Tải bản đầy đủ (.pptx) (27 trang)

mặt đường cấp phối đá dăm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 27 trang )

NHÓM 5 : MẶT ĐƯỜNG CẤP PHỐI
ĐÁ DĂM
TÊN THÀNH VIÊN NHÓM
NGUYỄN THANH VĂN
NGUYỄN THANH HÒA
ĐÀO TUẤN LONG


E:\thuyết trình xây dựng đường


MẶT ĐƯỜNG CẤP PHỐI ĐÁ DĂM
I : GIỚI THIỆU
II : ƯU NHƯỢC ĐIỂM
III : YÊU CẦU VỀ VẬT LIÊU
IV : CÔNG TÁC CHUẨN BỊ TRƯỚC KHI THI CÔNG
V : TRÌNH TỰ THI CÔNG MẶT ĐƯỜNG CẤP PHỐI ĐÁ DĂM
VI :KIỂM TRA VÀ NGHIỆM THU


I : GIỚI THIỆU
1 . KHÁI NIỆM


- Mặt đường CPĐD là mặt đường sử dụng CPĐD có kích thước cỡ to, nhỏ khác nhau
được sản xuất tại xí nghiệp theo quy luật cấp phối tốt nhất, chặt, liên tục. Trong đó đá
dăm có vai trò là cốt liệu, cát là chất chêm chèn, đất dính và bột đá là chất kết dính.



-Cường độ hình thành chủ yếu do lực ma sát, chèn móc giữa các hạt đá và lực dính


kết của đất dính và bột đá.

2 . PHÂN LOẠI


Cấp phối đá dăm được chia làm 2 loại:



+ Cấp phối đá dăm loại 1: là cấp phối hạt mà các cỡ hạt được nghiền từ đá nguyên
khai



+ Cấp phối đá dăm loại 2: là cấp phối hạt được nghiền từ đá nguyên khai, cuội sỏi, cỡ
hạt nhỏ hơn 2,36mm có thể là khoáng vật tự nhiên không nghiền nhưng không được
vượt quá 50% CPĐD. Khi CPĐD được nghiền từ cuội sỏi thì ít nhất 75% số hạt trên
sàng 9,5mm phải có từ hai mặt vỡ trở lên.



/>v=yHcLDeUmypk


II : ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM
1- Ưu điểm:


+ Cường độ tương đối cao Eđh=2000÷3000 daN/cm²




+ Đỡ tốn công lu lèn hơn mặt đường đá dăm nước



+ Ổn định với lực đẩy ngang, tức đá ít bị bong bật hơn



+ Có thể cơ giới hóa toàn bộ từ khâu sản xuất đến thi công

2-Nhược điểm:



+ Rất dễ phân tầng trong thi công do vậy đòi hỏi kỹ thuật thi công cao
+ Kém ổn định với nước hơn so với mặt đường đá dăm nước



+ Yêu cầu vật liệu cao, việc chế tạo CPĐD đòi hỏi phải được thực hiện trong xí nghiệp với dây chuyền
công nghệ rất hiện đại, do vậy giá thành tương đối cao.



+ Dễ hao mòn dưới tác dụng của tải trọng bánh xe, trời khô thì bụi nhiều, trời mưa thì thành phần đất dính
bị rửa trôi làm đá bị bong bật làm mặt đường hư hỏng, kém bằng phẳng,..



III: PHẠM VI SỬ DỤNG


+ CPĐD loại I được sử dụng làm móng trên của kết cấu áo đường mềm có tầng mặt loại A1, A2 (Quy trình thiết
kế áo đường mềm 22 TCN 211-93 hoặc làm lớp móng trên theo Tiêu chuẩn thiết kế mặt đường mềm 22 TCN
274-01).



+ CPĐD loại II được sử dụng làm lóp móng dưới của kết cấu áo đường có tầng mặt loại A1 và làm lớp móng
trên cho tầng mặt loại A2 hoặc B1( Quy trình thiết kế áo đường mềm 22 TCN 211-93 hoặc làm lớp móng dưới
theo Tiêu chuẩn thiết kế mặt đường mềm 22 TCN 274-01). 



+ Cả CPĐD loại I và loại II đều có thể được sử dụng làm lớp móng dưới cho kết cấu áo đường cứng


IV: YÊU CẦU VỀ VẬT LIỆU
1. Thành phần hạt


- Đá gốc sử dụng làm cấp phối đá dăm phải có cường độ nén tối thiểu đạt 60Mpa dùng cho lớp móng trên và 40
Mpa dùng cho lớp móng dưới.



- Không được dùng đá xay có nguồn gốc từ đá sa thạch (đá cát kết, bột kết) và diệp thạch (đá sét kết, đá sít)




- CPĐD phải có thành phần hạt nằm trong vùng giới hạn của đường bao CP quy định ở bảng sau:



- Việc lựa chọn loại CPĐD (theo cỡ hạt lớn nhất danh định Dmax) phải căn cứ vào chiều dày thiết kế của lớp
móng và phải được chỉ rõ trong hồ sơ thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật của công trình.



+ CPĐD loại Dmax = 37.5mm thích hợp dùng cho lớp móng dưới.



+ CPĐD loại Dmax = 25mm thích hợp dùng cho lớp móng trên.



+ CPĐD loại Dmax = 19mm thích hợp dùng cho việc bù vênh và tăng cường trên các kết cấu mặt đường cũ
trong nâng cấp cải tạo.


Kích cỡ lỗ sàng vuông
(mm)

Tỷ lệ % lọt qua sàng
Dmax = 37.5mm

Dmax = 25mm


Dmax = 19mm

50

100

-

-

37,5

90-100

100

-

25

-

70-90

100

19

58-78


67-83

90-100

9,5

39-59

49-64

58-73

4,75

24-39

34-54

39-59

2,36

15-30

25-40

30-45

0,425


7-19

12-24

13-27

0,075

2-12

2-12

2-12


2. Chỉ tiêu của cấp phối đá dăm


+ Đảm bảo thành phần cấp phối tốt nhất



+ Đá dăm dùng đá từ cấp 1-4



+ Các chỉ tiêu cơ lý yêu cầu của vật liệu cấp phối đá dăm được quy định tại bảng sau:


TT


Chỉ tiêu kỹ thuật

Cấp phối đá dăm
Loại I
Loại II

Phương pháp thí nghiệm

1

Độ hao mòn Los-Angeles của cốt liệu (LA), %

≥ 35

≤ 40

TCVN 7572-12 : 2006

2

Sức chịu tải CBR tại độ chặt K98, ngâm nước 96
giờ, %

≥ 100

-

22TCN 332 - 06


3
4

Giới hạn chảy (WL) 1), %
Chỉ số dẻo (Ip) 1), %

≤ 25
≤6

≤ 35
≤6

TCVN 4197:1995
TCVN 4197:1995

5

Chỉ số dẻo PP 2) (PP = Chỉ số dẻo Ip x % lượng
lọt qua sàng 0,075mm)

≤ 45

≤ 60

6

Hàm lượng hạt thoi dẹt 3), %

≤ 15


≤ 15

TCVN 7572-2006

7

Độ chặt đầm nén (Kyc), %

≥ 98

≥ 98

22TCN 333-06 (Phương pháp IID)

-

 

Giới hạn chảy, giới hạn dẻo được xác định bằng thí nghiệm với thành phần lọt qua sàng 0.425mm.
2)
Tích số dẻo PP có nguồn gốc tiếng Anh là Plasticity Product.
3)
Hạt thoi dẹt là hạt có chiều dày hoặc chiều ngang nhỏ hơn 1/3 chiều dài. Thí nghiệm được thực hiện với các cõ hạt có
đường kính lớn hơn 4.75mm và chiếm trên 5% khối lượng mẫu.
Hàm lượng hạt thoi dẹt của mẫu lấy bằng bình quân gia quyền của các kết quả đã xác định cho từng cỡ hạt.
1)


V : TRÌNH TỰ THI CÔNG MẶT ĐƯỜNG CPĐD
1. Công tác chuẩn bị thi công







Chuẩn bị lòng đường
+ Căng dây, đóng cọc, xác định phạm vi thi công mặt đường
+ Lòng đường đảm bảo đúng kích thước hình học, đúng cao độ, độ dốc ngang, dốc dọc, độ chặt và bằng
phẳng
+ Lớp móng làm đúng quy trình và được nghiệm thu trước lớp cấp phối



+ Khi rải đá tăng cường mặt đường cũ nếu mặt đường cũ còn tốt và bằng phẳng thì chỉ cần cày xới và làm
sạch mặt đường rồi rải đá, nếu mặt đường nhiều ổ gà và lồi lõm thì phải xáo xới lại và bù vênh sau đó mới
rải đá.



Chuẩn bị vật liệu và thiết bị thi công



+ Cấp phối phải được gia công và tập kết tại bãi chứa vật liệu



+ Cứ 3000m3 vật liệu tại mỏ lấy kiểm tra chất lượng




+ Phải thí nghiệm cấp phối đạt các chỉ tiêu cơ lý quy định mới được vận chuyển đến hiện trường.



+ Cấp phối phải được trộn ẩm trước khi xúc lên phương tiện vận chuyển



+ Cứ 1000m3 vật liệu chở đến công trường phải kiểm tra chất lượng







+ Chuẩn bị máy rải, san, máy lu, ô tô vận chuyển …..



Thi công thí điểm



+ Mỗi phân đoạn thí nghiệm 50m.




+ Dùng thí nghiệm đầm nén đá dăm trong phòng thí nghiệm để xác định dung trọng khô và độ ẩm tốt nhất ( phương
pháp II-D theo 22TCN 333-06)



+ Các nội dung khác tương tự như mặt đường cấp phối thiên nhiên.


2. Kỹ thuật thi công


a. Công tác vận chuyển



+ Dùng máy xúc gầu để xúc CPĐD lên xe, không dùng thủ công, đảm bảo chiều cao rơi của CP xuống
thùng xe ≤ 0.5m



+ Dùng ô tô tự đổ vận chuyển. Trước khi đổ CP lên xe phải tưới ẩm thùng xe và CP.



+ Độ ẩm tốt nhất của vật liệu CPĐD nằm trong phạm vi độ ẩm tối ưu: Wo=2%.




Chú ý :




+ Nếu độ ẩm thấp hơn phạm vi độ ẩm tối ưu thì phải tưới nước bổ sung bằng các vòi nước dạng mưa,
không được để nước rửa trôi các hạt mịn. Bổ sung nước trong quá trình san rải, lu lèn bằng phun sương
gắn kèm.



+ Nếu độ ẩm lớn hơn phạm vi độ ẩm tối ưu thi rải ra hong khô trước khi lu.



b. Công tác san, rải



+ Với lớp móng trên phải dùng máy rải chuyên dụng.



+ Với lớp móng dưới có thể dùng máy rải hoặc máy san. Nếu sử dụng máy san thì phải được tư vấn
giám sát cho phép và phải có các giải pháp chống phân tầng. Khoảng cách các đống CPĐD không lớn
hơn 10m.



+ Chiều dày của mỗi lớp thi công sau khi lu lèn không được lớn hơn 15cm và trong mọi trường hợp
không được vượt quá 18cm.




+ Quyết định chiều dày rải (thông qua hệ số lu lèn) phải căn cứ vào kết quả thi công thí điểm:




 Hệ số rải:



. : Là KL thể tích khô lớn nhất theo kết quả thí nghiệm. g/cm3



. : là KL thể tích khô của vật liệu ở trạng thái rời (chưa đầm nén) g/cm3



. Kyc: là độ chặt yêu cầu của lớp CPĐD %



 



+ Để đảm bảo độ chặt lu lèn trên toàn bộ bề rộng móng, khi không có khuôn đường hoặc đá vỉa,
phải rải vật liệu CPĐD rộng thêm mỗi bên tối thiểu là 25cm.




+ Giữa các vệt rải xử lý mối nối ( phân tầng, tưới ẩm tạo liên kết…)



+ Thường xuyên kiểm tra cao độ, độ dốc ngang, dốc dọc, độ ẩm và độ đồng đều của CPĐD.



c. Công tác lu lèn



+ Nếu chiều dày vật liệu lớn thì phải phân thành 2 lớp, nên rải và tiếp tục lu lèn lớp trên ngay.



+ Trước khi lu phải lu thí điểm L >=50m.

Krải=




Có 3 giai đoạn lu lèn:



+ Lu sơ bộ :




Dùng lu bánh sắt 68T, lu 34 lượt/điểm, vận tốc 2-3 km/h, sau đó tiến hành kiểm tra cao độ, độ dốc
và độ bằng phẳng và những vị trí lồi lõm, phân tầng để bù phụ, sửa chữa.



Nếu thấy có hiện tượng khác thường như: Rạn nứt, gợn sóng, xô dồn hoặc rời rạc thì phải xử lý triệt
để trước khi lu tiếp.



Nếu phải bù phụ thì bề mặt lớp CPĐD phải được cầy xới với chiều sâu ≥ 5cm.



+ Lu lèn chặt: Dùng lu rung bánh sắt 810T, hoặc lu rung 14T (khi rung đạt 25T), lu 810
lượt/điểm, vận tốc 2-4km/h. Sau đó dùng lu bánh lốp có tải trọng >1.5T/bánh, lu 2025 lượt/điểm,
vận tốc 2-4km/h.



+ Lu hoàn thiện: dùng lu thép tĩnh 810T, lu 34 lượt/điểm, vận tốc lu 4-6km/h.



Chú ý:




+ Sau khi kết thúc 1 loại lu thì xác định độ chặt tương ứng bằng phẳng phễu rót cát.



+ Khi lu phải thường xuyên tưới ẩm để cát hạt mịn < 1mm không bị bốc bụi mất ổn định mặt đường.



+ Nếu xuất hiện có chỗ phân tầng đào bỏ thay bằng vật liệu mới rồi mới lu lên tiếp.



+ Vệt lu bánh sau chồng lên vệt lu bánh trước ít nhất là 20cm



+ Khi lu đi từ mép vào tim, từ thấp lên cao.






d. Hoàn thiện bảo dưỡng và làm lớp nhựa thấm bám



- Hoàn thiện: Thu gom vật liệu rơi vãi, hoàn thiện bề mặt lớp cấp phối và lề đường, nạo vét rãnh biên.




- Bảo dưỡng và làm lớp nhựa thấm bám:



+ Nếu thi công 2 lớp phải tưới ẩm lớp dưới và thi công ngay lớp trên.



+ Nếu cấp phối làm lớp móng trên mặt đường cấp cao A1, A2 phải thi công nhựa thấm.



+ Nhanh chóng tưới lớp nhựa thấm 1kg/m2 và rải lớp cát sạn 2-5mm , dùng chổi quét kín mặt đường sau
khi kết thúc lu lèn (để cho xe cộ không phá hoại mặt lớp cấp phối thi công xong, thành phần đất dính và
bột đá không bị rửa trôi khi trời mưa).



+ Bố trí lực lượng duy tu, bảo dưỡng hàng ngày như: thoát nước bề mặt, bù phụ, quét gạt các hạt đá bị
văng dạt và lu lèn lại những chổ bị bong bật do xe lưu thông.



+ Nếu phải đảm bảo giao thông, ngay sau khi tưới lớp thấm bám thì phải phủ một lớp đá mi và lu nhẹ.




×