TPPCT: 23
CHƯƠNG IV: MỘT SỐ QUY LUẬT CỦA LỚP VỎ ĐỊA LÍ
BÀI 20: LỚP VỎ ĐỊA LÍ. QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ HOÀN
CHỈNH CỦA LỚP VỎ ĐỊA LÍ
I. MỤC TIÊU: Sau bài học, học sinh cần
1. Kiến thức
- Hiểu được khái niệm, đặc điểm của lớp vỏ địa lí
- Hiểu và trình bày được một số biểu hiện của quy luật thống nhất và hoàn
chỉnh của lớp vỏ địa lí
- Khái niệm, nguyên nhân, ý nghĩa thực tiễn của quy luật thống nhất hoàn
chỉnh của vỏ địa lí
2. Kĩ năng
- Sử dụng hình vẽ, sơ đồ, lát cắt để trình bày về lớp vỏ địa lí và các quy luật
của lớp vỏ địa lí.
- Liên hệ thực tế
3. Thái độ: Có ý thức và hành động hợp lí để bảo vệ tự nhiên, tôn trọng quy
luật tự nhiên.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung: tự học, giải quyết vấn đề, hợp tác trong hoạt động nhóm,
ứng dụng công nghệ thông tin...
- Năng lực riêng: tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng sơ đồ tư duy, bảng
số liệu, tranh ảnh...
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên (GV)
- Máy tính, máy chiếu, sách giáo khoa(SGK)...
- Tranh ảnh, video, sơ đồ hình 20.1 SGK, sơ đồ tư duy...
- Đồ dùng cần thiết cho hoạt động nhóm: giấy Ao, bút dạ, hồ dán...
2. Học sinh (HS)
- Tranh ảnh, tư liệu về mối quan hệ giữa các thành phần trong lớp vỏ địa lí
1
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Hoạt động khởi động
- Mục tiêu: giới thiệu được một phần nội dung bài học, tạo sự hứng thú, ham
muốn tìm hiểu đầy đủ bài học
- Hình thức học tập: cá nhân
- Phương tiện: máy tính, máy chiếu, hình ảnh mối qua hệ giữa các thành
phần trong vỏ địa lí
- Thời gian 3 phút
- Các bước tiến hành
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
Qua quan sát hình ảnh và những hiểu biết của bản thân em trình bày
về mối quan hệ giữa những hiện tượng trong 3 bức ảnh ( Nhà máy thải khí
bụi, băng tan, ngập lụt) Rút ra kết luận về mối qua hệ giữa các bức tranh,
giải thích tại sao?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: Học sinh suy nghĩ, trao đổi và nêu ra quan
điểm của mình.
Bước 3: HS trình bày sản phẩm, HS khác nhận xét, bổ xung
Bước 4: GV đánh giá và dẫn vào bài học
Như vậy chúng ta thấy giữa các thành phần tự nhiên của trái đất luôn có
mối quan hệ qua lại lẫn nhau, Để hiểu biết sâu sắc về những quy luật của lớp
vỏ địa lí chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chương IV: Một số quy luật của lớp vỏ địa
lí. Bài 20 hôm nay cô sẽ hướng dẫn các em tìm hiểu về: Lớp vỏ địa lí và một
trong những quy luật rất quan trọng của lớp vỏ địa lí là quy luật thống nhất và
hoàn chỉnh của vỏ địa lí.
2. Hình thành kiến thức mới
2.1. Hoạt động 1: Lớp vỏ địa lí
- Mục tiêu: HS biết quan sát lược đồ trình bày được khái niệm, giới hạn của vỏ
địa lí. Rèn luyện kĩ năng sử dụng lược đồ
- Hình thức học tập: cá nhân
2
- Phương tiện: máy tính, máy chiếu, sơ đồ Hình 20.1
- Thời gian 12 phút
- Các bước tiến hành
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
Quan sát sơ đồ trên màn hình và phần I SGK trang 74 cho biết:
- Khái niệm lớp vỏ địa lí
- Giới hạn trên, giới hạn dưới
- Chịu chi phối bởi nhân tố nào
- Thế nào là tác động và xâm nhập lẫn nhau
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ, trao đổi. GV hỗ trợ HS nếu phát hiện thấy
khó khăn
Bước 3: HS tiến hành thảo luận: HS sử dụng lược đồ để báo cáo kết quả, nhận xét,
bổ xung
Bước 4: GV đánh giá và chốt kiến thức ( GV sử dụng sơ đồ mối quan hệ giữa 5
thành phần của vỏ địa lí
Sản phẩm kiến thức, kĩ năng, năng lực cần đạt
I. Lớp vỏ địa lí
- Khái niệm: Lớp vỏ địa lí (lớp vỏ cảnh quan) là lớp vỏ của Trái Đất, ở đó
các lớp vỏ bộ phận (khí quyển, thạch quyển, thủy quyển, thổ nhưỡng quyển
và sinh quyển) xâm nhập, tác động lẫn nhau.
- Giới hạn: + Trên: Phía dưới của lớp ô dôn
+ Dưới: Đáy vực thẳm ở đại dương và đáy lớp vỏ phong hóa ở
lục địa
→
Chiều dày khoảng 30 → 35km
- Mọi hiện tượng và quá trình xảy ra trong vỏ địa lý đều tuân theo quy luật
tự nhiên
Sau khi học xong phần lớp vỏ địa lí có em nào còn nhầm lẫn giữa vỏ địa lí
và vỏ trái đất không? Chúng ta cùng tìm hiểu sự khác biệt giữa 2 loại vỏ .
3
GV chiếu bảng trống về nội dung so sánh cả 2 loại vỏ, sơ đồ lớp vỏ địa lí và
đặt câu hỏi: Chỉ ra những điểm khác biệt của 2 loại vỏ theo các tiêu chí trong bảng
Đặc điểm
Phạm vi
Vỏ Trái Đất
Vỏ địa lí
Chiều dày
Trạng thái
Thành phần
- HS suy nghĩ, trao đổi
- HS trả lời , HS khác nhận xét bổ xung
- GV đánh giá và kết luận
Đặc điểm
Vỏ Trái Đất
Vỏ địa lí
Phạm vi
Từ bề mặt trái đất đến Từ giới hạn dưới lớp ôdôn đến
bao manti
đáy vực thẳm đại dương, đáy
lớp vỏ phong hóa
Chiều dày
5→70 km
30→35 km
Trạng thái
Vỏ cứng, mỏng
Nhiều dạng khác nhau
Thành phần gồm các lớp đá trầm tích, Gồm 5 quyển: Khí quyển, thạch
granít, badan
quyển, thủy quyển, thổ nhưỡng,
sinh quyển
Định hướng hoạt động nối tiếp: Mọi hiện tượng quá trình tự nhiên xảy ra
trong vỏ địa lí đều tuân theo quy luật tự nhiên. Một trong những quy luật rất quan
trọng của tự nhiên là quy luật thống nhất hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lí.
2.1. Hoạt động 2: Quy luật thống nhất hoàn chỉnh của vỏ địa lí
- Mục tiêu: HS có khả năng hợp tác, biết khai thác tranh ảnh, SGK và tư duy
thực tế, để trình bày được những vấn đề của quy luật. Xây dựng được sơ đồ
tư duy
- Hình thức học tập: nhóm
- Phương tiện: máy tính, máy chiếu, tranh ảnh, sơ đồ, giấy Ao, bút dạ, hồ dán…
- Thời gian 23 phút
- Các bước tiến hành
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
4
GV chia lớp thành 4 nhóm. Mỗi nhóm HS sử dụng những mảnh ghép là các
bức ảnh ( Hoạt động chặt phá rừng, ngập lụt, sạt lở đất, hạn hán, động vật chết, sạt
lở bờ sông, đất bị xói mòn, cháy rừng) phần nội dung II SGK tr 75 - 76, giấy Ao,
bút dạ, hồ dán...để hoàn thiện những nhiệm vụ sau đây:
- Hoàn thiện một sơ đồ từ những bức tranh thể hiện được mối quan giữa
các thành phần của tự nhiên.
- Khái niệm của quy luật luật thống nhất hoàn chỉnh
- Nguyên nhân của quy luật
- Con người phải sử dụng tự nhiên như thế nào
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: trao đổi, thảo luận hoàn thành nội dung của
nhóm. GV hỗ trợ HS nếu phát hiện thấy khó khăn
Bước 3: HS báo cáo sản phẩm: Đại diện một nhóm báo cáo kết quả, các nhóm
khác nhận xét, bổ xung, đặt câu hỏi. Nhóm trình bày trả lời thắc mắc
Bước 4: GV đánh giá và chốt kiến thức.
Sản phẩm kiến thức, kĩ năng, năng lực cần đạt
II. Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lí
1. Biểu hiện
Nếu một thành phần thay đổi sẽ dẫn tới sự thay đổi của các thành phần
còn lại và toàn bộ lãnh thổ.
2. Khái niệm
Là quy luật về mối quan hệ quy định lẫn nhau giữa các thành phần và
của toàn bộ cũng như mỗi bộ phận lãnh thổ trong lớp vỏ địa lí.
3. Nguyên nhân
Tất cả các thành phần của lớp vỏ địa lí đều đồng thời chịu tác động
trực tiếp hay gián tiếp của nội lực và ngoại lực vì thế chúng không tồn tại và
phát triển một cách cô lập mà luôn xâm nhập vào nhau, trao đổi vật chất
năng lượng với nhau và gắn bó mật thiết với nhau.
4. Ý nghĩa thực tiễn
5
- Cần phải nghiên cứu kĩ càng và toàn diện môi trường tự nhiên trước khi sử
dụng chúng
- Dự báo trước những thay đổi của các thành phần tự nhiên khi tác động vào
môi trường để đề xuất các giải pháp tháo gỡ
GV tích hợp bảo vệ môi trường: Môi trường tự nhiên rất quan trọng
với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Cuộc sống của con người
tươi đẹp hay ảm đạm phụ thuộc hoàn toàn vào cách thức con người cư xử
với thiên nhiên. Em đã làm gì để bảo vệ môi trường sống của mình?
3. Hoạt động luyện tập
- Mục tiêu: củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng đã học.
- Phương thức: hoạt động: cá nhân.
- Phương tiện: máy tính, máy chiếu, tranh ảnh, câu hỏi…
- Thời gian 6 phút
- Các bước tiến hành
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
HS trả lời câu hỏi dưới hình thức trò chơi ai nhanh hơn
HS chọn câu hỏi bất kì và trả lời theo yêu cầu (Chọn câu trả lời đúng hoặc
bình luận một vấn đề liên quan đến nội dung bài học)
Câu 1: Hãy gửi một thông điệp cùng bức tranh này tới mọi người
Câu 2: Em biết gì về thảm họa sinh thái trên biển Aran
6
Câu 3: Giới hạn dưới của lớp vỏ địa lí ở lục địa là
A. Giới hạn dưới của lớp vỏ phong hóa
B.Giới hạn dưới của tầng trầm tích
C. Giới hạn dưới của tầng bzan
D. Độ sâu khoảng 15000m
Câu 4: Hình ảnh và bình luận
Câu 5: Nhận nào dưới đây chưa chính xác
A. Tất cả các thành phần của lớp vỏ địa lí đều đồng thời chịu tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp của ngoại lực và nội lực
B. Trong tự nhiên, bất cứ lãnh thỗ nào cũng gồm nhiều thành phần
của lớp vỏ địa lí ảnh hưởng qua lại phụ thuộc nhau
C. Lớp vỏ địa lí chỉ thay đổi khi tất cả các thành phần của nó có sự
biển đổi
D. Một thành phần của lớp vỏ địa lí biến đổi sẽ kéo theo sự
biến đổi của tất cả các thành phần khác
Câu 6: Chiều dày của lớp vỏ địa lí
A. Khoảng 25 đến 30km
B. Khoảng 30 đến 35 km
C. Khoảng 55 đến 60km
D. Khoảng 45 đến 50 km
7
Bước 2, 3: HS trả lời, GV chốt kiến thức
8
4. Vận dụng và mở rộng
- Mục tiêu: Khắc sâu kiến thức, rèn luyện khả năng liên hệ thực tế
- Thời gian 1 phút.
- Các bước tiến hành:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
1. Tìm ví dụ thực tế địa phương em chứng minh cho quy luật thống nhất
hoàn chỉnh thống nhất hoàn chỉnh
2. Chuẩn bị những tư liệu và nội dung cho bài 21: Quy luật địa đới và quy
luật phi địa đới
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiêm vụ ở nhà
Bước 3: GV kiểm tra vào giờ sau
PHỤ LỤC
Tai họa sinh thái trên vùng biển Aran là một ví dụ.
Năm 1963, chính quyền Xô Viết cho xây dựng các công trình thủy lợi dẫn
nước từ 2 con sông Xưa Đaria và Amu Đaria về cho vùng hoang mạc Trung
Á. Nhờ có nước, nghề trồng cây ăn quả, bông vải và chăn nuôi được phát
triển thuận lợi. Giữa các hoang mạc khô cằn dần dần mọc lên các thị trấn,
các khu dân cư cùng các cánh đồng xanh tươi, trong khi lượng nước đổ vào
biển Aran giảm hẳn. Vào những năm 50 của thế kỷ XX, khối lượng nước đổ
vào biển Aran vào khoảng 55km3/năm, nhưng đến những đầu năm 80, khối
lượng đó đã không còn đáng kể. Biển cạn dần, diện tích mặt biển bị thu hẹp
9
2/5; bờ biển lùi xa cách bờ có nơi đến 45 km, nước biển mặn thêm, 24 loài
cá, một thời là nguồn lợi kinh tế chính của ngư dân vùng biển đã gần như
tuyệt chủng và nghề cá ở đây bị lụi bại, biển Aran chở thành biển chết; thiệt
hại cho ngành hàng hải và thủy sản còn lớn hơn nhiều những gì nước 2 con
sông đem đến cho vùng Trung Á. Nguy hiểm hơn vùng đáy biển Aran bị khô
cạn lộ ra trên mặt, đất bị khô và hóa mặn, độ ẩm không khí giảm xuống nên
các trận bão bụi tăng lên mang theo muối tới các vùng lân cận, làm giảm
năng suất cây trồng rõ rệt, thiệt hại đã thể hiện cả ở chính ngành nông
nghiệp, đặc biệt là đến cây bông vải – cây trồng chính của khu vực này. Khí
hậu quanh vùng trở nên khắc nghiệt hơn, nếu trước khi đào kênh, trung bình
nhiệt độ mùa hè là 350C và mùa đông là 250C, thì nay đã là 500C vào mùa hè
và -500C vào mùa đông. Những hậu quả trên đã gây nguy hại lớn cho đời
sống và sản xuất của dân cư trên các đồng bằng hạ lưu sông Aran Đaria và
xưa Đaria. Tuy nhiên, thật khó có thể trả lại nước 2 con sông cho vùng biển
Aran vì vùng Trung Á hiện nay có hàng chục triệu người sinh sống với bao
nhiêu đô thị mọc lên ở đó. Đó là thảm họa sinh thái trên vùng biển Aran.
10