Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Tác động của thương mại quốc tế đến bất bình đẳng của Việt Nam (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TÁC ĐỘNG CỦA THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
ĐẾN BẤT BÌNH ĐẲNG CỦA VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế

VŨ DIỄM LINH

Hà Nội - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TÁC ĐỘNG CỦA THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
ĐẾN BẤT BÌNH ĐẲNG CỦA VIỆT NAM

Ngành: Kinh tế học
Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế
Mã số: 8310106

Họ và tên học viên: Vũ Diễm Linh
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Đinh Thị Thanh Bình

Hà Nội - 2018




i

LỜI CẢM ƠN
Là một công trình khoa học mang tính tổng hợp, thời gian qua tôi đã nỗ lực
nghiên cứu để thực hiện Luận văn của mình. Song để hoàn thành đƣợc công trình
nghiên cứu, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn và giúp đỡ tận tình của các quý thầy cô.
Trƣớc tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Giáo viên hƣớng
dẫn là Tiến sĩ Đinh Thị Thanh Bình - giảng viên khoa Kinh tế Quốc tế. Với kiến
thức chuyên môn sâu rộng cùng sự quan tâm sát sao, cô đã định hƣớng cho tôi các
phƣơng pháp nghiên cứu, hƣớng dẫn tiếp cận một cách khoa học những kiến thức
về thƣơng mại, bất bình đẳng kinh tế để từ đó hoàn thành đề tài nghiên cứu của
mình.
Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã cung cấp cho tôi
những kiến thức quý báu trong 2 năm theo học cao học tại trƣờng Đại học Ngoại
Thƣơng, và đặc biệt là các thầy cô giáo của Khoa Sau Đại học đã luôn tận tình và
tạo mọi điều kiện giúp các học viên hoàn thành luận văn một cách tốt nhất.
Do trình độ nghiên cứu và thời gian hạn chế, luận văn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Vì vậy tôi rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các
quý thầy cô để luận luận đƣợc hoàn thiện hơn, đồng thời rút kinh nghiệm cho các
công tác nghiên cứu của mình sau này.


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các
thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng cụ thể. Kết
quả nghiên cứu trong luận văn chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình

nghiên cứu nào.
Tác giả luận văn

VŨ DIỄM LINH


iii

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. ix
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA THƢƠNG MẠI
QUỐC TẾ ĐẾN BẤT BÌNH ĐẲNG ..........................................................................8
1.1.

Lý thuyết về thƣơng mại quốc tế ...................................................................8

1.1.1.

Khái niệm về thƣơng mại quốc tế ...........................................................8

1.1.2.

Một số lý thuyết về thƣơng mại quốc tế .................................................9

1.1.3.

Vai trò của thƣơng mại quốc tế.............................................................11


1.2.

Lý thuyết về bất bình đẳng ..........................................................................12

1.2.1.

Khái niệm về bất bình đẳng ..................................................................12

1.2.2.

Đo lƣờng bất bình đẳng ........................................................................13

1.2.2.1. Đƣờng cong Lorenz ...........................................................................13
1.2.2.2. Hệ số GINI .........................................................................................14
1.2.2.3. Chỉ số Theil ........................................................................................15
1.2.2.4. Chỉ số Palma ......................................................................................16
1.2.2.5. Tiêu chuẩn 40 của Ngân hàng thế giới ..............................................16
1.2.3.
1.3.

Nguyên nhân bất bình đẳng ..................................................................16

Tác động của thƣơng mại quốc tế đến bất bình đẳng ..................................17

1.3.1.

Các kênh tác động của thƣơng mại quốc tế đến bất bình đẳng ............17

1.3.2.

đẳng

Tổng quan nghiên cứu về tác động của thƣơng mại quốc tế đến bất bình
20

1.3.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới ..............................................................20
1.3.2.2. Các nghiên cứu trong nƣớc ................................................................21
KẾT LUẬN CHƢƠNG I ..........................................................................................24
CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ ĐẾN
BẤT BÌNH ĐẲNG CỦA VIỆT NAM .....................................................................25


iv

2.1. Thực trạng thƣơng mại quốc tế ở Việt Nam ...................................................25
2.1.1. Mức độ mở cửa thƣơng mại .....................................................................25
2.1.2. Thực trạng xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ ở Việt Nam......................27
2.1.2.1. Xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ..............................................................27
2.1.2.2. Nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ .............................................................32
2.2. Thực trạng bất bình đẳng của Việt Nam .........................................................35
2.2.1. Bối cảnh bất bình đẳng thế giới và châu Á ..............................................35
2.2.2. Bất bình đẳng của Việt Nam ....................................................................36
2.3. Phân tích tác động của thƣơng mại quốc tế đến bất bình đẳng của Việt Nam
...............................................................................................................................46
2.3.1. Phân tích định tính tác động thƣơng mại quốc tế đến bất bình đẳng của
Việt Nam ............................................................................................................46
2.3.1.1. Tác động của xuất khẩu đến bất bình đẳng của Việt Nam ................48
2.3.1.2. Tác động của nhập khẩu đến bất bình đẳng của Việt Nam................50
2.3.2. Phân tích định lƣợng tác động của thƣơng mại quốc tế đến bất bình đẳng
của Việt Nam ......................................................................................................51

2.3.2.1. Mô hình ƣớc lƣợng ............................................................................51
2.3.2.2. Cơ sở dữ liệu ......................................................................................54
2.3.2.3. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng .....................................................................55
2.3.2.4. Kết quả ƣớc lƣợng..............................................................................56
KẾT LUẬN CHƢƠNG II .........................................................................................59
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP KẾT HỢP PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
VÀ PHÂN PHỐI THU NHẬP CÔNG BẰNG .........................................................60
3.1. Mục tiêu phát triển thƣơng mại quốc tế và phân phôi thu nhập công bằng tại
Việt Nam ................................................................................................................60
3.2. Giải pháp kết hợp phát triển thƣơng mại quốc tế và phân phối thu nhập công
bằng tại Việt Nam ..................................................................................................61
3.2.1. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập siêu trên cả nƣớc và theo
từng vùng miền, địa phƣơng...............................................................................62
3.2.1.1. Giải pháp đối với xuất khẩu ...............................................................62
3.2.1.2. Giải pháp phát triển kinh tế nông thôn và dân tộc, giúp giảm bất bình
đẳng thành thị - nông thôn và giữa các dân tộc ..............................................63
3.2.1.3. Giải pháp đối với nhập khẩu ..............................................................67


v

3.2.2. Giải pháp thu hút và hạn chế sự mất cân đối trong thu hút vốn FDI vào
Việt Nam ............................................................................................................74
KẾT LUẬN CHƢƠNG III: ......................................................................................79
KẾT LUẬN ...............................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................82
PHỤ LỤC .................................................................................................................... i


vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Diễn giải Tiếng Anh

Diễn giải Tiếng Việt

AANZFTA

Asean, Australia and New
Zealand Free trade
agreement

Khu vực Thƣơng mại tự do giữa
các nƣớc Asean, Australia và
New Zealand

ACFTA

Asean China Free trade
agreement

Hiệp định Thƣơng mại Tự do
Asean – Trung Quốc

AFTA

Asean Free trade
agreement


Hiệp định Thƣơng mại Tự do
Asean

AIFTA

Asean India Free trade
agreement

Hiệp định Thƣơng mại Tự do
Asean - Ấn Độ

AJFTA

Asean Japan Free trade
agreement

Hiệp định Thƣơng mại Tự do
Asean – Nhật Bản

AKFTA

Asean Korea Free trade
agreement

Hiệp định Thƣơng mại Tự do
Asean – Hàn Quốc

ARDL


Autoregresive Distributed
Lag Model

Mô hình phân bố trễ tự hồi quy

CGE

Computable general
equilibrium

Mô hình cân bằng tổng thể khả
tính

DCGE

Dynamic CGE Model

Mô hình cân bằng tổng thể dạng
động

DTTS

-

Dân tộc thiểu số

EU

European Union


Liên minh châu Âu

FDI

Foreign Trade Investment

Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

FE

Fixed Effects

Tác động cố định

FTA

Free trade agreement

Hiệp định Thƣơng mại Tự do

G

GINI

Hệ số GINI

GDP

Gross Domestic Product


Tổng sản phẩm quốc nội

GMM

Generalized Method of
Moments

Phƣơng pháp mô-men tổng quát


vii

HACCP

Hazard Analysis and
Critical Control Points

Phân tích mối nguy và điểm
kiểm soát tới hạn

ILSSA

Institute of Labour Science
and Social Affairs

Viện Khoa học Lao động và Xã
hội

IMF


International Money Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế

ODA

Official Development
Assistance

Viện trợ phát triển chính thức

OLS

Ordinary Least Square

Bình phƣơng nhỏ nhất

P

Palma

Chỉ số Palma

TPP

Trans-Pacific Partnership

Hiệp định đối tác xuyên Thái
Bình Dƣơng


USD

US dollar

Đô la Mỹ

VHLSS

Vietnam Household Living
Standard Survey

Bộ dữ liệu Điều tra mức sống hộ
gia đình

WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thƣơng mại Thế giới


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Một số nghiên cứu định lƣợng về tác động của thƣơng mại quốc tế đến
bất bình đẳng thu nhập ..............................................................................................23
Bảng 2.1: Giá trị xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam 2005 – 2016 ..............................31
Bảng 2.2: Giá trị nhập khẩu dịch vụ tại Việt Nam từ 2006 – 2016 ..........................34
Bảng 2.3: Hệ số GINI của Việt Nam ........................................................................36
Bảng 2.4: Hệ số GINI theo vùng ...............................................................................42

Bảng 2.5: Thống kê mô tả các biến sử dụng trong mô hình .....................................55
Bảng 2.6: Kết quả ƣớc lƣợng tác động của thƣơng mại quốc tế đến bất bình đẳng ở
Việt Nam ...................................................................................................................56


ix

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Đƣờng cong Lorenz và hệ số GINI ...........................................................13
Hình 2.1: Tỷ trọng xuất khẩu so với GDP của Việt Nam .........................................26
giai đoạn 2006 – 2016 ...............................................................................................26
Hình 2.3: Kim ngạch xuất khẩu theo khu vực kinh tế ..............................................28
giai đoạn 2005 - 2016 ................................................................................................28
Hình 2.4: Cơ cấu xuất khẩu hàng hóa năm 2016 ......................................................30
Hình 2.5: Cơ cấu nhập khẩu hàng hóa năm 2016 .....................................................33
Hình 2.6: Hệ số GINI trên toàn thế giới....................................................................35
Hình 2.7: Thu nhập bình quân đầu ngƣời một tháng theo ngũ phân vị từ năm 2010 2016 ...........................................................................................................................38
Hình 2.8: Diễn biến tăng bất bình đẳng của Việt Nam theo tỷ lệ 40 và hệ số Palma
...................................................................................................................................39
Hình 2.9: Thu nhập hàng năm của 60% giàu nhất và 40% nghèo nhất ....................40
Hình 2.10: Tỷ lệ nghèo theo vùng ở Việt Nam giai đoạn 2010 - 2014.....................41
Hình 2.11: Thu nhập trung bình của ngƣời dân thành thị và nông thôn ...................43
từ 2004 - 2014 ...........................................................................................................43
Hình 2.12: Thu nhập trung bình trên đầu ngƣời năm 2012 theo loại hình đô thị .....44
Hình 2.13: Thu nhập bình quân theo đầu ngƣời phân theo dân tộc ..........................45
Hình 2.14: Tỷ trọng xuất khẩu/GDP, nhập khẩu/GDP và chỉ số Palma của ............46
Việt Nam giai đoạn 2006 - 2016 ...............................................................................46
Hình 2.15: Mối quan hệ giữa xuất khẩu/GDP và chỉ số Theil T (thu nhập) .............48
năm 2014 ...................................................................................................................48
Hình 2.16: Mối quan hệ giữa nhập khẩu/GDP và chỉ số Theil T (thu nhập) ............50



x

năm 2014 ...................................................................................................................50
Hình 2.18: Phân bố xác suất của biến lngdp .............................................................54


xi

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Luận văn nghiên cứu tác động của thƣơng mại quốc tế đến bất bình đẳng của
Việt Nam, trong đó tập trung nghiên cứu hệ thống cơ sở lý thuyết và thực nghiệm
về tác động của thƣơng mại quốc tế đến bất bình đẳng thu nhập. Phân tích thực
trạng thƣơng mại quốc tế và bất bình đẳng thu nhập ở Việt Nam trong thời gian qua.
Phân tích và kiểm định tác động của thƣơng mại quốc tế đến bất bình đẳng thu nhập
ở Việt Nam. Từ đó đề xuất các khuyến nghị giải pháp nhằm kết hợp thƣơng mại
quốc tế và phân phối thu nhập công bằng.
Trong phần phân tích và kiểm định tác động của thƣơng mại quốc tế đến bất
bình đẳng thu nhập ở Việt Nam luận văn có phần phân tích định tính về tác động
của Thƣơng mại quốc tế đến bất bình đẳng của Việt Nam. Trong đó xuất khẩu sẽ tác
động ngƣợc chiều với bất bình đẳng, còn nhập khẩu tác động cùng chiều với bất
bình đẳng. Tác động này cũng đúng khi tác giả phân tích định lƣợng, sử dụng mô
hình OLS với biến độc lập là chỉ số Palma - đây là nét mới của luận văn, các biến
phụ thuộc là xuất khẩu/GDP, nhập khẩu/GDP, FDI/GDP và GDP đầu ngƣời.
Dựa trên kết quả phân tích và định hƣớng phát triển của Việt Nam, tác giả đề
xuất các giải pháp kết hợp tăng trƣởng thƣơng mại quốc tế và phân phối thu nhập
công bằng, trong đó bao gồm 2 nhóm giải pháp: Tăng cƣờng xuất khẩu, hạn chế
nhập khẩu trên cả nƣớc và theo từng vùng miền, địa phƣơng; Giải pháp thu hút FDI
và hạn chế mất cân đối trong thu hút FDI tại Việt Nam.



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thƣơng mại ở Việt Nam đã phát triển từ cơ chế tƣơng đối hạn chế sang cơ chế
mở cửa và thu đƣợc những kết quả rất ấn tƣợng. Trƣớc bối cảnh kinh tế thế giới
phục hồi chậm sau suy thoái toàn cầu, kinh tế xã hội Việt Nam tất yếu cũng trong
tình trạng chung nhƣ vậy. Một trong những dấu hiệu cho thấy sự phục hồi kinh tế
Việt Nam đƣợc đánh dấu bằng việc kim ngạch xuất khẩu vẫn tiếp tục tăng. Nếu chỉ
nhìn sơ qua về tốc độ tăng trƣởng kim ngạch xuất nhập khẩu, tốc độ tăng trƣởng
xuất khẩu tăng nhanh và nhiều hơn so với tốc độ tăng trƣởng nhập khẩu thì hoạt
động thƣơng mại quốc tế đó đƣợc coi là có hiệu quả, đem lại những lợi nhuận nhất
định cho nền kinh tế. Để đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng kim ngạch xuất khẩu, kim
ngạch nhập khẩu nhƣ vừa qua, không thể không kể đến tác động từ việc những hiệp
định thƣơng mại tự do (FTA) nhƣ Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng – TPP,
Hiệp định thƣơng mại tự do EU-Việt Nam, Cộng đồng kinh tế ASEAN… đƣợc tiến
hành đàm phán và dự kiến hoàn thành vào năm 2015. Đặt trong bối cảnh nền kinh
tế thế giới nói chung, kinh tế Việt Nam nói riêng, hoạt động thƣơng mại quốc tế
Việt Nam cũng đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định.
Việt Nam đã đạt nhiều thành tích nổi bật về tăng trƣởng và giảm nghèo, nhƣng
hiện nay, tình trạng bất bình đẳng gia tăng đang đe dọa nhiều thập kỷ phát triển.
Năm 2014, 210 ngƣời siêu giàu (có trên 30 triệu USD) ở Việt Nam có tổng tài sản
khoảng 20 tỷ USD, tƣơng đƣơng 12% GDP cả nƣớc. Tính toán của Oxfam cho thấy
tại Việt Nam ngƣời giàu nhất có thu nhập trong một ngày cao hơn thu nhập của
ngƣời nghèo nhất trong 10 năm. Tài sản của ngƣời này, trị giá 2,3 tỷ USD, có thể
giúp tất cả ngƣời nghèo ở Việt Nam (khoảng 13 triệu ngƣời theo tính toán năm
2014) thoát nghèo. Mới đây, Chính phủ cũng thừa nhận khoảng cách giàu - nghèo
đang tăng và thông qua một số chính sách thu hẹp khoảng cách này, nhƣ các biện

pháp giảm nghèo mạnh mẽ để giảm nghèo trong các nhóm dân tộc thiểu số và ở
những huyện nghèo nhất nƣớc. Tuy nhiên, hiệu quả và tác động của các chính sách
này vẫn hạn chế.


2

Nếu thƣơng mại quốc tế đang ngày càng phát triển và đóng góp lớn vào tăng
trƣởng kinh tế, thì chỉ số về bất bình đẳng cũng tăng lên trong những năm qua. Lý
thuyết kinh tế đã chỉ ra mối liên quan giữa thƣơng mại quốc tế và bất bình đẳng
trong thu nhập. Chẳng hạn các lý thuyết kinh tế về thƣơng mại quốc tế dựa trên mô
hình tân cổ điển của Heckscher – Ohlin và định lý Stolpher – Samuelson cho rằng
trao đổi thƣơng mại thông qua hội nhập kinh tế sẽ giúp làm tăng trƣởng kinh tế và
làm giảm khoảng cách giàu nghèo trong nội bộ nền kinh tế của các nƣớc đang phát
triển. Kỳ vọng đó đƣợc dựa trên nguyên lý lợi thế tƣơng đối: trong nền kinh tế mở
thì lao động trình độ thấp ở các nƣớc đang phát triển sẽ trở nên khan hiếm hơn một
cách tƣơng đối và do đó sẽ có cơ hội tăng thêm thu nhập của mình. Tuy nhiên trên
thực tế lại không xảy ra nhƣ vậy và điều này đã đƣợc chỉ ra trong nhiều nghiên cứu
thực nghiệm. Chẳng hạn ngƣời ta thấy rằng, trong khi hội nhập kinh tế mang lại cho
nền kinh tế Trung Quốc khoảng 40 tỷ USD mỗi năm thì thu nhập của những ngƣời
nghèo ở nông thôn Trung Quốc giảm đi khoảng 6-7% mỗi năm.
Các nghiên cứu về tác động của hội nhập kinh tế lên mức độ bình đẳng trong
thu nhập đã đƣợc nghiên cứu khá nhiều, trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam. Các kết
luận cho thấy bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ chặt chẽ giữa hai yếu tố này.
Tuy nhiên các kết luận thu đƣợc từ nghiên cứu này chỉ đƣa ra đƣợc cảnh báo về sự
thay đổi trong bất bình đẳng trong thu nhập trong quá trình hội nhập kinh tế trên
phƣơng diện vĩ mô, mà không đƣa ra các lý giải là hội nhập kinh tế tác động lên bất
bình đẳng qua các kênh nào. Và do đó không đƣa ra đƣợc các giải pháp trong việc
giảm thiểu mức độ bất bình đẳng trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
Một câu hỏi đƣợc đặt ra là chính sách mở cửa nền kinh tế có tác động nhƣ thế

nào tới vấn đề khoảng cách giàu nghèo tại Việt Nam. Một số nghiên cứu đã đƣợc
thực hiện nhằm lƣợng hóa mối quan hệ này. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, các
kết quả thu đƣợc còn thiếu sự nhất quán và gây tranh cãi. Để góp phần làm rõ hơn
mối quan hệ giữa hai yếu tố này, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Tác động của
thƣơng mại quốc tế đến bất bình đẳng của Việt Nam”.


3

2. Tình hình nghiên cứu:
Mối quan hệ giữa Thƣơng mại quốc tế và Bất bình đẳng đã đƣợc nhiều nhà
kinh tế trên thế giới tìm hiểu và lƣợng hóa. Phạm vị nghiên cứu tƣơng đối đa dạng
về cả thời gian và không gian. Về thời gian, giai đoạn nghiên cứu phân bố trong
khoảng từ năm 1970 đến nay. Về không gian, các nghiên cứu thực hiện ở nhiều
quốc gia, cả các nƣớc phát triển và các nƣớc đang phát triển. Phƣơng pháp ƣớc
lƣợng cũng tƣơng đối đa dạng, từ phƣơng pháp cơ bản nhƣ phƣơng pháp bình
phƣơng nhỏ nhất (OLS) đến các phƣơng pháp mới, hiện đại nhƣ phƣơng pháp mômen tổng quát (GMM). Kết quả nghiên cứu còn chƣa đồng nhất và gây ra nhiều
tranh cãi.
Có thể kể đến một số các nghiên cứu trên thế giới của Arbache, Dickerson và
Green (2004), Beyer, Rojas và Vergara (1999), Burtless (1995), Galiani và
Sanguinetti (2003), Hanson và Harrison (1999), Robbins (1996), Woods (1997),
Guillermo Perry và cộng sự (2006), Feenstra và Hanson (1996, 1997), Shang – Jin
Wei (2001), Hazama Yasushu (2017), Mabugu và Chitiga (2007), Annabi (2005),
Bannister và Thugge (2001), Xiaofei Tian (2008), G.Grossman và R.Hansberg
(2006), Aradhyula, Rahman, Seenivason (2007), Lora và Londono (1998)…Tại
Việt Nam cũng có một số các nghiên cứu nhƣ Cao Xuân Dung (2004), ILSSA
(2007), Nguyễn Thị Minh (2009), Nguyễn Mạnh Toàn (2011), Phạm Ngọc Toàn
(2012), Nguyễn Thị Thanh Huyền (2013)…Trong đó rất nhiều nhà nghiên cứu đồng
ý với quan điểm Lý thuyết mô hình Tân cổ điển Heckscher-Ohlin và định lý StolpSamuelson cũng cho rằng tự do hóa thƣơng mại sẽ giúp giảm bớt bình đẳng trong
thu nhập ở các nƣớc do sự cải thiện trong lợi thế tƣơng đối của lao động trình độ

thấp.
Jonathan Pincus (2006) nghiên cứu xoay quanh vấn đề mối quan hệ giữa toàn
cầu hóa, nghèo đói và bất bình đẳng. Nghiên cứu này đƣa ra dẫn chứng một số nƣớc
nhƣ Ấn Độ, Trung Quốc và Việt Nam. Nghiên cứu khẳng định nghèo đói ở Việt
Nam đang giảm nhƣng ít có thay đổi trong bình đẳng. Đồng thời tác giả cũng nêu ra
vì sao bất bình đẳng lại không giảm trong những năm qua, nhìn chung tác giả chỉ


4

mang tính liệt kê, chƣa phân tích sâu cũng nhƣ chƣa đƣa ra các bằng chứng cụ thể
bằng số liệu.
Haughton (2001) tính toán bất bình đẳng của Việt Nam gia tăng (thu nhập
bình quân đầu ngƣời) giai đoạn 1993 – 1998 chủ yếu là do khoảng cách thành thị nông thôn hơn nhiều so với khoảng cách ở trong nội bộ mỗi khu vực. Theo đó hệ số
GINI của chi tiêu bình quân đầu ngƣời hộ nông thôn giảm từ 0,278 còn 0,275, của
các hộ giàu tăng đôi chút từ 0,340 tới 0,348. Trong khi đó hệ số GINI toàn bộ dân
số tăng từ 0,330 tới 0,354. Chi tiêu bình quân đầu ngƣời hộ gia đình nông thôn tăng
30% giai đoạn 1993 – 1998, còn các hộ thành thị tăng 60%. Kết quả cũng tƣơng tự
nhƣ khi phân tích thu nhập của các hộ gia đình.
Cũng nghiên cứu về bất bình đẳng nông thôn – thành thị tại Việt Nam phải kể
đến Binh T.Nguyen, James W/Albrecht (2006): tác giả chỉ ra rằng đang có sự gia
tăng về khoảng cách chi tiêu giữa hộ nông thôn và thành thị giai đoạn 1993 – 1998.
Tác giả xem xét các nhóm dân cƣ theo phân vị ở hai khu vực và chỉ ra rằng khoảng
cách chi tiêu khác nhau ở các phân vị trong đó nhóm ngƣời giàu ở thành thị có mức
chênh lệch lớn nhất so với nhóm giàu ở nông thôn. Nguyen sử dụng phƣơng pháp
hồi quy điểm phân vị để phân tích các nhân tố ảnh hƣởng tới khoảng cách chi tiêu
giữa các hộ gia đình thành thị và nông thôn. Qua đó tác giả chỉ ra các nhân tố tác
động lớn tới khoảng cách. Đó là yếu tố giáo dục, dân tộc và quá trình di dân là
những nhân tố quan trọng nhất ảnh hƣởng tới khoảng cách này.
Với mô hình cân bằng tổng thể dạng động (DCGE) Nguyễn Mạnh Toàn đã

tính toán ảnh hƣởng của việc gia nhập WTO đến phân phối thu nhập và phúc lợi
giữa 5 nhóm hộ gia đình tại Việt Nam và đã cung cấp một kết quả thực chứng cho
thấy nông dân (những ngƣời làm nông nghiệp) là những đối tƣợng có khả năng bị
thua thiệt trong quá trình hội nhập đất nƣớc. Tuy nhiên các yếu tố khác nhƣ hoạt
động xuất nhập khẩu, đầu tƣ nƣớc ngoài tác giả chƣa đƣa vào phân tích cũng nhƣ
các yếu tố nội tại của các hộ gia đình.
Phạm Ngọc Toàn (2012) sử dụng mô hình cân bằng tổng thể (CGE) để phân
tích ảnh hƣởng của tăng trƣởng kinh tế, mở cửa thƣơng mại tới nghèo đói và bất


5

bình đẳng tại Việt Nam và kết luận: Tăng trƣởng có tác động tích cực tới giảm
nghèo. Thực trạng tái phân phối thu nhập có xu hƣớng làm tăng tỷ lệ nghèo. Kết
quả giảm nghèo có đƣợc một phần nhờ các chính sách vĩ mô có tác động tới thu
nhập của các hộ gia đình. Ở khu vực thành thị, thu nhập của các hộ gia đình tăng lên
trƣớc hết là do đóng góp của lao động, tiếp đến là vốn và đất đai. Ngƣợc lại, ở khu
vực nông thôn, yếu tố đóng góp nhiều là đất đai (hoạt động nông nghiệp); thu nhập
từ tiền lƣơng không đáng kể, phản ánh trình độ phát triển thấp của thị trƣờng lao
động ở khu vực nông thôn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu: Trong khuôn khổ luận văn, tác giả tập trung phân tích
về tác động của thƣơng mại quốc tế đến bất bình đẳng thu nhập của Việt Nam, bởi
đây là một khía cạnh quan trọng trong bất bình đẳng mà chịu tác động lớn từ thƣơng
mại quốc tế, đồng thời là nguyên nhân chính dẫn tới các loại bất bình đẳng khác
trong kinh tế và xã hội. Do đó phạm vi nghiên cứu của đề tài là Tác động của
thương mại quốc tế đến bất bình đẳng thu nhập của Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian là thƣơng mại quốc tế và bất bình đẳng trong
thu nhập của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2016 (11 năm). Phạm vi nghiên cứu về
thời gian trong mô hình Kinh tế lƣợng là giai đoạn 1986 – 2016 (31 năm).

Đối tƣợng nghiên cứu: Bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, thƣơng mại
quốc tế và tác động của thƣơng mại quốc tế đến bất bình đẳng của Việt Nam.
4. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu tổng quát của luận văn là nghiên cứu thƣơng mại quốc tế có ảnh
hƣởng bất bình đẳng của Việt Nam hay không? Trong đó các kênh tác động nào và
tác động nhƣ thế nào? Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm kết hợp phát triển thƣơng
mại quốc tế và phân phối thu nhập công bằng tại Việt Nam.
Trong đó, luận văn tập trung nghiên cứu:
-

Hệ thống cơ sở lý thuyết và thực nghiệm về tác động của thƣơng mại quốc
tế đến bất bình đẳng thu nhập.


6

-

Phân tích thực trạng thƣơng mại quốc tế và bất bình đẳng thu nhập ở Việt
Nam trong thời gian qua.

-

Phân tích và kiểm định tác động của thƣơng mại quốc tế đến bất bình đẳng
thu nhập ở Việt Nam.

-

Đề xuất các khuyến nghị giải pháp nhằm kết hợp thƣơng mại quốc tế và
phân phối thu nhập công bằng.


5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phƣơng pháp tổng hợp, so sánh thông qua việc nghiên cứu tài liệu tham khảo
nhƣ các sách, các báo khoa học, các bài nghiên cứu đăng trên tạp chí và các tài liệu
thứ cấp khác để có cái nhìn tổng quát về ảnh hƣởng của Thƣơng mại quốc tế tới Bất
bình đẳng thu nhập cũng nhƣ phƣơng pháp ƣớc lƣợng mức độ và chiều ảnh hƣởng
đó. Từ đó, kế thừa những đóng góp và tìm cách khắc phục hạn chế của các nghiên
cứu trƣớc để mô hình ngày càng hoàn thiện hơn.
Phƣơng pháp định tính đƣợc sử dụng là phƣơng pháp thông kê, mô tả để đánh
giá thực trạng thƣơng mại quốc tế đến bất bình đẳng tại Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập quốc tế bằng các số liệu thu thập chủ yếu từ các nguồn công bố chính thức.
Phƣơng pháp định lƣợng đƣợc sử dụng để ƣớc lƣợng tác động của Thƣơng
mại quốc tế và một số yếu tố kinh tế khác đến Bất bình đẳng thu nhập ở Việt Nam.
Số liệu sử dụng trong nghiên cứu đƣợc thu thập từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ
Ngân hàng thế giới, Trademap, Tổng cục Thống kê, Tổng cục Hải quan,…Phƣơng
pháp ƣớc lƣợng đƣợc sử dụng là phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất (OLS).
6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn đã chỉ ra mối quan hệ giữa Thƣơng mại quốc tế đƣợc đo lƣờng bằng
các biến tƣơng ứng nhƣ xuất nhập khẩu/GDP, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
FDI/GDP, thu nhập GDP đầu ngƣời,…lên bất bình đẳng thu nhập ở Việt Nam thông
qua hệ số Palma. Đây là một nét mới trong việc nghiên cứu về bất bình đẳng, khi sử
dụng chỉ số Palma thay thế cho chỉ số GINI đã đƣợc sử dụng trong nhiều nghiên
cứu khác.


7

Nhà kinh tế Gabriel Palma (chỉ số Palma lấy theo tên gọi của ông) đã đƣa ra
luận điểm quan trọng về sự gia tăng bất bình đẳng ở thế giới đang phát triển trong
thời kỳ toàn cầu hóa. Khi nghiên cứu về sự bất bình đẳng ở một loạt các quốc gia

trên thế giới, ông nhận thấy rằng nếu so sánh các nhóm theo thập phân vị là 5-9 hay
7-9 ta sẽ thấy ít sự khác biệt. Ông cho rằng nhóm trung lƣu có khả năng bảo vệ tỷ
trọng thu nhập của mình rất tốt, ngay cả trƣớc ngƣời giàu. Trong khi đó khi tự do
hóa thƣơng mại, sự gia tăng thu nhập của nhóm giàu thƣờng đi kèm với cái giá của
nhóm thu nhập 40% bên dƣới. Do đó chỉ số Palma đƣợc tính toán là tỷ trọng giữa
thu nhập của 10% ngƣời giàu nhất và 40% ngƣời nghèo nhất. Chỉ số Palma càng
lớn càng cho thấy sự bất bình đẳng sâu sắc trong thu nhập. Nghiên cứu sự thay đổi
của các biến phụ thuộc lên chỉ số Palma sẽ cho thấy sự ảnh hƣởng của thƣơng mại
quốc tế lên khoảng cách thu nhập ở Việt Nam nhƣ thế nào. Qua những phát hiện
thực tế, luận văn đƣa ra các gợi ý giải pháp, chính sách phù hợp để kết hợp phát
triển thƣơng mại quốc tế và giảm bớt bất bình đẳng ở Việt Nam.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài Danh mục các từ viết tắt, Danh mục các bảng, Danh mục các biểu đồ,
Lời mở đầu, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng nhƣ
sau:
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA THƢƠNG
MẠI QUỐC TẾ ĐẾN BẤT BÌNH ĐẲNG.
CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ ĐẾN
BẤT BÌNH ĐĂNG Ở VIỆT NAM.
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP KẾT HỢP PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI
QUỐC TẾ VÀ PHÂN PHỐI THU NHẬP CÔNG BẰNG


8

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA
THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ ĐẾN BẤT BÌNH ĐẲNG
1.1.

Lý thuyết về thương mại quốc tế

1.1.1. Khái niệm về thương mại quốc tế

Thƣơng mại quốc tế là quá trình trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc
gia, thông qua mua bán nhằm mục đích kinh tế tối đa.
Các nội dung của thƣơng mại quốc tế:
- Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa nguyên vật liệu, máy móc thiết bị,
lƣơng thực, thực phẩm, các loại hàng hóa tiêu dùng…Đây là nội dung chủ yếu giữ
vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
- Các hoạt động dịch vụ thƣơng mại quốc tế. Dịch vụ thƣơng mại quốc tế
ngày càng có tỷ trọng lớn phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ và sự
phát triển của các ngành dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân.
- Gia công quốc tế. Trong điều kiện hội nhập kinh tế và sự phân công lao
động ngày càng phát triển trên phạm vi toàn cầu thì gia công quốc tế thông qua hình
thức nhận gia công cho nƣớc ngoài và thuê nƣớc ngoài gia công là cần thiết. Hoạt
động gia công mang tính chất công nghiệp nhƣng chu kỳ gia công thƣờng rất ngắn,
có đầu vào và đầu ra gắn liền với thị trƣờng nƣớc ngoài.
- Tái xuất khẩu và chuyển khẩu. Trong hoạt động tái xuất khẩu ngƣời ta tiến
hành nhập khẩu tạm thời hàng hóa từ bên ngoài vào, sau đó lại tiến hành xuất khẩu
sang nƣớc thứ ba với điều kiện hàng hóa đó không qua gia công, chế biến. Nhƣ vậy,
ở đây có cả hành động mua và hành động bán nên mức độ rủi ro có thể lớn và lợi
nhuận có thể cao. Còn trong hoạt động chuyển khẩu không có hành vi mua bán mà
ở đây chỉ thực hiện các dịch vụ nhƣ vận tải quá cảnh, lƣu kho, lƣu bãi, bảo quản
hàng hóa…Bởi vậy, mức độ rủi ro trong hoạt động chuyển khẩu nói chung là thấp
và lợi nhuận cũng không cao.
- Xuất khẩu tại chỗ. Trƣờng hợp này, hàng hóa hoặc các hoạt động dịch vụ
có thể chƣa vƣợt ra ngoài biên giới quốc gia, nhƣng ý nghĩa kinh tế của nó tƣơng tự


9


nhƣ hoạt động xuất khẩu. Đó là những công việc nhƣ cung cấp hàng hóa dịch vụ
cho các ngoại giao đoàn, cho khách du lịch quốc tế…
1.1.2. Một số lý thuyết về thương mại quốc tế
Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith:

-

Lợi thế tuyệt đối là lợi thế đạt đƣợc trong trao đổi thƣơng mại quốc tế khi mỗi
quốc gia tập trung chuyên môn hóa vào sản xuất và trao đổi những sản phẩm có
mức chi phí sản xuất thấp hơn hẳn so với các quốc gia khác và thấp hơn mức chi
phí trung bình của quốc tế thì tất cả các quốc gia đều cùng có lợi.
Ƣu điểm: Khắc phục hạn chế của lý thuyết trọng thƣơng đó là khẳng định cơ
sở tạo ra giá trị là sản xuất chứ không phải lƣu thông. Chứng minh thƣơng mại đem
lại lợi ích cho cả hai quốc gia.
Nhƣợc điểm: Không giải thích đƣợc hiện tƣợng chỗ đứng trong phân công lao
động quốc tế và thƣơng mại quốc tế sẽ xảy ra nhƣ thế nào đối với những nƣớc
không có lợi thế tuyệt đối nào. Coi lao động là yếu tố sản xuất duy nhất tạo ra giá
trị, là đồng nhất và đƣợc sử dụng với tỷ lệ nhƣ nhau trong tất cả loại hàng hóa.
-

Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo:

Lợi thế so sánh là mỗi quốc gia sẽ đƣợc lợi khi nó chuyên môn hóa sản xuất
và xuất khẩu những hàng hóa mà mình có thể sản xuất với chi phí tƣơng đối thấp
(hay tƣơng đối có hiệu quả hơn các nƣớc khác); ngƣợc lại, mỗi quốc gia sẽ đƣợc lợi
nếu nó nhập khẩu những hàng hóa mà mình có thể sản xuất với chi phí tƣơng đối
cao (hay tƣơng đối không hiệu quả bằng các nƣớc khác). Nguyên tắc lợi thế so sánh
cho rằng một nƣớc có thể thu đƣợc lợi từ thƣơng mại bất kể nó tuyệt đối có hiệu
quả hơn hay tuyệt đối không hiệu quả bằng các nƣớc khác trong việc sản xuất mọi
hàng hóa.

Ƣu điểm: Khắc phục đƣợc hạn chế của lợi thế tuyệt đối mà Adam Smith đƣa
ra, đó là lý thuyết này giải thích đƣợc rằng tất cả các quốc gia đều có lợi khi tham
gia thƣơng mại kể cả trong trƣởng hợp một nƣớc không có lợi thế tuyệt đối về nhiều


10

mặt hàng. Đồng thời lý thuyết chỉ ra đƣợc lợi ích của quá trình phân công lao động
quốc tế.
Hạn chế: Lý thuyết đúng nhƣng chƣa sát với thực tế do vận dụng lý thuyết tính
giá trị bằng lao động để nghiên cứu mô hình thƣơng mại quốc tế. Đồng thời chƣa
giải thích đƣợc nguồn gốc phát sinh lợi thế so sánh của một quốc gia đối với một
sản phầm nào đó, nên không giải thích đƣợc nguyên nhân sâu xa của quá trình
thƣơng mại.
-

Mô hình Hecksher-Ohlin:

Đƣợc xây dựng thay thế cho mô hình cơ bản về lợi thế so sánh của Ricardo.
Mặc dù nó phức tạp hơn và có khả năng dự đoán chính xác hơn, nó vẫn có sự lý
tƣởng hóa. Đó là việc bỏ qua lý thuyết giá trị lao động và việc gắn cơ chế giá tân cổ
điển vào lý thuyết thƣơng mại quốc tế. Mô hình Hecksher-Ohlin lập luận rằng cơ
cấu thƣơng mại quốc tế đƣợc quyết định bởi sự khác biệt giữa các yếu tố nguồn lực.
Mỗi quốc gia sẽ xuất khẩu hàng hóa sử dụng nhiều yếu tố sản xuất mà quốc gia đó
dƣ thừa và rẻ tƣơng đối và nhập khẩu hàng hóa sử dụng nhiều yếu tố sản xuất mà
quốc gia đó kham hiếm và đắt tƣơng đối.
Định lý Stolper-Samuelson: Sử dụng mô hình của Heckscher-ohlin, Stolper và
Samuelson đã chứng minh rằng trên cơ sở một số các giả thuyết hạn chế, thƣơng
mại quốc tế nhất thiết làm giảm tiền thuê thực tế đối với yếu tố sản xuất khan hiếm
mà không nhất thiết phải chỉ ra hình thái tiêu dùng của nó. Nếu giá tƣơng đối của

sản phẩm tăng lên, thì tiền lƣơng thực hay chi phí của yếu tố đƣợc thâm dụng trong
việc sản xuất ra sản phẩm đó sẽ tăng lên, trong khi tiền lƣơng thực hay chi phí của
yếu tố kia sẽ giảm.
Ƣu điểm: Mô hình Hecksher-Ohlin đã tìm ra đƣợc nguồn gốc phát sinh lợi thế
so sánh. Đó là sự khác biệt giữa các yếu tố dƣ thừa tƣơng đối hay nguồn lực sản
xuất vốn có của mỗi quốc gia. Đồng thời mô hình cho chúng ta thấy đƣợc những
nhân tố ảnh hƣởng đến giá cả sản xuất và cung cấp nền tảng lý luận cho quá trình
xác định giá cả sản phẩm. Bên cạnh đó, thông qua mô hình, các quốc gia có thể định


11

hƣớng chính sách xuất khẩu và nhập khẩu sản phẩm, đồng thời tham khảo, xem xét
mức tiền lƣơng và lãi suất vay vốn của các nƣớc để có chính sách phù hợp.
Hạn chế: Thực tế không phải lúc nào các quốc gia cũng xuất khẩu sản phẩm
thâm dụng yếu tố mà quốc gia đó dƣ thừa tƣơng đối và nhập khẩu sản phẩm thâm
dụng yếu tố mà quốc gia đó khan hiếm tƣơng đối. Bên cạnh đó, mô hình không đề
cập đến sự khác biệt về chất lƣợng lao động giữa các quốc gia, công nghệ sản xuất
giữa các nƣớc trên thực tế là không giống nhau, chƣa tính đến các rào cản thƣơng
mại nhƣ chi phí vận chuyển, thuế quan, hạn ngạch,…
1.1.3. Vai trò của thương mại quốc tế
Thƣơng mại quốc tế đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của
các nƣớc, bởi nó cho phép các quốc gia tiêu dùng mặt hàng với số lƣợng nhiều hơn
và chủng loại phong phú hơn mức có thể tiêu dùng với ranh giới các đƣờng giới hạn
khả năng sản xuất trong điều kiện đóng cửa nền kinh tế của nƣớc đó. Hay nói cách
khác là thƣơng mại quốc tế giúp mở rộng khả năng tiêu dùng của một nƣớc. Bên
cạnh đó, nó cũng cho phép các quốc gia thay đổi cơ cấu các ngành nghề kinh tế, cơ
cấu vật chất của sản phẩm theo hƣớng phù hợp với đặc điểm sản xuất của mình hơn.
Thƣơng mại quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nƣớc phát triển.
Thƣơng mại quốc tế là lĩnh vực trao đổi, phân phối lƣu thông hàng hóa, dịch vụ với

nƣớc ngoài, nối sản xuất và tiêu dùng của nƣớc ta với sản xuất và tiêu dùng nƣớc
ngoài. Trong quá trình tái sản xuất mở rộng khâu phân phối và lƣu thông đƣợc coi
là khâu quan trọng, khâu có vai trò quyết định tới tiến trình sản xuất. Sản xuất có
phát triển đƣợc hay không, phát triển nhƣ thế nào phụ thuộc rất nhiều vào khâu này.
Chính vì vậy có thể khẳng định rằng thƣơng mại quốc tế tác động trực tiếp lên sự
phát triển của nền sản xuất.
Thông qua thƣơng mại quốc tế các nƣớc có thể nhận thấy đƣợc, giới thiệu
đƣợc và khai thác đƣợc những thế mạnh, những tiềm năng của đất nƣớc mình, từ đó
có thể tiến hành phân công lại lao động cho phù hợp nhất. Thƣơng mại quốc tế cũng
tạo điều kiện cho các nƣớc tranh thủ, khai thác các tiềm năng, thế mạnh của các
nƣớc khác trên thế giới để thúc đẩy quá trình sản xuất xã hội phát triển trên cơ sở


12

tiếp thu những tiến bộ về khoa học công nghệ và sử dụng những hàng hóa, dịch vụ
tốt, rẻ mà mình chƣa sản xuất đƣợc hoặc sản xuất không hiệu quả.
Bên cạnh đó thƣơng mại quốc tế cũng góp phần thúc đẩy quá trình liên kết
kinh tế, xã hội giữa các nƣớc ngày càng chặt chẽ và mở rộng hơn, điều đó sẽ góp
phần ổn định tình hình kinh tế và chính trị của các quốc gia và của toàn thế giới.
Thƣơng mại quốc tế tạo điều kiện nâng cao khả năng tiêu dùng, tăng mức sống
của dân cƣ. Nhƣ đã nói ở trên, thƣơng mại quốc tế cho phép ngƣời tiêu dùng có thể
tiêu dùng đƣợc nhiều hàng hóa, dịch vụ hơn, chủng loại phong phú hơn, giá rẻ hơn.
Đó chính là cơ sở để nâng cao dần mức sống của dân cƣ các nƣớc và của thế giới
nói chung. Ngoài ra, thƣơng mại quốc tế cũng góp phần làm tăng khả năng thu hút
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào trong nƣớc và mở rộng các mối quan hệ quốc tế.
1.2.

Lý thuyết về bất bình đẳng
1.2.1. Khái niệm về bất bình đẳng


Bất bình đẳng là sự không ngang bằng nhau về các cơ hội hoặc lợi ích đối với
những cá nhân khác nhau trong một nhóm hoặc nhiều nhóm. Bất bình đẳng là vấn
đề trung tâm của xã hội học, là cơ sở tạo nên sự phân tầng xã hội. Bất bình đẳng bao
gồm bất bình đẳng mang tính tự nhiên và bất bình đẳng mang tính xã hội. Bất bình
đẳng mang tính tự nhiên đó là sự khác biệt giữa các cá nhân về các đặc điểm sẵn có
nhƣ giới, tuổi, chủng tộc, trí lực, phẩm chất sẵn có,…Bất bình đẳng mang tính xã
hội đó là sự phân công xã hội tạo ra lợi ích khác nhau giữa các cá nhân.
Bất bình đẳng thu nhập là một khía cạnh trong bất bình đẳng mang tính xã hội,
đề cập đến hiện tƣợng thu nhập đƣợc phân phối không đều giữa các cá nhân hoặc
hộ gia đình trong nền kinh tế. Để xem xét mức độ bất bình đẳng thu nhập ngƣời ta
thƣờng dựa vào tỷ trọng trong thu nhập đƣợc nhận bởi bao nhiêu phần trăm dân số.
Các chiều của bất bình đẳng thu nhập:
-

Bất bình đẳng giữa các nhóm thu nhập.
Dân số đƣợc chia thành 5 hoặc 10 nhóm (ngũ phân vị hoặc thập phân vị).

Với ngũ phân vị, mỗi nhóm chiếm 20%; với thập phân vị, mỗi nhóm chiếm 10%.


×