Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Tình hình xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 1988 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.27 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

BÀI TẬP NHÓM
KINH TẾ QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI: Đánh giá tình hình xuất khẩu của Việt Nam
trong giai đoạn 1988 – 2017 và định hướng đến 2020
Giảng viên hướng dẫn:
Lớp:
Nhóm sinh viên:

PGS. TS Nguyễn Thường Lạng
Cao học 26F
1.
2.
3.

Hà Nội, tháng 01 năm 2018
LỜI MỞ ĐẦU


Nước ta đang trong quá trình hội nhập sâu rộng với thế giới trong tất cả các lĩnh vực
kinh tế, văn hóa, xã hội. Với việc đặt ra mục tiêu phát triển kinh tế ổn định, bền vững, sự
hội nhập sâu sắc với thế giới mang lại những cơ hội, những điều kiện tuyệt vời cho nước
ta trong quá trình phát triển. Việc xác định những ngành kinh tế mũi nhọn, cũng như
những hoạt động kinh tế chủ chốt là điều hết sức quan trọng để thưc hiện những mục tiêu
đã đề ra. Từ khi nước ta tiến hành đổi mới tại đại hội Đảng toàn quốc năm 1986, hoạt
động xuất khẩu luôn là một hoạt động kinh tế đóng vai trò vô cùng quan trọng, tạo động
lực cũng như trực tiếp thúc đẩy sự phát triển đi lên của nền kinh tế. Dù xuất phát điểm của
nước ta rất thấp, nhưng với những điều kiện thuận lợi về địa lý, tài nguyên và nhân lực,
kết hợp với các chính sách của nhà nước, hoạt động xuất khẩu của Việt Nam vẫn tiếp tục


phát triển kể từ khi tiến hành đổi mới. Mặc dù vậy, hoạt động xuất khẩu cũng gặp không ít
vấn đề, không ít khó khăn thách thức đến từ những yếu tố cả chủ quan lẫn khách quan.
Việc hội nhập sâu rộng với thế giới mang lại nhiều thuận lợi cũng như cả khó khăn thách
thức cho hoạt động xuất khẩu của nước ta. Điều này đòi hỏi cần có những điều chỉnh
chính sách, phương hướng cho hoạt động xuất khẩu một cách hợp lý, phù hợp với tình
hình trong nước và quốc tế, tận dụng các cơ hội và giảm bớt các khó khăn. Để làm được
điều này, việc đánh giá tình hình xuất khẩu trong những năm đã qua có ý nghĩa rất quan
trọng. Nước ta bước vào công cuộc đổi mới chỉ từ năm 1986, nên hoạt động xuất khẩu
của Việt Nam cũng mới chỉ có hơn 30 năm phát triển. Đề tài này sẽ đánh giá tình hình
xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 30 năm từ 1988 đến 2017, cũng như nêu lên một
số phương hướng tới năm 2020. Việc đánh giá quá trình là cơ sở cho việc đề ra và điều
chỉnh các chính sách mới trong tương lai.
Bố cục bài tiểu luận gồm 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu tại Việt Nam.
Chương 2: Hoạt động xuất khẩu tại Việt Nam giai đoạn 1988 – 2017.
Chương 3: Định hướng đến năm 2020 cho hoạt động xuất khẩu tại Viêt Nam.


Dù đã có nhiều cố gắng song do kiến thức còn hạn chế nên tiểu luận không thể tránh
khỏi những thiếu sót, do đó chúng em rất mong nhận được sự giúp đỡ của thầy cô và các
bạn. Chúng em xin chân thành cảm ơn!


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
TẠI VIỆT NAM
1.1.
Những khái niệm cơ bản bản về xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu

Kinh doanh xuất nhập khẩu là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nước thông qua

hành vi mua bán. Sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ đó là một hình thức của mối quan hệ xã
hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hoá
riêng biệt của các quốc gia khác nhau trên thế giới.
Vậy xuất khẩu là việc bán hàng hoá (hàng hoá có thể là hữu hình hoặc vô hình) cho
một nước khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm đồng tiền thanh toán. Tiền tệ có thể là tiền của
một trong hai nước hoặc là tiền của một nước thứ ba (đồng tiền dùng thanh toán quốc tế).
1.1.2. Bản chất của xuất khẩu

Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế toàn cầu thì hoạt động xuất khẩu là hoạt động
rất cần thiết. Thông qua hoạt động xuất khẩu các quốc gia tham gia vào hoạt động này
phụ thuộc vào nhau nhiều hơn. Dựa trên cơ sở về lợi thế so sánh giữa các quốc gia từ đó
mà tính chuyên môn hoá cao hơn, làm giảm chi phí sản xuất và các chi phí khác từ đó làm
giảm giá thành. Mục đích của các quốc gia khi tham gia xuất khẩu là thu được một lượng
ngoại tệ lớn để có thể nhập khẩu các trang thiết bị máy móc, kĩ thuật công nghệ hiện
đại… tạo ra công ăn việc làm, tăng thu nhập và nâng cao mức sống của nhân dân, từ đó
tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển và rút ngắn được khoảng cách chênh lệch quá lớn
giữa các nước. Trong nền kinh tế thị trường các quốc gia không thể tự mình đáp ứng được
tất cả các nhu cầu mà nếu có đáp ứng thì chi phí quá cao, vì vậy bắt buộc các quốc gia
phải tham gia vào hoạt động xuất khẩu, để xuất khẩu những gì mà mình có lợi thế hơn các
quốc gia khác để nhập những gì mà trong nước không sản xuất được hoặc có sản xuất
được thì chi phí quá cao. Do đó các nước khi tham gia vào hoạt động xuất nhập rất có lợi,
tiết kiệm được nhiều chi phí, tạo được nhiều việc làm, giảm được các tệ nạn xã hội, tạo
điều kiện chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào xây
dựng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.


Cụ thể trong tính toán tổng cầu, xuất khẩu được coi là nhu cầu từ bên ngoài (ngoại
nhu). Mức độ phụ thuộc của một nền kinh tế vào xuất khẩu được đo bằng tỷ lệ giữa giá trị
nhập khẩu và tổng thu nhập quốc dân. Đối với những nền kinh tế mà cầu nội địa yếu, thì
xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế. Chính vì thế, nhiều nước

đang phát triển theo đuổi chiến lược công nghiệp hóa hướng vào xuất khẩu. Tuy nhiên, vì
xuất khẩu phụ thuộc vào yếu tố nước ngoài, nên để đảm bảo tăng trưởng kinh tế ổn định
và bền vững, IMF (Quỹ tiền tệ quốc tế) thường khuyến nghị các nước phải dựa nhiều hơn
nữa vào cầu nội địa.
1.1.3. Các nhân tố tác động đến xuất khẩu
Khi các nhân tố liên quan đến chi phí sản xuất hàng xuất khẩu ở trong nước không
thay đổi, giá trị xuất khẩu phụ thuộc vào thu nhập của nước ngoài và vào tỷ giá hối đoái.
Thu nhập của nước ngoài tăng (cũng có nghĩa là khi tăng trưởng kinh tế của nước
ngoài tăng tốc), thì giá trị xuất khẩu có cơ hội tăng lên.
Tỷ giá hối đoái tăng (tức là tiền tệ trong nước mất giá so với ngoại tệ), thì giá trị
xuất khẩu cũng có thể tăng nhờ giá hàng tính bằng ngoại tệ thu được và quy đổi về tiền
trong nước trở nên cao hơn.
Xuất siêu là khái niệm dùng mô tả tình trạng cán cân thương mại có giá trị lớn hơn
0. Nói cách khác, khi kim ngạch xuất khẩu cao hơn nhập khẩu trong một thời gian nhất
định, đó là xuất siêu.
1.2.

Hoạt động xuất khẩu tại Việt Nam
Hội nhập quốc tế mang lại nhiều lợi ích cho phát triển kinh tế của Việt Nam, trước
hết là ở việc giải phóng các nguồn lực và hình thành tư duy phát triển kinh tế mới. Các
cam kết hội nhập đòi hỏi Việt Nam phải dần xóa bỏ cơ chế bảo hộ, trợ cấp, minh bạch hóa
hoạt động kinh doanh và các cơ chế, chính sách, thúc đẩy xây dựng các chuẩn mực về tổ
chức sản xuất, quản lý và văn hóa kinh doanh. Hội nhập cũng thúc đẩy chuyển nhượng
vốn xuyên quốc gia, chuyển nhượng công nghệ, phương pháp tiếp cận thị trường và gia
tăng năng lực cạnh tranh quốc gia do khu vực FDI tạo ra.


Nếu coi các sản phẩm có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD là sản phẩm chủ lực
của Việt Nam, thì năm 2001 cả nước mới có 4 sản phẩm chủ lực. Năm 2010, số sản phẩm
chủ lực đã tăng 5 lần. Đến năm 2010, số sản phẩm kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD

tăng 5 lần, trong số này, có các nhóm sản phẩm công nghiệp- công nghệ cao. Năm 2014,
cả nước có 7 nhóm sản phẩm có kim ngạch xuất khẩu trên 5 tỷ USD.
Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cương sự hợp tác quốc tế với các nước, nâng
cao địa vị và vai trò của nước ta trên trường quốc tế…, xuất khẩu và công nghiệp sản xuất
hàng xuất khẩu thúc đẩy quỹ tín dụng, đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế… Mặt khác, chính
các quan hệ kinh tế đối ngoại mà chúng tâ kể trên lại tạo tiền đề cho việc mở rộng xuất
khẩu.
Có thể nói xuất khẩu không chỉ đóng vai trò chất xúc tác hỗ trợ phát triển kinh tế,
mà nó còn cùng với hoạt động nhập khẩu như là yếu tố bên trong trực tiếp tham gia vào
việc giải quyết những vấn đề thuộc nội bộ nền kinh tế như: vốn, lao động, kỹ thuật, nguồn
tiêu thụ, thị trường,… Đối với nước ta, hướng mạnh về xuất khẩu là một trong những mục
tiêu quan trọng trong phát triển kinh tế đối ngoại, được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến
lược để phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hoá đất nước, qua đó có thể tranh thủ
đón bắt thời cơ, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, rút ngắn sự chênh lệch về trình độ
phát triển của Việt nam so với thế giới. Kinh nghiệm cho thấy bất cứ một nước nào và
trong một thời kỳ nào đẩy mạnh xuất khẩu thì nền kinh tế nước đó trong thời gian này có
tốc độ phát triển cao.
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu: Để phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, cần phải có một nguồn vốn lớn để nhập khẩu máy móc,
thiết bị, công nghệ hiện đại. Nguồn vốn ngoại tệ chủ yếu từ các nguồn: xuất khẩu, đầu tư
nước ngoài, vay vốn, viện trợ, thu từ hoạt động du lịch, các dịch vụ có thu ngoại tệ, xuất
khẩu lao động... Xuất khẩu là nguồn vốn chủ yếu để duy trì nhập khẩu và góp phần
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Xuất khầu tạo điều kiện cho
các ngành khác phát triển. Xuất khẩu không chỉ tác động làm gia tăng nguồn thu ngoại tệ
mà còn giúp cho việc gia tăng nhu cầu sản xuất, kinh doanh ở những ngành liên quan
khác. Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, giúp cho sản xuất ổn định và
kinh tế phát triển.vì có nhiều thị trường dẫn đến phân tán rủi ro do cạnh tranh. Xuất khẩu


tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản

xuất trong nước. Thông qua cạnh tranh trong xuất khẩu, buộc các doanh nghiệp phải
không ngừng cải tiến sản xuất ,tìm ra những cách thức kinh doanh mới.
Xuất khẩu tích cực giải quyết công ăn, việc làm và cải thiện đời sống người dân.
Xuất khẩu làm tăng GDP, làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân, từ đó có tác động làm
tăng tiêu dùng nội địa - nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trưởng. Xuất khẩu gia tăng sẽ
tạo thêm công ăn việc làm trong nền kinh tế, nhất là trong ngành sản xuất cho hàng hoá
xuất khẩu, xuất khẩu làm gia tăng đầu tư trong ngành sản xuất hàng hoá xuất khẩu và đó
chính là nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trưởng.


CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1998 – 2017
2.1.

Đánh giá chung về qui mô hoạt động xuất khẩu
Ngày 24 tháng 3 năm 1988, Hội đồng Nhà nước Quyết định thành lập Bộ Kinh tế
đối ngoại, trên cơ sở sáp nhập Bộ Ngoại thương và Ủy ban Kinh tế đối ngoại. Năm 1988,
Nhà nước bắt đầu nới lỏng những hạn chế trong việc thành lập các tổ chức kinh doanh
xuất, nhập khẩu. Nhiều địa phương, tổ chức xã hội, doanh nghiệp tư nhân và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được tham gia hoạt động ngoại thương, số doanh nghiệp
được phép xuất, nhập khẩu từ khoảng 30 đơn vị trước năm 1986 đã bắt đầu tăng lên.
Trước khi có chủ trương đổi mới, việc bán hàng của các tổ chức sản xuất, cá nhân chỉ
được thực hiện với các tổ chức thương mại độc quyền, từ năm 1989, các nhà sản xuất có
quyền bán cho bất kỳ doanh nghiệp nào được phép hoạt động. Dưới đây là bảng thống kê
giá trị xuất nhập khẩu của Việt Nam tron giai đoạn 1988 đến hết năm 2017:
Tổng xuất nhập khẩu

Xuất khẩu

Nhập khẩu


(Triệu USD)

(Triệu USD)

(Triệu USD)

1988

3.795

1.038

2.757

1989

4.512

1.946

2.566

1990

5.156

2.404

2.752


1991

4.425

2.087

2.338

1992

5.122

2.581

2.541

1993

6.909

2.985

3.924

1994

9.880

4.054


5.826

1995

13.604

5.449

8.15

1996

18.399

7.256

11.143

1997

19.907

8.756

11.151

1998

20.818


9.324

11.494

Năm


1999

23.143

11.520

11.622

2000

30.084

14.449

15.635

2001

31.190

15.027

16.162


2002

36.439

16.706

19.733

2003

45.403

20.176

25.227

2004

58.458

26.504

31.954

2005

69.420

32.442


36.978

2006

84.717

39.826

44.891

2007

111.244

48.561

62.682

2008

143.399

62.685

80.714

2009

127.045


57.096

69.949

2010

157.075

72.237

84.839

2011

203.656

96.906

106.750

2012

228.310

114.529

113.780

2013


264.066

132.033

132.033

2014

298.068

150.217

147.852

2015

327.587

162.017

165.570

2016

351.380

176.580

174.800


2017

425.123

214.019

211.104

(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)
Có thể thấy tổng quan rằng từ 1988 tổng giá trị xuất khẩu chỉ đạt 1.038 triệu USD
thì hết năm 2017 tổng giá trị xuất khẩu đã đạt con số 214.019 triệu USD, giá trị này tăng
gấp 206 lần sau 30 năm phát triển kinh tế. Trong đó, có thể nhìn ra cột mốc quan trọng là


việc năm 2007 Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO để từ đây có bước
chuyển mình mạnh mẽ trong ngoại thương, cả về xuất khẩu lẫn nhập khẩu đều có những
tín hiệu đáng mừng. Biểu đồ dưới đây thể hiện sự tăng trưởng vượt bậc về hoạt động xuất
khẩu Việt Nam qua từng thời kì kinh tế:
Biểu đồ 1. Giá trị xuất – nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 1988 – 2017
(Đv: Triệu USD)
(Nguồn: Nhóm tác giả bài viết)
Qua bảng và biểu đồ ta có thể kết luận rằng kim ngạch xuất khẩu không ngừng được
tăng lên, đóng góp một phần quan trọng vào sự tăng trưởng GDP. Nếu năm 1986, tổng
kim ngạch xuất khẩu mới đạt 789 triệu USD, thì năm 2006 xuất khẩu đã đạt trên 39 tỷ
USD và kể từ sau khi gia nhập WTO, kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng lên, đạt trên
170 triệu USD năm 2016. Không chỉ xuất khẩu, kim ngạch nhập khẩu cũng tăng lên
tương ứng cho thấy mức độ mở cửa của nền kinh tế là tương đối lớn với tỷ lệ tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu đã lên đến trên 150% GDP. Dưới đây là so sánh giai đoạn 1988 –
2017 của hoạt động xuất khẩu:

So sánh giai đoạn sau với giai đoạn trước
Giai đoạn

Giá trị xuất khẩu

Mức tăng (Triệu

(Triệu USD)

USD)

Tỉ lệ tăng (lần)

1988-1992

10.056

1993-1997

28.500

18.444

2,83

1998-2002

67.026

38.526


2,35

2003-2007

167.509

100.483

2.5

2008-2012

403.453

235.944

2.4

2013-2017

522.632

119.179

1.3

(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)



Biểu đồ minh họa bảng giá trị xuất khẩu qua từng giai đoạn cụ thể:

(Nguồn: Nhóm tác giả bài viết)
Có thể thấy rằng việt năm 2007 Việt Nam gia nhập WTO làm cho mức xuất khẩu
tăng lên đáng kể về giá trị lên 235.944 triệu USD trong vòng 5 năm và gấp 2,5 lần so với
5 năm trước.
2.2.

Đánh giá cơ cấu xuất khẩu theo nhóm hàng hóa
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu ngày càng phong phú, đa dạng, có nhiều nhóm hàng
“chủ lực” đạt kim ngạch lớn. Nhiều mặt hàng xuất khẩu có khối lượng lớn, kim ngạch
đứng thứ hạng cao trên thế giới. Nếu như năm 1986 chúng ta chưa có mặt hàng nào xuất
khẩu trên 200 triệu USD thì hiện nay đã có nhiều mặt hàng vượt kim ngạch 1 tỷ USD, 5
tỷ USD. Cơ cấu mặt hàng đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực: tỷ trọng hàng thô
hoặc mới sơ chế giảm. Dưới đây là tỉ trọng cơ cấu nhóm hàng giai đoạn 1986 đến 2016
như sau:
Tỉ trọng (%)
Nhóm hàng

- Hàng công nghiệp

1986-

1991-

1990

1995

16.0%


2000

2005

2010

2016

30.4% 37.2%

36%

27.8% 45.4%

30.1%

21.3% 33.8%

41%

48.9% 36.4%

53.9%

48.3%

23%

23.3% 18.2%


nặng và khoáng sản
- Hàng công nghiệp
nhẹ và tiểu thủ công
nghiệp (kể cả vàng
phi tiền tệ)
- Hàng nông, lâm,

29%

thủy sản
(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)


Biểu đồ minh họa tỷ trọng nhóm hàng xuất khẩu giai đoạn 1986-2016 của Việt Nam.

(Nguồn: Nhóm tác giả bài viết)
Ta có thể thấy rằng tỷ trọng hàng nông lâm thủy sản có dấu hiệu giảm khi đất nước
bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Giai đoạn 1986 – 1990 lên đến
gần 54% giảm xuống 18.2% để nhường chỗ cho các mặt hàng khác. Hàng thủ công
nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp (kể cả vàng phi tiền tệ) từ 21,3% vào giai đoạn 1991 –
1995 đạt kỷ lục vào năm 2010 với gần 49% rồi lại giảm xuống mức bình quân 36,4% vào
năm 2016. Trong khi đó mặt hàng công nghiệp nặng và khoáng sản thấp nhất là 16% vào
giai đoạn đất nước bắt đầu xây dựng thời kỳ mới 1986-1990 và đạt kỷ lục vào 2016 với tỷ
trọng 45,4%.
2.3.

Đánh giá cơ cấu thị trường xuất khẩu
Dưới đây là bảng thể hiện cơ cấu tỷ trọng xuất khẩu theo % của Việt Nam
Cơ cấu tỷ trọng xuất khẩu (%)

Thị trường

1986 - 1990

1991 - 1995

2000

2005

2010

2017

- Châu Á

30,4

73,1

59,8

50,0

50,9

52,3

- Châu Âu


51,7

15,6

23

18,6

20,7

24,5

- Châu Mỹ

1,0

2,6

6,5

21,3

22,5

20,1

- Châu Đại Dương

0,3


1,1

9,6

8,5

3,4

1,9

- Châu Phi

0,1

0,6

0,75

1,6

2,5

1,2

(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)
Bảng trên cho thấy cơ cấu dịch chuyển thị trường có những diễn biến đáng nhớ. Ví
dụ như tỷ trọng xuất khẩu của nước ta sang châu Mỹ những năm trước 1995 rất thấp.
Năm 1994, Tổng thống Bill Clinton tuyên bố bãi bỏ hoàn toàn cấm vận Việt Nam và lập
cơ quan liên lạc giữa hai quốc gia. Ngày 11 tháng 7 năm 1995, Tổng thống Bill Clinton



tuyên bố bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Sau đó tỷ trọng xuất khẩu
sang châu Mỹ đã tăng lên nhiều nhất vào năm 2010 với 22,5% cao hơn cả sang EU.
Tỉ trọng xuất khẩu sang EU giảm dần từ 51,7 xuống bình quân hơn 20% giai đoạn
10 năm trở lại đây cũng một phần từ sự thế chỗ của hoạt động xuất khẩu sang châu Mỹ.
Hoạt động xuất khẩu sang các quốc gia châu Á vẫn ở quanh mức 50% từ năm 2005
trở lại đây, trước đó vì những sự cấm vận của Mỹ mà Việt Nam chủ yếu giao thương với
châu Á khi giai đoạn kỷ lục tăng đến 73,1% tỷ trọng xuất khẩu là các nước châu Á.
Với 2 châu lục là Châu Úc và châu Phi vì thị trường còn hạn chế, thị hiếu người tiêu
dùng thấp hoặc lượng người tiêu dùng còn ít nên tỷ trọng rất thấp. Việt Nam xuất khẩu
sang châu Đại Dương nhiều nhất đạt 9,6% vào giai đoạn 2000 và giảm dần hiện tại chỉ
còn khoảng 2% tổng nghạch xuất khẩu. Trong khi đó, tỷ trọng xuất khẩu sang các quốc
gia châu Phi thấp, không quá được 2,5% và chỉ giữ ở mức trên dưới 1% là thường xuyên.
Năm 2017, Việt Nam có trên 200 đối tác thương mại khắp toàn cầu, trong đó có 28
thị trường xuất khẩu và 23 thị trường nhập khẩu đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD.
Kim ngạch, tỷ trọng và tốc độ tăng giảm xuất khẩu khẩu theo châu lục và nước/khu
vực thị trường chính năm 2017 như sau:

Thị trường

Kim ngạch

Tỷ trọng

So với năm 2016

(Triệu USD)

(%)


(%)

Châu Á

111.950

52,3

31,3

- ASEAN

21.510

10,1

23,9

- Trung Quốc

35.463

16,6

61,5

- Nhật Bản

16.841


7,9

14,8

- Hàn Quốc

14.823

6,9

30,0

Châu Mỹ

52.332

24,5

10,5

- Hoa Kỳ

41.608

19,4

8,2


Châu Âu


43.002

20,1

13,7

- EU(28)

38.281

17,9

12,7

Châu Phi

2.670

1,2

-2,1

Châu Đại Dương

4.066

1,9

20,0


214.019

100,0

21,2

Tổng

(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)

2.4. Đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 19882017
2.4.1. Những thành tựu trong xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam

Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 1988 - 2017 đã đạt được những thành
công quan trọng như:
- Không ngừng tăng quy mô xuất khẩu và duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức ổn định.
- Chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo đúng định hướng đề ra.
- Có được chỗ đứng trên các thị trường xuất khẩu quan trọng nhưng tương đối khắt khe

như thị trường Hoa Kỳ và thị trường Châu Âu bên cạnh việc tiếp tục phát triển tại các thị
trường truyền thống.
Để có những thành tựu này, Việt Nam đã kết hợp một cách hiệu quả điểm mạnh với
cơ hội từ môi trường kinh doanh đem đến cho xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam.
- Thứ nhất, sự phục hồi của nền kinh tế thế giới sau các cuộc khủng hoảng 2008 - 2009

dẫn đến nhu cầu nhập khẩu hàng hóa của các quốc gia tăng trở lại. Trong khi đó, Việt
Nam liên tục có sự đổi mới trong cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩu đã biết tận
dụng thời cơ để gia tăng xuất khẩu.
- Thứ hai, Việt Nam tiếp tục thu hút được lượng lớn vốn đầu tư nước ngoài phục vụ sản


xuất. Vì vậy, Việt Nam có khả năng sản xuất và xuất khẩu ra những nhóm hàng có chứa
hàm lượng công nghệ cao, chế biến sâu nhờ công nghệ tiên tiến từ doanh nghiệp đầu tư


nước ngoài đem đến. Tận dụng được cơ hội này đã và đang đưa tiến trình chuyển dịch
cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam diễn ra nhanh hơn.
- Thứ ba, theo xu thế toàn cầu hóa thương mại ngày nay, Việt Nam cũng như các quốc gia

khác đều mong muốn mở cửa thị trường, đa dạng hóa các sản phẩm trong tiêu
dùng.
Việt Nam đã và đang rất tích cực tham gia đàm phán, ký kết các hiệp định thương
mại song phương và đa phương nhằm mở rộng nhiều thị trường xuất khẩu hơn. Do đó, thị
trường xuất khẩu của Việt Nam rất đa dạng phong phú.
2.4.2. Những hạn chế trong xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam

Bên cạnh những thành công đạt được, hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam
giai đoạn 1988 – 2017 còn tồn tại một số hạn chế cơ bản như:
- Kim ngạch xuất khẩu có tăng những vẫn còn ở mức thấp và cán cân thương mại tuy đạt

thặng dư nhưng với giá trị thấp, không đáng kể so 1 số nước trong khu vực và thế giới.
- Hoạt động xuất khẩu dễ bị ảnh hưởng và tổn thất về giá trị bởi các yếu tố bên ngoài
- Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu vẫn chủ yếu tập trung vào các mặt hàng có giá trị gia tăng

không cao, ít có hàm lượng công nghệ hoặc các nhóm hàng có tỷ lệ nội địa hóa thấp.
- Tại các thị trường xuất khẩu lớn như Hoa Kỳ, Châu Âu xuất khẩu vẫn còn gặp nhiều

khó khăn bởi các rào cản kỹ thuật.
Đây là những tồn tại và hạn chế trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam xuất
phát từ cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan.

- Thứ nhất, quy mô sản xuất và xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam nhìn chung

còn nhỏ lẻ, không tập trung do chưa có nhiều vốn đầu tư.
- Thứ hai, bản thân các doanh nghiệp cũng như các cơ quan quản lý nhà nước còn bị động

trong việc lập chiến lược kinh doanh quốc tế và việc dự báo, nhận biết các thay đổi trên
thị trường quốc tế nhất là các thay đổi về giá cả. Kinh doanh quốc tế luôn chứa đựng
nhiều rủi ro, thách thức đòi hỏi chúng ta phải luôn có những phương án dự phòng, ứng
phó. Thực tế cho thấy, do không có các nhà xuất khẩu không có chiến lược kinh doanh
còn các cơ quan nhà nước không có định hướng, dự báo trên thị trường đã dẫn đến tình


trạng gần như vụ nào, năm nào các nhà xuất khẩu nông sản Việt Nam cũng bị các đối tác
phía Trung Quốc ép giá các mặt hàng như dưa hấu, thanh long, vải… Kết quả là chúng
ta bị thua lỗ nặng nề, thậm chí dẫn đến phá sản.
- Thứ ba, trình độ phát triển khoa học công nghệ và trình độ lao động của Việt Nam nhìn

chung còn thấp và thua kém nhiều nước trên thế giới khiến cho hàng hóa sản xuất và
xuất khẩu chủ yếu dưới dạng sản phẩm thô hoặc phải nhập khẩu nguyên phụ liệu.
- Thứ tư, Hoa Kỳ, Châu Âu và Nhật Bản là các thị trường phát triển nhất thế giới do vậy

yêu cầu đối với các nhóm hàng xuất khẩu từ các quốc gia đang phát triển như Việt Nam
là rất khắt khe. Chẳng hạn với nhóm hàng nông sản xuất khẩu sang EU phải đáp ứng
được các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, phương pháp sản
xuất và chế biến sản phẩm... Một mặt hàng khác đó là hàng dệt may cũng phải đáp ứng
một loạt các tiêu chuẩn về chất lượng (chứng chỉ ISO-9000); tiêu chuẩn chống cháy liên
quan tới việc sử dụng nguyên phụ liệu hàng may mặc; tiêu chuẩn bảo vệ môi trường và
đặc biệt là Hệ thống tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội (SA-8000) và Tiêu chuẩn WRAP –
trách nhiệm sản xuất hàng dệt may toàn cầu. Những rào cản kỹ thuật này gây khó khăn
và ảnh hưởng rất lớn thậm chí là tổn thất không nhỏ tới hoạt động xuất khẩu của các

doanh nghiệp Việt Nam.


CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM ĐẾN
NĂM 2020
3.1.

Định hướng mục tiêu
Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2018-2020 là phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng xuất khẩu
hàng hóa bình quân đạt 8%/năm. Đến năm 2020 phấn đấu kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
tăng gấp trên 3 lần năm 2010, cân bằng cán cân thương mại vào năm 2020. Đồng thời,
Chính phủ cũng đặt mục tiêu đến năm 2020 giá trị gia tăng của các mặt hàng nông sản,
thủy sản xuất khẩu chủ lực tăng bình quân 20% so với hiện nay. Tăng dần tỷ trọng xuất
khẩu nông, thủy sản vào thị trường các nền kinh tế phát triển (như EU, Nhật Bản, Hàn
Quốc...). Các mặt hàng ưu tiên nâng cao năng lực cạnh tranh gồm nhóm hàng nông, thủy
sản, trong đó các mặt hàng đang có lợi thế xuất khẩu: Gạo, cà phê, cao su, thủy sản, hạt
tiêu... Nhóm hàng công nghiệp chế biến có các mặt hàng đang có lợi thế xuất khẩu: Dệt
may; giày dép; đồ gỗ; điện thoại các loại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và
linh kiện...; các mặt hàng sẽ có lợi thế xuất khẩu: Nguyên phụ liệu dệt may, da giày; nhựa
và sản phẩm nhựa; phân bón; hóa chất.
Định hướng cụ thể cho xuất khẩu hàng hóa đến năm 2020 bao gồm:
- Định hướng về cơ cấu thị trường: Thị trường Châu Á tiếp tục chiếm ưu thế

trong cơ cấu thị trường xuất khẩu của Việt Nam (chiếm tỷ trọng 46%); Theo
sau là các thị trường châu Âu khoảng 20%, châu Mỹ khoảng 25%, châu
Đại Dương khoảng 4% và châu Phi khoảng 5%.

Định hướng về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu: Dự kiến, nhóm hàng nhiên liệu và
khoảng sản sẽ giảm tỷ trọng từ 11,2% năm 2010 xuống còn 4,4% vào năm 2020. Tương
tự, với nhóm hàng nông, lâm, thủy sản sẽ giảm tỷ trọng xuống còn 13,5% vào năm 2020.

Với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu hướng mạnh vào chế biến sâu, phát
triển sản phẩm xuất khẩu có ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, tỷ trọng nhóm hàng
công nghiệp chế biến và chế tạo sẽ tăng từ 40,1% năm 2010 tăng lên 62,9% vào năm
2020.


3.2.

Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa Việt Nam
Một là, mở rộng quy mô sản xuất theo hướng tạo lập một chuỗi liên kết giữa các
doanh nghiệp tham gia xuất khẩu.
Các doanh nghiệp xuất khẩu riêng lẻ của Việt Nam hiện nay có quy mô còn nhỏ
chưa thể đáp ứng được các yêu cầu về số lượng và chất lượng hàng xuất khẩu của các
thị trường.
Vì vậy, việc đầu tư và mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh cho
hàng xuất khẩu phải là một giải pháp cấp bách hàng đầu thúc đẩy xuất khẩu của Việt
Nam. Tuy nhiên, do tiềm năng của các doanh nghiệp còn hạn chế nên đòi hỏi các doanh
nghiệp trong cùng nhóm ngành hàng cần phải tự nguyện cùng nhau tạo lập một chuỗi liên
kết. Thực tế các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam hiện nay còn đang phụ thuộc
nhiều vào nguồn nguyên phụ liệu nhập khẩu, dẫn đến giá trị gia tăng trong hàng xuất
khẩu không cao. Do đó, hình thành một chuỗi liên kết, bắt đầu ngay với các doanh nghiệp
cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất đến các doanh nghiệp thương mại tiêu thụ sản
phẩm, giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong hoạt động xuất khẩu.
Hai là, xây dựng chiến lược xuất khẩu
Theo thống kê của Tổng cục thống kê, xuất khẩu của khu vực kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài chiếm tỷ trọng 72,4% năm 2017 tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam. Đây là khối doanh nghiệp có chiến lược xuất khẩu rõ ràng vì xuất khẩu hàng hóa là
một mục tiêu hàng đầu của các nhà đầu tư nước ngoài khi đến đầu tư vào Việt Nam. Hàng
hóa sản xuất tại Việt Nam sẽ thấp hơn so với hàng hóa cùng loại nếu sản xuất tại các quốc
gia của nhà đầu tư và một số quốc gia khác Việt Nam có lợi thế về nguồn lao động giá rẻ,

các chính sách ưu đãi…Chúng ta đang ở trong các hiệp hội thương mại như ASEAN,
TPP… nên cần chủ động nắm bắt thời cơ để phát triển xuất khẩu.
Tuy nhiên, đối với khối doanh nghiệp trong nước, nhất là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, chưa thực sự quan tâm tới việc xây dựng chiến lược kinh doanh quốc tế, chiến lược
xuất khẩu hàng hóa. Do không có chiến lược nên các nhà xuất khẩu của Việt Nam


thường rơi vào tình trạng bị động và dễ bị tổn thất từ các biến động của thị trường nước
ngoài. Để giảm thiểu các rủi ro này, doanh nghiệp Việt Nam cần phải xây dựng cho mình
một chiến lược xuất khẩu dài hạn như chiến lược sản phẩm và phát triển sản phẩm; chiến
lược về thị trường; chiến lược xây dựng thương hiệu.
Ba là, đầu tư phát triển đổi mới công nghệ
Để biến những sản phẩm xuất khẩu thô thành những sản phẩm xuất khẩu có chứa
hàm lượng công nghệ cao, cho giá trị gia tăng lớn đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam
phải trang bị cho mình hệ thống máy móc, dây chuyền công nghệ hiện đại. Doanh
nghiệp có thể đầu tư nhập khẩu dây chuyền công nghệ mới (nếu có đủ nguồn lực tài
chính); liên doanh liên kết với đối tác nước ngoài; kết hợp với các trường, viện, trung
tâm nhằm nghiên cứu và chuyển giao những công nghệ mới. Có như vậy mới có thể
nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu và năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm của
Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Bốn là, nâng cao năng lực nguồn lực và cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật.
Nguồn nhân lực đóng vai trò then chốt trong sự thành công của các doanh nghiệp,
nhất là các doanh nghiệp xuất khẩu trong tiến trình hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay.
Chúng ta cần nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cũng như khả năng ngoại ngữ cho
nguồn nhân lực của mình. Như vậy mới có khả năng phát huy được hết tác dụng, tính
năng và công suất của các máy móc thiết bị hiện đại nhằm tạo ra những sản phẩm có
chất lượng cao.
Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động xuất khẩu như hệ thống cảng
biển, phương tiện vận tải, kho ngoại quan, máy móc thiết bị dụng cụ… có ảnh hưởng rất
lớn tới hoạt động xuất khẩu. Chính vì vậy, đầu tư nâng cấp đổi mới cơ sở hạ tầng phục vụ

cho hoạt động thương mại là việc làm mang tính cấp thiết.
Năm là, triển khai áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế.
Để vượt qua các rào cản kỹ thuật, các doanh nghiệp Việt Nam cần tích cực chủ
động tìm hiểu và áp dụng triển khai quy trình sản xuất sản phẩm theo các tiêu chuẩn


quốc tế. Hệ thống các tiêu chuẩn quốc tế cơ bản như: Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng
ISO 9000:2000; Hệ thống tiêu chuẩn về bảo vệ và quản lý môi trường ISO 14000; Các
tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm; Tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội SA 8000.
Ngoài ra, các doanh nghiệp cần phải tìm hiểu những tiêu chuẩn riêng áp dụng đối với
nhóm ngành hàng mà mình kinh doanh. Việc áp dụng và tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật
này không chỉ giúp doanh nghiệp vượt qua các rào cản phi thuế quan mà còn góp phần
xây dựng hình ảnh và thương hiệu cho hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế.

KẾT LUẬN
Hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 1988- 2017 đã có những diễn
biến rất đáng ghi nhận. Thông qua các số liệu thống kê cho thấy, tổng kim ngạch xuất
khẩu và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam những năm gần đây luôn tăng trong
những năm qua cùng với sự phục hồi của nền kinh tế thế giới. Về cơ bản, Việt Nam đã
và đang thực hiện được mục tiêu đề ra trong Chiến lược xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam trong giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu của
Việt Nam còn tồn tại một số hạn chế như tình trạng thâm hụt cán cân thương mại với các
thị trường truyền thống như Trung Quốc; chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng
xuất khẩu những mặt hàng chứa hàm lượng công nghệ cao diễn ra còn chậm. Do vậy,
trong thời gian tới Việt Nam cần phải có những bước đi tích cực nhằm tăng kim ngạch
xuất khẩu nhưng đồng thời phải nâng cao được năng lực cạnh tranh của hàng xuất khẩu
Việt Nam.


TRÍCH DẪN

1. Tổng Cục Thống Kê Việt Nam
2. Tổng cục Hải quan Việt Nam
3. />
ID=1238&Category=Tin%20v%E1%BA%AFn%20th%E1%BB%91ng%20k
%C3%AA&Group=Ph%C3%A2n%20t%C3%ADch
4. />
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tạp chí Tài Chính, Bộ Tài Chính
2. Xuất nhập khẩu hàng hoá Việt Nam 20 năm đổi mới (1986-2005), Tổng Cục thống

Kê.
3. Đánh giá xuất khẩu Việt Nam giai đoạn 2010 -2014, ThS. Dương Thị Thanh Mai,
Tạp chí Khoa học Công nghệ Lâm nghiệp, Số 4 năm 2015.
4. Tìm hiểu kim ngạch xuất nhập khẩu của nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 19952005, Trần Ngọc Thúy, Đại học Hàng hải Việt Nam.
5. Giáo trình Kinh tế Quốc tế, GS.TS Đỗ Đức Bình – PGS.TS Nguyễn Thường Lạng,

NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.


DANH MỤC VIẾT TẮT
ASEAN

Association of Southeast Asian Nations

FDI

Foreign Direct investment

WTO


World Trade Organization

TPP

Trans-pacific Partnership Agreement

EU

European Union



×