ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN BÁ DUYÊN
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ DỰ ÁN TRUNG TÂM ĐIỀU TRỊ ĐA KHOA
THEO YÊU CẦU CÔNG NGHỆ CAO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TẬP ĐOÀN DƢỢC PHẨM VIMEDIMEX
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Hà Nội – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, kết quả nghiên
cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây
hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm lời cam đoan trên.
Học viên
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, học viên xin gửi lời cảm ơn đến tất
cả các quý thầy cô đã giảng dạy trong chương trình đào tạo Cao học Quản lý
kinh tế khóa QH-2015-E (K24), Đại học Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội,
những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích nói chung và về
Quản lý kinh tế nói riêng làm cơ sở cho tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy TS. Nguyễn Duy Lạc đã tận tình hướng
dẫn cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Với sự quan tâm chỉ bảo và
sự góp ý chân thành của thầy đã cho tôi rất nhiều kinh nghiệm trong quá trình
thực hiện đề tài này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đơn vị công tác
đã tạo điều kiện quan tâm giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Do điều kiện thời gian nghiên cứu có hạn cũng như kinh nghiệm nghiên
cứu còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô để học viên tiếp tục hoàn thiện
công tác nghiên cứu trong thời gian tới.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2017
Học viên
Nguyễn Bá Duyên
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... iii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .......................................................... 1
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ...................................... 3
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................... 4
4. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ................................................................. 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ DỰ ÁN TẠI DOANH
NGHIỆP............................................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan công trình nghiên cứu ....................................................... 5
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tƣ của dự án đầu tƣ tại
doanh nghiệp ............................................................................................... 7
1.2.1.Các khái niệm .................................................................................... 7
1.2.2. Nội dung quản lý vốn dự án ........................................................... 18
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư dự án ............. 21
1.3. Kinh nghiệm về quản lý vốn đầu tƣ dự án và bài học cho Trung
tâm điều trị đa khoa theo yêu cầu công nghệ cao. .................................. 22
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý hiệu quả vốn đầu tư dự án ........................... 22
1.3.2. Bài học cho dự ánTrung tâm điều trị đa khoa theo yêu cầu công nghệ
cao. ............................................................................................................ 27
CHƢƠNG2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 29
2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ....................................................... 29
2.1.1. Các phương pháp cụ thể được sử dụng trong nghiên cứu.............. 29
2.1.2. Mô tả phương pháp phương pháp nghiên cứu ............................... 30
2.1.3. Thiết kế nghiên cứu và mô tả các chỉ tiêu nghiên cứu ................... 32
2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin ............................................................. 35
2.2.1. Tập hợp và hệ thống hoá thông tin theo từng vấn đề ..................... 35
2.2.2. Phân tích và kiểm tra độ chính xác của các thông tin, tính hợp lý của các
tài liệu, số liệu ............................................................................................ 35
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ DỰ ÁN
TRUNG TÂM ĐIỀU TRỊ ĐA KHOA THEO YÊU CẦU CÔNG NGHỆ
CAO ................................................................................................................................... 37
3.1. Giới thiệu về công ty Cổ phần Tập đoàn dƣợc phẩm Vimedimex
vàdự án Trung tâm điều trị đa khoa theo yêu cầu công nghệ cao. ....... 37
3.2. Thực trạng quản lývốnTrung tâm điều trị đa khoa theo yêu cầu
công nghệ cao ............................................................................................. 42
3.2.1. Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư,
lập dự toán đầu tư ..................................................................................... 42
3.2.2 Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư dự án giai đoạn thực hiện đầu tư51
3.2.3. Kết thúc dự án đầu tư đưa vào khai thác sử dụng .......................... 63
3.3. Nhận xét, đánh giá chung về quản lý vốn đầu tƣ dự án Trung tâm
điều trị đa khoa theo yêu cầu công nghệ cao........................................... 65
3.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 65
3.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ......................................... 66
CHƢƠNG4. ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ DỰ ÁN TRUNG TÂM ĐIỀU TRỊ ĐA KHOA
THEO YÊU CẦUCÔNG NGHỆ CAO TRONG THỜI GIAN TỚI........... 69
4.1. Định hƣớng .......................................................................................... 69
4.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tƣ dự
án Trung tâm điều trị đa khoa theo yêu cầu công nghệ cao .................. 70
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 76
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
ATLD
An toàn lao động
2
GTVT
Giao thông vận tải
3
NN
Nhà nước
4
TC
Thi công
5
TTĐT ĐKTYC
Trung tâm điều trị đa khoa theo yêu cầu công
CNC
nghệ cao
6
TTXTUTP CNC
Trung tâm xạ trị ung thư phổi công nghệ cao
7
UBND
Ủy ban nhân dân
8
VCĐ
Vốn cố định
9
VLĐ
Vốn lưu động
10
XDCB
Xây dựng cơ bản
11
XD
Xây dựng
i
DANH MỤC BẢNG
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 1.1 Tổng mức đầu tư dự án TTXT UTP CNC
25
2
Bảng 3.1 Một số hoạt động chuyên môn giai đoạn 2010 -
39
2014
3
Bảng 3.2 Dự toán chi phí xây dựng
46
4
Bảng 3.3 Dự toán danh mục trang thiết bị
48
5
Bảng 3.4 Tổng mức đầu tư dự án
50
6
Bảng 3.5 Quản lý chất lượng theo các giai đoạn của dự án
53
TTĐT ĐKTYC CNC
7
Bảng 3.6 Kế hoạch dự kiến bàn giao các hạng mục công
55
trình đến ngày 15/08/2017
8
Bảng 3.7 Bảng theo dõi chi phí theo từng giai đoạn
ii
58
DANH MỤC HÌNH
STT
Hình
Nội dung
Trang
1
Hình 3.1
Sơ đồ quản lý chất lượng dịch vụ
52
iii
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay vấn đề thất thoát, lãng phí trong quản lý nguồn vốn đầu tư dự án
những năm vừa qua luôn thu hút sự quan tâm lớn của toàn xã hội. Thất thoát, lãng
phí diễn ra ở hầu hết các dự án, công trình; ở mọi công việc, ở mọi khâu trong quá
trình đầu tư dự án (tuy mức độ, phạm vi, thủ đoạn, tính chất có khác nhau) mặc dù
có rất nhiều văn bản điều chỉnh hoạt động đầu tư dự án trong các thời kỳ.
Có thể nói đây là lĩnh vực được điều chỉnh, bổ sung và ban hành nhiều văn
bản nhất. Xem xét quá trình đầu tư dự án cho thấy nguyên nhân của thực trạng
trên thì có nhiều, nhưng nguyên nhân chủ yếu có thể phân thành 5 nhóm như sau:
Thứ nhất: Do đặc điểm sản phẩm XDCB có quá trình thi công dài, chi
phí sản xuất lớn, địa bàn thi công rộng và phân tán, có liên quan tới nhiều cơ
quan, đơn vị, tổ chức, các nhân tham gia, vv Đây là nguyên nhân vốn có của
sản phẩm dễ tạo điều kiện thất thoát, lãng phí vốn.
Thứ hai: Do trình độ, năng lực hoặc ý thức chuyên nguyệp chưa chuyển
đổi kịp, cộng với sự tác động tiêu cực của cơ chế thị trường vào mỗi con
người hoạt động trong lĩnh vực đầu tư dự án, đây là nguyên nhân chủ quan
của con người trực tiếp tham gia.
Thứ ba: Thiếu công khai, minh bạch; tính độc lập còn hạn chế tạo điều kiện
phát sinh cơ chế xin - cho, góp phần khép kín trong quản lý đầu tư dự án. Nguyên
nhân này tạo điều kiện thuận lợi cho tham nhũng, thất thoát, lãng phí vốn đầu tư.
Thứ tư: Quyền lực, quyền lợi và trách nhiệm không tương xứng. Quyền
lực thì tập trung nhưng trách nhiệm thì phân tán, thiếu rõ ràng
Đối với đơn vị tư vấn giám sát công việc rất nặng nề, đòi hỏi phải có
trình độ chuyên môn cũng như đạo đức hành nghề khá chặt chẽ nhưng thu
nhập quy định cho tư vấn giám sát còn thấp, thu nhập chính đáng của giám
1
sát viên chưa đảm bảo khiến dễ bị các yếu tố tiêu cực tác động làm ảnh
hưởng tính độc lập, khách quan công tác giám sát.
Đây là nguyên nhân về chế độ trách nhiệm và cơ chế phân phối.
Thứ năm: Chế tài xử lý chưa đầy đủ, chưa kiên quyết còn nể nang . Các
thiếu sót, sai phạm khi được các cơ quan chức năng phát hiện ra chủ yếu là
nhắc nhở, rút kinh nghiệm, sửa lại, cùng lắm là không thanh toán chi phí,
chưa xử lý bồi thường tổn thất gây thiệt hại về kinh tế. Hợp đồng chưa ràng
buộc các bên bồi thường thiệt hại do việc thực hiện thiếu xót, sai phạm, chậm
tiến độ thi công, hoặc sai phạm nhiều lần phải thu hồi giấy phép
Công ty CP Tập đoàn Dược phẩm Vimedimex nhận thức được những
khó khăn trên tuy nhiên doanh nghiệp vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn và
vướng mắc trong quá trình đầu tư dự án của mình đặc biệt là công tác quản lý
vốn đầu tư dự án. Dự án Trung tâm điều trị đa khoa theo yêu cầu công nghệ
cao là dự án liên danh, liên kết giữa Công ty Cổ phần Tập Đoàn Dược Phẩm
Vimedimex và Bệnh viện Phổi Trung ương ( dự án xã hội hóa).
Là học viên cao học ngành Quản lý kinh tế, với các kiến thức đã được
đào tạo, dựa trên cơ sở những kiến thức nền tảng và nâng cao về kinh tế học,
tôinhận thấy việc lựa chọn đề tài như vậy là hoàn toàn phù hợp với
chuyên ngành được đào tạo. Tôi sử dụng những kiến thức được đào tạo
thuộc ngành quản lý kinh tế để tổng hợp, phân tích, luận giải các chính sách
và các hoạt động quản lý kinh tế có liên quan đến quản lý vốn đầu tư của dự
án Trung tâm điều trị đa khoa theo yêu cầu công nghệ caotrong thời gian qua,
chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân để đề xuất các giải pháp và khuyến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư cho Công ty trong thời gian tiếp theo. Với
các kiến thức chuyên ngành, tôi có khả năng áp dụng các kiến thức về quản
lý kinh tế trong triển khai, tổng kết, đánh giá và phản biện các chính sách
kinh tế của Công ty có liên quan đến quản lý vốn đầu tư dự án; sử dụng các
2
kiến thức chuyên sâu về quản lý kinh tế trong quản lý, lãnh đạo, xây dựng
và thẩm định chiến lược, kế hoạch phát triển các tổ chức kinh tế - xã hội vào
hoạt động triển khai, đánh giá hoạt động quản lý vốn đầu tư dự án xã hội hóa
Do đó, với đề tài“ Quản lý vốn đầu tƣ dự án Trung tâm điều trị đa
khoa theo yêu cầu công nghệ cao tại công ty Cổ phần Tập đoàn Dƣợc
phẩm Vimedimex” , tôi thấy rằng đây là đề tài phù hợp với ngành
Quản lý kinh tế mà mình được đào tạo.
Luận văn tập trung trả lời câu hỏi: Ban Quản lý dự án cần phải làm gì
để hoàn thiện quản lý vốn đầu tư dự án Trung tâm điều trị đa khoa theo yêu
cầu công nghệ cao tại công ty Cổ phần Tập đoàn Dược phẩm Vimedimex
trong thời gian tới?
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Mục đích nghiên cứu của luận văn là:
Trên cở sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý
vốn đầu tư dự án Trung tâm điều trị đa khoa theo yêu cầu công nghệ cao tại
công ty Cổ phần Tập đoàn Dược phẩm Vimedimex (TTĐT ĐKTYC CNC),
luận văn nhằm hướng tới mục đích đề xuất những giải pháp để hoàn thiện
quản lý vốn dự án của công ty trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ đặt ra đối với luận văn:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý vốn
đầu tư của dự án Trung tâm điều trị đa khoa theo yêu cầu công nghệ cao
+ Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư của dự án
Trung tâm điều trị đa khoa theo yêu cầu công nghệ cao
+ Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn
đầu tư của dự án Trung tâm điều trị đa khoa theo yêu cầu công nghệ cao
3
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hoàn thiện
công tác quản lý vốn đầu tư của dự án Trung tâm điều trị đa khoa theo yêu
cầu công nghệ cao.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý vốn
đầy tư dự án Trung tâm điều trị đa khoa theo yêu cầu công nghệ caotại công
ty Cổ phần Tập đoàn Dược phẩm Vimedimex
+ Về thời gian: từ năm 2015 đến quý I năm 2017.
+ Về nội dung: Tập trung phân tíchvấn đề sử dụng vốn đầu tư xây dựng
cơ bản của dự án Trung tâm điều trị đa khoa theo yêu cầu công nghệ cao
4. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn được bố cục gồm 4 chương, cụ thể như sau :
- Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về quản lý vốn đầu tư dự án tại Doanh nghiệp
- Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3. Thực trạng quản lý vốn đầu tư dự ánTrung tâm điều trị
đa khoa theo yêu cầu công nghệ cao.
- Chương 4.Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư dự án
Trung tâm điều trị đa khoa theo yêu cầu công nghệ caotrong thời gian tới
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ DỰ ÁN TẠI DOANH
NGHIỆP
1.1. Tổng quan công trình nghiên cứu
- Quản lý dự án đầu tư là một lĩnh vực đã có nhiều công trình nghiên
cứu và đã được công bố dưới nhiều hình thức khác nhau: như sách chuyên
khảo, luận án thạc sỹ, các bài viết đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành khác
nhau.
- Các nghiên cứu về quản lý vốn đầu tư dự án
Các nghiên cứu trong lĩnh vực này khá phong phú, bao gồm quản lý
vốn dự án nói chung, quản lý vốn xây dựng cơ bản dự án trong các lĩnh vực
khác nhau của đời sống xã hội. Dưới đây là một số các nghiên cứu tiêu biểu:
Luận văn thạc sỹ “ Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB từ nguồn NSNN cấp tỉnh tại KBNN Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn
Văn Mạnh ( Đại học Thái Nguyên, năm 2014) đã hệ thống hóa cơ bản
những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong
điều kiện hiện nay. Trên cơ sở đó đánh giá thực trạng hoạt động quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước tỉnh Bắc Ninh, rút ra
những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. Xây dựng hệ thống những quan
điểm cơ bản và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt
động quản lý dự án đầu tư qua đó nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư.
Luận văn thạc sỹ “ Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước tại Sở Giao thông vận tải Đăk Nông” của tác giả Nguyễn
Tài Thông ( Đại học kinh tế Quốc dân, năm 2014) đã hệ thống hóa những lý
luận cơ bản liên quan đến đầu tư, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Mô tả, phân tích, đánh giá
5
thực trạng công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà
nước tại Sở Giao thông vận tải Đăk Nông. Đề xuất những phương hướng và
một số giải pháp chủ yếu có tính thực tiễn nhằm hoàn thiện công tác quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Sở Giao thông vận tải
Đăk Nông trong giai đoạn 2015-2020
TS. Trịnh Quốc Thắng, 2006 “Quản trị dự án đầu tư - nhà xuất bản
Khoa học và kỹ thuật”. Cuốn sách giới thiệu những vấn đề cơ bản của lý
thuyết dự án, cũng như công việc cụ thể phải làm khi quản lý dự án xây dựng
ở Việt Nam. Trong đó đặt ngang tầm giữa khoa học quản lý hiện đại nhằm
cung cấp cho các nhà quản lý, hoạch định chính sách những công cụ để tiếp
cận và hội nhập với nền kinh tế khu vực và toàn cầu.
Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế “ Quản lý đầu tư công từ nguồn vốn
ngân sách Nhà nước tại tỉnh Hà Nam” của tác giả Nguyễn Thụy Hải( Đại Học
Kinh Tế- ĐHQG Hà Nội, năm 2015) đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và
thực tiễn về quản lý đầu tư công tư vốn NSNN, Phân tích đánh giá thực trạng
quản lý nguồn vốn đầu tư từ nguồn vốn NSNN tại tỉnh Hà Nam, đề xuất
những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công từ vốn NSNN
taị tỉnh Hà Nam.
Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế “ Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước tại Kho Bạc nhà nước Nghệ An” của tác giả Đặng Thị
Thảo (Đại Học Kinh Tế - ĐHQG Hà Nội, năm 2015) đã hệ thống hóa những
vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại
Kho Bạc nhà nước Nghệ An, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Kho Bạc
nhà nước Nghệ An.
Ngoài ra còn có nhiều bài nghiên cứu đăng trên các tạp chí, trang thông
tin điện tử, các luận án tiến sỹ, thạc sỹ, các bài tham luận tại hội thảo, hội nghị
6
và các ý kiến chuyên gia của các thầy cô giáo hướng dẫn, giảng dạy của
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội đề cập đến công tác quản
lý vốn đầu tưdự ánvới nhiều nội dung khác nhau.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tƣ của dự án đầu tƣ tại
doanh nghiệp
1.2.1.Các khái niệm
- Khái niệm đầu tư.
Theo cách hiểu thông thường nhất trong xã hội, đầu tư là việc bỏ vốn ra
bằng tiền hoặc các tài sản hữu hình (nhà xưởng, máy móc,...) hoặc tài sản vô
hình (phát minh, sáng chế, thương hiệu,...) để kinh doanh nhằm đạt được lợi
ích nào đó. Còn theo kinh tế học vĩ mô thì đầu tư được hiểu là tăng vốn tư bản
nhằm tăng cường sức sản xuất trong tương lai. Có nghĩa là đầu tư là việc bỏ
tư bản, bỏ vốn vào hoạt động nào đó để đạt được mục đích kinh tế, là hoạt
động mang lại lợi nhuận cho chủ đầu tư. Đầu tư còn được gọi là hình thành tư
bản hoặc tích lũy tư bản. Chỉ có tăng tư bản làm tăng năng lực sản xuất vật
chất mới được tính là đầu tư, còn tăng tư bản trong lĩnh vực tài chính tiền tệ
và kinh doanh bất động sản không được coi là đầu tư.
- Khái niệm vốn đầu tư
Là nguồn lực tích luỹ được cuả xã hội, cơ sở sản xất kinh doanh dịch
vụ, tiết kiệm của dân, huy động từ nước ngoài được biểu hiện dưới các dạng
tiền tệ các loại hoặc hàng hoá hữu hình, hàng hoá vô hình và hàng hoá đặc
biệt khác.
- Nguồn vốn đầu tư
Là các kênh tập trung và phân phối cho vốn đầu tư phát triển đáp ứng
nhu cầu chung của nhà nước và xã hội.
Phân loại nguồn vốn đầu tư
• Nguồn vốn nhànước.
7
Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà
nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư
phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước: Đây chính là nguồn chi của
ngân sách Nhà nước cho đầu tư. Đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong
chiến lựơc phát triển kinh tếxã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường
được sử dụng cho các dự án kết cấu kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ
trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của
Nhà nước, chi cho các công tác lập và thực hiện các quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Cùng với quá trình đổi
mới và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ngày càng đóng vai
trò đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể
việc bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đợn vị sử
dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đàu tư là
người vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ
hình thức cấp phát ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án có
khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp Nhà nước: Được xác định là thành
phần chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nước vẫn nắm giữ một
khối lượng vốn khá lớn. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế nhưng đánh giá một
cách công bằng thì khu vực thì khu vực kinh tế Nhà nước với sự tham gia của
các doanh nghiệp Nhà nước vẫn đóng một vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
nhiều thành phần.Với chủ trương tiếp tục đổi mới doanh nghiệp Nhà nước,
8
hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế này ngày càng được khẳng định, tích
luỹ của các doanh nghiệp Nhà nước ngày càng gia tăng và đóng góp đáng kể
vào tổng quy mô vốn đầu tư của toàn xã hội.
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân.
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư,
phần tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Theo đánh giá
sơ bộ, khu vực kinh tế ngoài Nhà nước vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng
rất lớn mà cuă được huy động triệt để.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, một bộ phận không nhỏ
trong dân cư có tiềm năng về vốn do có nguồn thu nhập gia tăng hay do tích
luỹ tryuền thống. Nhìn tổng quan nguồn vốn tiềm năng trong dân cư không
phải là nhỏ, tồn tại dưới dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt … nguồn vốn này xấp
xỉ bằng 80% tổng nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Vốn
của dân cư phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình. Quy mô
của các nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào:
Trình độ phát triển của đất nước (ở những nước có trình độ phát triển
thấp thường có quy mô và tỷ lệ tiết kiệm thấp).
Tập quán tiêu dùng của dân cư.
Chính sách động viên của Nhà nước thông qua chính sách thuế thu
nhập và các khoản đóng góp với xã hội.
Thị trường vốn.
Thị trường vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế
của các nước có nền kinh tế thị trường. Nó là kênh bổ sung các nguồn vốn
trung và dài hạn cho các chủ đầu tư - bao gồm cả Nhà nước và các loại hình
doanh nghiệp. Thị trường vốn mà cốt lõi là thị trường chứng khoán như một
trung tâm thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm của từng hộ dân cư, thu hút mọi
nguồn vốn nhàn dỗi của các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính phủ
9
trung ương và chính quyền địa phương tạo thành một nguồn vốn khổng lồ cho
nền kinh tế. Đây được coi là một lợi thế mà không một phương thức huy động
nào có thể làm được.
Nguồn vốn nước ngoài.
Có thể xem xét nguồn vốn đầu tư nuớc ngoài trên phạm vi rộng hơn đó
là dòng lưu chuyển vốn quốc tế (international capital flows). Về thực chất, các
dòng lưu chuyển vốn quốc tế là biểu thị quá trình chuyển giao nguồn lực tài
chính giữa các quốc gia trên thế giới. Trong các dòng lưu chuyển vốn quốc tế,
dòng từ các nước phát triển đổ vào các nước đang phát triển thường được các
nước thế giới thứ ba đặc biệt quan tâm. Dòng vốn này diễn ra với nhiều hình
thức. Mỗi hình thức có đặc điểm, mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng,
không hoàn toàn giống nhau. Theo tính chất lưu chuyển vốn, có thể phân loại
các nguồn vốn nước ngòai chính như sau:
Tài trợ phát triển vốn chính thức (ODF - official development finance).
Nguồn này bao gồm: Viện trợ phát triển chính thức (ODA -offical
development assistance) và các hình thức viện trợ khác. Trong đó, ODA
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn ODF;
Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại;
Đầu tư trực tiếp nước ngoài;
Nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế.
Nguồn vốn ODA.
Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ
nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. So với
các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn bất cứ nguồn vốn
ODF nào khác. Ngoài các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay tương
đối lớn, bao giờ trong ODA cũng có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là thành
tố hỗ trợ) đạt ít nhất 25%.
10
Mặc dù có tính ưu đãi cao, song sự ưu đãi cho loại vốn này thường di
kèm các điều kiện và ràng buộc tương đối khắt khe (tính hiệu quả của dự án,
thủ tục chuyển giao vốn và thị trường…). Vì vậy, để nhận được loại tài trợ
hấp dẫn này với thiệt thòi ít nhất, cần phải xem xét dự án trong điều kiện tài
chính tổng thể. Nếu không việc tiếp nhận viện trợ có thể trở thành gánh nặng
nợ nần lâu dài cho nền kinh tế. Điều này có hàm ý rằng, ngoài những yếu tố
thuộc về nội dung dự án tài trợ, còn cần có nghệ thuật thoả thuận để vừa có
thể nhận vốn, vừa bảo tồn được những mục tiêu có tính nguyên tắc.
Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại.
Điều kiện ưu đẫi dành cho loại vốn này không dễ dàng như đối với
nguồn vốn ODA. Tuy nhiên, bù lại nó có ưu điểm rõ ràng là không có gắn với
các ràng buộc về chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn
này thường là tương đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất
cao là những trở ngại không nhỏ đối với các nước nghèo.
Do được đánh giá là mức lãi suất tương đối cao cũng như sự thận trọng
trong kinh doanh ngân hàng (tính rủi ro ở nước đi vay, của thị trường thế giới
và xu hướng lãi suất quốc tế), nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thương
mại thường được sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và thường là
ngắn hạn. Một bộ phận của nguồn vốn này có thể được dùng để đầu tư phát
triển. Tỷ trọng của nó có thể gia tăng nếu triển vọng tăng trưởng của nền kinh
tế là lâu dài, đặc biệt là tăng trưởng xuất khẩu của nước đi vay là sáng sủa.
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài có đặc điểm cơ bản khác nguồn vốn
nước ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho
nước tiếp nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận
được phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả. Đầu
tư trực tiếp nước ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước
11
nhận vốn nên có thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những
ngành đòi hỏi cao về trình độ kỹ thuật, công nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế
nguồn vốn này có tác dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công nghiệp hoá,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng nhanh ở các nước nhận đầu
tư .
- Phân loại vốn đầu tư theo góc độ tái sản xuất tài sản cố định:
- Đầu tư mới: vốn để trang bị những tài sản mới mà từ trước đến nay
chưa có trong doanh nghiệp (xây dựng, mua sắm thiết bị và máy móc loại
mới).
Đầu tư mở rộng và cải tạo: vốn để mua sắm thêm bộ phận gắn liền với
hệ thống đang hoạt động; vốn để đổi mới từng phần, thay thế, cải tạo và hiện
đại hóa tài sản cố định hiện có.
Đầu tư kết hợp hai loại trên.
- Phân loại vốn đầu tư theo nguồn vốn:
Đầu tư từ vốn Nhà nước cho một số đối tượng theo quy định như: cho
cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội, an ninh, quốc phòng, hỗ trợ cho các doanh
nghiệp Nhà nước đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham gia của Nhà nước,
cho các doanh nghiệp vay để đầu tư phát triển…
Đầu tư từ vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước (do các doanh nghiệp vay Nhà nước để đầu tư).
Đầu tư từ vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp Nhà nước gồm:
Vốn khấu hao cơ bản, vốn tích luỹ từ lợi nhuận sau thuế, vốn tự huy
động của doanh nghiệp.
Vốn của các doanh nghiệp Nhà nước liên doanh với nước ngoài. Nguồn
vốn đầu tư từ nước ngoài, gồm đầu tư trực tiếp FDI và vốn vay ODA.
Nguồn vốn đầu tư khác của các cá nhân và tổ chức kinh tế ngoài quốc
doanh, của các cơ quan ngoại giao và các tổ chức quốc tế khác tại Việt Nam.
12
- Thành phần vốn đầu tư
Để tiến hành các hoạt động đầu tư cần phải chi một khoản tiền lớn. Để
khoản tiền lớn bỏ ra đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế cao trong tương lai khá
xa đòi hỏi phải chuẩn bị cẩn thận về mọi mặt: tiền vốn, vật tư, lao động, phải
xem xét các khía cạnh về tự nhiên, kinh tế xã hội, pháp luật có liên quan đến
quá trình thực hiện và phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư. Sự chuẩn bị
này, quá trình xem xét này đòi hỏi phải chi tiêu. Mọi chi tiêu cho quá trình
đầu tư phải được tính vào chi phí đầu tư.
Vốn đầu tư để thực hiện một dự án đầu tư hay tổng mức đầu tư là toàn
bộ số vốn đầu tư dự kiến để chi phí cho toàn bộ quá trình đầu tư nhằm đạt
được mục tiêu đầu tư để đưa vào khai thác và sử dụng theo yêu cầu của dự án
(bao gồm cả yếu tố trượt giá).
Hai thành phần chính của vốn đầu tư của một dự án đầu tư là:
- Vốn cố định được dùng để xây dựng công trình, mua sắm thiết bị để
hình thành nên tài sản cố định của dự án đầu tư.
- Vốn lưu động (chủ yếu là dự trữ vật tư, sản xuất dở dang, vốn tiền
mặt…) được dùng cho quá trình khai thác và sử dụng các tài sản cố định của
dự án đầu tư trong quá trình sản xuất kinh doanh sau này.
Ngoài ra còn các chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí dự phòng.
Vốn đầu tư mua sắm máy ban đầu bao gồm:
- Giá mua máy, nếu là máy nhập khẩu thì tính theo giá CIF.
- Chi phí vận chuyển máy đến kho trung tâm của doanh nghiệp.
- Chi phí tháo lắp lần đầu (nếu có).
- Chi phí đào tạo công nhân vận hành và chuyển giao công nghệ (nếu có).
Ngoài ra còn phải tính đến các chi phí thêm để phục vụ máy như: nhà
kho, bệ máy, các máy móc và thiết bị kèm theo để phục vụ cho khâu tháo lắp
và di chuyển máy (nếu có) sau này.
13
Nếu là máy móc được chế tạo trong nước thì giá máy được tính phụ
thuộc vào độ lớn của sêri sản xuất máy (khi đánh giá phương án nhà máy chế
tạo máy).
- Khái niệm dự án xã hội hóa
Hiện nay chưa có một khái niệm cụ thể nào nói về dự án xã hội hóa, tuy
nhiên ta có thể hình dung dự án xã hội hóa là quá trình mở rộng sự tham gia
của các chủ thể xã hội và tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với dịch vụ
công.
Theo các nhà khoa học thì “xã hội hóa” được sử dụng để chỉ việc tăng
cường sự quan tâm, tham gia rộng rãi của xã hội về cả vật chất và tinh thần
vào một số hoạt động mà trước đó chỉ được một đơn vị, một bộ phận hay một
ngành chức năng nhất định thực hiện. “Xã hội hóa giáo dục, y tế” là quá trình
huy động sự tham gia dưới các hình thức khác nhau của các chủ thể và cộng
đồng xã hội, đồng thời tăng cường vai trò của Nhà nước đối với giáo dục, y tế
nhằm nâng cao chất lượng cung ứng các dịch vụ và mở rộng đối tượng thực
hiện, bảo đảm công bằng xã hội trong đóng góp và thụ hưởng các dịch vụ
giáo dục, y tế…
- Vai trò dự án xã hội hóa đối với phát triển kinh tế - xã hội
Theo Chính phủ (Nghị quyết số 90/NQ-CP ngày 21/8/1997) thì: “Xã
hội hóa” là xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối
với việc tạo lập và cải thiện môi trường kinh tế, xã hội lành mạnh và thuận lợi
cho các hoạt động giáo dục y tế văn hóa ở mỗi địa phương. Đây là cộng đồng
trách nhiệm của đảng bộ, hội đồng nhân dân, các cơ quan nhà nước, các đoàn
thể quần chúng, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp đóng tại địa phương và
của từng người dân. Xã hội hóa các hoạt động y tế, giáo dục, văn hóa là vận
động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân của toàn xã hội vào sự
14
phát triển các sự nghiệp đó nhằm từng bước nâng cao mức thụ hưởng về giáo
dục, y tế, văn hóa và sự phát triển về thể chất, tinh thần cuả nhân dân.
Đặc thù của giáo dục, y tế nước ta là ở chổ các dịch vụ xã hội này trong
suốt một thời gian dài do Nhà nước bảo đảm hoàn toàn và chiếm vai trò độc tôn
trong việc tổ chức cung ứng. Khi đất nước bắt đầu công cuộc đổi mới, các cá
nhân, tổ chức xã hội mới có khả năng và từng bước được tạo điều kiện tham gia
cung ứng các dịch vụ xã hội này, vì vậy được gọi là “ xã hội hóa”. Có thể hiểu
rằng xã hội hóa y tế giáo dục chính là việc chuyển các lĩnh vực dịch vụ vốn
thuộc độc quyền của Nhà nước sang hoạt động của toàn dân, của các thành phần
kinh tế với sự quản lý hiệu quả của Nhà nước nhằm khai thác hợp lý mọi nguồn
lực xã hội để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy
mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao...
Theo đó, các định hướng đẩy mạnh xã hội hóa chủ yếu được xác định là: Nhà
nước đổi mới cơ chế chính sách, đổi mới phương thức cơ cấu đầu tư; Chuyển
các cơ sở công lập đang hoạt động theo cơ chế sự nghiệp mang nặng tính
hành chính bao cấp sang cơ chế tự chủ; Phát triển mạnh các cơ sở ngoài công
lập với hai loại hình dân lập và tư nhân; Tăng cường hoạt động thanh tra,
kiểm tra.
- Về lĩnh vực y tế, Nghị quyết xác định chuyển hoạt động của các bệnh
viện công lập sang cơ chế cung ứng dịch vụ; chuyển các cơ sở y tế bán công
sang dân lập hoặc tư nhân; kinh phí nhà nước hỗ trợ thông qua các cơ sở công
lập trước đây được chuyển sang cấp trực tiếp cho người thụ hưởng dịch vụ;
từng bước tạo điều kiện để người thụ hưởng lựa chọn cơ sở dịch vụ không
phân biệt công lập hay ngoài công lập, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh
cho các cơ sở tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ y tế cho người dân.
15
- Về lĩnh vực giao thông vận tải: Bộ GTVT đã tham mưu cho Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 12/2015/QĐ-TTg ban hành cơ chế,
chính sách thu hút xã hội hóa đầu tư và khai thác bến xe khách.
Trong đó các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và khai thác bến xe khách
được hưởng các chính sách về lãi suất vay, kinh phí đầu tư xây dựng các hạng
mục công trình cơ bản bắt buộc, miễn tiền thuê đất, ưu đãi thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Các cơ chế, chính sách trên sẽ góp phần tăng sức hấp dẫn, thu hút
các tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa đầu tư, khai thác bến xe, tháo gỡ
khó khăn về xây dựng bến xe khách hiện nay trong khi nguồn vốn ngân
sách nhà nước hạn chế.
Đồng thời tạo thuận lợi cho các bến xe đã thực hiện xã hội hóa hoạt
động hiệu quả, tháo gỡ khó khăn chung cho hoạt động của các bến xe.
- Theo Vụ trưởng Vụ Vận tải, Bộ Giao thông vận tải (GTVT) Trần
Bảo Ngọc, tính đến thời điểm hiện tại, số lượng bến xe đã được xã hội hóa là
hơn 200 bến xe. Các bến xe xã hội hóa có ưu điểm là điều kiện cơ sở vật chất
được đầu tư đồng bộ hiện đại.
Tuy nhiên, thực tế cũng chỉ ra rằng việc xã hội hóa chủ yếu thành công
và hấp dẫn các nhà đầu tư khi thực hiện tại các bến xe trung tâm hoặc các bến
xe tại các đô thị lớn, còn các bến xe có quy mô nhỏ, nơi có nhu cầu đi lại thấp
thì gặp nhiều khó khăn trong công tác xã hội hóa.
Cũng theo ông Trần Bảo Ngọc, bên cạnh những thành công bước đầu,
công tác xã hội hóa bến xe ô tô khách vẫn còn nhiều bất cập, khó khăn vì hầu
hết các bến xe xã hội hóa thường khó cạnh tranh với các bến xe do Nhà nước
đầu tư, quản lý. Các bến xe xã hội hóa do mới đưa vào hoạt động, chưa có
thương hiệu nên trong giai đoạn đầu chưa hấp dẫn được phương tiện và hành
khách, vị trí nhiều bến xe cũng không thuận lợi.
16