Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của giống dưa chuột TV – 108 tại Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

LƯU THỊ HỒNG HÀ
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI VỤ TRỒNG ĐẾN KHẢ
NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG DƯA CHUỘT
TV - 108 TẠI THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành/ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

LƯU THỊ HỒNG HÀ
TÊN ĐỀ TÀI:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI VỤ TRỒNG ĐẾN KHẢ
NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG DƯA CHUỘT
TV - 108 TẠI THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành/ngành

: Khoa học cây trồng

Lớp

: K45 - KHCT

Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2013 - 2017


Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Thị Mão

Thái Nguyên, năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Sau một quá trình học tập và rèn luyện tại trường mỗi sinh viên đều
phải trải qua giai đoạn thực tập tốt nghiệp trước khi ra trường. Thực tập là
khoảng thời gian cần thiết để sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ
những kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết đã học ở trường vào thực tiễn sản
xuất, giúp cho sinh viên nâng cao trình độ chuyên môn, thực hiện mục tiêu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Xuất phát từ những cơ sở trên, được sự nhất trí của nhà trường, khoa
Nông học và Bộ môn Bảo vệ thực vật - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng
của thời vụ trồng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của giống dưa
chuột TV – 108 tại Thái Nguyên”.
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành báo cáo này ngoài sự nỗ lực
của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, gia
đình và các bạn sinh viên trong lớp. Đặc biệt nhờ sự hướng dẫn tận tình của
cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Mão đã giúp tôi vượt qua những khó khăn
trong suốt thời gian thực tập để hoàn thành báo cáo của mình.
Do thời gian thực tập có hạn và năng lực bản thân còn hạn chế nên đề tài
của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong sự tham gia đóng góp ý
kiến của các thầy cô và các bạn để bản báo cáo của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2017
Sinh viên


LƯU THỊ HỒNG HÀ


ii
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
MỤC LỤC ..................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ iv
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. v
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 4
2.2. Vai trò của dưa chuột............................................................................... 4
2.3. Tình hình sản xuất dưa chuột trên Thế Giới và Việt Nam ........................ 7
2.3.1. Tình hình sản xuất dưa chuột trên thế giới ............................................ 7
2.3.2. Tình hình sản xuất dưa chuột ở Việt Nam............................................. 9
2.4. Tình hình nghiên cứu về chọn tạo giống dưa chuột trên Thế giới và Việt
Nam ............................................................................................................. 11
2.4.1. Tình hình nghiên cứu về chọn tạo giống dưa chuột trên Thế giới ....... 11
2.4.2. Tình hình nghiên cứu về chọn tạo giống dưa chuột ở trong nước........ 18

2.4.3. Tình hình nghiên cứu về thời vụ trồng dưa chuột ............................... 20
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 22
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 22


iii

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 22
3.4.1.Bố trí thí nghiệm.................................................................................. 22
3.4.2. Các biện pháp kĩ thuật áp dụng ........................................................... 23
3.5. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 25
3.6. Hạch toán kinh tế................................................................................... 27
3.7. Phương pháp xử lí số liệu. ..................................................................... 27
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 28
4.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển ........................................................ 28
4.4.1. Tỉ lệ nảy mầm của dưa chuột ở các thời vụ thí nghiệm ....................... 28
4.1.2. Thời gian sinh trưởng và phát triển của dưa chuột các thời vụ thí
nghiệm ......................................................................................................... 28
4.2. Các chỉ tiêu hình thái ............................................................................. 32
4.2.1. Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính ........................................ 32
4.2.3. Tốc độ tăng trưởng chiều cao thân chính của dưa chuột ở các thời vụ thí
nghiệm. ........................................................................................................ 36
4.3. Tình hình sâu, bệnh hại dưa chuột ở các thời vụ thí nghiệm .................. 40
4.4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của dưa chuột ở các thời vụ
thí nghiệm .................................................................................................... 44
4.5. Hạch toán kinh tế................................................................................... 46
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................ 48

5.1. Kết luận ................................................................................................. 48
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 49
PHỤ LỤC


iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng trong 100g rau ăn được ............................ 5
Bảng 2.2. So sánh hiệu quả sản xuất dưa chuột với cây trồng khác ................ 6
Bảng 2.3. Diện tích sản xuất dưa chuột trên thế giới giai đoạn 2009-2014 ..... 7
Bảng 2.4. Diện tích,năng suất và sản lượng dưa chuột của các châu lục trên
thế giới năm 2014........................................................................................... 8
Bảng 2.5. Tình hình sản xuất dưa chuột ở một số nước trên thế giới .............. 9
năm 2014........................................................................................................ 9
Bảng 2.6. Diện tích và sản lượng một số loại rau, củ, quả chủ lực của ......... 10
Việt Nam ...................................................................................................... 10
Bảng 3.1. tỷ lệ bón đạm và kali (% tổng số) ................................................. 24
Bảng 4.1. Tỉ lệ nảy mầm của dưa chuột ở các thời vụ thí nghiệm ................. 28
Bảng 4.2. Thời gian sinh trưởng và phát triển của dưa chuột ở các thời vụ... 28
Bảng 4.3. Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của dưa chuột ở các
thời vụ thí nghiệm ........................................................................................ 33
Bảng 4.4. Tốc độ tăng trưởng chiều cao thân chính của dưa chuột ở các thời
vụ thí nghiệm ............................................................................................... 36
Bảng 4.5. Số hoa cái và tỷ lệ đậu quả của dưa chuột ở các thời vụ thí nghiệm........38
Bảng 4.6: Chiều dài quả và đường kính quả của dưa chuột ở các thời vụ thí
nghiệm ......................................................................................................... 40
Bảng 4.7. Thành phần các loại sâu, bệnh hại dưa chuột TV – 108 ở các thời
vụ thí nghiệm ............................................................................................... 41
Bảng 4.8. Đánh giá mức độ nhiễm sâu, bệnh hại dưa chuột ở các thời vụ thí

nghiệm vụ Hè Thu năm 2016 tại Thái Nguyên ............................................. 42
Bảng 4.9. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của dưa chuột ở ...... 44
các thời vụ trong vụ Hè Thu năm 2016......................................................... 44
Bảng 4.10: Ảnh hưởng của các thời vụ đến hiệu quả kinh tế của giống dưa
chuột chịu nhiệt TV-108............................................................................... 47


v

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ động thái tăng trưởng chiều cao của dưa chuột ở các
thời vụ ................................................................................................ 35
Hình 4.2. Biểu đồ tốc độ tăng trưởng chiều cao của dưa chuột ở các thời vụ 36
Hình 4.3. Năng suất của dưa chuột ở các thời vụ .......................................... 45


vi
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CS

: Cộng sự

CV

: Coefficient of Variantion: Hệ số biến động

DT

: Diện tích


FAOSTAT : The Food and Agriculture Organization Corporate Statistical
Database: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc
KLTB

: Khối lượng trung bình

LSD

: Least significant difference: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

NS

: Năng suất

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

SL

: Sản lượng

ST,PT

: Sinh trưởng, phát triển


TB

: Trung bình


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Rau là loại cây trồng có nhiều chất dinh dưỡng như protein, vitamin ,
lipit, khoáng chất, hydrat cacbon... các chất xơ cần thiết cho tiêu hóa và là
thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của mọi gia đình. Rau là
nguồn cung cấp vitamin rất phong phú về thành phần và hàm lượng lại rẻ tiền.
Đặc biệt là khi lương thực và các thức ăn giàu đạm đã được đảm bảo thì nhu
cầu về rau xanh lại càng gia tăng, như một nhân tố tích cực trong cân bằng
dinh dưỡng và kéo dài tuổi thọ. Nghành sản xuất rau cung cấp cho chúng ta
sản phẩm của các loại rau hàng năm.
Dưa chuột (Cucumis sativus L ) là một loại rau ăn quả thương mại quan
trọng, là cây rau truyền thống, nó được trồng lâu đời trên thế giới và trở thành
thực phẩm thông dụng của nhiều nước. Dưa chuột cung cấp nhiều vitamin và
khoáng chất. Quả dưa chuột chứa 96% nước và 100g quả tươi cho: 14 calo,
0,7 mg protein, 24 mg calcium, vitamin A 20 IU, vitamin C 12 mg, vitamin
B1 0,024 mg, vitamin B2 0,075 mg, và niacin 0,3 mg. Hiện nay diện tích
trồng dưa chuột trên thế giới ngày càng được mở rộng dẫn đến sản lượng dưa
chuột ngày càng tăng.
Ở Việt Nam, dưa chuột được trồng rộng rãi ở khắp các tỉnh thành
trong cả nước. Tập trung ở các khu đô thị và khu vực có nhà máy chế biến rau
quả thuộc đồng bằng Sông Hồng.
Ngoài ra, cây dưa chuột còn mang lại hiệu quả kinh tế cho nhiều hộ
nông dân, giúp cải thiện đời sống vật chất và cả tinh thần.

Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển cây dưa chuột
như: Khí hậu nhiệt đới gió mùa, đất đai màu mỡ, nguồn lao động dồi dào, hệ
thống nước tưới phong phú. Tuy nhiên khí hậu nước ta lại phân chia thành 4


2
mùa với đặc điểm khí hậu của từng mùa khác nhau nên cho năng suất dưa
chuột ở từng vụ khác nhau. Do vậy, trong sản xuất cần xác định thời vụ thích
hợp để đảm bảo cây sinh trưởng phát triển tốt, phát huy tiềm năng cho năng
suất của giống.
Chính vì vậy, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sinh trưởng và phát triển của giống dưa
chuột TV – 108 tại Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
Xác định được thời vụ trồng thích hợp cho giống dưa leo chịu
nhiệt TV-108 vụ Hè Thu tại Thái Nguyên, giới thiệu cho sản xuất.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
Theo dõi các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của giống dưa leo chịu nhiệt
TV-108 trong từng thời vụ thí nghiệm tại trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên.
Theo dõi tình hình nhiễm sâu bệnh hại của giống dưa leo chịu nhiệt TV108 ở các thời vụ thí nghiệm.
Hạch toán hiệu quả kinh tế của dưa leo chịu nhiệt TV-108 qua từng thời
vụ thí nghiệm.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài là bước đầu đánh giá được khả năng
sinh trưởng, phát triển của giống dưa chuột triển vọng trên một số thời vụ
trồng trong vụ Hè Thu tại Thái Nguyên là cơ sở cho việc lựa chọn thời vụ
trồng thích hợp giới thiệu cho sản xuất tại địa phương.



3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Giúp sinh viên củng cố kiến thức thực hành, bố trí thí nghiệm đồng
ruộng và kỹ thuật chăm sóc cây trồng.
- Giúp sinh viên nắm được cách thu thập, xử lí số liệu, trình bày báo
cáo của một chuyên đề tốt nghiệp.
- Trên cở sở những kiến thức nắm được sẽ là hành trang phục vụ cho
công việc của sinh viên sau khi ra trường.
- Góp phần bổ sung vào qui trình kỹ thuật sản xuất dưa chuột tại
Thái Nguyên.


4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Thời vụ là thời gian để gieo trồng đối với mỗi loại cây trồng. Thời vụ
gieo trồng thích hợp là thời vụ thuận lợi cho việc gieo trồng mà đảm bảo cho
cây trồng phát triển tốt, cho năng suất cao, đồng thời đảm bảo sao cho giai
đoạn sinh trởng xung yếu nhất của cây trồng không trùng với thời gian phát
triển mạnh nhất của dịch hại.
Thời vụ thích hợp cho từng loại cây trồng ở mỗi địa phương dựa vào
điều kiện thời tiết khí hậu, đặc điểm phát sinh và phá hại của các dịch hại
chính trên từng cây trồng ở địa phơng, tập quán,kinh nghiệm trồng trọt của
nông dân địa phơng. Thời vụ gieo trồng thích hợp là biện pháp canh tác
phòng trừ dịch hại có hiệu quả chỉ khi được áp dụng đồng loạt trên quy mô
tương đối rộng.
Trong sản xuất nông nghiệp, thời vụ có vai trò hết sức quan trọng góp

phần nâng cao năng suất và sản lượng cây trồng. Vì vậy, ngoài biện pháp kĩ
thuật canh tác, giống cây trồng, việc xác định thời vụ trồng cũng ảnh hưởng
khá lớn đến khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây dưa chuột.
2.2. Vai trò của dưa chuột
* Giá trị dinh dưỡng
Các loại rau nói chung và dưa chuột nói riêng là loại thực phẩm cần thiết
trong đời sống hàng ngày và không thể thay thế. Rau được coi là nhân tố quan
trọng đối với sức khỏe và đóng vai trò chống chịu với bệnh tật. Theo kết quả
nghiên cứu của nhiều nhà dinh dưỡng học trong và ngoài nước thì khẩu phần ăn
của người Việt Nam cần khoảng 2300 – 2400 calo năng lượng hàng ngày để
sống và hoạt động. Ngoài nguồn năng lượng cung cấp từ lương thực, rau góp
phần đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho cơ thể con người. Rau không chỉ đảm bảo


5
cung cấp chỉ số calo trong khẩu phần ăn mà còn cung cấp cho cơ thể con người
các loại vitamin và các loại đa, vi lượng không thể thiếu cho sự sống của mỗi cơ
thể. Hàm lượng vitamin trong rau khá cao lại dễ kiếm.
Dưa chuột là một thức ăn rất thông dụng và còn là một vị thuốc có giá trị.
Thành phần dinh dưỡng gồm: Protein (Đạm) 0,8g; Glucid (Đường) 3,0g;
Xenlulo (Xơ) 0,7g; Năng lượng 15 Kcalo; Canxi 23mg; Phospho 27mg; Sắt
1mg; Natri 13mg; Kali 160mg; Caroten 90mcg; Vitamin B1 0,03mg; Vitamin C
5,0mg.
Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng trong 100g rau ăn được
Chỉ tiêu

Thành phần hóa học(g%)

Vitamin (mg%)


Caolo/

Loại rau

Nước Protein Glucid

Tro

100g

B1

B2

PP

C

Bầu

95,1

0,6

2,9

0,4

14


0,02

0,03

0,40

12

Dưa chuột

95,0

0,8

3,0

0,5

16

0,03

0,04

0,10

5

Bí xanh


95,5

0,6

2,4

0,5

12

0,01

0,02

0,03

16

Bí đỏ

92,0

0,3

6,2

0,8

27


0,06

0,03

0,40

8

Dưa gang

96,2

0,8

2,0

0,3

11

0,04

0,04

0,30

4

Cà chua


94,0

0,6

4,2

0,4

20

0,06

0,04

0,50

10

91,4

0,9

3,0

0,6

16

0,07


0,04

0,3

22

Xà lách

95,0

1,5

2,2

0,8

15

0,14

0,12

0,7

15

Rau dền

92,3


2,3

2,5

1,8

20

0,04

0,14

1,3

35

Mướp
đắng

Nguồn: Mai Thị Phương Anh, 1996 [1]
Trong thành phần của dưa chuột chứa hàm lượng Cacbon rất cao khoảng
74-75%, ngoài ra còn cung cấp một lượng đường (chủ yếu là đường đơn). Nhờ
khả năng hòa tan, chúng làm tăng khả năng hấp thụ và lưu thông máu, tăng tính
hoạt động trong quá trình oxy hóa năng lượng của mô tế bào. Bên cạnh đó thành
phần dinh dưỡng của dưa chuột còn có nhiều axit amin không thể thay thế rất


6
cần thiết cho cơ thể như Thianin (0,024 mg%), Rivophlavin (0,075 mg%) và
Niaxin (0,03 mg%), các loại muối khoáng như Ca (23,0 mg%), P (27,0 mg%),

Fe (1,0 5mg%). Tăng cường phân giải axit uric và các muối của axit uric (urat)
có tác dụng lợi tiểu, gây cảm giác dễ ngủ. Không những thế trong dưa chuột còn
có một lượng muối Kali tương đối giúp tăng cường quá trình đào thải nước,
muối ăn trong cơ thể có lợi cho người mắc các bệnh về tim mạch.
Ngoài ra, dưa chuột còn dùng làm mỹ phẩm, ví dụ như vitamin E tự nhiên
trong dưa chuột có tác dụng thúc đẩy sự phân chia tế bào, ngăn sự lão hóa của tế
bào hay nước ép dưa chuột có tác dụng dưỡng da, làm giảm nếp nhăn, làm da
sang đẹp…
*Giá trị kinh tế
Ngoài giá trị về dinh dưỡng thì xét về mặt kinh tế dưa chuột là cây rau
quan trọng cho nhiều vùng chuyên canh mang lại hiệu quả kinh tế cao. Dưa
chuột là mặt hàng xuất khẩu có giá trị.
Bảng 2.2. So sánh hiệu quả sản xuất dưa chuột với cây trồng khác
Loại cây
Năng suất (tạ/ha)

Dưa
chuột

Bắp cải


chua

Ngô

Lúa

250


444,4

278,8

25

44,4

1.200

400

700

2.300

2000

- Chi phí vật chất (1000đ/ha)

6.447,8

6.028,3

5.157,1

2.417

5.050


- Chi phí lao động (công/ha)

834

556,6

695

222

194,4

3.333

3.830

15,0

19,7

Giá bán bình quân (đ)
Tổng chi phí

Tổng thu nhập 1000đ/ha
Thu nhập/công (đ/công)

23.552,2 11.749,3 14.302,9
28,2

21,1


20,6

Nguồn: Lê Thị Khánh, 2002 [9]
Trong quả dưa chuột có các loại chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể như
Protein và các vitamin A, B1, B2, C… Trước đây dưa chuột được sử dụng như


7
loại hoa quả tươi để giải khát. Đến khi thị trường trong nước cũng như thế giới
mở rộng, nhu cầu của người tiêu dùng phong phú thì việc đa dạng hóa cách sử
dụng là tất yếu. Ngày nay dưa chuột được sử dụng dưới nhiều dạng khác nhau
như quả tươi, trộn salat, cắt lát, đóng hộp xuất khẩu…
Bên cạnh đó dưa chuột còn là cây quan trọng cho nhiều vùng chuyên canh
mang lại hiệu quả kinh tế cao, thời gian sinh trưởng tương đối ngắn, chi phí đầu
tư thấp, có thể mở rộng trên nhiều vùng kinh tế khác nhau.
2.3. Tình hình sản xuất dưa chuột trên Thế Giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình sản xuất dưa chuột trên thế giới
Hiện nay, diện tích dưa chuột trên thế giới ngày càng được mở rộng
dẫn đến sản lượng dưa chuột ngày càng tăng.
Bảng 2.3. Diện tích sản xuất dưa chuột trên thế giới giai đoạn 2009-2014
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(ha)

(tạ/ha)


(tấn)

2009

1.986.468

306.298

60.845.061

2

2010

2.020.294

309.911

62.611.105

3

2011

2.103.051

315.649

66.382.572


4

2012

2.133.122

326.189

69.580.178

5

2013

2.127.646

338.682

72.059.494

6

2014

2.178.613

344.144

74.975.625


TT

Năm

1

Nguồn: FAOSTAT 2016 [21]
Kết quả bảng 2.3 cho thấy:
Về diện tích: Diện tích sản xuất dưa chuột trên thế giới có sự biến động
từ năm 2009 đến năm 2014. Nhìn chung diện tích dưa chuột trên thế giới tăng
từ năm 2009 đến năm 2014. Tuy nhiên, năm 2013 diện tích sản xuất dưa
chuột trên thế giới giảm so với năm 2012. Năm 2014, diện tích sản xuất dưa
chuột cao nhất trong 5 năm đạt 2.178.613 (tăng 192.145 ha so với năm 2009).


8
Về năng suất: Tuy có sự biến động về diện tích sản xuất nhưng năng suất
dưa chuột trên thế giới vẫn tăng đều và tương đối cao qua các năm (20092014). Năm 2014, năng suất dưa chuột cao nhất đạt 344.144 tạ/ha. Năm 2006,
năng suất dưa chuột thấp nhất đạt 306.298 tạ/ha.
Về sản lượng: từ năm 2009 đến năm 2014 sản lượng dưa chuột trên thế
giới đều đạt trên 60.000.000 tấn. sản lượng dưa chuột tăng từ 60.845.061 tấn
(năm 2009) lên 74.975.625 tấn (năm 2014) (tăng 14.130.564 tấn).
Bảng 2.4. Diện tích,năng suất và sản lượng dưa chuột của các châu lục trên
thế giới năm 2014
Diện tích

Năng suất

Sản lượng


(ha)

(tạ/ha)

(tấn)

Châu Phi

250.567

44.934

1.125.889

2

Châu Mĩ

94.671

225.786

2.137.546

3

Châu Á

1.638.370


339.835

65.507.721

4

Châu Âu

194.010

318.907

6.187.110

5

Châu Đại Dương

994

174.622

17.359

TT

Châu lục

1


Nguồn: FAOSTAT 2016[21]
Kết quả bảng 2.4 cho thấy: Châu Á có diện tích trồng dưa chuột là
(1.638.370 ha), năng suất (339.835 tạ/ha), sản lượng (65.507.721 tấn), cao
nhất trong 5 châu lục. Châu Mĩ có diện tích trồng dưa chuột (94.671ha) thấp
nhất. Tuy nhiên, Châu Đại Dương lại là châu lục có sản lượng thấp nhất trong
5 châu lục (17.359 tấn).


9
Bảng 2.5. Tình hình sản xuất dưa chuột ở một số nước trên thế giới
năm 2014
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(1000ha)

(tấn/ha)

(1000tấn)

Trung Quốc

1.180.870

481.879


56.904.098

2

Hoa kỳ

75

50.901

380

3

Iran

89.632

201.289

1.804.184

4

Thổ Nhĩ Kì

66.000

269.768


1.780.472

5

Ucraina

51.800

181.649

94.094

6

Nhật Bản

11.100

494.414

548.800

TT

Nước

1

Nguồn: FAOSTAT 2016 [21]
Qua bảng 2.5 ta thấy: Nước dẫn đầu về diện tích trồng dưa chuột là

Trung Quốc (1.180.870 nghìn ha) và cũng là nước dẫn đầu về sản lượng
(56.904.098 nghìn tấn). Tiếp theo là Iran ( diện tích: 89.632 nghìn ha, sản
lượng: 1.804.184 nghìn tấn) và Thổ Nhĩ Kì (diện tích: 66.000 nghìn ha, sản
lượng: 1.780.472 nghìn tấn). Tuy nhiên, Nhật Bản lại là nước có năng suất
dưa chuột cao nhất 6 nước nói trên đạt 494.414 tấn/ha.
2.3.2. Tình hình sản xuất dưa chuột ở Việt Nam
Theo số liệu thống kê, diện tích trồng rau cả năm 2012 là 829,895
nghìn ha, tăng 3% so với năm 2011 (805,618 nghìn ha). Sản lượng đạt
13.992,386 nghìn tấn. Với khối lượng trên, bình quân sản lượng rau sản xuất
trên đầu người đạt 165kg/người/năm, tương đương mức bình quân toàn thế
giới và đạt loại cao trong khu vực. Theo số liệu của Tổng Cục Hải quan,trong
tháng 12/2014, hàng rau quả Việt Nam xuất khẩu trong tháng 12 đạt 139 triệu
USD, tăng 28,5% so với tháng trước, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm
hàng này trong năm 2014 lên 1,49 tỷ USD, tăng 38,9% (tương ứng tăng 418
triệu USD).


10
Hàng rau quả Việt Nam xuất chủ yếu sang Trung Quốc với 436 triệu
USD, tăng 44,1% so với cùng kì năm trước và chiếm 29,2% tổng kim ngạch
xuất khẩu nhóm này của cả nước.
Dưa chuột được xếp vào hàng một số loại rau quả chủ lực của Việt Nam.
Bảng 2.6. Diện tích và sản lượng một số loại rau, củ, quả chủ lực của
Việt Nam
2010

2011

2012


Diện

Sản

Diện

Sản

Diện

Sản

tích

lượng

tích

lượng

tích

lượng

(ha)

(tấn)

(ha)


(tấn)

(ha)

(tấn)

Cà chua

21.784

550.183

23.083

589.830

23.917

616.890

Dưa chuột

34.406

654.509

35.172

678.731


37.460

734.089

Cải bắp

31.277

733.893

33.102

797.840

36.424

876.016

4.879

56.898

15.152

237.118

22.172

265.606


Su hào

18.749

320.342

17.378

313.797

21.676

402.222

Bí xanh

15.644

301.578

27.842

496.346

34.581

610.068

Loại rau


Đậu quả
các loại

Nguồn: Viện nghiên cứu rau quả, 2012 [13]
Các vùng trồng dưa lớn của cả nước bao gồm các tỉnh phía Bắc thuộc
vùng đồng bằng sông Hồng, phía Nam, các huyện ngoại thành TP.Hồ Chí
Minh, đồng bằng sông Cửu Long như Tân Hiệp-Tiền Giang, Châu Thành-Cần
Thơ, Vĩnh Châu- Sóc Trăng, trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên gồm
vùng rau truyền thống như Đà Lạt, Đơn Dương, Đức Trọng (Lâm Đồng), các
tỉnh duyên hải miền Trung (Huế).


11
2.4. Tình hình nghiên cứu về chọn tạo giống dưa chuột trên Thế giới và
Việt Nam
2.4.1. Tình hình nghiên cứu về chọn tạo giống dưa chuột trên Thế giới
Dưa chuột là loại rau ăn quả thương mại quan trọng, là cây rau
truyền thống, nó được trồng lâu đời trên thế giới và trở thành thông dụng
của nhiều nước.
Công tác nghiên cứu về dưa chuột đã được nhiều nhà nghiên cứu trên
thế giới quan tâm. Đặc biệt là công tác chọn tạo giống đã thu hút được một số
lượng khá lớn các nhà khoa học. Bởi vì, giống cây trồng là tiền đề cho hiệu
quả kinh tế cao ở một vùng sinh thái nhất định. Chọn giống là tạo ra sự tiến
hóa có định hướng làm thay đổi các vật liệu có sẵn trong tự nhiên theo ý
muốn của con người, hình thành nên kiểu di truyền mới đạt hiệu quả cao hơn.
Hiện nay, để giải quyết nhu cầu của sản xuất và xuất khẩu dưa chuột,
mục tiêu của các cơ quan khoa học là tập trung vào nghiên cứu theo định
hướng sau:
- Khảo nghiệm tập đoàn giống nhập nội, xác định giống thích hợp,
phục vụ cho sản xuất, xuất khẩu.

- Lai tạo, chọn lọc các giống mới phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tiêu
thụ, xuất khẩu: chọn giống dưa cho chế biến (quả nhỏ), chọn giống dưa cho
ăn tươi (quả dài). Việc chọn tạo giống dưa phục vụ cho chế biến và xuất khẩu
đã và đang được nhiều người quan tâm và tập trung nghiên cứu.
Ngày nay, giống đóng lọ cả quả thường được định hướng là leo giàn,
quả ngắn hơn giống ăn tươi và có nhiều quả.
“ Balam khira” của Saharanpur (UP) là giống tương tự với dạng đóng
lọ nhỏ hơn và ít hạt hơn, đây là một điểm quan trọng trong việc đóng lọ có
dung dịch muối. Trong giai đoạn hiện nay giống dùng cho chế biến yêu cầu
nghiêm ngặt về màu sắc quả, quả sau khi chế biến phải giữ nguyên được màu


12
sắc. Đặc điểm này có liên quan đến gen qui định màu quả khi chín hoàn toàn.
Một số nghiên cứu đã đưa ra kết luận là giống có gai quả màu trắng giữ được
màu sắc sau chế biến tốt hơn giống có gai màu vàng đậm. Tất cả các giống
dưa cắt lát của Tây Âu và Mỹ đều có gai màu trắng. Các giống dưa chuột của
Châu Âu trồng trong nhà kính có đặc điểm khác nhau như: Dạng dưa của
Anh có quả to, giống của Nga có quả ngắn, dày và có sọc nâu, giống ở Pháp
quả to, dày, hình dạng thay đổi theo mục đích thương mại. Trong khi đó ở
Đông Nam Á và cận Đông Châu Á dạng quả xanh bóng có sọc là phổ biến, ở
Nhật Bản người tiêu dùng thích giống cắt lát có dạng quả nhỏ.
Giống dưa chuột có gai đen chuyển màu da cam khi chín hoàn toàn, có
xu hướng chuyển màu trước khi chín ở nhiệt độ cao ( cả trên đồng ruộng và
trong quá trình bảo quản, vận chuyển ). Còn đối với giống dưa chuột dùng
cho chế biến cắt lát thì giống có gai quả màu đen thích hợp hơn giống có gai
màu trắng vì chúng có màu sắc hấp dẫn hơn sau khi ngâm trong lọ có dung
dịch muối.
Giống dưa chuột lai hiện nay có hiệu quả kinh tế cao, rất nhiều ưu điểm
trong việc tăng năng suất, đem lại lợi nhuận cao, thời gian cho thu hoạch dài,

khi trồng trong nhà kính ở các nước Tây Âu, đậu quả tập trung thích hợp cho
thu hoạch bằng máy và chống được nhiều loại bệnh. Tất cả các giống lai hiện
nay đều là giống 100% hoa cái và không có hạt (trong trường hợp trồng trong
nhà kính ở Tây Âu) và chống được nhiều bệnh.
Sau đây là một số giống dưa ở Ấn Độ:
+ Giồng Straight Eight: là một giống chín sớm thích hợp với vùng cao,
gai trắng, quả dài trung bình, dày, giòn, tròn, màu xanh vừa,cũng được tạo ra
từ trung tâm vùng IARI, Katrai (thung lung Kuhy).


13
+ Giống Pointette: giống quả này có màu xanh đậm dài 20-25 cm.
Nguồn gốc từ Nam Carolina của Mỹ chống được bệnh phấn trắng, sương mai,
than thư và đốm lá (Reuveni R.Ravi M, 1997)[14].
Công tác khảo nghiệm các tập đoàn giống để xác định ra các giống
thích hợp, phục vụ cho sản xuất đã được nghiên cứu nhiều như:
- Tại học viện nông nghiệp Jimiriazep từ những năm 60 của thế kỉ XX
trở lại đây đã tiến hành thu thập và nghiên cứu một tập đoàn hết sức phong
phú (khoảng 8000 mẫu giống). Mục đích là nghiên cứu và khai tác nguồn gốc,
sự tiến hóa, đặc điểm sinh thái, sinh lí, miễn dịch của tập đoàn dưa chuột. Dựa
trên những kết quả thu được Viện sỹ Taraconov.G đã tạo ra các giống dưa lai
TCXA nổi tiếng và có năng suất kỉ lục 25-40 kg/m2 ở trong nhà ấm
(Tarakanov G. Karasnhikov, 1975) [15].
- Ở Liên Xô cây dưa chuột được xếp là cây rau đứng thứ 3 sau bắp cải
và cà chua. Trong các nhà ấm trồng rau, diện tích dưa chuột lên tới 80-90%.
Ngay từ đầu thành lập Viện cây trồng liên bang Nga đã xúc tiến kế hoạch
nghiên cứu và lai tạo ra những loại hình dưa chuột có ưu điểm tốt để phổ biến
trong sản xuất. Nhà chọn tạo nổi tiếng Teachenko năm 1967 đã sử dụng tập
đoàn giống dưa chuột của Nhật Bản, Ấn Độ, Trung Quốc trong công tác chọn
tạo giống.

Một số nghiên cứu của tạp trí nông nghiệp Sarhad(Pakistan) cho thấy
các giống dưa chuột lai trồng trong nhà nilon cho năng suất cao. Thí nghiệm
gồm 11 giống dưa chuột có tên là : Dala, Luna, Belcanto, Benlland, Safa,
Mubis, Jaha, Pigan, Maram, Donna, Nibal. Các giống trên được trồng ở điều
kiện bình thường trong nhà nilon vào mùa thu và mùa xuân. Vào mùa xuân
giống Jaha, Luna, Dala sinh trưởng tốt, cho năng suất 55,8 tấn/ha; 41,8 tấn/ha;
41,7 tấn/ha. Trong mùa thu có các giống Dala, Mubis và Luna cho năng suất
lần lượt là 24,8 tấn/ha; 23,0 tấn/ha; 22,4 tấn/ha.


14
Năng suất và chất lượng của dưa chuột phụ thuộc vào giống và phương
pháo gieo trồng. Hiện nay, có nhiều phương pháp trồng để thu được năng suất
cao như trồng trong nhà nolon, trong nhà lưới, nhà kính (trồng trên đất và
trồng không dùng đất).
Ngoài ra việc tạo ra giống dưa chuột có năng suất cao, các giống chống
chịu được sâu bênh hại cũng là một định hướng quan trọng của công tác chọn
tạo giống dưa chuột. Một trong những đối tượng nguy hiểm nhất đối với dưa
chuột là bệnh sương mai.
Cũng ở Mỹ (tháng 7,8 năm 1997). Đã làm thí nghiệm kiểm tra tính
chống bệnh sương mai của tập đoàn dưa chuột mục đích là đánh giá những
dòng lai của dưa chuột đối với việc chống lại bệnh sương mai ở Bắc Carolina.
Các giống thuần được thửu làm hai năm với hai lần nhắc lại trong điều kiện
nguồn bệnh tự nhiên nhưu trên đồng rộng . Tỷ lệ bệnh hại thay đổi từ 1,3-9,0
trong thang điểm từ 0-9, có 9 giống có tính chống chịu cao và được phổ biến
rộng rãi.
Số liệu nghiên cứu qua nhiều năm cho thấy các giống Gy4, Clinton,
galay, M21, M27, Poisett có khả năng chống chịu sương mai tốt.
Ngoài bệnh sương mai, phấn trắng cũng là bệnh gây nguy hiểm không
ít cho sinh trưởng, phát triển của cây dưa chuột. Có nhiều ý kiến của các nhà

khoa học về bản chất di truyền khả năng chống chịu bệnh phấn trắng của cây
dưa chuột, đặc tính này mang tính lặn đa gen và đưa ra khẳng định rằng tính
chống chịu này ít nhất có hai gen lặn sph và e quyết định, trong nhiều trường
hợp có các gen bổ sung như sph-1, sph-2, 1-1, 1-2...
Để tăng cường sức mạnh cho AND của dưa chuột, Jack Staub, một nhà
di truyền thực vật thuộc sở nghiên cứu nông nghiện – Bộ nông nghiệp Mỹ
đang tìm cách tăng cường cho cơ sở di truyền của dưa chuột. Nhìn bên ngoài
thì dưa chuột có cơ sở di truyền hạn chế khiến loại cây này dễ bị tấn công bởi


15
các mầm bệnh hay các bệnh tự nhiên. Phương pháp của Staub là đưa thêm
nhiều đặc tính hoang dã và AND của dưa chuột. Ông Staub và các nhà khoa
học Trung Quốc cũng đã lai chéo thành công các giống dưa chuột hoang dã
của Trung Quốc với một giống đang canh tác. Giống dưa chuột hoang dã
này có tính kháng bệnh héo thân, có thể kháng cả giun tròn và một số loại
virut khác.
Năng suất của dưa chuột phụ thuộc vào yếu tố cơ bản là di truyền
và điều kiện ngoại cảnh trong đó điều kiện ngoại cảnh hết sức quan trọng,
một giống có tỷ lệ hoa cái cao nhưng tỷ lệ đậu quả chưa cao cũng cho
năng suất thấp.
Giới tính và đặc điểm nở hoa của dưa chuột: bất kì loài thực vật nào
có sinh sản hữu tính cũng có cũng biểu hiện đặc điểm giới tính riêng biệt của
mình. Nghiên cứu dạng hoa, mức độ biểu hiện giới tính và giới hạn biến đổi
đặc tính này không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa thực tế to
lớn. Trong việc giải quyết vấn đề năng suất và chất lượng sản phẩm các cây
trồng trong đó có dưa chuột.
Ở dưa chuột, tỷ lệ hoa đực/cái là chỉ tiêu hết sức quan trọng trong việc
hình thành năng suất. Sự thay đổi tỷ lệ này khống chế bởi nhiều yếu tố bên
trong và bên ngoài. Vì thế mà người làm công tác giống phải tìm hiểu chi tiết

nhằm tăng hiệu quả của công việc.
Dưa chuột thuộc dạng cây đơn tính cùng gốc (monoecious) nghĩa là
trên cây đồng thời có cả hoa đực và hoa cái. Tuy nhiên trong quá trình tiến
hóa và do tác động sâu sắc của con người trong công tác giống đặc điểm này
bị phá vỡ, nhiều dạng hoa mới đã xuất hiện làm phong phú thêm tính di
truyền của cây này.
Hoa của dưa chuột nói riêng và của cây thuộc họ bầu bí nói chung
thường nở vào khoảng 40-50 ngày sau mọc. Sự thay đổi thời gian này còn


16
phụ thuộc vào điều kiện thời tiết. Số đốt xuất hiện hoa đầu tiên là chỉ tiêu rất
quan trọng, quan trọng hơn nữa là số đốt xuất hiện hoa cái đầu tiên hay hoa
hoàn chỉnh và cũng là đặc điểm của những giống chín sớm, biến động của các
giống trong loài.
Ở dạng cây đơn tính cùng gốc số hoa đực có nhiều hơn số hoa cái, tỷ lệ
này thường là 25:1, 30:1 hoặc 15:1, nhưng đặc điểm quan trọng và có ý nghĩa
kinh tế là số lượng hoa cái trên cây và tỷ lệ đậu quả, trực tiếp ảnh hưởng đến
năng xuất. Tỷ lệ hoa đực và hoa cái có cao hay không phụ thuộc nhiều vào
điều kiện môi trường cũng như kỹ thuật chăm sóc (nhất là liều lượng đạm),
ngày dài và nhiệt độ cao làm tăng số hoa đực.
Theo nghiên cứu thì Gibberillins đóng vai trò quan trọng trong việc
tăng tỷ lệ hoa đực và đối nghịch với Ethylen và axit abcicic.
Nghiên cứu vấn đề này kết luận rằng gen, môi trường và yếu tố hóa học
là phức tạp trong việc điều khiển hoa đực, hoa cái ở dưa chuột có 3-4 cặp
gen, yếu tố môi trường (độ dài ngày, nhiệt độ) là những yếu tố chính điều
khiển sinh trưởng, tất cả được kết hợp lại sẽ xác định được giới tính của
cây dưa chuột.
Nếu xác định giới tính của cây dưa chuột vào giai đoạn sớm của thời
kì sinh trưởng thì có thể điều khiển được nó thong qua môi trường và yếu

tố hóa học.
Sự thụ phấn của dưa chuột: sự nở hoa, tung hạt phấn và đậu quả của
các cây họ bầu bí nói chung và cây dưa chuột nói riêng phụ thuộc rất nhiều
vào yếu tố môi trường. Thông thường quá trình thụ tinh ở dưa chuột xảy ra
vào lúc 6 đến 8 giờ sảng ở tháng 3 và tháng 4. Nhiệt độ thích hợp cho quá
trình này là 12,80C đến 18,30C. Ngày nay công nghệ hỗn hợp hạt phấn trở nên
rất cần thiết cho thụ phấn bằng tay, thụ phấn nhờ côn trùng mang lại hiệu quả


17
kinh tế rất đáng kể. Những nghiên cứu về giới tính dưa chuột có tầm quan
trọng đáng kể cả về lý thuyết cũng như thực tế chọn giống ở quy mô lớn.
Dưa chuột dạng hoa cái (100% hoa cái gynoecious) được điều khiển
bởi gen trội hơn, chủ yếu là do việc biến đổi gen và yếu tố môi trường. Điều
này đã được ghi nhận là các gen Arc sinh trưởng. Các alen được nhân lên từ
locus này và thiết lập các dạng hoa cái tự nhiên. Tỷ lệ khác nhau do phản ứng
của chúng với GA3 và mặc nhiên thừa nhận gen chính khác trong quan hệ
tương hỗ về mức độ biểu hiện giới tính, gen M kiểm tra cơ chế chủ động sự
phát triển của nhị hoặc nhụy, các hoa của cây có M, tuy nhiên không có giới
tính và cây có m/m có thể ra hoa lưỡng tính . Kiểu thứ 2 của gen kiểm tra mẫu
hoa của dưa chuột đơn tính cùng gốc (trên nhiễm sắc thể chính) có khuynh
hướng biến đổi dần hoa đực khỏe mạnh thành dạng cái với các kiểu gen khác
nhau trong hệ thống này là :
- Dạng 100% hoa cái (M/-st+/st+a/a)
- Đơn tính cùng gốc (M/-st+/st+A-)
- Đơn tính cái (M/st+/st+ A/-)
- Lưỡng tính hoặc hoa đực cùng gốc (m/m, st+, A-)
- Lưỡng tính (m/m st st,A/-)
Tăng năng suất dưa chuột bằng con đường nhập nội, tạo giống lai.
Trước yêu cầu bức thiết hiện nay việc nhập nội một số giống dưa chuột

có năng suất cao, chống chịu sâu bệnh hại là rất cần thiết không chỉ cho sản
xuất mà còn cho cả công tác chọn tạo giống mới sau này thông qua việc tân
dụng một số nguồn gen quý.
Ngày nay bên cạnh các phương pháp chọn tạo giống cổ điển có những
phương pháp mới hiệu quả rất cao sử dụng trong lai tạo giống như dùng
phóng xạ, gây đột biến, biến nạp gen, dung hợp tế bào trần… thực tế đã khẳng
định ý nghĩa to lớn của phương pháp tạo ưu thế lai đối với loài rau nói chung


×