BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
NGUYỄN ĐOÀN TÂM THƯ
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
Ở THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 60 85 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN VĂN CANH
Thừa Thiên Huế, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác, nếu có kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả khác thì đều có
trích dẫn cụ thể, rõ ràng.
Tác giả Luận văn
Nguyễn Đoàn Tâm Thư
LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên khoáng
sản ở thành phố Quảng Ngãi” là nội dung tôi chọn để nghiên cứu và làm luận văn
tốt nghiệp, sau hai năm theo học chương trình cao học chuyên ngành Quản lý Tài
nguyên và Môi trường tại trường Đại học Khoa học Huế.
Để hoàn thành quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này, lời đầu tiên
tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Văn Canh - Thầy đã trực
tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi hoàn thiện luận
văn này. Ngoài ra tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại
học, Khoa Sinh học và các thầy cô của Trường Đại học Khoa học Huế đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng
Ngãi, Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố, UBND các xã, phường thuộc
Thành phố Quảng Ngãi và các doanh nghiệp hoạt động khai thác khoáng sản trên
địa bàn đã tạo điều kiện giúp đỡ về số liệu để tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót,
vì vậy tôi rất mong sự góp ý của quý thầy, cô và các bạn để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Huế, tháng 7 năm 2018
Người thực hiện luận văn
Nguyễn Đoàn Tâm Thư
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................i
DANH MỤC CÁC HÌNH.......................................................................................ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................iii
MỞ ĐẦU................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................1
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu..............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn...................................................................................4
6. Kết cấu của luận văn..................................................................................................5
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.....................................6
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN..................................................................................................6
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu...............................................6
1.1.1.1. Quản lý hành chính nhà nước...........................................................................6
1.1.1.2. Quản lý nhà nước về khoáng sản......................................................................6
1.1.1.3. Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.............................................7
1.1.2. Trình tự cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản................................................8
1.1.3. Vai trò của tài nguyên khoáng sản trong phát triển kinh tế - xã hội....................9
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản và
nguyên tắc khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản hiệu quả..................................10
1.1.4.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản.....10
1.1.4.2. Nguyên tắc khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản....................................11
1.2. CÁC CƠ SỞ PHÁP LÝ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
KHOÁNG SẢN...........................................................................................................11
1.2.1. Các văn bản pháp lý cấp Nhà nước....................................................................11
1.2.2. Các văn bản quy định cấp địa phương...............................................................12
1.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ KHAI THÁC SỬ
DỤNG TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN.....................................................................13
1.3.1. Tình hình quản lý khai thác sử dụng khoáng sản ở Việt Nam...........................13
1.3.2. Tình hình quản lý khai thác sử dụng khoáng sản ở tỉnh và khu vực nghiên cứu
......................................................................................................................................14
1.3.2.1. Tình hình nghiên cứu điều tra địa chất, khoáng sản.......................................14
1.3.2.2. Quản lý khai thác sử dụng khoáng sản ở tỉnh và khu vực nghiên cứu...........15
Chương 2. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ KHAI THÁC SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN
KHOÁNG SẢN Ở THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI..........................................17
2.1. KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI................................................17
2.1.1. Vị trí địa lý.........................................................................................................17
2.1.2. Điều kiện tự nhiên..............................................................................................18
2.1.2.1. Địa hình...........................................................................................................18
2.1.2.2. Khí hậu............................................................................................................19
2.1.2.3. Thủy văn.........................................................................................................20
2.1.2.4. Các nguồn tài nguyên......................................................................................21
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................................22
2.1.3.1. Kinh tế.............................................................................................................22
2.1.3.2. Xã hội..............................................................................................................25
2.1.3.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội...................................28
2.2. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN KHU VỰC
NGHIÊN CỨU.............................................................................................................29
2.2.1. Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường..............................................29
2.2.1.1. Cát, sỏi, cuội...................................................................................................30
2.2.1.2. Đá bazan xây dựng..........................................................................................32
2.2.1.3. Puzơlan làm phụ gia xi măng..........................................................................33
2.2.1.4. Đá ong xây dựng.............................................................................................33
2.2.1.5. Đá granitoid xây dựng....................................................................................33
2.2.1.6. Laterit..............................................................................................................34
2.2.1.7. Sét gạch ngói...................................................................................................34
2.2.2. Khoáng sản kim loại..........................................................................................34
2.3. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN........37
2.3.1. Hiện trạng khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi...............37
2.3.1.1. Trước khi mở rộng địa giới hành chính thành phố Quảng Ngãi (Từ cuối năm
2013 - ngày 01/4/2014)......................................................................................................37
2.3.1.2. Sau khi mở rộng địa giới hành chính thành phố Quảng Ngãi (từ ngày
01/4/2014 đến nay)............................................................................................................38
2.3.2. Hiện trạng sử dụng khoáng sản trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi................43
2.4. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI KHU VỰC KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
......................................................................................................................................45
2.4.1. Các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động khai thác, vận chuyển khoáng
sản và phục hồi môi trương sau khai thác....................................................................45
2.4.2. Công tác quản lý nhà nước về môi trường, phục hồi môi trường tại các khu vực
hoạt động khai thác khoáng sản...................................................................................49
2.5. CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN...................................51
2.5.1. Bộ máy tổ chức và công tác ban hành văn bản về quản lý nhà nước trong lĩnh
vực khoáng sản............................................................................................................51
2.5.1.1. Bộ máy tổ chức quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản tỉnh Quảng Ngãi
............................................................................................................................................51
2.5.1.2. Công tác ban hành văn bản quản lý nhà nước về khoáng sản........................52
2.5.2. Công tác quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường..............54
2.5.3. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật khoáng sản.....................................56
2.5.4. Công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác......................................................57
2.5.5. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định trong hoạt động
khoáng sản...................................................................................................................58
2.5.6. Các nghĩa vụ tài chính trong hoạt động khai thác khoáng sản...........................59
2.5.7. Ý kiến của các doanh nghiệp đang hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn
nghiên cứu....................................................................................................................61
2.5.8. Những tồn tại, hạn chế.......................................................................................62
Chương 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN Ở
THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI........................................................................65
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP............................................................................65
3.1.1. Cơ sở pháp lý.....................................................................................................65
3.1.2. Cơ sở thực tiễn...................................................................................................65
3.2. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP...............................................................................66
3.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách quản lý..............................................................66
3.2.1.1. Xây dựng hoàn thiện chính sách, văn bản quản lý và tuyên truyền phổ biến
pháp luật về khoáng sản.....................................................................................................66
3.2.1.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về
khoáng sản.........................................................................................................................67
3.2.1.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý................................................................68
3.2.2. Nhóm giải pháp thực thi....................................................................................68
3.2.2.1. Các giải pháp về thực thi nghĩa vụ, trách nhiệm của các đơn vị tham gia khai
thác khoáng sản..................................................................................................................68
3.2.2.2. Các giải pháp về thực thi trách nhiệm của các cấp quản lý............................69
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.....................................................................................71
1. KẾT LUẬN..............................................................................................................71
2. KIẾN NGHỊ.............................................................................................................71
3. HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI.............................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................73
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Thành phần hóa học ở các thân quặng tại mỏ cát Sông Trà Khúc.........31
Bảng 2.2. Danh sách giấy phép khai thác khoáng sản cát được cấp giai đoạn 2013 2017.................................................................................................................38
Bảng 2.3. Danh sách giấy phép khai thác khoáng sản đất san lấp được cấp trong giai
đoạn 2013 – 2017.............................................................................................39
Bảng 2.4. Danh sách giấy phép khai thác khoáng sản đá bazan làm phụ gia xi măng
được cấp trong giai đoạn 2013 – 2017.............................................................41
Bảng 2.5. Tổng hợp các mỏ cát được quy hoạch trên sông Trà Khúc giai đoạn 2017
– 2025 [31].......................................................................................................55
Bảng 2.6. Tổng hơp các mỏ đất đắp được quy hoạch giai đoạn 2017 – 2025 [31] 55
Bảng 2.7. Tổng hợp thu ngân sách từ hoạt động khai thác khoáng sản.................60
i
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Được thu nhỏ từ bản đồ hành chính thành phố Quảng Ngãi tỷ lệ 1:65.000
......................................................................................................................... 18
Hình 2.2. Cơ cấu sử dụng đất năm 2017 của thành phố Quảng Ngãi....................21
Hình 2.3. Cơ cấu ngành kinh tế của thành phố trong năm 2017............................23
Hình 2.4. Sông Trà Khúc đoạn chảy qua thành phố Quảng Ngãi (lấy từ ảnh vệ tinh)
......................................................................................................................... 30
Hình 2.5. Bản đồ địa chất khu vực nghiên cứu thành phố Quảng Ngãi (thu nhỏ từ
bản đồ địa chất thành phố Quảng Ngãi tỷ lệ 1:50.000)....................................36
Hình 2.6. Bản đồ các mỏ vật liệu xây dựng thông thường được cấp phép (Tính đến
ngày 31/12/2017 (bản đồ được thu nhỏ từ bản đồ quy hoạch khoáng sản thành
phố Quảng Ngãi tỷ lệ 1:50.000).......................................................................43
Hình 2.7. Bãi tập kết cát ở tổ 24, phường Quảng Phú, thành phố Quảng Ngãi......45
Hình 2.8. Sự xuống cấp và ô nhiễm môi trường trong quá trình vận chuyển khoáng
sản trên địa bàn xã Tịnh Thiện.........................................................................46
Hình 2.9. Ô nhiễm môi trường do khai thác khoáng sản (mỏ đất san lấp núi Làng)46
Hình 2.10. Tháo dỡ đường công vụ để thoát lũ trước mùa mưa trên sông Trà Khúc
......................................................................................................................... 47
Hình 2.12. Khai thác đất đồi chưa được phục hồi môi trường tại núi Sừng Trâu,
Tịnh Ấn Đông..................................................................................................48
Hình 2.13. Khai thác đất đồi tạo vách dựng đứng tại núi Gò Dê...........................49
Hình 2.14. Sơ đồ tổ chức quản lý nhà nước về công tác bảo vệ môi trường và phục
hồi môi trường trong khai thác khoáng sản......................................................50
Hình 2.15 Bản đồ quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường thành
phố Quảng Ngãi được thu nhỏ tỷ lệ 1: 50.000.................................................56
ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BCK BVMT
Bản Cam kết bảo vệ môi trường
CN
Công nghiệp
CP
Cổ phần
ĐTM
Đánh giá tác động môi trường
GDP
Tổng sản phẩm nội địa
HĐND
Hội đồng nhân dân
KS
Khoáng sản
MTQG
Mục tiêu Quốc gia
MTV
Một thành viên
NXB
Nhà xuất bản
TN&MT
Tài nguyên và Môi trường
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TP
Thành phố
UBND
Uỷ ban nhân dân
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới
iii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khoáng sản là nguồn tài nguyên không tái tạo, là một trong những nguồn lực
quan trọng của mỗi quốc gia. Khai thác khoáng sản mang lại nhiều nguồn lợi lớn
cho xã hội, song cũng để lại những hậu quả phức tạp cho môi trường sinh thái. Vì
vậy khoáng sản cần được đánh giá, thăm dò, quy hoạch khai thác, sử dụng hợp lý
đảm bảo phát triển bền vững.
Thành phố Quảng Ngãi là thành phố tỉnh lỵ, trung tâm chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội của tỉnh Quảng Ngãi, có vị trí nằm về phía Đông Bắc của tỉnh với tổng
diện tích tự nhiên 15.904 ha, được chia thành 23 đơn vị hành chính bao gồm 9
phường và 14 xã. Tài nguyên khoáng sản của thành phố không nhiều, trước năm
2014 khoáng sản chủ yếu là cát, sỏi lòng sông. Từ ngày 01/4/2014, thực hiện Nghị
quyết số 123/NQ-CP ngày 12/12/2013 của Chính phủ về mở rộng địa giới hành
chính thành phố ngoài tài nguyên khoáng sản là cát, sỏi còn có thêm đất đắp san
lấp, đá làm phụ gia ngành xây dựng,… Thời gian qua, công tác quản lý nhà nước về
khoáng sản tại địa bàn Quảng Ngãi luôn được các cấp, các ngành quan tâm, chỉ đạo.
Hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản từng bước đi vào nề nếp. Tuy nhiên, tốc
độ đô thị hóa, công nghiệp hóa tăng nhanh kéo theo nhu cầu khoáng sản làm vật
liệu san lấp, xây dựng tăng. Điều này dẫn đến hoạt động thăm dò, khai thác khoáng
sản trên địa bàn thành phố đang diễn ra hết sức sôi nổi và phức tạp, ít nhiều gây khó
khăn cho công tác kiểm tra, quản lý, bảo vệ khoáng sản của các cấp chính quyền.
Một thực tế hiện nay, khoáng sản ở thành phố chủ yếu được cấp phép các dự
án trọng điểm của thành phố và tỉnh, trong khi nhu cầu vật liệu xây dựng các dự án
nhỏ và dân dụng cao nhưng chưa được cấp phép. Do đó tình trạng khai thác khoáng
sản trái phép hoặc khoáng sản được cấp phép phục vụ dự án nhưng lại bán ra ngoài,
gây thất thoát nguồn tài nguyên của quốc gia, thất thu ngân sách nhà nước và tạo
nên dư luận không tốt trong nhân dân.
Đứng trước thực trạng nói trên, cơ quan quản lý ở địa phương đã tổ chức
phối hợp lực lượng của các ngành có liên quan, tổ chức truy quét hoạt động khai
1
thác khoáng sản trái phép và tìm các biện pháp để quản lý tài nguyên khoáng sản đã
được cấp phép cũng chưa cấp phép một cách hiệu quả. Tuy nhiên, việc tổ chức truy
quét chỉ mang tính chất tạm thời, không bền vững và cũng không giải quyết dứt
điểm hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, vì vậy việc thất thoát, lãng phí tài
nguyên khoáng sản vẫn luôn là vấn đề nhức nhối hiện nay.
Đã có rất nhiều nghiên cứu về tài nguyên khoáng sản, nhưng đề tài nghiên
cứu về khoáng sản trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi còn rất ít. Công tác quy
hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản tại địa phương còn tồn tại nhiều
bất cập, chưa hợp lý, gây khó khăn cho công tác quản lý nhà nước trong hoạt động
khoáng sản và tác động xấu đến môi trường.
Xuất phát từ thực tế và nhu cầu khoáng sản để phát triển kinh tế xã hội của
địa phương đã thúc đẩy việc chọn đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp
quản lý tài nguyên khoáng sản ở thành phố Quảng Ngãi” được đặt ra và kết quả của
đề tài sẽ giúp giải quyết những vấn đề bức xúc nêu trên là hết sức cần thiết, trong
công tác quản lý tài nguyên khoáng sản ở cấp địa phương.
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Làm rõ được hiện trạng quản lý khai thác sử dụng khoáng sản, nhằm đề xuất
giải pháp quản lý hiệu quả tài nguyên khoáng sản ở thành phố Quảng Ngãi.
* Mục tiêu cụ thể
- Phân tích được thực trạng quản lý nhà nước về khoáng sản ở thành phố
Quảng Ngãi.
- Làm rõ được hiệu quả sử dụng tài nguyên khoáng sản, công tác phục hồi
môi trường sau khai thác hiện nay ở thành phố Quảng Ngãi.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên khoáng sản
trên địa bàn nghiên cứu.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan các cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước tài
nguyên khoáng sản của Việt Nam, tỉnh và thành phố Quảng Ngãi;
2
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài nguyên khoáng sản và hoạt động
khai thác hiện nay ở thành phố Quảng Ngãi;
- Đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên khoáng sản ở thành phố Quảng Ngãi.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn thành
phố bao gồm: cát, sỏi lòng sông, đất đồi làm vật liệu san lấp, đá bazan (làm phụ gia
xi măng).
- Các văn bản pháp lý liên quan đến quản lý nhà nước về tài nguyên
khoáng sản.
- Các tổ chức, cá nhân đang hoạt động khai thác khoáng sản ở thành phố
Quảng Ngãi; cán bộ quản lý tài nguyên khoáng sản từ địa phương đến cấp tỉnh;
người dân khu vực chịu tác động của hoạt động khai thác khoáng sản.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian được giới hạn trong phạm vi hành chính của thành phố
Quảng Ngãi: điều tra khảo sát thực địa để nắm được số liệu thực tế về các mỏ
khoáng sản và các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác khoáng sản; làm việc với
đơn vị quản lý nhà nước về khoáng sản ở cấp địa phương, thành phố và tỉnh.
- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trên cơ sở tài liệu thu thập được
trong khoảng thời gian từ cuối năm 2013 đến năm 2017.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các loại khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của UBND tỉnh, nằm trong phạm vi hành chính của thành phố
Quảng Ngãi.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin, tài liệu, số liệu
- Tiến hành khảo sát, thu thập thông tin, tư liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội và các nguồn tài nguyên.
- Thu thập các thông tin về hiện trạng và chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Thu thập các thông tin về quy hoạch khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
3
4.2. Phương pháp khảo sát thực địa
- Tiến hành khảo sát thực địa nhằm mục đích thu thập tư liệu, số liệu thực tế
- Sử dụng bản đồ và một số thiết bị công nghệ (GPS cầm tay) để nghiên cứu
những vị trí bị thay đổi do hoạt động khai thác khoáng sản.
4.3. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu
Thống kê và xử lý các số liệu về: trữ lượng khoáng sản, khối lượng khai
thác, kết quả phân tích chất lượng môi trường tại các khu vực khai thác khoáng sản
bằng bảng tính Excel…
4.4. Phương pháp điều tra xã hội học
Nhằm lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân đã và đang hoạt động khai thác
khoáng sản trên địa bàn thành phố; cơ quan quản lý nhà nước liên quan cấp xã và
người dân địa phương khu vực có hoạt động khai thác.
4.5. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Nhằm tham khảo ý kiến chuyên gia là người hướng dẫn khoa hoc, các nhà
khoa học của trường Đại học Khoa học – Đại học Huế, các cán bộ chuyên môn của
UBND thành phố Quảng Ngãi, về thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp khai
thác khoáng sản trên địa bàn để xem xét tính khả thi của các giải pháp được đề xuất
sau khi nghiên cứu.
Kết quả thu được là cơ sở cho việc đánh giá hiện trạng công tác quản lý, khai
thác, sử dụng khoáng sản và là căn cứ nhằm đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
5.1. Ý nghĩa khoa học
Nội dung của luận văn đóng góp một phần cơ sở khoa học, là tài liệu tham
khảo cho các nghiên cứu khác khi nghiên cứu về khoáng sản trên địa bàn thành phố
Quảng Ngãi và khu vực lân cận.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài này sẽ cung cấp thông tin, tài liệu về hiện trạng thăm dò,
đánh giá trữ lượng khoáng sản và hoạt động khai thác, sử dụng khoáng sản tại thành
phố Quảng Ngãi, đồng thời đưa ra được các giải pháp quản lý phù hợp, hiệu quả
cho địa phương.
4
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, nội dung chính
của Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu.
Chương 2. Hiện trạng quản lý khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản ở
thành phố Quảng Ngãi.
Chương 3. Đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên khoáng sản ở thành phố
Quảng Ngãi.
5
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu
1.1.1.1. Quản lý hành chính nhà nước
- Quản lý: Dưới góc độ khoa học, khái niệm về “quản lý” có nhiều cách tiếp
cận khác nhau. Với ý nghĩa thông thường, phổ biến thì quản lý có thể hiểu là hoạt
động tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý tới những đối
tượng quản lý để điều chỉnh chúng vận động và phát triển theo những mục tiêu nhất
định đã đề ra. [4]
- Quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của
nhà nước, gắn với chức năng, vai trò của nhà nước trong xã hội có giai cấp. Quản lý
nhà nước tiếp cận với nghĩa rộng nhất bao gồm toàn bộ các hoạt động: Hoạt động lập
pháp của cơ quan lập pháp, hoạt động hành chính (chấp hành và điều hành) của hệ
thống hành pháp và hoạt động tư pháp của hệ thống tư pháp. [4]
- Quản lý hành chính nhà nước: Trong quản lý nhà nước nói chung, hoạt
động quản lý hành chính là hoạt động có vị trí trung tâm, chủ yếu. Đây là hoạt động
tổ chức và điều hành để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ cơ bản nhất của nhà
nước trong quản lý xã hội.[4]
Có thể hiểu: Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành
pháp của nhà nước, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà
nước trên cơ sở pháp luật đối với hành vi hoạt động của con người và các quá trình
xã hội, do các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở
tiến hành để thực hiện những mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.[4]
1.1.1.2. Quản lý nhà nước về khoáng sản
- Khoáng sản.
Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể
rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật,
khoáng chất ở bãi thải của mỏ. [17]
- Điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản: Là hoạt động nghiên cứu, điều tra
6
về cấu trúc, thành phần vật chất, lịch sử phát sinh, phát triển vỏ trái đất và các điều
kiện, quy luật sinh khoáng liên quan để đánh giá tổng quan tiềm năng khoáng sản
làm căn cứ khoa học cho việc định hướng hoạt động thăm dò khoáng sản. [17]
- Hoạt động khoáng sản: Bao gồm hoạt động thăm dò khoáng sản, hoạt động
khai thác khoáng sản. [17]
+ Thăm dò khoáng sản: Là hoạt động nhằm xác định trữ lượng, chất lượng
khoáng sản và các thông tin khác phục vụ khai thác khoáng sản. [17]
+ Khai thác khoáng sản: Là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm
xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên
quan. [17]
- Quản lý nhà nước về khoáng sản: Là nghiên cứu toàn bộ những đặc trưng
cơ bản của khoáng sản nhằm nắm chắc về trữ lượng, chất lượng từng loại khoáng
sản ở từng vùng, từng địa phương theo đơn vị hành chính ở mỗi cấp để thống nhất
về quy hoạch khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên khoáng sản trong cả nước
từ Trung ương tới địa phương làm cho người khai thác, sử dụng hiểu được pháp luật
và thực hiện nghiêm túc, đúng pháp luật về khoáng sản. [17]
1.1.1.3. Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
Theo khoản 1, Điều 64, Luật khoáng sản số 60/2010/QH12: Khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường bao gồm:
- Cát các loại (trừ cát trắng silic) có hàm lượng SiO2 nhỏ hơn 85%, không có hoặc
có các khoáng vật cansiterit, volframit, monazit, ziricon, ilmenit, vàng đi kèm nhưng
không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Đất sét làm gạch, ngói theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam, các
loại sét (trừ sét bentonit, sét kaolin) không đủ tiêu chuẩn sản xuất gốm xây dựng,
vật liệu chịu lửa samot, xi măng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;
- Đá cát kết, đá quarzit có hàm lượng SiO 2 nhỏ hơn 85%, không chứa hoặc
có chứa các khoáng vật kim loại, kim loại tự sinh, nguyên tố xạ, hiếm nhưng không
đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc
không đủ tiêu chuẩn làm đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
Việt Nam;
7
- Đá trầm tích các loại (trừ diatomit, bentonit, đá chứa keramzit), đá magma
(trừ đá syenit nephelin, bazan dạng cột hoặc dạng bọt), đá biến chất (trừ đá phiến
mica giàu vermiculit) không chứa hoặc có chứa các khoáng vật kim loại, kim loại tự
sinh, đá quý, đá bán quý và các nguyên tố xạ, hiếm nhưng không đạt chỉ tiêu tính
trữ lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, không đủ tiêu chuẩn làm
đá ốp lát, đá mỹ nghệ, nguyên liệu kỹ thuật felspat sản xuất sản phẩm gốm xây
dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;
- Đá phiến các loại, trừ đá phiến lợp, đá phiến cháy và đá phiến có chứa
khoáng vật serixit, disten hoặc silimanit có hàm lượng lớn hơn 30%;
- Cuội, sỏi, sạn không chứa vàng, platin, đá quý và đá bán quý; đá ong không
chứa kim loại tự sinh hoặc khoáng vật kim loại;
- Đá vôi, sét vôi, đá hoa (trừ nhũ đá vôi, đá vôi trắng và đá hoa trắng) không
đủ tiêu chuẩn làm nguyên liệu sản xuất xi măng pooc lăng theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc không đủ tiêu chuẩn làm nguyên liệu sản xuất đá ốp
lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;
- Đá dolomit có hàm lượng MgO nhỏ hơn 15%, đá dolomit không đủ tiêu
chuẩn sản xuất thủy tinh xây dựng, làm nguyên liệu sản xuất đá ốp lát, đá mỹ nghệ
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.
1.1.2. Trình tự cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản
Thực hiện các quy định tại Điều 82 của Luật Khoáng sản về thẩm quyền cấp
giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác khoáng sản; Điều 48 về thủ tục cấp, gia hạn,
trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò
khoáng sản; Điều 60 thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả
lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản; Quyết định số 2179/UBND
ngày 13/11/2017 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc công bố thủ tục hành chính
mới ban hành trong lĩnh vực khoáng sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài
nguyên và Môi trường. Sau khi nhận được hồ sơ từ bộ phận một cửa, hồ sơ được
Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường xử lý, giao Phòng Khoáng sản có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ liên quan về tính đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ, nếu đảm
bảo, tham mưu Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh ban hành quyết định
8
cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Quyết định phê duyệt trữ lượng, Giấy phép
khai thác khoáng sản (trường hợp cần thiết sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu
UBND tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định để tổ chức thẩm định Đề án thăm dò
khoáng sản, Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản).
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cần phải sửa chữa thì sở Tài nguyên và Môi
trường thông báo chủ đầu tư chỉnh sửa và nộp lại cho Sở Tài nguyên và Môi trường
để làm các thủ tục chuyên môn theo quy định. [35].
1.1.3. Vai trò của tài nguyên khoáng sản trong phát triển kinh tế - xã hội
Có thể nói khoáng sản là một loại tài nguyên thiên nhiên có ý nghĩa đặc biệt
đối với phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Trong sự phát triển của xã hội loài
người nói chung, sản xuất nói riêng, nguyên liêu khoáng được sử dụng vào rất nhiều
lĩnh vực khác nhau của đời sống con người như:
- Quặng sắt và than đá là cơ sở của công nghiệp luyện kim đen, là nền tảng
của nhiều ngành công nghiệp quan trọng khác như chế tạo máy, xây dựng...
- Đồng, chì, kẽm, thiếc, nhôm và nhiều kim loại màu khác có ý nghĩa to lớn
đối với công nghiệp nặng như chế tạo động cơ, máy móc, thuyền tàu, máy bay, quốc
phòng và các lĩnh vực dân dụng.
- Than đá, dầu mỏ và khí đốt là nguồn năng lượng và nguyên liệu cho nhiều
ngành công nghiệp hóa học.
- Nhiều loại khoáng chất công nghiệp như lưu huỳnh, pyrit, muối,
photphat,... là nguyên liệu của công nghiệp hóa chất và phân bón phục vụ sản xuất
nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Các đá và khoáng chất công nghiệp khác như đá vôi, sét, đá, cát, cuội sỏi,
để làm nguyên liệu sản xuất xi măng hoặc vật liệu xây dựng tự nhiên.
- Các nguyên tố phóng xạ (U, Th, Ra,...) đã và đang đươc sử dụng vì mục
đích hòa bình dưới dạng các nhà máy điện nguyên tử, tàu phá băng... .[12]
Sự phân bố không đồng đều các mỏ khoáng trên Trái đất và theo từng khu
vực, từng quốc gia có ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Vì vậy, trên thế giới, một số nước độc quyền về một số loại khoáng sản thì nền kinh
tế quốc gia trở nên phát triển vững mạnh nhờ việc khai thác và sử dụng chúng.
9
Chẳng hạn như vàng ở Nam Phi; molipden ở Mỹ và Liên xô (cũ); thủy ngân ở Tây
Ban Nha và Italia; vonfram ở Trung Quốc; thiếc ở các nước Đông Nam Á; dầu mỏ ở
các nước Trung Đông và Nga; mangan ở Ucraina; đồng ở Chilê,… .[13]
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản
và nguyên tắc khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản hiệu quả.
1.1.4.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản
Kết quả công tác điều tra, đánh giá, thăm dò khoáng sản đã thực hiện đến nay
cho thấy nước ta có nguồn tài nguyên khoáng sản khá đa dạng và phong phú với trên
5.000 mỏ, điểm quặng của 60 loại khoáng sản khác nhau; có một số loài khoáng sản
có quy mô trữ lượng đáng kể, tầm cỡ thế giới, có ý nghĩa chiến lược và là nguồn lực
để phát triển kinh tế - xã hội đất nước [3]. Tuy nhiên việc khai thác, sử dụng tài
nguyên khoáng sản của nước ta cũng gặp không ít khó khăn, cụ thể như sau:
+ Trữ lượng khoáng sản nhỏ: tuy nước ta có 60 loại khoáng sản khác nhau
với hơn 5.000 mỏ nhưng hầu hết trữ lượng các loại khoáng sản của ta đều nhỏ so
với thế giới (nhỏ hơn 5% trữ lượng của khoáng sản đó ở trên toàn thế giới) cho nên
việc khai thác khoáng sản ở nước ta chỉ phù hợp với quy mô nhỏ và vừa.
+ Điều kiện khai thác nhiều mỏ khoáng sản rất khó khăn, điển hình khai thác
dầu mỏ ở biển Đông. Vì các mỏ dầu khí đều nằm sâu dưới đáy biển từ 3000 4000m cho nên phải nhờ vào kĩ thuật nước ngoài rất tốn kém, nhiều mỏ khoáng sản
lại phân bố gần biên giới: bôxit (Lạng Sơn) hoặc nằm dưới cánh đồng lúa (than nâu
ở Đồng Bằng Sông Hồng)…Những mỏ này không những rất khó khai thác mà khi
khai thác sẽ làm cạn kiệt nhiều nguồn tài nguyên khác.
+ Hàm lượng các chất khoáng sản rất phức tạp như đồng lẫn chì, vàng lẫn
bạc…cho nên phải có công nghệ kĩ thuật hiện đại, tiên tiến mới có thể tinh luyện
cho ra sản phẩm có hàm lượng tính quặng cao.
+ Khoáng sản nước ta phân bố rất phân tán, mất cân đối giữa miền Bắc và
miền Nam, giữa đất liền với biển, cho nên khi phát triển công nghiệp ở miền Nam
phải chi phí lớn để vận chuyển khoáng sản từ miền Bắc vào như: vận chuyển than
đá, đá vôi. Các mỏ khoáng sản trên đất liền thì đã được khai thác từ lâu và đang có
xu thế cạn kiệt, còn khoáng sản dưới biển thì mới bắt đầu khai thác.
10
+ Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa diễn biến thất thường khắc nghiệt và
nhiều thiên tai cho nên khi khai thác khoáng sản dễ làm đảo lộn hệ sinh thái gây ô
nhiễm môi trường và làm cạn kiệt nguồn tài nguyên khác.
1.1.4.2. Nguyên tắc khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản
Dựa trên chủng loại tài nguyên khoáng sản, nhu cầu của địa phương và điều
kiện kinh tế - xã hội mà nguyên tắc khai thác và sử dụng khoáng sản như sau: [12]
- Khoáng sản là nguồn tài nguyên không thể tái tạo, tồn tại khách quan theo
các qui luật của tự nhiên; vì vậy, khoáng sản phải được điều tra, thăm dò có hệ
thống và theo quy định. Việc khai thác, chế biến và sử dụng tài nguyên khoáng sản
phải hợp lý tiết kiệm và có hiệu quả, bảo vệ tốt môi trường sinh thái, nhằm bảo đảm
sự phát triển ổn định và bền vững kinh tế xã hội của đất nước.
- Việc khai thác chế biến khoáng sản ưu tiên cho các doanh nghiệp có tính
chuyên nghiệp và các dự án đầu tư chế biến sâu với công nghệ hiện đại, sử dụng lao
động địa phương.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư thăm dò, khai thác và
chế biến khoáng sản, kể cả đầu tư nước ngoài, trên cơ sở các quy định về kĩ thuật khai
thác, an toàn lao động, bảo vệ tài nguyên, môi trường theo quy định của pháp luật.
- Sắp xếp lại trật tự trong các hoạt động khoáng sản, đảm bảo lợi ích hợp lý lợi
ích của nhà nước, của doanh nghiệp và của nhân dân ở những vùng có khoáng sản.
- Xây dựng chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp ứng dụng quy trình sản xuất
mới, ít tiêu hao năng lượng, thân thiện với môi trường.
1.2. CÁC CƠ SỞ PHÁP LÝ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
KHOÁNG SẢN
1.2.1. Các văn bản pháp lý cấp Nhà nước
- Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010;
- Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật hhoáng sản;
- Nghị định số 33/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản;
11
- Thông tư số 38/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ
TNMT về cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản;
- Nghị định 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 qui định Chính phủ ban hành
Nghị định quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
- Thông tư 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09/9/2014 của Bộ TNMT và
Bộ Tài chính, Thông tư liên tịch quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá
quyền khai thác khoáng sản.
1.2.2. Các văn bản quy định cấp địa phương
Thực hiện các văn bản của Nhà nước, từ thực tế của địa phương, UBND tỉnh
có các văn bản chỉ đạo điều hành như sau:
- Quyết định số 49/2009/QĐ-UBND ngày 02/10/2009 của UBND tỉnh, ban
hành Quy định về trình tự thủ tục và phân cấp quản lý trong hoạt động khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
- Quyết định số 211/QĐ-UBND ngày 13/12/2010 của UBND tỉnh về việc
quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây
dựng thông thường và sản xuất xi măng đến năm 2020;
- Quyết định số 35/2013/QĐ-UBND ngày 12/8/2013 của UBND tỉnh ban
hành Qui định quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
- Công văn số 4349/UBND-NNTN ngày 28/10/2013 của UBND tỉnh về việc
tăng cường công tác quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
- Quyết định số 546/QĐ-UBND ngày 09/8/2017 của UBND tỉnh về phê
duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 527/QĐ-UBND ngày 28/7/2017 của UBND tỉnh Quảng Ngãi
về việc ủy quyền cho UBND huyện, thành phố tổ chức đấu giá, quản lý, cấp giấy
phép khai thác các điểm bồi tụ cát, sỏi lòng sông; quản lý, cấp giấy phép khai thác
đá chẻ; khai thác cát, sỏi lòng sông và cát nhiễm mặn bằng phương pháp thủ công
đối với khu vực khoáng sản không nằm trong quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng
sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh;
12
- Quyết định số 989/QĐ-UBND ngày 26/12/2017 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi về việc ban hành phương án quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên
địa bàn tỉnh.
1.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ KHAI THÁC
SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
1.3.1. Tình hình quản lý khai thác sử dụng khoáng sản ở Việt Nam
Ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới, khoáng sản là một nguồn lực
quan trong để phát triển, do vậy quản lý nhà nước về khoáng sản luôn được Chính phủ
xác định là một nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.
Hiện nay ở nước ta, khai thác khoáng sản cũng như quản lý nhà nước về khai
thác khoáng sản đang được quan tâm và chú trọng nghiên cứu bởi nhiều cấp, nhiều
ngành, nhiều tác giả, dưới nhiều góc độ khác nhau.
Cụ thể có một số công trình và tài liệu cụ thể sau:
- Tổng cục địa chất Việt Nam, Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt
Nam, Viện Tư vấn Phát triển, 2010, Báo cáo nghiên cứu đánh giá Thực trạng về
quản lý khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản Việt Nam. Nghiên cứu đã nêu
được tiềm năng tài nguyên khoáng sản Việt Nam, thực trạng, kết quả quản lý và sử
dụng tài nguyên khoáng sản, bất cập và nguyên nhân, từ đó đề xuất các kiến nghị.
- Nguyễn Đình Dũng, 2012, Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp
quản lý môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản tại mỏ sắt Trại Cau,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ ngành khoa học môi trường,
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên. Luận văn đã nghiên cứu một số nội dung về
khai thác quặng sắt, hoạt động khai thác khoáng sản tại mỏ sắt Trại Cau, huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, đánh giá hiện trạng môi trường khu vực mỏ và dự báo
các tác động đến môi trường do hoạt động của mỏ, đề xuất các giải pháp kỹ thuật và
giải pháp quản lý nhằm cải thiện môi trường khu vực mỏ.
- Nguyễn Thị Bích Ngọc, 2013, Nghiên cứu đề xuất giải pháp sử dụng hợp
lý tài nguyên khoáng sản rắn vùng biển nông ven bờ (0-30m nước) tỉnh Sóc Trăng,
Luận văn thạc sỹ khoa học địa lý, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên.
Luận văn đã nêu được một số nội dung liên quan đến khoáng sản, hiện trạng khai
13
thác khoáng sản Việt Nam và tỉnh Thái Nguyên, hiện trạng khai thác và tác động
của hoạt động khoáng sản tại Núi Phao, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp
nhằm bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác.
- Huỳnh Thị Phương Thảo, 2016, Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp
quản lý, khai thác cát xây dựng trên sông Vu Gia, đoạn qua huyện Đại lộc, tỉnh
Quảng Nam, Luận văn thạc sỹ quản lý tài nguyên và môi trường, Trường Đại học
Khoa học – Đại học Huế.
- Trung tâm con người và thiên nhiên đã tiến hành nghiên cứu và có các công
trình nghiên cứu về khai thác khoáng sản như:
Trần Thanh Thủy và cộng sự, 2012, Khoáng sản – Phát triển – Môi trường:
Đối chiếu giữa lý thuyết và thực tiễn, Nhà xuất bản Mỹ Thuật. Báo cáo cho thấy,
bên cạnh những tác động tích cực lên phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, hoạt
động khai thác tài nguyên khoáng sản còn có những mặt trái, ảnh hưởng tiêu cực lên
con người, môi trường, các hệ sinh thái tự nhiên. Báo cáo cũng đưa ra các khuyến
nghị chính sách cho ngành khai thác khoáng sản.
Lê Quang Thuận và cộng sự, 2015, Thực trạng và cơ hội nâng cao hiệu quả
quản lý nguồn thu từ khai thác khoáng sản tại Việt Nam, Nhà xuất bản Hà Nội.
Nghiên cứu và rà soát các chính sách thu hiện hành, đánh giá công tác quản lý thu
liên quan đến lĩnh vực tài nguyên tại Việt Nam và nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế
nhằm làm rõ những mặt tích cực và hạn chế trong việc quản lý thu ở Việt Nam. Trên
cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất, kiến nghị hoàn thiện chính sách thu và công tác quản
lý thu.
1.3.2. Tình hình quản lý khai thác sử dụng khoáng sản ở tỉnh và khu vực
nghiên cứu
1.3.2.1. Tình hình nghiên cứu điều tra địa chất, khoáng sản
Hiện nay đã có một vài đề tài nghiên cứu về tài nguyên khoáng sản của tỉnh
Quảng Ngãi như nghiên cứu về cấu tạo địa chất, sự hình thành, phân bố khoáng sản,
khảo sát, thăm dò trữ lượng khoáng sản. Hầu hết các đề tài đã tìm hiểu rõ các đặc điểm
kỹ thuật, đặc điểm phân bố của các loại tài nguyên khoáng sản, cũng như hiệu quả của
việc sử dụng tài nguyên khoáng sản dùng trong sản xuất vật liệu xây dựng, đề xuất
14
được nhiều giải pháp sử dụng hiệu quả các loại tài nguyên khoáng sản cũng như đánh
giá được tiềm năng sử dụng của các loại tài nguyên được nghiên cứu, cụ thể:
Nguyễn Xuân Bao, Trần Đức Lương và cộng sư, 1976-1982, khi thành lập tờ
bản đồ địa chất tỷ lệ 1:500.000 phần phía Nam đã xếp các đá biến chất trong khu
vực vào các hệ tầng Sông Tranh, hệ tầng Tăc Pỏ thuộc phức hệ Ngọc Linh có tuổi
Proterozoi. Các đá magma cũng được phân chia ra các phức hệ Chu Lai, Hải Vân,
Chal Van, v.v…
Nguyễn Văn Trang và các cộng sự Đoàn Địa chất 206, 1978 - 1985, tiến
hành thành lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1:200.000 cụm tờ Huế - Quảng Ngãi đã phân
chia các đá biến chất thuộc hệ tầng sông Tranh thành 2 hệ tầng Sông Re và Đắc Mi.
Ngoài ra, còn có hệ tầng Tắc Pỏ, hệ tầng Khâm Đức. Đá magma cũng phân ra nhiều
phức hệ, đồng thời cũng dự kiến được những diện tích có liên quan đến khoáng sản
cần được quan tâm.
Thân Đức Duyện và các cộng sự Đoàn Địa chất 20B - Liên đoàn Địa chất
Miền Nam, 1996 - 1999, tiến hành đo vẽ lập bản đồ địa chất và tìm kiếm khoáng
sản tỷ lệ 1:50.000 nhóm tờ Quảng Ngãi. Ở thời điểm này việc phân chia các thành
tạo biến chất có chi tiết hơn như các đá biến chất thuộc hệ tầng Sông Re phân bố ở
Quảng Ngãi được chia ra làm 2 hệ tầng là hệ tầng Ba Điền và hệ tầng Sơn Kỳ thuộc
loạt Sông Re; Các đá biến chất của hệ tầng Khâm Đức ở Quảng Ngãi đổi lại tên là
hệ tầng Tiên An thuộc loạt Khâm Đức. Về quặng hoá cũng đã phát hiện và làm rõ
được nhiều điểm khoáng sản như đồng, vàng ở suối Nùng, xã Sơn Kỳ; Sơn Cao,
huyện Sơn Hà; Trà Thuỷ, huyện Trà Bồng; volfram, vàng ở Xuân Thu, huyện Minh
Long, v.v….
1.3.2.2. Quản lý khai thác sử dụng khoáng sản ở tỉnh và khu vực nghiên cứu.
Tại vùng nghiên cứu cho đến nay chưa có các công trình nào công bố liên
quan đến lĩnh vực nghiên cứu. Tuy vậy, một số tài liệu có liên quan đến luận văn
như sau:
- Liên Đoàn 505 – Liên Đoàn Địa chất Trung Trung bộ, 2017, Báo cáo quy
hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vât liêu xây dựng thông
thường tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
15