái Tài nguyên Sinh Vật), TS. Nguyễn Thiên Tạo, Th.S. Ngô Ngọc
Hai (Bao tàng Thiên nhiên Việt Nam) những người đã tận tình chỉ bao và giúp
đơ tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận văn. Tôi xin chân thành cam ơn
Phòng Hệ thống học Côn trùng (Viện Sinh thái Tài nguyên Sinh vật), Phòng
Bao tồn Thiên nhiên (Bao tàng Thiên nhiên Việt Nam) đã giúp đơ, cung cấp tài
liệu và các trang thiết bi trong thời gian nghiên cứu tại đây.
Ngoài ra, tôi xin cảm ơn thầy cô trong khoa Sinh học , Phòng Đào tạo
Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã chỉ dạy và giúp đơ tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cam ơn Ban Lãnh đạo, các cán bộ kiểm lâm của VQG Bái Tử
Long, Ban quản lý vịnh Hạ Long đã cung cấp thông tin và tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong quá trình khảo sát thực địa.
Xin đuợc to lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, nguời thân và bạn bè đã
động viên và ủng hộ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu này.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác gia
Phạm Thuỳ Linh
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cam ơn ...........................................................................................................ii
Mục lục ...............................................................................................................iii
Danh lục chư viết tắt ...........................................................................................iv
Danh mục bảng .................................................................................................... v
Danh mục hình....................................................................................................vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................................
4
1.1. Tổng quan về nghiên cứu bò sát ở Việt Nam ...............................................
4
1.1.1 Đa dạng loài bò sát ở Việt .......................................................................... 4
1.1.2 Các nghiên cứu về bò sát ở vùng Đông Bắc............................................... 4
1.1.3 Nghiên cứu về đặc điểm dinh dương, thành phần thức ăn của các
loài
bò sát .................................................................................................................... 6
1.2. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ............................................................... 6
1.2.1 Vườn quốc gia Bái Tử Long....................................................................... 6
1.2.2 Vịnh Hạ Long ............................................................................................. 9
1.3. Tổng quan về đối tượng nghiên cứu:.......................................................... 12
1.3.1 Phân loại giống Thạch sùng mí Goniurosaurus:..................................... 12
1.3.2 Các loài Thạch sùng mí phân bố ở Việt Nam .......................................... 13
1.3.3 Loài Thạch sùng mí Lichtenfer (Goniurosaurus lichtenfelderi):............
14
1.3.4 Loài Thạch sùng mí Cát Bà (Goniurosaurus catbaensis) ........................
15
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................. 18
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................
iii
18
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 18
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................
18
iii
2.3.1 Dụng cu khảo sát thực địa ........................................................................ 18
2.3.2 Khảo sát thực địa - Khảo sát theo tuyến ................................................... 19
2.3.3 Đặc điểm hình thái.................................................................................... 21
2.3.4 Phân tích thành phần thức ăn.................................................................... 22
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................... 27
3.1 Đặc điểm hình thái của hai loài Thạch sùng mí lichtenfer và Thạch
sùng mí cát bà .................................................................................................... 27
3.2 Xác định thành phần thức ăn của loài Thạch sùng mí Lichtenfer và loài
Thạch sùng mí cát bà ......................................................................................... 33
3.2.1 Thành phần thức ăn của loài Thạch sùng mí Lichtenfer .......................... 33
3.2.2 Thành phần thức ăn của loài Thạch sùng mí cát bà ................................. 35
3.2.3 So sánh thành phần thức ăn theo giới tính và nhóm tuổi: ........................ 39
3.2.4 Tương quan hình thái của loài Thạch sùng mí và kích thước thức ăn .........
43
3.2.5 So sánh thành phần dinh dưỡng của quần thể loài Thạch sùng mí
lichtenfer và quần thể loài Thạch sùng mí cát bà tại Vịnh Hạ Long và
VQG
Cát Bà ................................................................................................................ 45
3.3 Đánh giá các mối đe doạ đến loài và đề xuất các giai pháp bảo tồn hai
loài Thạch sùng mí ............................................................................................ 46
3.3.1 Đánh giá các mối đe doạ đến loài thạch sùng mí ..................................... 46
3.3.2 Các vấn đề bảo tôn.................................................................................... 48
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 54
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CS
Cộng sự
DTSQ
Dự trư sinh quyển
GPS
Hệ thống định vi toàn cầu (Global Positioning System)
HST
Hệ sinh thái
IEBR
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
IUCN
Hiệp hội Bao tồn thiên nhiên quốc tế (The World Conservation
Union)
NOWC
Tổ chức tư nhân New Open World Corporation
PCA
Phân tích thành phần chính (Principal Component Analysis)
UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc (United
Nations Educational Scientific and Cultural Organization)
VQG
Vuờn Quốc gia
iv
DANH MỤC BẢNG
Bang 2.1 Các đặc điểm hình thái đo đạc trên mẫu Thạch sùng mí cát bà......... 22
Bang 3.1 Đặc điểm hình thái của loài Thạch sùng mí lichtenfer và Thạch
sùng mí cát bà .................................................................................... 28
Bang 3.2 Tần suất (F), Số lượng (N), Thể tích (V), chiều dài (L), chiều
rộng (W) và chỉ số quan trọng (I) của các dạng thức ăn của loài
Thạch sùng mí Lichtenfer ................................................................. 35
Bang 3.3 Tần suất (F), Số lượng (N), Thể tích (V), chiều dài (L), chiều
rộng (W) và chỉ số quan trọng (I) của các dạng thức ăn của loài
Thạch sùng mí cát bà......................................................................... 37
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Số lượng các loài bò sát được ghi nhận ở Việt Nam qua các năm .........
4
Hình 1.2. Ảnh chụp Ban đô hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp VQG Bái
Tử Long - tỉnh Quang Ninh............................................................... 7
Hình 1.3. Vi trí Vịnh Hạ Long, tỉnh Quang Ninh (Nguồn: Phòng Nghiệp
vụ - Nghiên cứu, Ban Quan lý Vịnh Hạ Long) ............................... 10
Hình 1.4. Phân bố của các loài thuộc giống Thạch sùng mí ở Việt Nam ......... 14
Hình 1.5. Loài Thạch sùng mí lichtenfer (Goniurosaurus lichtenfelderi) ........ 15
Hình 1.6. Loài Thạch sùng mí cát bà (Goniurosaurus catbaensis)................... 16
Hình 2.1. A, B. Sinh canh Vườn Quốc Gia Bái Tử Long; C, D. Sinh cảnh
Vịnh Hạ Long .................................................................................. 20
Hình 2.2. A, B. Khảo sát thực địa tại VQG Bái Tử Long và Vịnh Hạ Long .......
21
Hình 2.3. Xác định giới tính dựa trên đặc điểm hình thái ................................. 22
Hình 2.4. A. Thut dạ dày mẫu Thạch sùng mí cát bà ngoài thực địa; B.
Thụt dạ dày mẫu Thạch sùng mí lichtenfer..................................... 23
Hình 2.5. Xác định và đo đếm kích thước mẫu thức ăn dưới kính lúp soi
nổi Leica S6E .................................................................................. 24
Hình 3.1. A. Phân tích PCA (PC1) so sánh về kích thước giữa các cá thể
đực và cái của loài Thạch sùng mí lichtenfer; B. Đánh giá anh
hưởng của các chỉ số đo tới sự khác biệt về hình thái giữa giới
tính bằng chỉ số PC1 loading........................................................... 30
Hình 3.2. A. Phân tích PCA (PC1) so sánh về kích thước giữa các cá thể
đực và cái của loài Thạch sùng mí cát bà; B. Đánh giá anh
hưởng của các chỉ số đo tới sự khác biệt về hình thái giữa giới
tính bằng chỉ số PC1 loading........................................................... 31
Hình 3.3. A. Phân tích PCA (PC1) so sánh về kích thước giữa 2 loài
Thạch sùng mí; B. Đánh giá anh hưởng của các chỉ số đo tới
sự khác
biệt về hình thái giữa 2 loài bằng chỉ số PC1 loading..................... 32
Hình 3.4. Vẩy giữa gian mũi của loài, A: Thạch sùng mí lichtenfelderi;
B: Thạch sùng mí cát bà tại đảo cát bà; C: Thạch sùng mí cát
bà
tại Ánh Cống Đỏ, Vịnh Hạ Long .................................................... 33
Hình 3.5. A. Tần số các loại thức ăn; B. Số lượng các loại thức ăn của loài
Thạch sùng mí lichtenfer (n=8) ....................................................... 34
Hình 3.6. A. Tần số các loại thức ăn; B. Số lượng các loại thức ăn của loài
Thạch sùng mí cát bà (n=52)........................................................... 36
Hình 3.7. So sánh kích thước A. Chiều rộng, B. Chiều dài, C. Thể tích của
thức ăn theo cấu trúc giới tính của loài Thạch sùng mí Lichtenfer ......
40
Hình 3.8. So sánh kích thước A. Chiều rộng, B. Chiều dài, và C. Thể tích
của thức ăn theo cấu trúc giới tính và nhóm tuổi ở loài Thạch
sùng mí cát bà.................................................................................. 42
Hình 3.9. A, B. Tương quan sinh trưởng giữa chiều dài cơ thể (SVL) và
kích thước thức ăn của loài Thạch sùng mí Lichtenfer; C, D.
Tương quan sinh trưởng giữa độ rộng miệng (MW) và kích
thước thức ăn của loài Thạch sùng mí Lichtenfer........................... 43
Hình 3.10. A, B. Tương quan sinh trưởng giữa chiều dài cơ thể (SVL) và
kích thước thức ăn của loài Thạch sùng mí cát bà; C, D.
Tương quan sinh trưởng giữa độ rộng miệng (MW) và kích
thước thức
ăn của loài Thạch sùng mí cát bà .................................................... 44
Hình 3.11. Các mối đe doạ đến loài Thạch sùng mí, A. Buôn bán loài
Thạch sùng mí lichtenfer; B. Lu lụt tại xã Việt Hai, VQG Cát
Bà; C. Xa rác bừa bãi tại Vịnh Hạ Long; D. Tổ chức sinh nhật
tại hang động của Vịnh Hạ Long .................................................... 48
Hình 3.12. A. Cá thể Thạch sùng mí lichtenfer; B. Cá thể Thạch sùng mí
cát bà nuôi nhốt tại Trạm Đa dạng Sinh học Mê Linh .................... 50
Hình 3.13. Hình ảnh Poster giới thiệu về loài Thạch sùng mí cát bà tại
Vịnh Hạ Long .................................................................................. 51
vii
MỞ ĐẦU
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và có địa hình phức
tạp tạo nên sự đa dạng về sinh canh ở ca vùng đồng bằng, trung du, vùng núi và
vùng đất liền hải đao nên phù hợp cho sự phát triển của động vật nói chung và
các loài bò sát nói riêng. Khu hệ bò sát của nước ta rất đa dạng với khoảng hơn
465 loài hiện đã được ghi nhận Uetz & Hošek, 2018 [60]. Số lượng các loài bò
sát được nghiên cứu ở Việt Nam không ngừng tăng trong những năm gần đây,
với hàng trăm loài mới và ghi nhận mới được phát hiện, đặc biệt là các nhóm
còn ít được nghiên cứu như các loài thuộc họ Tắc kè (Gekkonidae) [49]. Bò sát
là một mắt xích quan trọng trong mạng lưới thức ăn của quần xã sinh vật, với
số lượng loài rất phong phú và đa dạng, đã góp phần quan trọng tạo nên tính đa
dạng sinh học và giư trạng thái cân bằng sinh học trong quần xã sinh vật. Trong
đời sống và phát triển kinh tế - xã hội của con người, bò sát cũng có một vai trò
rất quan trọng như nguồn thực phẩm, nguồn dược liệu sử dụng trong một số bài
thuốc dân gian, nuôi làm canh, vật liệu kỹ nghệ da, hàng mỹ nghệ. Ngoài
tự nhiên, các loài bò sát còn là thiên địch của rất nhiều loài sâu bọ phá hoại mùa
màng, kể ca một số loài gặm nhấm gây hại cho con người. Chúng tham gia đắc
lực vào việc giúp con người chống sâu bệnh, góp phần hạn chế việc sử dụng
thuốc bao vệ thực vật làm giam ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, quần thể của
các loài bò sát trong tự nhiên đang bi suy giam nghiêm trọng, nhiều loài đang
đứng trước nguy cơ bi đe dọa tuyệt chủng do mất và suy thoái sinh cảnh sống.
Ngoài ra, nhiều loài bò sát có giá tri kinh tế cao (rùa, rắn, tắc kè) bi săn bắt cạn
kiệt phục vu nhu cầu của con người nên quần thể của nhiều loài đã bi suy giam
nhanh chóng IUCN, 2018 [27]. Theo ước tính của Böhme và cs (2013) [13], có
khoảng 20% tổng số loài bò sát đã ghi nhận trên toàn cầu có nguy cơ bi đe dọa
tuyệt chủng. Bên cạnh đó, hiểu biết của chúng ta về hiện trạng quần thể của các
loài, đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài bò sát còn rất hạn chế khiến cho
công tác bảo tồn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt tại các khu vực xa xôi hẻo lánh
1
hoặc đối với các loài mới được phát hiện trong những năm gần đây.
Chính bởi vậy, công tác nhân nuôi và bảo tồn các loài bò sát đặc hữu và
quý hiếm trong những năm gần đây đang đóng vai trò quan trọng trong việc
duy trì và phục hồi nhiều quần thể loài ngoài tự nhiên. Tuy nhiên, đa phần
những nghiên cứu cơ bản về sinh thái học, đặc điểm dinh dưỡng và thành phần
thức ăn của các loài bò sát ở Việt Nam rất hạn chế, nên công tác bảo tồn gặp
nhiều khó khăn và chủ yếu dựa trên những kinh nghiệm cá nhân.
Loài Thạch sùng mí Lichtenfer Goniurosaurus lichtenfelderi (Mocquard,
1897) [35] được ghi nhận tại khu vực rừng trên đảo thuộc Vườn Quốc Gia Bái
Tử Long, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh. Những nghiên cứu tiếp theo ghi
nhận loài phân bố trên trên đất liền tại dãy núi Yên Tử thuộc địa bàn tỉnh
Quảng Ninh và Hải Dương, khu vực Đông Bắc, Việt Nam (Grismer, 2000,
Orlov và cs,
2008) [21], [55]. Loài Thạch sùng mí cát bà Goniurosaurus catbaensis được
phát hiện và mô ta vào năm 2008 dựa trên bộ mẫu chuẩn thu được tại đảo Cát
Bà, thành phố Hai Phòng (Ziegler và cs, 2008) [67]. Loài này cũng là một trong
21 loài đặc hữu của Việt Nam nên có giá tri đặc biệt đối với bảo tồn đa dạng
sinh học của Vườn quốc gia Cát Bà cũng như của Việt Nam (Ban Tuyên giáo
Huyện uỷ Cát Hai, 2012; Ngo và cs, 2016) [3], [42] . Nghiên cứu gần đây ghi
nhận mở rộng loài phân bố tại các đảo nho thuộc Vịnh Hạ Long (Ngo và cs)
[39]. Nghiên cứu của Ngo và cs (2016) [42] bước đầu đã ước tính được kích cơ
quần thể và ghi nhận một số đặc điểm sinh học, sinh thái cũng như xác định
những mối đe dọa tới quần thể loài Thạch sùng mí cát bà tại đảo Cát Bà. Trên
cơ sở đó, Nguyen và cs (2016) [46] đưa loài Thạch sùng mí cát bà vào trong
Danh lục đo thế giới xếp hạng Nguy cấp (EN) và nhận định các loài Thạch sùng
mí có nguy cơ tuyệt chủng cao, trong đó bao gồm ca loài Thạch sùng mí
lichtenfer. Một số chương trình nghiên cứu nhân nuôi sinh sản với mục đích
bao tồn các loài Thạch sùng mí đang được thực hiện tại trạm Đa dạng sinh học
Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc Ziegler và cs, 2016 [70]. Để đưa ra được quy trình
2
nhân nuôi đam bao cho sự
3
sinh trưởng và phát triển của các loài Thạch sùng mí, đòi hỏi phải có những
thông tin cần thiết tư các nghiên cứu điều tra thực tế về cấu trúc quần thể, đặc
điểm sinh thái và thành phần dinh dương của loài ngoài tự nhiên. Tuy nhiên,
ngoài nghiên cứu ghi nhận với số lượng nho mẫu thành thức ăn của loài
Thạch sùng mí cát bà tại đảo Cát Bà, chưa ghi nhận bất kể nghiên cứu nào về
thành phần thức ăn của các loài Thạch sùng mí. Xuất phát tư thực tế đó, đề tài:
“Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái về thành phần thức ăn của hai loài
đặc hữu thuộc giống Thạch sùng mí Goniurosaurus tại Việt Nam và đề xuất
một số biện pháp bảo tồn”, được thực hiện để tìm hiểu một số đặc điểm sinh
thái dinh dương, thành phần thức ăn của các loài bò sát trên phục vu công tác
bao tồn nhân nuôi và các quần thể ngoài tự nhiên. Kết qua của đề tài là cơ sở để
phát triển hướng nghiên cứu về thành phần dinh dưỡng của loài hai loài Thạch
sùng mí đặc hữu Goniurosaurus catbaensis và G. lichtenfelderi nói riêng và các
loài bò sát nói chung tại Việt Nam và phục vu công tác bảo tồn sau này.
4
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về nghiên cứu bò sát ở Việt Nam
1.1.1. Đa dạng loài bò sát ở Việt Nam
Việt Nam cũng được đánh giá là một trong 25 quốc gia có mức độ đa
dạng sinh học cao nhất thế giới (Myers và cs, 2000) [36] trong đó có khu hệ bò
sát. Năm 1996, Nguyễn Văn Sáng và Hô Thu Cúc ghi nhận 258 loài bò sát, số
lượng loài tăng lên 368 loài vào năm 2009 (Nguyễn và cs, 2009) [49] và lên tới
420 loài vào năm 2013. Chỉ tính riêng trong 5 năm trở lại đây có tới hơn 50 loài
mới được công bố hoặc ghi nhận tại Việt Nam (tính đến tháng 3-2018 theo
Uetz & Hošek, 2018 [60] (Hình 1.1)). Số lượng loài tăng lên nhanh chóng và
những phát hiện mới chứng to khu hệ bò sát của Việt Nam rất đa dạng và cần
tiếp tục những nghiên cứu chi tiết hơn.
Hình 1.1 Số lượng các loài bò sát được ghi nhận ở Việt Nam qua các năm
1.1.2. Các nghiên cứu về bò sát ở vùng Đông Bắc
Trong khoảng gần 20 năm trở lại đây, có rất nhiều công trình công bố về
Bò sát ở khu vực Đông Bắc Việt Nam nhưng hầu hết các nghiên cứu tập trung
điều tra về thành phần loài hoặc đa dạng khu hệ.
5
Thành phần loài tại các khu hệ, Orlov và cs (2000) [52] ghi nhận hơn 80
loài rắn ở Tam Đao, tỉnh Vĩnh Phúc. Năm 2007, Trương Văn Lã và cs [8] đã
thống kê được 25 loài Bò sát tại khu vực Tam Đao - Chợ Đồn - Bắc Kạn. Năm
2008, Trần Thanh Tùng thống kê 89 loài bò sát ở khu vực Tây Yên Tử, tỉnh Bắc
Giang [12]. Các nghiên cứu về bò sát ở Bắc Kạn theo Nguyễn Văn Sáng và cs
(2009) [10] ghi nhận 39 loài rắn và 18 loài thằn lằn ở Ba Bể, Chợ mới, Chợ
Đồn, Ngân Sơn, Linh Thông, Xuân Lạc. Hoàng Văn Ngọc (2010) [9] đã ghi
nhận 101 loài bò sát ở 3 tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang và Hà Giang. Nguyen
và cs (2011) [45] khảo sát và ghi nhận 40 loài bò sát tại VQG Cát Bà. Vu Tiến
Thịnh (2013) [11] xác định được 11 loài bò sát quý hiếm ở khu bảo tồn loài loài
và sinh canh Nam Xuân Lạc (Bắc Kạn). Hecth và cs (2014) [24] thống kê ở
vùng núi Tây Yên Tử (tỉnh Bắc Giang) có 40 loài Bò sát. Gawor và cs (2016)
[19] đã ghi nhận 51 loài bò sát tại VQG Bái Tử Long.
Về mô ta loài mới và ghi nhận mới cho Việt Nam: Le & Ziegler (2003)
[31] lần đầu tiên ghi nhận loài Shinisaurus crocodilurus ở Việt Nam. Darevsky
và cs (2004) [17] mô ta loài mới Sphenomorphus devorator ở Quang Ninh.
Böhme và cs (2005) [14] mô ta mới loài Tylototriton vietnamensis ở Bắc Giang.
Vu và cs (2006) [61] ghi nhận bổ sung loài Goniurosaurus luii cho khu hệ bò
sát của Việt Nam. Ziegler và cs (2008) [69] mô ta mới Goniurosaurus
catbaensis ở đảo Cát Bà. Ziegler và cs (2008) [69] phát hiện loài mới
Opisthotropis tamdaoensis ở Tam Đao. Năm 2009, Orlov và cs [53] mô ta loài
rắn mới Protobothrops trungkhanhensis với mẫu chuẩn thu tại tỉnh Cao Bằng.
Nguyen và cs (2010) [47] mô ta loài mới Scincella apraefrontalis tại tỉnh Lạng
Sơn. Roesler và cs (2010) [58] mô ta loài Gekko canhi thu tại tỉnh Lạng Sơn.
David và cs (2012) [18] mô ta mới loài Oligodon nagao tại tỉnh Lạng Sơn và
Cao Bằng. Nguyen và cs (2012) [48] ghi nhận bổ sung loài Sphenomorphus
incognitus cho khu hệ bò sát của Việt Nam với mẫu vật thu tại tỉnh Bắc Giang.
Orlov và cs (2013) [54] mô ta loài mới Azemiops kharini với mẫu vật thu tại
các tỉnh Cao
6
Bằng, Lạng Sơn và Vĩnh Phúc. Nguyen và cs (2013) [43] đã công bố và mô ta
loài mới Hemiphyllodactylus zugi ở Hạ Lang, Cao Bằng. Loài rắn đặc hữu
Opisthotropis voquyi gần đây được phát hiện duy nhất phân bố tại vùng núi Tây
Yên Tử, Bắc Giang và được mô ta bởi nhóm nghiên cứu của Ziegler và cs
(2018) [67].
1.1.3. Nghiên cứu về đặc điểm dinh dưỡng, thành phần thức ăn của các loài
bò sát
Số lượng các nghiên cứu về sinh thái học của các loài bò sát ở Việt Nam
còn khá hạn chế, một số nghiên cứu về thành phần thức ăn trong tự nhiên được
ghi nhận như: Nghiên cứu dinh dương của Rắn ráo trâu Ptyas mucosa trong
điều kiện nuôi tại Nghệ An thực hiện bởi Ông Vĩnh An và cs (2012) [1];
Nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng và sinh dục của Rắn nước Xenochrophis
flavipunctatus của Ngô Đắc Chứng và Lê Anh Tuấn (2012); Ngo và cs (2014)
[5], [40] nghiên cứu thành phần thức ăn của loài Eutropis multifasciatus (Kuhl,
1820) [40]; Nghiên cứu về sinh thái săn mồi và dinh dương của loài Thằn lằn
bóng Eutropis multifasciatus được nghiên cứu bởi Ngo và cs (2015); Ngo và cs
(2016) [40], [41] phân tích và ghi nhận một số mẫu thành phần thức ăn của loài
Thạch sùng mí cát bà (Goniurosaurus catbaensis) tại VQG Cát Bà. Như vậy,
có thể nói hướng nghiên cứu về đặc điểm dinh dương và thành phần thức ăn
của các loài bò sát còn khá hạn chế ở Việt Nam. Bên cạnh đó kết qua nghiên
cứu có ý nghĩa quan trọng đối với công tác bảo nhân nuôi các loài bò sát quý
hiếm và có nguy cơ bi đe dọa tuyệt chủng.
1.2. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
1.2.1 Vườn quốc gia Bái Tử Long
1.2.1.1 Vị trí địa lý
Vườn quốc gia Bái Tử Long được thành lập ngày 01/06/2001 theo quyết
định số 85/2001/QĐ-TT, nằm trong tọa độ địa lý: 20°55’05’’ - 21°15’10’’ vĩ độ
Bắc, 107°30’10’’ - 107°46’20’’ kinh độ Đông, nằm trong địa giới hành chính
7
của 3 xã: Minh Châu, Vạn Yên và Hạ Long của huyện Vân Đồn, với tổng diện
tích 15.783 ha (Hình 1.2). VQG Bái Tử Long thuộc Vịnh Bái Tử Long, nằm
trong vịnh Bắc Bộ, phía Tây nam giáp Vịnh Hạ Long, phía Đông gáp biển, phía
Tây giáp đất liền với thành phố Cẩm Pha và phía Đông bắc giáp huyện đảo Cô
Tô. Vịnh Bái Tử Long bao gồm hàng trăm hòn đảo lớn nho và trong đó có
nhiều đảo lớn và có dân sinh sống. Các đảo thuộc vườn quốc gia bao gồm: Ba
Mùn, Trà Ngọ Lớn, Trà Ngọ Nhỏ, Sậu Nam, Sậu Động, Đông Ma, Hòn Chính,
Lò Hố, Máng Hà Nam, Máng Hà Bắc, Di To, Chầy Cháy, Đá Ẩy, Soi Nhụ,…
(Lê văn Lanh, 2011) [7].
Hình 1.2 Ảnh chụp Bản đồ hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp VQG
Bái Tử Long - tỉnh Quảng Ninh
(Nguồn: VQG Bái Tử Long)
8
1.2.1.2 Khí hậu
VQG Bái Tử Long chịu anh hưởng chung của vùng nhiệt đới gió mùa
cận chí tuyến Bắc có mùa đông lạnh tư tháng 10 tới tháng 3 năm sau và mùa hè
nắng nóng tư tháng 5 tới tháng 8, tháng 4 và tháng 9 là thời ky chuyển tiếp với
khí hậu ôn hoà.
Nhiệt độ không khí theo số liệu quan trắc của 4 trạm Khí tượng khu vực
xung quanh (trạm Móng Cái, Tiên Yên, Cô Tô, Cửa Ông) trong thời gian 1956 2003 cho thấy nhiệt độ trung bình năm trong khoảng 22,4 - 22,8°C, trong
khoảng thời gian nóng nhất vào các tháng 6 - 8 và đặc biệt vào tháng 7.
Lượng mưa trung bình năm của khu vực VQG Bái Tử Long trong khoảng
1693,8 - 2679,6mm.
Độ ẩm tương đối của không khí khu vực trung bình khoảng 83 - 85% [7].
1.2.1.3 Đa dạng sinh học
- Hệ sinh thái Vịnh Bái Tử Long:
Vịnh Bái Tử Long bao gồm VQG Bái Tử Long do có cấu tạo địa hình,
địa chất đa dạng nên HST rất đa dạng: HST rừng lá rộng thường xanh nhiệt đới
trên đảo đá vôi, HST rừng lá rộng thường xanh nhiệt đới trên đảo đất, HST
rừng ngập mặn, vùng triều, hô nước mặn (tùng, áng), HST tham co biển, HST
rạn san hô, đáy mềm (động thực vật phù du, tham rong, co biển, …), HST
thung áng trong đảo đá vôi và hệ thống các hang động.
- Hệ động, thực vật VQG Bái Tử Long:
VQG Bái Tử Long có hệ thực vật khá phong phú và đa dạng. Hệ thực vật
rừng ở đây bao gồm 780 loài, 468 chi, 135 họ thuộc 5 ngành thực vật bậc cao
có mạch. Trong đó ngành Mộc lan chiếm đa số với 729 loài, 438 chi, 114 họ.
Nguồn tài nguyên cây có ích: 431 loài cây thuốc, 126 loài cây cho gỗ, 44 loài
cây cho qua và hạt ăn được, 33 loài cây làm rau ăn, 27 loài cây cho tinh dầu và
dầu béo,
14 loài cây làm thức ăn cho gia súc. Qua khảo sát đã phát hiện được 19 loài
thực vật ngập mặn thuộc hai nhóm: nhóm loài chủ yếu có 8 loài và nhóm loài
9
chịu
10
mặn gia nhập vào rừng ngập mặn có 8 loài. Trong thành phần của khu hệ loài
Sú chiếm ưu thế trong toàn khu vực.
Thành phần loài động vật hoang dã trên đao trong phạm vi VQG Bái Tử
Long có:
⁻ Lớp thú có 24 loài thuộc 13 họ, 6 bộ.
⁻ Lớp chim có 71 loài thuộc 28 họ, 9 bộ.
⁻ Lớp lưỡng cư có 15 loài thuộc 1 họ, 1 bộ.
⁻ Lớp bò sát có 33 loài thuộc 12 họ, 2 bộ.
⁻ Côn trùng bộ Cánh phấn có 120 loài, thuộc 8 họ.
Một số loài động vật rừng thuộc sách đo Việt Nam có: Bô câu nâu, Báo
gấm, Báo lửa, Sơn dương, Rái cá, Rùa hộp ba vạch, Tắc kè, Ky đà hoa, Trăn
đất, Rắn ráo, Rắn cạp nong, Rắn hổ mang, Rắn hổ mang chúa… [7].
- Đa dạng các loài bò sát, ếch nhái tại VQG Bái Tử Long:
Nghiên cứu của Le và Vo. (2005) [30] khảo sát đánh giá đa dạng các loài
động vật có xương tại VQG Bái Tử Long ghi nhận 08 loài ếch nhái thuộc 06 họ
và 19 loài bò sát thuộc 11 họ. Nguyen và cs. (2009) [49] ghi nhận 40 loài bò sát
tại VQG Bái Tử Long. Gần đây, Gawor và cs. (2016) [19] đã bổ sung và ghi
nhận một số loài bò sát và ếch nhái, tăng số lượng các loài ếch nhái thành 14
loài và số lượng các loài bò sát tăng lên tới 51 loài. Đa dạng các loài bò sát ếch
nhái tại VQG Bái Tử Long ghi nhận 04 loài trong Danh lục Đo IUCN 2018
[27], 08 loài trong Sách đo Việt Nam (2007) , 05 loài có tên trong Nghi định
32/NĐ-CP (2006), 05 loài có tên trong Công ước quốc tế về buôn bán các loài
động, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES-2016) và 01 loài đặc hữu tại Việt
Nam là loài Thạch sùng mí lichtenfer (Goniurosaurus lichtenfelderi).
1.2.2 Vịnh Hạ Long
1.2.2.1 Vị trí địa lý
Vịnh Hạ Long thuộc Vịnh Bắc Bộ nằm ở khu vực Đông Bắc Việt Nam,
thuộc địa phận tỉnh Quang Ninh (Hình 1.3). Vịnh Hạ Long hai lần được
11
UNESCO công nhận là di sản thế giới vào năm 1994 với giá tri ngoại hạng
mang tính toàn cầu về canh quan thiên nhiên, và năm 2000 với giá tri đặc biệt
về địa chất - địa mạo; ngoài ra vịnh Hạ Long còn là 1 trong 7 ky quan thiên
nhiên của thế giới do NOWC bầu chọn vào năm 2011. Khu vực di san thế giới
Vịnh Hạ Long được công nhận có diện tích rộng 434km2, gồm 775 hòn đảo
trong đó 411 đảo có tên, được xác định trong tọa độ: 106 059'24” - 107020'30”
kinh độ Đông và 20043'24”-20056'12” vĩ độ Bắc, giới hạn bởi 3 điểm: Đao Đầu
Gỗ (phía Tây), đảo Đầu Bê (phía Nam) và đao Cống Tây (phía Đông) [3].
Hình 1.3 Vị trí Vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
(Nguồn: Ban Quản lý Vịnh Hạ Long)
1.2.2.2. Khí hậu
Vịnh Hạ Long có khí hậu cơ ban là nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, chia làm
2 mùa chính và 2 mùa chuyển tiếp: Mùa đông tư tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
Mùa hè tư tháng 5 đến tháng 9. Hai mùa chuyển tiếp: Mùa xuân vào tháng 4 và
mùa thu vào tháng 10 có khí hậu mát mẻ ôn hoà.
Mùa hè có nhiệt độ trung bình 26oC - 27oC. Mùa đông có nhiệt độ trung
bình 15oC - 20oC. Nhiệt độ trung bình năm 18oC - 19oC.
12
Lượng mưa trung bình năm tại Vịnh Hạ Long tư 2.000mm - 2.200mm [3].
1.2.2.3 Đa dạng sinh học:
- Hệ sinh thái Vịnh Hạ Long:
Vịnh Hạ Long là nơi hội tu nhiều hệ sinh thái biển đảo đa dạng nhất của
Việt Nam như: hệ sinh thái rừng thường xanh nhiệt đới trên đao núi đá vôi, hệ
sinh thái biển và ven bờ gồm hệ sinh thái đất ướt: vùng triều và vùng ngập mặn,
đáy cứng và rạng san hô, hang động và Tùng Áng, đáy mềm, bãi triều không có
rừng ngập mặn và hệ sinh thái biển: Thực vật phù du, động vật phù du, động vật
đáy biển và động vật tự du.
- Hệ động, thực vật Vịnh Hạ Long:
Theo thống kê năm 2003 của các nhà khoa học, thực vật trên cạn ở Hạ
Long có 435 loài, trong đó ngành mộc lan có 416 loài, ngành dương xỉ có 14
loài, ngành thông đất có 02 loài, ngành lá thông có 01 loài, ngành thông (hạt
trần) có 02 loài.
Về động vật, đã thống kê được: 04 loài lương cư, 08 loài bò sát, 76 loài
chim và 22 loài thú trên đảo. Một số quần xã các loài thực vật khác nhau được
tìm thấy như: các loài ngập mặn, các loài thực vật ở bờ cát ven đảo, các loài
mọc trên sườn núi và vách đá, trên đỉnh núi hoặc mọc ở cửa hang. Tất ca các
loài thực vật này đều thích nghi tốt với điều kiện sống trên các đảo đá vôi của
Vịnh Hạ
Long.
- Đa dạng các loài bò sát, ếch nhái tại Vịnh Hạ Long:
Tuy có ranh giới tiếp giáp với VQG Cát Bà và VQG Bái Tử Long tuy
nhiên thành phần các loài bò sát và ếch nhái tại Vịnh Hạ Long không đa dạng.
Những nghiên cứu điều tra đa dạng chung ghi nhận chỉ với 08 loài bò sát và 04
loài ếch nhái tại các đao nho thuộc Vịnh Hạ Long. Gần đây, nghiên cứu của
Ngo và cs. (in press - gửi đăng tạp chí) đã phát hiện và ghi nhận mới 01 loài đặc
hưu và quý hiếm Thạch sùng mí cát bà (Goniurosaurus catbaensis), mở rộng
vùng phân bố của loài tại các đảo nho thuộc Vịnh Hạ Long [3].
13