ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LỲ BÁ GIỜ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH VAC TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ HOÀNG LÂU, HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC
GIAI ĐOẠN 2014 -2016
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
: Chính quy
: Phát triển nông thôn
: Kinh tế và Phát triển nông thôn
: 2013 - 2017
Thái Nguyên, năm 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LỲ BÁ GIỜ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH VAC TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ HOÀNG LÂU, HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC
GIAI ĐOẠN 2014 -2016
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
: Chính quy
: Phát triển nông thôn
: Phát triển nông thôn n02
: Kinh tế và Phát triển nông thôn
: 2013 - 2017
Giảng viên hướng dân : TS. Đỗ Xuân Luận
Thái Nguyên, năm 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn
toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, năm 2017
Xác nhận của GVHD
Người viết cam đoan
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước hội đồng khoa học
TS. Đỗ Xuân Luận
Lỳ Bá Giờ
XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu
(Ký, họ và tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện
phương châm “học đi đôi với hành”, “lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản
xuất”. Thời gian thực tập tốt nghiệp là một phần quan trọng không thể thiếu
được trong chương trình đào tạo sinh viên đại học nói chung và sinh viên
Trường Đại học Nông lâm nói riêng. Đây là khoảng thời gian cần thiết để cho
mỗi sinh viên củng cố lại kiến thức lý thuyết đã học một cách có hệ thống và
nâng cao khả năng vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, xây dựng phong cách
làm việc của một kỹ sư.
Với lòng biết ơn vô hạn, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã truyền đạt cho em những kiến thức
quý báo trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường, giúp em hoàn
thiện năng lực công tác nhằm đáp ứng yêu cầu của người cán bộ khoa học khi
ra trường.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo:
TS. Đỗ Xuân Luận - người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Hoàng Lâu,
Huyện Tam Dương, Tỉnh Vĩnh Phúc và các ban ngành đoàn thể cùng nhân
dân trong xã Hoàng Lâu đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình
nghiên cứu đề tài.
Do thời gian và trình độ học vấn của bản thân còn nhiều hạn chế, bước
đầu làm quen với thực tế công việc khóa luận của em không tránh được thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự góp ý chân thành của thầy cô giáo cùng các
bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên
LỲ BÁ GIỜ
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Hoàng Lâu .................................... 38
Bảng 4.2 Kết quả tổng hợp diện tích trung bình của mô hình VAC .............. 40
Bảng 4.3. Những thông tin cơ bản về chủ hộ của các hộ điều tra .................. 41
Bảng 4.4. Nguồn vốn đầu tư cho mô hình VAC của hộ ................................ 43
Bảng 4.5. Tổng chi phí đầu tư vào các thành phần trong mô hình VAC. ...... 44
Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế của thành phần ao trong mô hình VAC .............. 47
Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế của thành phần vườn trong mô hình................... 47
Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế của thành phần chuông trong mô hình ............... 48
Bảng 4.9. Tổng hợp hiệu quả kinh tế của mô hình VAC tại xã Hoàng Lâu ... 49
Bảng 4.10. So sánh hiệu quả kinh tế giữa các thành phần trong mô hình (bình
quân 1 sào ) ................................................................................... 50
Bảng 4.11. Tổng thu, chi và lợi nhuận từ ruộng của các hộ điều tra.............. 51
Bảng 4.12. Một số ý kiến của các hộ điều tra về khó khăn vốn..................... 52
Bảng 4.13. Một số ý kiến về thị trường thụ các loại sản phẩm tại địa phương .. 53
iv
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
A
Ao
C
Chuồng
GO
Tổng giá trị sản xuất
H
Hiệu quả
IC
Chi phí trung gian
IM
Thu nhập hỗn hợp
L
Lao động
Pr
Lợi nhuận
P
Giá hàng hóa
Q
Sản lượng hàng hóa
V
Chuồng
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... iv
MỤC LỤC ..................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
1.2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................ 3
1.2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài ............................................................ 3
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................. 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa học tập..................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 5
2.1. Tổng quát về mô hình VAC..................................................................... 5
2.1.1. Khái niệm, vai trò, đặc điểm của mô hình VAC ................................... 5
2.1.1.1. Khái niệm VAC ................................................................................. 5
2.1.1.2. Đặc điểm của mô hình VAC .............................................................. 6
2.1.3. Vai trò của mô hình VAC ..................................................................... 8
2.2. Sơ lược về hệ sinh thái VAC ................................................................... 9
2.2.1. Hệ sinh thái .......................................................................................... 9
2.2.2. Hệ sinh thái nông nghiệp .................................................................... 11
2.2.3. Hệ sinh thái VAC ............................................................................... 12
2.3. Quá trình chu chuyển vật chất trong hệ sinh thái VAC .......................... 13
2.4. Sơ lược các kết quả nghiên cứu về mô hình VAC.................................. 14
vi
2.5. Tổng quát về đánh giá hiệu quả hệ thống canh tác và VAC ................... 18
2.5.1. Khái niệm về hiệu quả ........................................................................ 18
2.5.2. Phân loại hiệu quả và các chỉ tiêu đánh giá ......................................... 21
2.5.2.1. Phân loại hiệu quả ........................................................................... 21
2.5.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của VAC ................................. 22
2.5.2.3. Một số nghiên cứu về đánh giá hiệu quả VAC ................................. 24
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 25
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 25
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 25
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 25
3.3.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Hoàng Lâu, huyện
Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc ........................................................................ 25
3.3.2. Chỉ tiêu theo dõi cụ thể của các mô hình ............................................ 26
3.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế mô hình VAC ................... 27
3.3.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả mô hình VAC ................... 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 27
3.4.1. Chọn mẫu ........................................................................................... 27
3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................... 27
3.4.3. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu .................................................. 28
3.4.4. Phương pháp PRA .............................................................................. 28
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 30
4.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội xã Hoàng Lâu ............................... 30
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 30
4.1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 30
4.1.1.2. Khí hậu, thủy văn ............................................................................ 30
vii
4.1.1.3. Nguồn tài nguyên ............................................................................ 31
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ...................................................................... 32
4.1.2.1. Điều kiện kinh tế ............................................................................. 32
4.1.2.2. Điều kiện xã hội .............................................................................. 34
4.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên kinh tế văn hóa xã hội tới việc phát
triển mô hình VAC ....................................................................................... 34
4.1.3.1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên ................................................... 34
4.1.3.2. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế ..................................................... 35
4.1.3.3. Ảnh của yếu tố xã hội ...................................................................... 36
4.1.4. Thuận lợi và khó khăn ........................................................................ 37
4.1.4.1. Thuận lợi ......................................................................................... 37
4.1.4.2. Khó khăn ......................................................................................... 37
4.2. Đánh giá hiểu quả kinh tế của các mô hình VAC tại xã Hoàng Lâu ....... 38
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Hoàng Lâu .......................................... 38
4.2.2. Hiện trạng về quy mô diện tích và kỹ thuật sản xuất của các hộ VAC 39
4.2.3. Đặc điểm chung của các chủ hộ trong các hộ điều tra, khảo sát trên địa
bàn xã Hoàng Lâu ........................................................................................ 41
4.2.4. Tình hình sản xuất, vật nuôi trong các trong mô hình VAC tại
xã Hoàng Lâu ............................................................................................... 42
4.2.5. Tình hình nguồn vốn đầu tư vào các mô hình VAC trên địa bàn xã
Hoàng Lâu.................................................................................................... 43
4.2.6. Tình hình chi phí đầu tư vào mô hình VAC ........................................ 44
4.2.7. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình VAC ................................ 46
4.2.7.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế thành phần ao trong mô hình VAC ......... 46
4.2.7.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của thành phần vườn trong mô hình VAC ..... 47
4.2.7.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của của thành phần chuồng trong mô hình ...48
4.2.7.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình VAC ................................... 49
viii
4.2.7.5. So sánh hiệu quả kinh tế các thành phần trong mô hình VAC .......... 50
4.2.7.6. Tổng thu, chi và lợi nhuận từ ruộng của hộ điều tra khảo sát ........... 51
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả mô hình sản xuất VAC .................. 52
4.3.1. Vốn đầu tư .......................................................................................... 52
4.3.2. Trình độ văn hóa của chủ hộ ............................................................... 53
4.3.3. Thị trường tiêu thụ .............................................................................. 53
4.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả mô hình VAC ...................... 54
4.4.1.Cơ sở đề xuất giải pháp ....................................................................... 54
4.4.2. Đề xuất một số giải pháp phát triển VAC theo hướng bền vững ......... 56
Phần 5: KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ....................................... 60
5.1. Kết luận ................................................................................................. 60
5.2. Tồn tại ................................................................................................... 60
5.3. Kiến nghị với UBND xã Hoàng Lâu...................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 62
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
VAC là viết tắt ba chữ cái đầu của ba từ Vườn, Ao, và Chuồng. Thực
ra, đây là hệ thống nông nghiệp được phát triển từ kinh nghiệm lâu đời của cư
dân đồng bằng sông Hồng, [7][19]. Thừa kế tài sông nước và đánh cá của
người Lạc Việt, từ hàng nghìn năm trước, người dân vùng đồng bằng sông
Hồng đã thấy rõ lợi ích của việc nuôi cá "thứ nhất canh trì, thứ nhì canh viên,
thứ ba canh điền". Nhất nuôi cá, nhì làm vườn, ba làm ruộng. Hay là, "cơm
với cá như mạ với con". Đồng bằng sông Hồng có nhiều ao, có nơi "đào đất"
"vượt thổ" để có đất cư trú, đôn nền nhà. Vì vậy, cùng hình thành với nhà ở,
một số hộ gia đình còn cả vườn và ao với cách bố trí "trước cau, sau mít, cá
vít chân bèo", cùng với chuồng nuôi gia súc, gia cầm.
Theo quan điểm ngày nay, đây là một hệ sinh thái nông nghiệp nhỏ với
quan hệ chặt chẽ giữa các thành phần, cho nên giảm hao phí năng lượng, giảm
năng lượng vô công trong chuyển hóa năng lượng tất yếu. Chất thải từ chuồng
(phân bón) dùng bón ruộng, bón vườn. Mùn, chất dinh dưỡng của đất vườn
trôi xuống ao tạo điều kiện cho sinh vật phù du phát triển, làm thức ăn cho cá.
Các loại chất thải đổ xuống bùn ao, bùn ao xúc lên để bón vườn, bèo cái trên
mặt ao là thức ăn của lợn.
Trong những năm trước đây VAC chưa được chú ý nhiều, chủ yếu sản
xuất theo hướng tự cung tự cấp, chưa mang tính chất hàng hóa, cho đến khi
nghị quyết đại hội VI được ban hành thì VAC mới thực sự được chú ý phát
triển và khuyến khích nhân rộng, đã tạo ra bước ngoặt lớn cho nền kinh tế
nông nghiệp của nước ta. Đó không còn là cách làm ăn để tự túc, hay để có
thêm chất dinh dưỡng, mà chủ yếu là để thoát nghèo, để làm giàu, và thực tế
đã hình thành nhiều vùng có nông sản để bán. Ngày nay, cùng với sự tiến bộ
2
của khoa học kỹ thuật việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, chọn
phương án sản xuất cây, con mới đạt năng suất cao ngày càng phù hợp theo
hướng sản xuất hàng hóa tiếp tục nhân rộng những mô hình kinh tế VAC,
kinh tế trang trại có hiệu quả đến nhân dân trong cả nước nhằm giúp họ tăng
thu nhập, đóng góp tích cực vào công cuộc xóa đói giảm nghèo của đất nước.
Ngoài ra, VAC là biểu hiện cụ thể của phát triển bền vững trong nông nghiệp.
VAC không chỉ góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế của nông dân mà còn
có ý nghĩa to lớn trong cải tạo, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ sức khỏe
con người, bảo vệ và cải tạo đất đai. Sản xuất nông nghiệp mô hình VAC còn
góp phần khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực về: con người, vốn,
đất đai, kỹ thuật, tạo việc làm. Đặc biệt sản xuất nông nghiệp theo mô hình
VAC còn mang giá trị nhân văn, đó là, nó có ý nghĩa sâu sắc trong giáo dục
thẩm mỹ, bồi dưỡng nhân sinh quan, giáo dục tình yêu thiên nhiên, tình yêu
quê hương.
Từ lợi ích do mô hình VAC mang lại và cùng với sự ủng hộ khuyến
khích phát triển của chính sách nhà nước. xã Hoàng Lâu, huyện Tam Dương,
tỉnh Vĩnh phúc đã chuyển đổi diện tích đất trũng chỉ cấy được một vụ lúa
sang sản xuất VAC. Hiện nay, các mô hình chuyển đổi đều đạt hiệu quả kinh
tế cao hơn so với cấy lúa và VAC đã mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho
người dân góp phần nâng cao đời sống của nhân dân trong xã. Tuy nhiên,
hiệu quả do VAC mang lại vẫn chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có của địa
phương, do trình độ của người dân chưa cao, sản xuất theo kinh nghiệm mà
chưa chú ý tới việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, do
thiếu vốn để đầu tư cho sản xuất, thiếu sự hỗ trợ về kỹ thuật của cán bộ nông
nghiệp và các nhà khoa học. Vì vậy, người dân còn gặp nhiều khó khăn trong
sản xuất nông nghiệp theo mô hình VAC và đòi hỏi cần có các giải pháp giúp
nâng cao hiệu quả kinh tế của VAC tại địa phương.
3
Xuất phát từ thực tiễn đó, em đã thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả
kinh tế mô hìnhVAC tại xã Hoàng Lâu, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh
Phúc”, nhằm tìm hiểu thực trạng phát triển của mô hình VAC tại địa phương.
Từ đó, đánh giá hiệu quả kinh tế do VAC mang lại tại địa phương.
1.2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình VAC làm cơ sở đề xuất
các giải pháp phát triển mô hình VAC tại xã Hoàng Lâu, Tam Dương, Vĩnh Phúc.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Xác định hiệu quả kinh tế mô hình VAC tại địa phương.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình VAC tại Xã Hoàng Lâu, Huyện
Tam Dương, Tỉnh Vĩnh Phúc
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả mô hình VAC tại Xã
Hoàng Lâu, Huyện Tam, Tỉnh Vĩnh Phúc
- Đề xuất một số giải pháp phát triển nhằm nâng cao hiệu quả mô hình
VAC theo hướng bền vững tại địa phương.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa học tập
- Giúp sinh viên củng cố lý thuyết, rèn luyện kỹ năng, kiếm thức đã học
tại trường.
- Giúp sinh viên nắm được phương pháp học, phương pháp làm việc
nghiên cứu khoa học trong thực tiễn sản xuất.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất các mô hình kinh tế VAC trên
địa bàn xã Hoàng Lâu.
4
- Qua đề tài giúp cho người dân hiểu biết thêm những lợi ích kinh tế và
những lợi ích khác mà mô hình mang lại nhằm nhân rộng mô hình ra nhiều
địa phương khác.
- Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở cho cấp chính quyền địa phương, các nhà
đầu tư đưa ra những quyết định mới, hướng đi để xây dưng kế hoạch phát triển,
mở rộng mô hình trên địa bàn nghiên cứu cũng như những khu vực khác.
- Kết quả của đề tài là cơ sở dữ liệu này sẽ phục vụ cho những người
nông dân tham khảo, tìm hiệu trước khi đưa ra quyết định tham gia các mô
hình sản xuất cũng như lựa chon ngành nghề phù hợp với điều kiện địa
phương, kinh tế gia đình và kinh tế thị trường.
5
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quát về mô hình VAC
2.1.1. Khái niệm, vai trò, đặc điểm của mô hình VAC
2.1.1.1. Khái niệm VAC
VAC là cụm từ viết tắt của 3 chữ cái đầu của 3 từ ‘vườn’, ‘ao’ và
‘chuồng’. Trong khái niệm chung: ‘Vườn’ là yếu tố phản ánh các hoạt động
trồng trọt trong vườn, ‘Ao’ là chỉ các hoạt động nuôi cá trong ao và ‘Chuồng’
chỉ các hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm... Hội Làm vườn Việt Nam
(VACVINA) đã tập hợp các yếu tố từ các hoạt động phát triển sinh kế truyền
thống gắn liền với sự hình thành, phát triển và lập nghiệp của đại bộ phận
nông dân Việt Nam và đã đúc kết để nâng lên thành Mô hình sản xuất tổng
hợp VAC (VAC integrated system). Đây chính là Hệ thống nông trang viên,
một hệ thống kinh tế nông nghiệp tổng hợp mà Hội Làm vườn Việt Nam đã
khởi xướng và thúc đẩy phát triển từ năm 1986 khi Chính sách giao đất lâu
dài cho nông dân bắt đầu có hiệu lực.[4], [3], [7], [19]
VAC là một mô hình thâm canh sinh học cao, trong đó các hoạt động
trồng trọt, nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi gia súc gia cầm là các hoạt động
chính. Các hoạt động này có những mối quan hệ mật thiết và khăng khít nhau,
tạo nên một một Hệ thống canh tác tổng thể, giúp sử dụng hợp lý và tốt hơn
nguồn đất đai, nguồn nước và năng lượng mặt trời để đạt tới hiệu quả kinh tế
cao với mức đầu tư thấp. [7], [19],[20]
VAC Là mô hình nông nghiệp với sự kết hợp của ba thành phần chính
của hệ thống là Vườn, Ao và Chuồng nhằm tận dụng tác dụng tương hỗ của
mỗi thành phần để tăng thu nhập đồng thời giảm chi phí đầu vào.[21]
6
+ Trong vườn kết hợp trồng nhiều loại cây theo nhiều tầng để tăng chất
dinh dưỡng cho đất. Góc vườn trồng rau, đậu đỗ một số cây gia vị, cây làm
thuốc... quanh vườn trồng cây lấy gỗ, mây, dâu, tằm...
+ Cạnh vườn là ao. Trong ao nuôi cá, thường kết hợp nhiều giống cá để
tận dụng thức ăn. Quanh bờ ao trồng khoai nước; một phần mặt ao thả bèo
dựng làm thức ăn cho lơn. Trên mặt ao có giàn bầu bí, giàn mướp.
+ Gần ao là chuồng nuôi gia súc, gia cầm, thường là lợn, gà, vịt.
+ Vườn - Ao - Chuồng có mối quan hệ qua lại. Một phần sản phẩm
trong vườn là quanh ao, bèo thu trên mặt ao dùng làm thức ăn cho chăn nuôi
và nuôi cá. Ao cung cấp nước tưới cho vườn và bùn bón cây. Một phần cá
thải loại có thể dùng làm thức ăn bổ sung cho gia súc. Ngược lại, phân chuồng
dùng bón cây trong vườn, nước phân làm thức ăn cho cá. VAC là thành phần
quan trọng trong kinh tế gia đình ở nông thôn. Trong gia đình nông dân, đồng
ruộng cung cấp lương thực, còn VAC cung cấp đại bộ phận thực phẩm cho
bữa ăn hàng ngày và một phần thu nhập từ VAC chiếm trung bình 50- 70%
tổng thu nhập của gia đình. Ở miền núi tỷ lệ này có thể chiếm 80- 90%.
+ Gần đây, với quyền sử dụng đất ổn định lâu dài cho các hộ gia đình
và phong trào chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, VAC không còn bó
hẹp trong khu đất quanh nhà mà đã mở rộng ra trên phạm vi hàng chục, hàng
trăm hecta, hình thành nên những trang trại với những vườn đồi, vườn rừng,
đập nước, ao hồ lớn, những khu chăn nuôi có đủ 3 thành phần, hoặc chỉ có
VA, VC, AC hoặc 4 thành phần VACR.[3]
2.1.1.2. Đặc điểm của mô hình VAC
Mô hình VAC phát triển lên từ hệ sinh thái vườn. Tuy vậy, mô hình
VAC hiện nay hoàn toàn khác với vườn nông dân trước đây ở tính đồng bộ,
sự cân bằng sinh thái, hiệu quả kinh tế và tính bền vững.
7
- Mô hình VAC là một hệ sinh thái nông nghiệp được xây dựng trên cơ
sở vận dụng các quy luật khách quan tồn tại và hoạt động trong các hệ sinh
thái tự nhiên, vì vậy nó đảm bảo được tính cân bằng sinh thái và có tính bền
vững cao. Mô hình VAC là hệ thống thống nhất có cấu trúc hợp lý, đảm
bảo thực hiện các vòng chu chuyển vật chất gần như khép kín, không tạo ra
phế thải làm ô nhiễm môi trường. Các mối liên hệ trong hệ sinh thái VAC
đảm bảo cho toàn bộ hệ thống hoạt động hài hòa.
- Mô hình VAC là một trong những phương thức sử dụng tốt các
loại tài nguyên thiên và tài nguyên nông nghiệp. Trước hết, VAC là cách sử
dụng tài nguyên đất hợp lý, đạt hiệu quả kinh tế cao trên từng đơn vị diện
tích, nó cũng là phương thức canh tác phù hợp để tái tạo và sử dụng tốt các
loại đất hoang hóa. đồng thời, nó cũng góp phần không ngừng nâng cao độ
phì nhiêu của đất, làm giảm đến mức thấp nhất các quá trình rửa trôi, xói mòn
đất. Mô hình VAC góp phần to lớn trong việc sử dụng có hiệu quả tài nguyên
nước, là cách thức để giữ nước mưa, nâng cao hệ số sử dụng nước, tái sinh
nguồn nước sạch. Mô hình VAC là hình thái nông nghiệp sử dụng tốt nhất và
có hiệu quả nhất các dạng tài nguyên khí tượng như: ánh sáng, không khí, độ
ẩm. Mô hình VAC là hệ thống sử dụng năng lượng có hiệu quả, tiết kiệm với
hiệu suất cao. Mô hình VAC cũng làm trong lành không khí, điều hòa nhiệt
độ, độ ẩm, ánh sáng có lợi cho đời sống. Hệ sinh thái VAC sử dụng tốt và tạo
điều kiện phát huy lợi thế của vị trí địa lý, vi khí hậu ở những vùng sinh thái
khác nhau.
- Mô hình VAC tồn tại và phát triển trong tổng hòa các mối quan
hệ sinh thái - nhân văn, sinh thái - kinh tế, sinh thái - môi trường.
- Mô hình VAC là kết quả vận dụng các qui luật tồn tại của đa dạng
sinh học, đồng thời góp phần gìn giữ đa dạng đó. Nó cho phép khai thác tốt
các tầng không gian để sản xuất. [3]
8
2.1.3. Vai trò của mô hình VAC
- VAC cung cấp ngay tại chỗ một nguồn thực phẩm đa dạng, phong
phú, góp phần cải thiện bữa ăn, cải thiện dưỡng chất và đảm bảo an toàn
lương thực ở các hộ gia đình. VAC làm tăng thu nhập của gia đình, cải thiện
đời sống của đông đảo nhân dân và góp phần đáng kể vào phong trào xoá đói
giảm nghèo. [7]
- VAC góp phần làm đẩy mạnh thâm canh và đa dạng hoá nông nghiệp,
thực hiền chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ở nông thôn, ở vùng đồng bằng,
nhờ VAC mà tiềm năng to lớn được khai thác hợp lý hơn, sản xuất đa dạng,
phong phú hơn, đem lại thu nhập tăng gấp nhiều lần trước đây, ở vùng ven
biển, nhờ làm VAC đã tạo ra một chỗ dựa vững chắc cho các gia đình tiến lên
cái tạo, khai thác những vùng đất cát, thực hiện định canh, định cư, tổ chức
trang trại trù phú, hình thành những vùng nông thông giàu đẹp.[7]
- VAC góp phần bảo vệ, cải tạo môi trường, tạo cảnh quan thanh bình,
tươi đẹp, là nơi giải trí lành mạnh, nơi nghỉ dưỡng tuổi già, nơi diễn ra các
hoạt động văn hoá du lịch.[7]
- VAC là nơi giáo dục hướng nghiệp cho học sinh, là nơi vừa học vừa
làm, rèn luyện kĩ năng lao động nghề vườn và giáo dục lòng yêu lao động, quí
trọng thành quả lao động cho thanh niên.[7]
- Phát triển mô hình VAC là nền tảng cho an toàn lương thực, thực
phẩm ở hộ gia đình và an toàn quốc gia lương thực, góp phần tăng thu nhập
cho hộ nông dân.
+ Mô hình VAC cung cấp tại chỗ một nguồn thực phẩm đa dạng, phong
phú, góp phần cải tiễn cơ cấu bữa ăn, cải thiện dinh dưỡng và bảo đảm an
toàn lương thực, thực phẩm ở các hộ gia đình. Nhờ có làm VAC dinh dưỡng
mà tỷ lệ suy dương của trẻ em các vùng có VAC phát triển giảm đi đáng kể.
Qua tổng kết an ninh lương thực ở hộ gia đình do UNICEF tài trở cho thấy,
9
mức dinh dưỡng ở các gia đình làm VAC tăng lên từ 1,6 lên 3,06 lần so với
đối chứng (Đồng Phương Hồng, 1998). VAC là nơi dự trữ thực phẩm cho gia
đình khi mùa màng ngoài đồng bị thất bát hoặc trong thời kỳ giáp vụ. Phát
kinh tế VAC vùa tạo điều kiện để thực hiện an toàn lương thực ở hộ gia đình,
vừa là bộ phận quan trọng góp phần làm tăng thêm an toàn lương thực quốc
gia.[5]
+ Mô hình làm tăng thu nhập gia đình, cải thiện đời sống của đông đảo
nhân dân và góp phần đáng kể vào việc xóa đói giảm nghèo. Nhiều hộ gia
đình làm VAC trở nên khá giả, giàu có, thu nhập hàng trăm triệu đồng một
năm. Đó là cách làm giàu chính đáng, giàu trong sáng, văn hóa, văn minh làm
giàu theo cách Việt Nam.(Phạm Văn Đồng). Theo kết quả của viện nghiên
cứu nuôi trồng thủy sản, giá trị sản xuất từ VAC chiến trên tổng 60% tổng giá
trị của nông hộ (Đồng Phương Hồng, 1998). Theo Nguyễn Văn Mấn, thu
nhập từ VAC chiến trung bình từ 50% đến 70% tổng thu nhập của gia
đình.[5], [9]
Trên các vùng của cả nước, kinh tế VAC đang là nhân tố, làm tăng thu
nhập, đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế vùng nông thôn, làm tăng sức mua,
tạo ra môi trường và tiền đề để tích lũy, góp phần vào quá tình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
- Phát triển mô hình VAC góp phần bảo vệ môi trường, cân bằng sinh
thái và phát triển một nền nông nghiệp phát triển bền vững.
2.2. Sơ lược về hệ sinh thái VAC
2.2.1. Hệ sinh thái
Hệ sinh thái là khái niệm do nhà sinh thái học người Anh A. Tansley đề
xuất năm 1935. Hệ sinh thái là một đơn vị bao gồm các vật sống và ngoại
cảnh không sống của chúng (Trần Đức Viên, 1988).
10
Các hệ sinh thái có quy mô rất khác nhau. Nó có thể bé như một mảnh
ruộng, một gốc cây thậm chí là một bể nuôi cá cảnh và cũng có thể lớn như
một khu rừng, hay đại dương mênh mông.
Về mặt quan hệ dinh dưỡng, người ta chia các thành phần trong hệ sinh
thái làm hai loại:
- Thành phần tự dưỡng, bao gồm các loài cây xanh có khả năng tự tổng
hợp các chất hữu cơ cần thiết cho sự sống từ các chất vô cơ đơn giản dưới tác
dụng của ánh sáng mặt trời.
- Thành phần dị dưỡng, bao gồm các loài sinh vật phân hủy và các loài
động vật. Các loài này không có khả năng tự tổng hợp chất ống như cây xanh,
để duy trì sự sống chúng phải ăn thực vật hay ăn thịt các loài động vật khác.
Về mặt cấu trúc, quan trọng nhất là tất cả các hệ sinh thái đều phải có
nhân tố vô sinh (môi trường) và nhân tố hữu sinh (sinh vật), giữa chúng có sự
trao đổi năng lượng và vật chất.
Tập hợp tất cả các hệ sinh thái làm thành một hệ sinh thái khổng lồ
được gọi là sinh quyển. Trong sinh quyển có ba loại hệ sinh thái, đó là:
+ Các hệ sinh thái tự nhiên như: Rừng, đồng cỏ, sông hồ…
+ Các hệ sinh thái đô thị: Gồm các thành phố và khu công nghiệp.
+ Các hệ sinh thái nông nghiệp.
Trong các hệ sinh thái, thực vật giữ vai trò quan trọng nhất. Thực vật sử
dụng năng lượng bức xạ mặt trời để tổng hợp các chất hữu cơ phức tạp để
cung cấp cho các sinh vật sống khác, đồng thời, tạo ra khí Ôxi, một loại khí
cần thiết cho sự sống. Ngoài ra, thực vật có tác dụng điều hòa nhiệt độ, làm
tăng độ ẩm không khí, tích lũy mùn trong đất…, tạo điều kiện thuận lợi cho
sự sống của các sinh vật khác.
11
2.2.2. Hệ sinh thái nông nghiệp
Trong thực tế không có một giới rõ ràng giữa các hệ sinh thái tự nhiên
và hệ sinh thái nông nghiệp. Tiêu chuẩn để phân biệt một hệ sinh thái tự nhiên
với một hệ sinh thái nông nghiệp là sự can thiệp của con người. Tuy nhiên đó
cũng chỉ là sự tương đối, vì đôi khi con người cũng tác động vào hệ sinh thái
tự nhiên.
Theo Đào Thế Tuấn: “Hệ sinh thái nông nghiệp là các hệ sinh thái thứ
cấp do lao động của con người tạo ra. Nó gồm tập hợp các hệ thống thành
phần ở trong một môi trường sinh thái và điều kiện kinh tế cụ thể” (Đào Thế
Tuấn, 1984). Các hệ thống thành phần luôn tác động qua lại tạo thành một
chỉnh thể thống nhất và luôn luôn vận động. Mỗi hệ thống thành phần có một
hoàn cảnh riêng và chi phối các hệ thống lân cận. Hệ sinh thái nông nghiệp
bao gồm các thành phần chủ yếu sau. [15]
- Hệ sinh thái đồng ruộng cây hàng năm.
- Hệ sinh thái vườn cây lâu năm.
- Hệ sinh thái đồng cỏ chăn nuôi.
- Hệ sinh thái ao hồ.
- Khu dân cư nông nghiệp.
Cũng như tất cả các hệ sinh thái khác, hệ sinh thái nông nghiệp là một
hệ thống chức năng, hoạt động theo những quy luật nhất định. Trong nội bộ
hệ sinh thái nông nghiệp có sự trao đổi vật chất và trao đổi năng lượng. Có thể
tóm tắt sự trao đổi đó trong hai quá trình sau:
- Quá trình tạo năng suất sơ cấp (sản phẩm trồng trọt) của cây trồng.
- Quá trình tạo năng suất thứ cấp (sản phẩm chăn nuôi) của vật nuôi.
Ngoài sự trao đổi năng lượng và vật chất trong nội bộ hệ sinh thái, còn
có sự trao đổi năng lượng và vật chất giữa hệ sinh thái nông nghiệp với các hệ
12
sinh thái khác, chủ yếu là hệ sinh thái đô thị. Thực chất đây là sự trao đổi
năng lượng và vật chất giữa nông nghiệp và công nghiệp.
Vấn đề quan trọng để nâng cao năng suất của hệ sinh thái nông nghiệp
là làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên vô tận, đó là nguồn
năng lượng do bức xạ mặt trời cung cấp. Nguồn năng lượng do công nghiệp
cung cấp chỉ đóng vai trò thúc đẩy, tạo điều kiện cho cây trồng tích lũy được
nhiều năng lượng bức xạ mặt trời để tạo ra năng suất sơ cấp.
2.2.3. Hệ sinh thái VAC
VAC là một hệ sinh thái nông nghiệp với quy mô nhỏ. VAC là từ viết
tắt tiếng Việt, gồm: Vườn, Ao, Chuồng. V chỉ các hoạt động trồng trọt, A chỉ
các hoạt động nuôi trồng thủy sản, C chỉ các hoạt động chăn nuôi. Đây là các
hoạt động kết hợp với nhau trong một hệ sinh thái khép kín, trong đó có cả
con người (Nguyễn Văn Mấn, 1995). Các sản phẩm của V (rau, đậu, củ
quả…), của C (thịt, trứng, sữa…), của A (cá, tôm…) sẽ được sử dụng để nuôi
con người. [6], [7], [8]
Vườn không chỉ dừng lại ở vườn rau, vườn cây ăn quả, mà nó bao gồm
cả vườn rừng, vườn hoa cây cảnh, vườn dược liệu. Ao bao gồm cả ao nuôi cá
và ao nuôi các loại thủy sản, đặc sản như: baba, ếch, lươn… Chuồng không
chỉ có nuôi lợn mà gồm cả nuôi trâu, bò, dê, gia cầm, ong…
Tùy theo điều kiện cụ thể của từng nơi mà trong hệ sinh thái có đủ cả
ba thành phần VAC hay chỉ có hai thành phần VA, VC, AC. Ngoài ra, khái
niệm này còn được phát triển thành RVAC, R là từ viết tắt của Rừng và
RVACR (Rừng, Vườn, Ao, Chuồng, Ruộng). Quy mô của hệ sinh thái VAC
tùy thuộc vào diện tích đất đai. Quy mô nhỏ có thể vài chục mét vuông, quy
mô lớn có thể vài chục ha. Nội dung tổ chức hệ sinh thái VAC rất đa dạng và
phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Vì vậy, ở mỗi vùng sinh thái (miền
núi, trung du, đồng bằng, ven biển, hải đảo) cách thức tổ chức các thành phần
13
rất khác nhau và hệ thống giống cây trồng, vật nuôi trong hệ sinh thái cũng
khác nhau. Như vậy, xét về mặt điều kiện sinh thái sẽ có mô hình VAC ở
đồng bằng, mô hình VAC ở trung du, miền núi, ven biển và hải đảo. Nếu xét
về yếu tố trung tâm của hệ sinh thái VAC sẽ có mô hình VAC cho nông hộ,
VAC hợp tác xã, VAC nhà trẻ, mẫu giáo, VAC trường học, VAC trạm y tế,
VAC trong các trường quân đội. [3], [8],
Tóm lại, về mặt cơ sở lý luận là tiến hành sản xuất theo hệ sinh thái
VAC nhưng trong thực tiễn phải xây dựng các hệ thống VAC cụ thể. Nghĩa là
phải tiến hành quy hoạch, thiết kế, xây dựng từng thành phần trong hệ thống,
bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong mỗi thành phần phù hợp với điều kiện
sinh thái và mục đích sản xuất. Trên cơ sở thiết kế xây dựng một số hệ thống
mẫu, thông qua quá trình sản xuất để từng bước bổ sung, hoàn thiện sau đó
tiến hành phổ biến nhân rộng hệ thống
2.3. Quá trình chu chuyển vật chất trong hệ sinh thái VAC
V (vườn cây) được sự chăm sóc của con người, tiếp nhận các yếu tố khí
tượng (ánh sáng, nhiệt độ, không khí) để tiến hành quang hợp, tạo ra các chất
hữu cơ. Các chất hữu cơ này, chuyển hóa thành ra sản phẩm cung cấp lương
thực, thực phẩm cho con người. Một phần sinh khối do cây tạo ra, được dùng
làm thức ăn cho gia súc, gia cầm để phát triển chăn nuôi, một Phần làm thức
ăn cho một số loại thủy sản trong ao. Ngược lại, chất thải từ chuồng (phân gia
súc, gia cầm) được sử dụng làm phân bón cho cây trồng trong vườn. Ao là nơi
chứa, dự trữ nước để tưới cho cây, làm tăng độ ẩm trong vườn tạo điều kiện
cho cây phát triển tốt. Đồng thời, bùn ao cũng chứa rất nhiều chất dinh dưỡng
đối với cây trồng và được coi là nguồn phân bón hữu cơ cho cây.
A (ao nuôi thủy sản) lấy thức ăn từ cây cỏ trong vườn, từ các loài giun,
côn trùng… sống trong đất vườn, sống trên cây. Các chất thải, thức ăn thừa từ
chuồng (phân gia súc, gia cầm) cũng là nguồn thức ăn cho một số loại thủy
14
sản trong ao. Ao cũng là nguồn cung cấp thực phẩm cho con người và một
phần thức ăn đạm cho chăn nuôi, đó là bột cá.
C (chuồng chăn nuôi) lấy thức ăn từ các sản phẩm thực vật trong vườn
như rau, củ, quả và sản phẩm thủy sản từ ao. Ngược lại, chuồng cung cấp lương
thực, thực phẩm cho con người và một phần thức ăn cho các loài thủy sản.
Như vậy, quá trình chu chuyển vật chất diễn ra trong các hệ thống VAC
được tiến hành một cách thông suốt gần như khép kín. Chất hữu cơ được tạo
ra do quang hợp của cây xanh trong vườn, được các loài sinh vật tiêu thụ (gia
súc, con người, thủy sản) sử dụng. Sau đó các loài sinh vật phân hủy (vi sinh
vật, côn trùng…) sử dụng làm thức ăn và làm cho cho các sinh vật hữu cơ bị
phân hủy và trở lại trạng thái các chất vô cơ đơn giản. Các chất vô cơ đơn
giản này, được cây sử dụng làm thức ăn và kết hợp chúng lại qua quá trình
quang hợp, với một loạt các phản ứng sinh, hóa học diễn ra trong thân cây để
tạo thành các chất hữu cơ phức tạp và chu trình chuyển hóa vật chất lại tiếp
tục theo vòng mới.
2.4. Sơ lược các kết quả nghiên cứu về mô hình VAC
Nhân dân ta đã có kinh nghiệm sản xuất VAC từ lâu đời và biết cách
khai thác khá triệt để các yếu tố tự nhiên thông qua việc bố trí cây trồng trong
vườn, nhằm khai thác vườn theo chiều sâu, tận dụng ánh sáng và độ ẩm để
phát triển cây trồng theo hệ thống rừng nhiệt đới, nghĩa là trồng nhiều tầng,
nhiều loại cây, nhiều vụ nhằm tận dụng năng lượng ánh sáng mặt trời. Đối với
ao, đã kết hợp nuôi nhiều loại cá sống và kiếm ăn ở các tầng nước khác nhau,
kết hợp nuôi cá với nuôi vịt và thả bèo làm thức ăn nuôi lợn, trên mặt ao làm
giàn trồng bầu bí, trên bờ ao trồng cây ăn quả… Tuy nhiên, việc sản xuất
VAC còn hạn chế do người nông dân xây dựng hệ thống sản xuất VAC chỉ
dựa vào kinh nghiệm tích lũy từ thực tiễn và chưa có nhiều nghiên cứu về hệ
15
thống VAC. Những nghiên cứu về hệ sinh thái VAC chỉ được quan tâm chú ý
từ khi Đảng ta khởi xướng công cuộc đổi mới.
Trước năm 1986, các nghiên cứu về hệ sinh thái VAC đã được một số
nhà khoa học đề cập đến, nhưng chủ yếu dừng lại ở kỹ thuật làm vườn, chăn
nuôi gia súc, gia cầm và nuôi cá. Đường Hồng Dật (2005) đã đề cập đến ý
nghĩa, tác dụng của hệ sinh thái VAC. Về mối quan hệ giữa các thành phần
trong hệ sinh thái VAC với hệ sinh thái nông nghiệp được Đào Thế Tuấn
(1984) đề cập trong công trình nghiên cứu của mình về hệ sinh thái nông
nghiệp. [3], [15]
Năm 1986, Hội làm vườn Việt Nam (viết tắt là VACVINA) được thành
lập. Từ đây các nghiên cứu về hệ sinh thái VAC được đề cập nhiều trên sách
báo và đặc biệt là trên tạp chí “Người làm vườn”. Các tác giả Nguyễn Văn
Mấn, Trịnh Văn Thịnh, Nguyễn Ngọc Kính, Lê Khoa vv… đã có nhiều
nghiên cứu và bài viết về hệ sinh thái VAC. Năm 1987, trung ương Hội
những người làm vườn Việt Nam tiến hành nghiên cứu đề tài “Chương trình
an toàn lương thực, thực phẩm gia đình” (viết tắt là HFC) do UNICEF tài trợ.
Chương trình này còn được gọi là “Chương trình VAC dinh dưỡng”. Đề tài
được triển khai ở tỉnh Hà Nam Ninh và tỉnh Long An, mỗi tỉnh thực hiện ở
một xã. Do kết quả của đề tài đem lại, UNICEF đã quyết định tăng tài trợ để
mở rộng đề tài, năm 1989 mở ra ở 8 tỉnh, năm 1990 ở 13 tỉnh, năm 1994 thực
hiện ở 24 tỉnh trên các vùng trong cả nước. Trong 8 năm thực hiện phần trình
VAC dinh dưỡng (từ năm 1987 đến năm 1994) đã có 147672 gia đình ở 1361
xã trên phạm vi cả nước được hướng dẫn làm kinh tế VAC (Hội làm vườn
Việt Nam, 1994). [4], [9]
Qua kết quả nghiên cứu, các tác giả Nguyễn Văn Mấn và các tác giả đã
biên soạn thành tài liệu hướng dẫn kỹ thuật làm VAC ở các vùng sinh thái
khác nhau (1995). [8]