ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGÔ THỊ BÍCH LIÊN
QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA
THÔNG QUA DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ
VIỆT TRÌ - TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGÔ THỊ BÍCH LIÊN
QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA
THÔNG QUA DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ
VIỆT TRÌ - TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã ngành: 8.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN VŨ BÍCH HIỀN
THÁI NGUYÊN - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Quản lý giáo dục giá trị DSVH thông qua dạy học các môn khoa
học xã hội ở các trường THCS thành phố Việt Trì - Tỉnh phú Thọ” được thực hiện
từ tháng 5 năm 2017 đến tháng
năm 2018.
Tôi xin cam đoan:
Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin đã
được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đưa vào luận văn đúng quy định.
Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình nào.
Thái Nguyên, ngày tháng
năm 2018
Tác giả
Ngô Thị Bích Liên
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận
được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các cấp lãnh
đạo, của các thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp và gia đình. Tác giả
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các giảng viên Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã giúp
tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Vũ
Bích Hiền đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tác giả tiến hành các
hoạt động nghiên cứu khoa học để hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn trường THCS Thanh Đình, các cán bộ quản lý,
GV và đồng nghiệp đã cung cấp tài liệu, số liệu, tham gia đóng góp nhiều ý kiến, tạo
điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản
luận văn.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, thực tiễn công tác lại vô cùng sinh
động, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được các ý
kiến đóng góp chân thành từ các thầy giáo, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 4 năm 2018
Tác giả
Ngô Thị Bích Liên
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH........................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 4
5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 4
6. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 4
7. Cơ sở phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu ................................................. 5
9. Kết cấu của luận văn ................................................................................................. 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI
SẢN VĂN HÓA THÔNG QUA DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC XÃ
HỘI Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ................................................................. 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 7
1.1.1. Nghiên cứu về giáo dục giá trị đạo đức và di sản văn hoá cho HS phổ thông .......... 7
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hoá cho học
sinh ở trường phổ thông .............................................................................................. 11
1.2. Giáo dục giá trị di sản văn hóa ............................................................................ 12
1.2.1. Giá trị di sản văn hoá ........................................................................................ 12
1.2.2. Giáo dục giá trị di sản văn hoá cho học sinh phổ thông ................................... 13
1.2.3. Giáo dục giá trị di sản văn hóa cho HS thông qua con đường dạy học ............ 16
1.3. Giáo dục giá trị di sản văn hóa thông qua dạy học các môn khoa học xã
hội ở trường trung học cơ sở ....................................................................................... 17
1.3.1. Chương trình các môn khoa học xã hội ............................................................ 17
1.3.2. Tích hợp giáo dục giá trị di sản văn hóa cho học sinh trong chương trình
các môn khoa học xã hội............................................................................................. 19
iii
1.3.3. Nguyên tắc tích hợp nội dung giáo dục giá trị di sản văn hóa vào chương
trình các môn khoa học xã hội ở cấp trung học cơ sở ................................................ 20
1.3.4. Quản lý giáo dục giá trị di sản văn hóa cho học sinh trường THCS thông
qua quản lý phương pháp, hình thức tổ chức dạy học các môn khoa học xã hội ....... 21
1.3.5. Quản lý đảm bảo yêu cầu dạy học nội dung giáo dục di sản văn hóa vào
các môn khoa học xã hội ở các trường trung học cơ sở ............................................. 23
1.4. Quản lý giáo dục giá trị di sản văn hoá thông qua dạy học các môn khoa
học xã hội ở trường trung học cơ sở ........................................................................... 25
1.4.1. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường .............................................................. 25
1.4.2. Quản lý dạy học và quản lý giáo dục giá trị di sản văn hóa thông qua
dạy học trong nhà trường ............................................................................................ 26
1.4.3. Vai trò của Hiệu trưởng trường trung học cơ sở trong quản lý hoạt động
dạy học, giáo dục của nhà trường ............................................................................... 27
1.4.4. Nội dung quản lý của Hiệu trưởng ................................................................... 28
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục giá trị di sản văn hoá thông
qua dạy học các môn khoa học xã hội ở trường trung học cơ sở ............................... 31
1.5.1. Các yếu tố bên trong ......................................................................................... 31
1.5.2. Các yếu tố bên ngoài ......................................................................................... 33
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 34
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN
VĂN HÓA THÔNG QUA DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI
Ở CÁC TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ - TỈNH PHÚ THỌ............ 36
2.1. Vài nét về giáo dục thành phố Việt Trì................................................................ 36
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ..................... 36
2.1.2. Khái quát về giáo dục đào tạo của thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ ............... 37
2.2. Giới thiệu cách thức khảo sát thực trạng ............................................................. 42
2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................. 42
2.2.2. Đối tượng khảo sát ............................................................................................ 42
2.2.3. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 42
2.2.4. Phương pháp khảo sát ....................................................................................... 42
2.3. Thực trạng giáo dục giá trị di sản văn hoá thông qua dạy học các môn
khoa học xã hội ở các trường trung học cơ sở thành phố Việt Trì ............................. 43
iv
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về giá trị di sản văn
hóa và cácdi sản văn hóa tiêu biểu của tỉnh Phú Thọ giáo dục giá trị di sản văn
hóa cho học sinh ........................................................................................................ 43
2.3.2. Thực trạng chương trình giáo dục di sản văn hoá trong các môn khoa
học xã hội ở chương trình trung học cơ sở ................................................................. 48
2.4. Thực trạng quản lý giáo dục giá trị di sản văn hoá thông qua dạy học các
môn khoa học xã hội ở các trường trung học cơ sở thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ ....................................................................................................................... 57
2.4.1. Thực trạng chỉ đạo tích hợp nội dung giáo dục giá trị di sản văn hóa vào
chương trình dạy học các môn khoa học xã hội cho học sinh trường trung học
cơ sở thành phố Việt Trì - Phú Thọ ............................................................................ 57
2.4.2. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng kiến thức về di sản văn hoá và nâng cao
năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên dạy các môn khoa học xã hội ở các
trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ .................... 61
2.4.3. Thực trạng đảm bảo điều kiện tài chính, vật chất cho các hoạt động dạy
học, giáo dục giá trị di sản văn hoá thực hiện trong và ngoài nhà trường trên
địa bàn thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ .................................................................. 62
2.4.4. Thực trạng phối hợp các lực lượng giáo dục thực hiện chương trình
dạy học các môn khoa học xã hội nhằm giáo dục giá trị di sản văn hóa cho
học sinh ....................................................................................................................... 63
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục giá trị di sản văn hóa thông
qua dạy học các môn khoa học xã hội trong các trường trung học cơ sở Thành
phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ ........................................................................................ 67
2.5.1. Đánh giá về nhận thức ...................................................................................... 67
2.5.2. Đánh giá về nội dung, thực trạng tổ chức giáo dục giá trị di sản văn hóa ....... 67
2.5.3. Ưu, nhược điểm của công tác quản lý giáo dục giá trị di sản văn hóa
thông qua dạy học các môn khoa học xã hội ở các trường trung học cơ sở trên
địa bàn thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ .................................................................. 68
2.5.4. Nguyên nhân dẫn đến các thực trạng. ............................................................... 69
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 70
Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN
VĂN HÓA THÔNG QUA DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI
Ở CÁC TRƯỜNG THCS Ở THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ - TỈNH PHÚ THỌ ....... 71
v
3.1. Định hướng giáo dục và nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................... 71
3.1.1. Định hướng quản lý dạy học nội dung giáo dục giá trị di sản văn hóa
vào chương trình giáo dục các môn khoa học xã hội ở trường trung học cơ sở......... 71
3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý ....................................................... 72
3.2. Các biện pháp quản lý giáo dục giá trị di sản văn hóa thông qua dạy học
các môn khoa học xã hội ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố
Việt Trì - tỉnh Phú Thọ ............................................................................................... 73
3.2.1. Nâng cao vai trò nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về giáo dục
giá trị di sản văn hóa trong nhà trường ....................................................................... 73
3.2.3. Chỉ đạo và thực hiện xây dựng chương trình giáo dục giá trị di sản văn
hóa theo hướng phát triển năng lực học sinh. ............................................................. 77
3.2.4. Chỉ đạo giáo viên đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục giá trị di
sản văn hóa thông qua dạy học các môn khoa học xã hội theo hướng phát triển
phẩm chất năng lực. .................................................................................................... 81
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý dạy học giá trị di sản văn hóa vào
dạy học thông qua môn khoa học xã hội tại trường trung học cơ sở .......................... 82
3.4. Khảo nghiệm nhận thức về tính khả thi và cần thiết của các biện pháp
đề xuất ........................................................................................................................ 83
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ..................................................................................... 83
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm...................................................................................... 83
3.4.3. Đối tượng tiến hành khảo nghiệm .................................................................... 83
3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm ............................................................................... 83
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................................ 83
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 87
KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ ................................................................................ 88
1. Kết luận ................................................................................................................... 88
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 91
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Nội dung
1.
BGD & ĐT
Bộ giáo dục và đào tạo
2.
BVHTTDL
Bộ văn hóa thể thao du lịch
3.
CBQL
Cán bộ quản lý
4.
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
5.
CNTT
Công nghệ thông tin
6.
CSVC
Cơ sở vật chất
7.
DSVH
DSVH
8.
GDHN
Giáo dục hướng nghiệp
9.
GDNGLL
Giáo dục ngoài giờ lên lớp
10.
GDPT
Giáo dục phổ thông
11.
GDTX
Giáo dục thường xuyên
12.
GV
GV
13.
HĐGD
Hoạt động giáo dục
14.
HS
HS
15.
KHGD
Khoa học giáo dục
16.
KHKT
Khoa học kỹ thuật
17.
KHXH
Khoa học xã hội
18.
THCS
Trung học cơ sở
19.
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về khái niệm di sản
văn hóa............................................................................................... 44
Bảng 2.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về phân loại di sản
văn hóa............................................................................................... 44
Bảng 2.3. Nhận thức của học sinh về phân loại di sản văn hóa vật thể và
di sản văn hóa phi vật thể .................................................................. 45
Bảng 2.4: Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về giá trị di sản văn
hóa Hát Xoan Phú Thọ ...................................................................... 46
Bảng 2.5. Nội dung giáo dục giá trị di sản văn hóa hát Xoan và tín
ngưỡng Hùng Vương cho học sinh ................................................... 48
Bảng 2.6: Thực trạng mức độ sử dụng con đường giáo dục giá trị di sản
văn hóa cho học sinh trung học cơ sở thành phố Việt Trì tỉnh
Phú Thọ ............................................................................................. 51
Bảng 2.7: Thực trạng mức độ sử dụng con đường giáo dục giá trị di sản
văn hóa cho học sinh trung học cơ sở thành phố Việt Trì tỉnh
Phú Thọ ............................................................................................. 51
Bảng 2.8: Thực trạng mức độ sử dụng con đường giáo dục giá trị di sản
văn hóa cho học sinh trung học cơ sở thành phố Việt Trì tỉnh
Phú Thọ ............................................................................................ 52
Bảng 2.9. Phương pháp tổ chức giáo dục giá trị di sản văn hóa cho HS .......... 54
Bảng 2.10. Đánh giá công tác xây dựng chương trình và tổ chức thực
hiện kế hoạch giáo dục giá trị di sản văn hóa cho học sinh .............. 59
Bảng 2.11. Đánh giá công tác bồi dưỡng cho giáo viên về di sản văn hoá
và dạy học tích hợp............................................................................ 62
Bảng 2.12. Đánh giá công tác đảm bảo điều kiện tài chính, vật chất cho các
hoạt động dạy học, giáo dục giá trị di sản văn hóa thực hiện trong
và ngoài nhà trường ............................................................................ 63
v
Bảng 2.13. Đánh giá sự chỉ đạo phối hợp các lực lượng giáo dục thực hiện
chương trình dạy học các môn khoa học xã hội nhằm giáo dục
giá trị di sản văn hóa cho học sinh ..................................................... 64
Bảng 3.1. Ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên về sự cần thiết và khả
thi của các biện pháp đề xuất ............................................................ 84
Bảng 3.2. Ý kiến của học sinh về sự cần thiết và khả thi của các biện
pháp đề xuất....................................................................................... 85
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 3.1. Ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên về sự cần thiết và
khả thi của các biện pháp đề xuất.................................................. 84
Biểu đồ 3.2. Ý kiến của học sinh về sự cần thiết và khả thi của các biện
pháp đề xuất................................................................................... 86
vii
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, làm thay đổi tất cả các
lĩnh vực trong đó đặc biệt là khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo…dẫn đến sự
chuyển biến nhanh chóng về cơ cấu và chất lượng và nguồn nhân lực của nhiều quốc
gia. Điều này đòi hỏi giáo dục và đào tạo phải có những thay đổi một cách căn bản và
toàn diện, từ triết lí, mục tiêu đến nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy
học…nhằm phát triển cho người học hệ thống năng lực cần thiết để có thể tham gia
hiệu quả vào thị trường lao động trong nước và quốc tế.
Trước những thời cơ và thách thức như vậy đặt ra cho toàn thể xã hội nói chung,
cho ngành Giáo dục Đào tạo nói riêng những nhiệm vụ cấp bách. Trong nghị quyết hội
nghị lần thứ tám ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khóa XI nêu rõ:
“Giáo dục là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục
chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người
học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Phát triển giáo dục và đào tạo phải
gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ” [3, tr.28].
Giáo dục đào tạo phải luôn tích cực, thường xuyên, chủ động giáo dục truyền
thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, nhân cách cho thế hệ trẻ, góp phần gìn
giữ và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Không ngừng tuyên
truyền và quảng bá những giá trị văn hóa Việt Nam với bạn bè quốc tế.
Việt Nam ta là một quốc gia có bề dày lịch sử mấy nghìn năm dựng nước, giữ
nước. Trong suốt chiều dài phát triển của lịch sử dân tộc, nhân dân ta với bàn tay
khéo léo, trí thông minh đã sáng tạo ra những giá trị văn hóa mang đậm bản sắc
truyền thống dân tộc Việt. Những DSVH của dân tộc đã vinh dự đóng góp, làm
phong phú và làm giàu cho kho tàng văn hóa của nhân loại, là nguồn tài nguyên vô
tận để dạy và học suốt đời, kho tàng văn hóa chứa đựng trong các di tích, đền chùa,
bảo tàng, trong con người, và trong môi trường sống xung quanh chúng ta vô cùng
phong phú. Mọi DSVH đều có tiềm năng và điều kiện để sử dụng trong dạy học, giáo
dục ở trường phổ thông. Từ DSVH thế giới, DSVH quốc gia, đến DSVH ở địa
phương, của cộng đồng, di sản thiên nhiên, di sản vật thể đến di sản phi vật thể, di
sản thông tin tư liệu, đều có khả năng sử dụng để dạy học, giáo dục trong trường phổ
thông. Đó là những vốn văn hóa quý giá mà ông cha ta đã để lại cho các thế hệ con
cháu ngày nay và mai sau. Vì vậy nhiệm vụ cấp bách đặt ra là chúng ta phải biết giữ
gìn và phát huy những DSVH đó.
1
Ngay sau khi cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa ra đời, Đảng, Chính phủ, Nhà nước đã luôn coi trọng mục tiêu xây dựng nền văn
hóa Việt Nam. Trong văn kiện nghị quyết trung ương 5 khóa VIII ngày 16 tháng 7
năm 1998 đã chỉ rõ: “xây dựng một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc
dân tộc” [6, tr.40]. Nghị quyết hội nghị TW4 khóa XI đã chỉ rõ [2, tr. 54]: “Huy
động sức mạnh của toàn xã hội nhằm bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền
thống, khích lệ sáng tạo các giá trị văn hóa mới, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại,
làm giàu văn hóa dân tộc. Xây dựng cơ chế để giải quyết hợp lý, hài hòa giữa bảo
tồn, phát huy di sản văn hóa với phát triển kinh tế - xã hội. Bảo tồn, tôn tạo các di
tích lịch sử - văn hóa tiêu biểu, phục vụ giáo dục truyền thống và phát triển kinh tế;
gắn kết bảo tồn, phát huy DSVH với phát triển du lịch. Phục hồi và bảo tồn một số
loại hình nghệ thuật truyền thống có nguy cơ mai một. Phát huy các di sản được
UNESCO công nhận, góp phần quảng bá hình ảnh đất nước và con người Việt Nam.
Phát triển đi đôi với giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt; khắc phục tình trạng lạm
dụng tiếng nước ngoài. Giữ gìn và phát huy di sản văn hóa các dân tộc thiểu số, nhất
là tiếng nói, chữ viết, trang phục, lễ hội truyền thống; các giá trị văn hóa tích cực
trong tôn giáo, tín ngưỡng”.
Góp phần triển khai nghị quyết trên của Trung ương Đảng, ngày 16/01/2013,
Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã kí và ban hành hướng
dẫn liên ngành số 73/HD- BGD&ĐT-BVHTTDL ngày 16 tháng 01 năm 2013 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về “Sử dụng DSVH trong dạy
học ở trường phổ thông, trung tâm GDTX” [5, tr. 1]; nhằm tăng cường hơn nữa trong
việc giáo dục và tuyên truyền ý thức trách nhiệm về vấn đề giữ gìn và bảo tồn các
DSVH của dân tộc và nhân loại cho thế hệ trẻ.
Phú Thọ - mảnh đất phát tích của dân tộc Việt Nam, từ thời đại các Vua Hùng
đến thời đại Hồ Chí Minh, trải qua bao thăng trầm của lịch sử, đã tạo ra những giá trị
văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc.
Hiện nay, Phú Thọ có 1372 di tích lịch sử văn hóa gồm 161 di tích khảo cổ
học, 262 chùa, còn lại là di tích kiến trúc nghệ thuật hoặc dấu vết kiến trúc và các di
tích lịch sử cách mạng kháng chiến. Trong đó, khu di tích lịch sử Đền Hùng được xếp
hạng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt, 72 di tích được xếp hạng quốc gia, 226 di tích
lịch sử và di tích kiến trúc nghệ thuật được xếp hạng cấp tỉnh và 260 lễ hội (223 lễ
hội dân gian, 5 lễ hội tôn giáo, 32 lễ hội cách mạng) đang được duy trì thường xuyên.
Đặc biệt, Phú Thọ có 03 DSVH được UNESCO công nhận là DSVH phi vật thể
của nhân loại, đó là Ca trù được công nhận năm 2009 (Phú Thọ là 1 trong 14 tỉnh được
2
ghi danh: Phú Thọ, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Nam Định, Hưng Yên,
Hải Phòng, Thái Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Quảng Bình, thành phố Hồ Chí
Minh); hát Xoan (năm 2011) và Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương (năm 2012).
Di sản văn hoá Phú Thọ mang bản sắc văn hoá dân tộc gắn liền với lịch sử
dựng nước và giữ nước từ thời Hùng Vương với trên 200 di tích lịch sử, di tích cách
mạng kháng chiến, các danh lam thắng cảnh đều có khả năng khai thác phục vụ cho
tham quan du lịch, phục vụ tốt cho công tác dạy và học trong các trường phổ thông.
Phú Thọ còn là miền đất lưu giữ nhiều giá trị văn hoá dân tộc đặc sắc của tổ
tiên, mang tính giáo dục truyền thống uống nước nhớ nguồn: lễ hội Đền Hùng, hội
phết (Hiền Quan), hội làng Đào Xá, Sơn Vi…; nhiều làn điệu dân ca, xoan ghẹo,
nhiều trò diễn dân gian, nhiều truyền thuyết - huyền thoại về thời dựng nước, nhiều
truyện cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười giàu tính nhân văn, nhiều làng nghề truyền
thống…mang nét đặc sắc của vùng đất Tổ, đặc trưng văn hoá Lạc Hồng…
Việt Trì là một thành phố trung tâm của tỉnh Phú Thọ, là nơi tập trung các
DSVH được UNESCO công nhận là DSVH phi vật thể của nhân loại, từ những yêu
cầu cấp thiết nêu trên của xã hội, của địa phương đồng thời để hưởng ứng tích cực
chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, là một cán
bộ quản lý tại trường THCS tôi chọn vấn đề “Quản lý giáo dục giá trị di sản văn
hóa thông qua dạy học các môn khoa học xã hội ở các trường trung học cơ sở
thành phố Việt Trì - Tỉnh phú Thọ” làm đề tài luận văn cao học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng về quản lý giáo dục giá
trị DSVH thông qua dạy học các môn KHXH ở các trường THCS trên địa bàn thành
phố Việt Trì, đề tài nhằm đề xuất biện pháp quản lý để cải thiện thực trạng giúp thực
hiện tốt công tác quản lý hoạt động giáo dục giá trị DSVH trong nhà trường hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thực hiện hướng dẫn liên ngành số 73/HD - BGD&ĐT-BVHTTDL ngày 16
tháng 01 năm 2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về
“Sử dụng DSVH trong dạy học ở trường phổ thông, trung tâm GDTX”;
Chương trình hành động số 382/CTr-UBND ngày 13 tháng 2 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa phi vật thể
cần được bảo vệ khẩn cấp - Hát Xoan Phú Thọ (giai đoạn 2012-2015);
Luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận về quản lý hoạt động giáo dục giá trị
DSVH vào dạy học các môn KHXH ở trường THCS.
3
Khảo sát và tìm hiểu thực trạng quản lý họat động giáo dục giá trị DSVH
thông qua dạy học môn KHXH ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Việt Trì
và lý giải nguyên nhân của thực trạng.
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị DSVH thông qua
dạy học môn khoa học xã hội ở các trường THCS.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý giáo dục giá trị DSVH thông qua dạy học môn KHXH cho
HS THCS
4.2. Đối tương nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là biện pháp giáo dục giá trị DSVH cho
HS thông qua dạy học các môn KHXH ở các trường THCS thành phố Việt Trì - Tỉnh
Phú Thọ.
5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Luận văn không đi sâu nghiên cứu về tất cả
các loại DSVH vật thể, phi vật thể trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, mà chỉ tập trung tìm
hiểu một số DSVH phi vật thể tiêu biểu của Phú Thọ được UNESCO công nhận gần
đây, trên cơ sở đó đề xuất một số hình thức, biện pháp quản lý tổ chức dạy học cho
HS học tập về DSVH, nhằm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục THCS trong bối
cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
Phần điều tra thực tế được tiến hành 06 trường THCS trên địa bàn thành phố
Việt Trì. Trong đó 2 trường thuộc nội thành và 4 ven thành phố, 6/6 trường đạt chuẩn
quốc gia, có bề dày lịch sử phát triển trưởng thành và 01 trường mới được sát nhập
vào thành phố Việt Trì từ ngày 14 tháng 7 năm 2008, trường THCS Tân Đức trước
thuộc huyện Ba Vì tỉnh Hà Tây (cũ).
Khách thể khảo sát gồm: 01 P. Trưởng phòng GD & ĐT Việt Trì, cán bộ lãnh
đạo chính quyền địa phương; 02 Chủ tịch UBND, 02 cán bộ phụ trách văn xã, 6 Hiệu
trưởng, 6 phó HT, 12 tổ trưởng chuyên môn; GV giảng dạy Ngữ Văn, Lịch Sử, Địa
Lí, Âm nhạc, Mĩ thuật… GV dạy các môn KHXH và 120 HS.
Thời gian thu thập số liệu từ tháng 5 năm 2017 đến năm 2018.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng các hình thức và biện pháp quản lý tổ chức dạy học giáo dục giá trị
DSVH theo các yêu cầu và đề xuất của luận văn, sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy
học, góp phần bồi dưỡng lòng yêu quê hương đất nước, hình thành nhân cách cho HS,
cũng như góp phần giữ gìn và phát huy những giá trị quý báu của nền văn hóa dân tộc.
4
7. Cơ sở phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận của luận văn là lí luận của chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác giáo dục
nói chung, quản lý giáo dục ở nhà trường THCS nói riêng.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn vận dụng các phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu các tài liệu tâm lí học, giáo dục học, tài liệu di sản.. có liên quan
đến đề tài. Nghiên cứu kĩ chương trình dạy học các môn KHXH để lựa chọn nội dung
giáo dục giá trị DSVH tiêu biểu vào quá trình tổ chức dạy học trong nhà trường. Biên
tập tài liệu tích hợp DSVH và soạn một số bài trong chương trình nội khóa, ngoại
khóa, tiến hành thực nghiệm sư phạm để rút ra những kết luận về việc quản lý, sử
dụng di sản trong quá trình dạy học.
Phương pháp điều tra cơ bản: Tiến hành quan sát CBQL, GV, HS các nhà
trường thu thập thông tin về cách thức quản lí, giảng dạy và khả năng tiếp thu, lĩnh hội
vận dụng giáo dục DSVH trong nhà trường THCS; điều tra bằng phiếu đối với CBQL,
GV giảng dạy tích hợp DSVH ở một số trường THCS trên địa bàn thành phố Việt Trì;
phỏng vấn một số CBQL, GV, HS để tìm hiểu nguyên nhân và giải pháp cải thiện thực
trạng. Phiếu trưng cầu ý kiến là công cụ nghiên cứu chính của đề tài.
Phương pháp xử lý số liệu bằng các phương pháp thống kê toán học.
Tính tần số, tỉ lệ phần trăm, trung bình, độ lệch chẩn.
Xếp thứ hạng
Phân tích nội dung từ các số liệu đã thống kê và tổng hợp
Phương pháp quan sát: quan sát các hoạt động của HS trường THCS, các hoạt
động của cán bộ lãnh đạo, quản lý, tổ trưởng chuyên môn, GVCN, cán bộ Đoàn
trong việc quản lý hoạt động giáo dục giá trị DSVH cho HS nhằm thu thập thông tin
cần thiết về đối tượng, khách thể nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn: trao đổi trực tiếp với HS, các CBQL, tổ chuyên môn,
GVCN, giáo viên giảng dạy các môn KHXH. Mục đích phỏng vấn là để thu thập
những thông tin cụ thể, sinh động và biết được một số biểu hiện của HS trên một số
mặt cần nghiên cứu để có cơ sở đánh giá thực trạng công tác giáo dục giá trị DSVH
cho HS
8. Đóng góp mới của luận văn
Góp phần khẳng định vị trí ý nghĩa, tầm quan trọng của việc quản lý hoạt động
giáo dục giá trị DSVH trong trường THCS.
5
Trên cơ sở của việc khảo sát thực trạng về việc tích hợp DSVH trong quá trình
dạy học, có những đề xuất, trao đổi cùng các đồng nghiệp trong việc quản lý, tổ chức
dạy học nói chung, tích hợp DSVH nói riêng, góp phần đổi mới phương thức quản lý
giúp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực HS từ đó mà
từng bước nâng cao hiệu quả quá trình dạy học, tình yêu quê hương đất nước cho HS.
9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục giá trị di sản văn hóa thông qua
dạy học các môn khoa học xã hội ở trường trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục giá trị di sản văn hóa thông qua dạy
học các môn khoa học xã hội ở các trường THCS thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Các biện pháp quản lý giáo dục giá trị di sản văn hóa thông qua
dạy học các môn khoa học xã hội ở các trường THCS ở thành phố Việt Trì - tỉnh
Phú Thọ.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA
THÔNG QUA DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về giáo dục giá trị đạo đức và di sản văn hoá cho học sinh phổ thông
Giáo dục giá trị đạo đức ở Nhật Bản được xây dựng trên nền tảng các giá trị
gia đình và văn hóa truyền thống, được thực hiện ưu tiên so với tất cả môn học khác
trong chương trình giáo dục phổ thông. Nhiều nước trên thế giới quan niệm rằng nội
dung giáo dục đạo đức cần tập trung đào luyện những phẩm chất cơ bản của nhân
cách như tính trung thực, tinh thần trách nhiệm, tinh thần hợp tác... trong khi Nhật
Bản hướng đến việc bảo tồn các giá trị xã hội của dân tộc. Triết lý giáo dục đạo đức
của Nhật Bản được nêu trong chương trình khung quốc gia nhằm đào luyện: - Tinh
thần tôn trọng nhân phẩm và lòng yêu quý cuộc sống - Nhiệt tâm kế thừa và phát
triển văn hóa truyền thống - Nhiệt tâm phát triển một đất nước và xã hội dân chủ - Ý
thức đóng góp cho sự phát triển của một xã hội quốc tế thanh bình - khả năng tự
quyết định - Ý thức đạo đức. Đặc trưng giáo dục đạo đức ở Nhật Bản tập trung vào ba
điểm: lòng tôn trọng cuộc sống, quan hệ cá nhân và cộng đồng và ý thức về trật tự
dọc. Trật tự dọc được xem là một tôn ti xã hội nghiêm ngặt và là yếu tố quan trọng
tạo nên sự phát triển bền vững về kinh tế, xã hội của quốc gia Nhật Bản. Nguyên
nhân chủ yếu khiến nền giáo dục Nhật Bản thành công chính là trật tự này đã được
chuyển hóa vào các đơn vị cơ sở của xã hội bao gồm cả trường học và được biến đổi
tương thích với những mục tiêu chuyên biệt của từng đơn vị. Trật tự này bắt nguồn từ
Khổng giáo và ở đơn vị gia đình, các thành viên thuộc nhiều thế hệ gắn kết với nhau
bởi tình cảm tự nhiên hơn là bởi khả năng và quyền lực. Trong ý nghĩa này, Nhật Bản
được xem như một xã hội có diện mạo gia đình (a pseudo-family society). Nhà
trường giúp HS nhận thức về bản thân trong mối quan hệ với gia đình và các thành
viên thuộc nhiều lứa tuổi khác nhau của cộng đồng. Trẻ em được dạy chăm sóc trẻ
nhỏ tuổi hơn trong nhà trường hay ở nhà và thể hiện lòng kính trọng đối với người
lớn tuổi. Thái độ này được phát triển thành ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân phù
hợp với vị trí hay tuổi tác của cá nhân ấy trong gia đình hoặc cộng đồng.
Khác với nhiều nước thực hiện giáo dục giá trị đạo đức và giá trị văn hoá
chủ yếu thông qua một môn học (đạo đức hoặc giáo dục công dân) trong chương
trình giáo dục phổ thông, Nhật Bản thực hiện qua toàn thể các môn học, qua các
7
hoạt động đặc biệt và qua sinh hoạt hằng ngày. Chương trình giáo dục đạo đức
khung được xây dựng trên nền tảng luật pháp quốc gia, với bộ tiêu chuẩn mà tất cả
các trường từ công lập đến tư thục đều phải thực hiện. Ấn tượng nhất trong chương
trình giáo dục đạo đức ở Nhật Bản là việc thực hiện thông qua các hoạt động đặc
biệt và hoạt động hằng ngày. - Hoạt động đặc biệt gồm: hoạt động lớp học, hội đồng
sinh viên/HS, hoạt động câu lạc bộ, các sự kiện nhà trường (liên quan đến những
ngày lễ, giáo dục thể chất, các chuyến tham quan thực tế và các hoạt động phục vụ
xã hội). Các hoạt động đặc biệt này kết hợp chặt với nội dung của môn đạo đức hay
giáo dục công dân. - Hoạt động hằng ngày được xem như phương tiện giáo dục đạo
đức. HS phải tham gia lau dọn trường lớp. Việc thứ hai trong hoạt động hằng ngày
liên quan đến chăm sóc các sinh vật. HS cho vật nuôi ăn hoặc tưới nước cho cây
suốt năm học, nhiều khi cả trong kỳ nghỉ. HS được làm quen và phát triển tình cảm
đối với môi trường tự nhiên, động thực vật và nhờ vậy học cách trân trọng đời sống.
Thứ ba là hoạt động câu lạc bộ sau giờ học tại trường trung học cơ sở và phổ thông
(khác với hoạt động câu lạc bộ trong các hoạt động đặc biệt) giúp lĩnh hội các quy
tắc và kỹ năng tương tác giao tiếp có tính chất bắt buộc. Hoạt động câu lạc bộ sau
giờ học liên quan đến nhiều nội dung giáo dục đạo đức như lòng tự trọng, tinh thần
trách nhiệm, ý thức tự hoàn thiện, tình bạn... HS phát triển các phẩm chất này thông
qua việc thực hiện mục đích chung của câu lạc bộ.
Hiện nay, việc bảo tồn, phát huy DSVH luôn là vấn đề được nhiều quốc gia
trên thế giới quan tâm. Tổ chức khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc
(UNESCO) hoạt động với mục đích góp phần duy trì hòa bình và an ninh quốc tế
bằng cách thắt chặt sự hợp tác giữa các quốc gia về giáo dục, khoa học, văn hóa.
UNESCO có vai trò lớn trong việc giữ gìn, bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH
thông qua nhiều dự án, chương trình đầu tư vào giáo dục để nâng cao nhận thức của
công dân toàn cầu về DSVH.
Mỗi quốc gia, dân tộc trên thế giới đều có những cách thức và chiến lược nhằm
phát huy những giá trị văn hóa, truyền thống của đất nước. Ở Nhật Bản: các giá trị văn
hóa truyền thống của đất nước, luôn được được gìn giữ và bảo tồn, phát huy rất tốt. Để
thực hiện tốt công tác giáo dục giá trị văn hóa cho cộng đồng, chính phủ Nhật Bản cho
thành lập Cục văn hoá Nhật Bản vào năm 1960 (chữ viết tắt tiếng Anh là ACA). Đây là
cơ quan trực thuộc MEXT (Bộ Giáo dục, Văn hóa và Khoa học Nhật Bản), là bộ máy
hành chính được tổ chức theo chiều dọc với nhiệm vụ và chức năng điều hành các hoạt
động văn hoá từ trung ương đến địa phương. Hoạt động của ACA được thực hiện
thông qua các chương trình văn hoá, giáo dục trong và ngoài nhà trường.
8
Bên cạnh đó nhiều quốc gia đã thành lập các Website liên quan đến giáo dục
và đặc biệt là cung cấp các nguồn tư liệu về di sản, môi trường...liên kết các trang học
tập nhằm giáo dục kiến thức toàn diện cho HS. Ví dụ:
www.swmlac.org.uk/MLI/muslin.htm là trang thông tin điện tử hữu ích giới
thiệu các chủ đề như học tập trong bảo tàng, phát triển chính sách giáo dục.
Ở Việt Nam, từ xưa, ông cha ta đã đúc kết một cách sâu sắc kinh nghiệm về
giáo dục “Tiên học lễ, hậu học văn “, “Lễ” ở đây chính là nền tảng của sự lĩnh hội và
phát triển tốt các tri thức và kỹ năng. Ngày nay, phương châm “Dạy người, dạy chữ,
dạy nghề“ cũng thể hiện rõ tầm quan trọng của hoạt động giáo dục đạo đức, như Bác
Hồ đã dạy: “Dạy cũng như học, phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách
mạng. Đó là cái gốc quan trọng. Nếu thiếu đạo đức, con người sẽ không phải là con
người bình thường và cuộc sống xã hội sẽ không phải là cuộc sống xã hội bình
thường, ổn định...”. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Có tài không có đức chỉ là
người vô dụng. Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó “.
Đảng ta đã chủ trương: “Tăng cường giáo dục công dân, giáo dục tư tưởng,
đạo đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác - Lê Nin, đưa việc giáo dục tư tưởng Hồ Chí
Minh vào nhà trường phù hợp với từng lứa tuổi và bậc học...”. Bởi vậy, tu dưỡng và
rèn luyện bản thân để trở thành người có nhân cách, vừa có đức vừa có tài là hết sức
quan trọng đối với mỗi con người, là nhiệm vụ hàng đầu của thanh niên, HS.
Ngày nay giáo dục đạo đức cho HS là giáo dục lòng trung thành đối với Đảng,
hiếu với Dân, yêu quê hương đất nước, có lòng vị tha, nhân ái, cần cù liêm khiết và
chính trực. Đó là đạo đức Xã hội Chủ Nghĩa là đạo đức của cá nhân, tập thể và chủ
nghĩa nhân đạo mang tính chân thực tích cực, khác với đạo đức vị kỷ, cá nhân. Giáo
dục đạo đức HS gắn chặt với giáo dục tư tưởng - chính trị, giáo dục truyền thống và
giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc, giáo dục pháp luật nhà nước XHCN, cung cấp cho
HS những phương thức ứng xử đúng trước vấn đề của xã hội ... giúp cho các em có
khả năng tự kiểm soát được hành vi của bản thân một cách tự giác, có khả năng
chống lại những biểu hiện lệch lạc về lối sống.
Trong những năm gần đây, khi xu thế toàn cầu hoá, hội nhập với thế giới, mở
ra cho nước ta những thời cơ, vận hội mới. Nền kinh tế đã có những bước phát triển
vượt bậc, đời sống nhân dân được nâng lên. Công tác giáo dục đã được Đảng và Nhà
nước quan tâm chăm lo. Trong nhà trường, các tổ chức Đoàn thể đã có nhận thức
đúng về tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức HS, chất lượng giáo dục ngày
càng được nâng cao. Bên cạnh những thành tựu của ngành Giáo dục và Đào tạo như:
Số HS học giỏi, chăm ngoan vẫn nhiều … đã góp phần tạo nên những thành quả quan
9
trọng trong thực hiện mục tiêu của Ngành: “Nâng cao dân trí - Đào tạo nhân lực Bồi dưỡng nhân tài" cho đất nước. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và
chủ quan:
- Về gia đình: Có gia đình do cha mẹ sống không gương mẫu, cha mẹ ly hôn;
hay buông lỏng giáo dục, phó mặc cho xã hội, cho nhà trường “trăm sự nhờ thầy” …
- Về Nhà trường: Có lúc, có nơi uy tín người thầy bị sa sút, các giá trị truyền
thống “Tôn sư trọng đạo“ bị nhìn nhận một cách méo mó, vật chất hóa, thực dụng.
- Về Xã hội: Những hạn chế, tác động xấu từ môi trường của thời kỳ “mở cửa,
hội nhập”, những “tư tưởng văn hoá xấu, ngoại lai”; mặt trái của cơ chế thị trường
…có cơ hội xâm nhập. Đây đó, còn có những hiện tượng suy thoái về đạo đức, mờ
nhạt về lý tưởng, thích chạy theo lối sống thực dụng, thậm chí những hành động
phạm pháp của “người lớn” đã tác động xấu trực tiếp đến HS. Các tệ nạn xã hội có
nơi, có lúc đã xâm nhập vào trong trường học; tình trạng một số ít HS lún sâu vào tệ
nạn xã hội thậm chí đánh thầy, gây án, giết người, cướp của, … số này tuy không
phổ biến nhưng có xu hướng gia tăng, làm băng hoại đạo đức, tha hoá nhân cách; gây
nỗi đau, đáng lo ngaị cho các bậc cha, mẹ; đã tác động xấu tới các gía trị đạo đức
truyền thống, ảnh hưởng không nhỏ trực tiếp đến công tác GDĐĐ HS, đến an ninh
trật tự xã hội.
- Các thế lực phản động: Đang tìm mọi cách chống phá cách mạng XHCN ở
Việt Nam. Với âm mưu “Diễn biến hòa bình”, lợi dụng “Tự do, dân chủ, dân quyền,
dân tộc, tôn giáo,...” để kích động gây rối trật tự, an ninh xã hội, lối kéo đặc biệt là thanh
niên, HS, …Vì vậy, chúng ta cần phải tích cực giáo dục cho HS nhận thức được âm mưu
thâm độc của kẻ thù, đồng thời nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng; tăng cường công
tác giáo dục chính trị tư tưởng nói chung, giáo dục đạo đức nói riêng cho HS, cho thế hệ
trẻ; là vấn đề cấp thiết, đặc biệt chú trọng trong giai đoạn hiện nay.
Việt Nam là một nước có nền văn hóa lâu đời, nhằm phát huy và bảo tồn các
giá trị DSVH đã có nhiều nhà nghiên cứu quan tâm với nhiều công trình nghiên cứu
khác nhau đề cập đến việc bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH.
Nghị quyết số 03/ - NQ/TW ngày 16 tháng 7 năm 1998 Hội nghị lần thứ năm
ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII về việc xây dựng phát triển nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Nội dung nghị quyết đã đề cập tới vấn đề
“Di sản vǎn hóa là tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân
tộc, cơ sở để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu vǎn hóa. Hết sức coi trọng bảo tồn,
kế thừa, phát huy những giá trị vǎn hóa truyền thống (bác học và dân gian), vǎn hóa
cách mạng, bao gồm cả vǎn hóa vật thể và phi vật thể… [6, tr. 63]. Coi trọng giáo dục
10
đạo lý làm người, ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa
xã hội, đạo đức lối sống, nếp sống vǎn hóa, lịch sử dân tộc và bản sắc dân tộc, ý chí
vươn lên vì tương lai của mỗi người và tiền đồ của đất nước; bồi dưỡng ý thức và nǎng
lực phát huy giá trị vǎn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa vǎn hóa nhân loại.
Tác giả Nguyễn Thị Kim Loan với Giáo trình “Quản lý DSVH” đã trình bày
một số vấn đề liên quan đến lý luận về DSVH, vai trò của DSVH trong phát triển xã
hội, giới thiệu một cách hệ thống về quả lý nhà nước về DSVH. [19]
Tác giả Nguyễn Khoa Điềm trong cuốn sách “Xây dựng và phát triển nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” tác giả cũng khái khoát những vấn
đề trọng tâm của việc phát triển văn hóa, việc hình thành nền tảng tinh thần của xã
hội Việt Nam hiện đại đặt ra cho văn hóa những trọng trách “ …đó là mối quan tâm
thường xuyên đến nhân tố con người, không ngừng cổ vũ, hướng dẫn con người
hướng tới các giá trị chân, thiện, mỹ, phấn đấu cho hạnh phúc chính đáng của chính
mình và góp ngày càng nhiều cho xã hội. Kiên quyết lên án sự suy thoái đạo đức, lối
sống, bài trừ thói hư, tật xấu, đấu tranh với những biểu hiện tiêu cực, tham nhũng,
quan liêu, vô trách nhiệm, coi thường kỷ cương phép nước…” [30, tr. 6]
Các nghiên cứu về giá trị văn hóa truyền thống trong bối cảnh đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nước, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và chủ động hội nhập
kinh tế, quốc tế như “ Giá trị truyền thống trước thách thức toàn cầu hoá” (2002) của
tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn - Nguyễn Văn Huyên [10]; “ Sự biến đổi các giá trị văn
hóa trong bối cảnh xây dựng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” (2008) do PGS.TS
Nguyễn Duy Bắc làm chủ biên [1]. Các tác giả đã phân tích sâu sắc các giá trị văn
hóa truyền thống dân tộc, chỉ rõ thời cơ, thách thức của nó trong bối cảnh toàn cầu
hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, trong thời kì xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN hiện nay.
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hoá cho học
sinh ở trường phổ thông
Nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục giá trị DSVH cho HS ở các trường
phổ thông hiện nay có rất nhiều các tác giả đã nghiên cứu về vấn đề này:
Trong luận văn “Quản lý giáo dục giá trị sống cho HS trường THCS thị trấn
Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội” của tác giả Đỗ Thị Hải Yến đã khẳng
định “Con người muốn thành công và sống có chất lượng trong xã hội hiện đại thì đòi
hỏi phải có giá trị sống, giá trị sống vừa mang tính xã hội, vừa mang tính cá nhân”.
Giáo dục giá trị sống trở thành mục tiêu và là nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng
xuyên suốt tinh thần của một nền giáo dục toàn diện. [29, tr.1]
11
Không chỉ quản lý giáo dục giá trị sống cho HS THCS trong luận văn “Quản
lý giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho HS tại trường THPT Thanh Oai A, thành
phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Hạnh xác định rõ mục đích nghiên cứu của luận
văn nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho HS từ đó thúc đẩy việc
thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện đối với thế hệ trẻ Việt Nam [12].
1.2. Giáo dục giá trị di sản văn hóa
1.2.1. Giá trị di sản văn hoá
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về giá trị: Theo tác giả Trần Trọng Thủy:
“Giá trị, đó là một hiện tượng xã hội điển hình, biểu thị các sự vật hiện tượng, các
thuộc tính và quan hệ của hiện thực các tư tưởng của tự nhiên và xã hội được con
người tạo ra hoặc không được con người tạo ra nhưng đều phục vụ cho sự tiến bộ của
xã hội và sự phát triển của cá nhân con người” [26, tr.11].
Tác giả Phạm Minh Hạc lại cho rằng: “Giá trị là tính có ý nghĩa tích cực, tốt
đẹp, đáng quý, có ích của các đối tượng với chủ thể” [26, tr.12]. Tác giả luận văn vận
dụng khái niệm này để làm rõ khái niệm giá trị DSVH.
Văn hóa và DSVH là khái niệm rộng, nó phản ánh những giá trị về vật chất và
giá trị tinh thần mà con người đã sáng tạo ra trong quá trình lịch sử. Vì thế xem xét
DSVH ở khía cạnh này hay khía cạnh khác, các nhà nghiên cứu, các nhà khoa học,
các nhà giáo dục có thể đưa ra các khái niệm khác nhau, cách hiểu khác nhau về
DSVH, còn trong môi trường sư phạm, môi trường giáo dục, yêu cầu chúng ta phải
sử dụng khái niệm một cách thống nhất, khái niệm đã được luật hóa. Trên tinh thần
đó khái niệm DSVH được hiểu như sau: DSVH Việt Nam là tài sản quý giá của cộng
đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của DSVH nhân loại, có vai trò to lớn
trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta.
Theo điều 1, chương I Luật DSVH do chủ tịch Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam ban hành ngày 29 tháng 6 năm 2001 đã nêu rõ “DSVH quy định tại luật này (tức
luật DSVH) bao gồm DSVH vật thể và DSVH phi vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật
chất có giá trị lịch sử, văn hóa khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ
khác ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam [21,tr.17]. Trong nội hàm khái
niệm DSVH (theo Luật DSVH), giá trị giữ vai trò nòng cốt, nó phân biệt tất cả các
hiện tượng văn hóa nói chung với các hiện tượng văn hóa được coi là di sản. DSVH
phải có giá trị trên nhiều mặt khoa học, lịch sử, văn hóa, nghệ thuật, tinh thần, vật
chất. Như vậy có thể hiểu giá trị DSVH là mặt ý nghĩa tích cực, tốt đẹp, đáng quí, có
ích của DSVH, là hệ thống những đánh giá của xã hội về di sản trên các mặt văn hóa,
lịch sử, khoa học, nghệ thuật, tinh thần. Giá trị của DSVH là sự kết tinh giá trị văn
hóa, bản sắc văn hóa, truyền thống của dân tộc, cộng đồng.
12
Một DSVH có thể chứa đựng nhiều giá trị khác nhau, tuy nhiên giá trị cơ bản
được quan tâm khi đánh giá về DSVH là giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học. Như vậy:
Giá trị DSVH dân tộc là yếu tố cốt lõi của văn hóa, được sáng tạo và kết tinh trong
quá trình lịch sử của dân tộc và nhân loại. Giá trị DSVH là một hệ thống các giá trị có
ý nghĩa khách quan được quy định bởi thực tiễn lịch sử, bởi tính thông tin rộng rãi.
Các giá trị DSVH đều biểu hiện các lợi ích của các lực lượng xã hội tiên tiến.
Các giá trị DSVH đều chứa đựng những điều tốt đẹp (chân, thiện, mỹ), luôn tạo ra
định hướng làm phát huy cái đúng, cái tốt, cái đẹp của con người.
1.2.2. Giáo dục giá trị di sản văn hoá cho học sinh phổ thông
Giáo dục giá trị của các DSVH cho HS là con đường bảo tồn và phát huy
DSVH một cách bền vững nhất.
DSVH là tài sản của cộng đồng, là nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, là
linh hồn gắn kết cộng đồng, dân tộc. DSVH không trường tồn mãi mãi, nó có thể bị
mai một, bị mất đi nếu không có sự chăm sóc, giữ gìn, phát huy của cộng đồng. Có
nhiều con đường để bảo tồn và phát huy giá trị DSVH trong đó có sự tham gia của
giáo dục. Có thể coi giáo dục là con đường bền vững nhất để giúp các thế hệ sau nắm
bắt được những tinh hoa văn hóa mà các thế hệ cha ông đi trước đã xây dựng, chỉ khi
mỗi cá nhân trong cộng đồng có những nhận thức, thái độ, hành vi đúng đắn trong
việc giữ gìn, phát huy giá trị của DSVH thì mới đảm bảo được sự bền vững của các
DSVH. Giáo dục giá trị DSVH cho HS THCS là quá trình tác động đến nhận thức
của các em để từ đó các em có ý thức trong việc giữ gìn, tôn trọng giá trị của các
DSVH cũng như quảng bá hình ảnh của DSVH của cộng đồng, dân tộc mình đến các
cộng đồng trong nước và quốc tế.
1.2.2.1. Khái niệm
Giáo dục giá trị DSVH cho HS THCS là một quá trình tác động có mục đích,
có kế hoạch. Trong đó, dưới vai trò chủ đạo của nhà giáo dục, đối tượng giáo dục tích
cực, chủ động tiếp nhận những tác động đó để có nhận thức, hiểu biết đúng đắn về
giá trị của DSVH từ đó có thái độ, hành vi tích cực trong việc bảo vệ, phát huy giá trị
DSVH của địa phương, đất nước. Mục đích cuối cùng của giáo dục giá trị DSVH là
tạo ra sự thống nhất giữa: nhận thức - thái độ - hành vi của đối tượng giáo dục đối với
các DSVH.
1.2.2.2. Mục tiêu
Nhà trường cần giáo dục cho HS THCS có nhận thức đúng đắn về giá trị của các
DSVH qua việc trang bị cho HS tri thức về DSVH từ đó nâng cao ý thức cá nhân trong
việc giữ gìn và phát huy giá trị DSVH của đất nước nói chung của địa phương nói riêng.
13