Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Nghiên cứu trạng thái đa phương ngữ xã hội trong tiếng hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (29.77 MB, 49 trang )


MẪU 14/KHCN

(Dan hành kèm theo Quyết định sổ 3839 /ỌĐ-ĐHỌGHN ng à y 24 thángio năm 2014
cù a G iá m đ ố c Đ ạ i học Q u ố c %ia H à N ội)

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

BÁO CÁO TỠNG KÉT
KÉT QUA THỤC HIỆN ĐÈ TÀI KH&CN
CẤP ĐẠI HỌC QUÓC GIA

Tên đề tài: Nghiên cứu trạng thái đa phương ngữ xã hội trong tiếng H
Nội hiện nay
Mã số đề tài: QG. 15.59
Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Trịnh cầm Lan

Hà Nội, 2017


PIIÀN I. T H Ô N G TIN CH UN G
1.1. Tên đề tài: Nghiên cứu trạng thái đa phương ngữ xã hội trong tiếng Hà Nội hiện nay
1.2. M ã số: QG. 15.59
1.3. Danh sách chủ trì, thành viên tham gia tliực hiện đề tài
TT

Chức danli, học vị, họ và tên

Đon vị công tác

Vai trò thực hiện đề tài



1

PGS.TS. Trịnh c ẩ m Lan

Trường ĐHKHXH&NV

Chủ trì

1.4. Đơn vị chủ trì: Trường ĐHKHXH&NV
1.5. Thòi gian thực hiện:
1.5.1. Theo họp đồng:

từ tháng 3

1.5.2. Gia hạn (nếu có):

Không

1.5.3. Thực hiện thực tế:

từ tháng 3

năm 2015 đến tháng 3năm 2017
năm 2015 đến tháng 3năm 2017

1.6. Nil ùng thay đôi so vói thuyết minh ban đầu (nếu có):
(Vê mục tiêu, nội dung, phương pháp, két quà nghiên cừu và lô chức thực hiện; Nguyên nhân; Ỷ
kiến cùa Cơ quan quản lý)
Điêu chỉnh cách đặt tên một vài chuyên đề (đơn thuần về diễn đạt, không điều chỉnh nội dung)

1.7. Tông kinh phí được phê duyệt của đề tài: 200 triệu đồng.

PHÀN II. T Ó N G Q U A N K ÉT Q UẢ NG H IÊN c ử u

Viết theo cấu trúc một bài báo khoa học tống quan từ 6-15 trang (báo cáo này sẽ được đăng
trên tạp chí khoa học ĐHQGHN sau khi đề tài đưọc nghiệm thu), nội dung gồm các phần:
1. Đặt vấn đề
ơ Việt Nam, việc nghiên cứu các biến thế ngôn ngữ trong phương ngữ học mới được đặt
ra lẻ tẻ qua công trình nghiên cứu cùa Lương Văn Hy và các cộng sự năm 2000 với tiêu đề
"Ngôn từ - giới và nhóm xã hội từ thực tiễn tiếng Việt". Nghiên cửu tập trung vào ngôn từ của
bốn cộng đồng nông thôn và thành thị Việt Nam trong đó có hai cộng đồng thành thị lớn là Hà
Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Ở nghiên cứu đầu tiên này, vấn đề phương ngữ đô thị chỉ mới
được xới lên thõng qua một vài nghiên cứu trường hợp và vì thế, không đủ dữ kiện để đưa ra
một nhận định nào mang tính phác thảo về diện mạo. dù chi mò' nhạt, của phương ngữ đô thị
Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cửu này lại thực sự là sự đặt nền móng cho một cách tiếp cận mới
cua Phương ngữ học và Ngôn ngữ học xã hội Việt Nam.
Tiếp đó, vấn đề lại được đặt ra một cách có hệ thống hơn, trực tiếp hơn chính tại khu vực
đô thị I là Nội qua công trình nghiên cứu của chúng tôi năm 2005 và năm 2007. Công trình này
lựa chọn đôi tưọng nghiên cứu là ngôn ngữ giao tiếp của cộng đông ngôn từ Nghệ Tĩnh tại Hà
Nội. Vê định hướng, sự lựa chọn này phù họp vói trào lưu chung là nghiên cửu ngôn ngữ trong
sự hành chức cua nó, cũng phù hợp với xu hướng mới trong ngôn ngữ học xã hội và phương ngữ
học hiện đại là nghiên cứu các cộng đồng ngôn từ trong môi trường thành thị. Tiếp tục hướng
nghiên cứu đó. nhưng không phải ở' Hà Nội. năm 2010. chúng tôi lựa chọn TP. Hồ Chí Minh
như một trường hợp điển hình nhàm mục đích phác thảo diện mạo và hệ quà của sự tiếp xúc
giữa các phương ngữ ở một thành phố lớn bậc nhất Việt Nam trong quá trình đô thị hoá thông
qua ngôn ngũ' giao tiếp của cộng đồng Phương ngũ' Bắc tại Thành phố này. Cả hai nghiên cứu
trên đây đều được đánh giá cao về ý tưởng khoa học, sự mới mè trong cách tiếp cận. trong ứng
dụng các cơ sỏ' lý thuyêt. phương pháp nghiên cứu và phương pháp xử lý tư liệu mới. Cùng với

I



công trình đầu tiên của Lương Văn Hy, hai nghiên cứu vừa nêu cũng đã góp phân hình thành
một hướng nghiên cứu mới cho Phương ngũ' học Việt Nam.
Trong lịch sử nghiên cứu cua Phương ngữ học Việt Nam nói chung và trong những dự
định nghiên cứu mà chúng tôi mong muốn thực hiện nói riêng, có một phạm vi mà có lẽ nhiều
nhà ngôn ngữ học Việt Nam và đặc biệt là chúng tôi hiện nay đang nung nấu và mong có cơ hội
thực hiện, đó là phác thảo diện mạo tiếng nói thủ đô. Đây là một phạm vi chưa nhận được sự
quan tâm xứng đáng vó'i vai trò và vị thế của nó trong nghiên cứu các phương ngữ tiếng Việt. Có
thể nói, cho đến giờ phút này, khi đất nước đã trỏ' thành một quốc gia độc lập, đi vào giai đoạn
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nền ngôn ngữ học nước nhà đã có những bước phát
triên vưọt bậc, tiếp thu được nhiều thành tựu mới của ngôn ngữ học thế giới và ứng dụng chúng
trong nghiên cứu tiếng Việt thì vấn đê nghiên cứu tiếng nói của thu đô Hà Nội vẫn chưa được
đặt ra một cách có hệ thống trong bất cứ công trình nghiên cửu nào. Tất nhiên, vấn đề còn tồn tại
này cũng có căn nguyên của nó. Có thê giai đoạn trước, phương ngữ học Việt Nam chưa tìm ra
một cách tiếp cận hợp lý, những cơ sỏ' lý thuyết và những phương pháp nghiên cứu thích họp đê
khám phá đối tượng này. Và nay, sau một số nghiên cứu thừ nghiệm với những kết quả khả
quan, ít nhiều nhận được sự khích lệ của giói ngôn ngữ học, chúng tôi mạnh dạn tiếp tục hướng
nghiên cứu đã thực hiện với mong muốn phác thảo một phần diện mạo tiếng nói thù đô - một
trạng thái đa phương ngữ xã hội điển hình - trong thời kỳ hội nhập và phát triển.
2. Mục tiêu
- Đe tài đặt mục tiêu chính là ứng dụng những cơ sỏ' lý thuyết (lý thuyết biến thế, lý
thuyết cộng đồng ngôn từ, lý thuyết mạng xã hội. lý thuyết thái độ ngôn ngữ...) và phương pháp
của ngôn ngữ học xã hội (nghiên cứu điều tra xã hội học, nghiên cứu mạng xã hội, phân tích
định lượng...) để nghiên cứu, khảo sát trạng thái đa phương ngũ' xã hội đang tồn tại một cách
phức tạp và đầy biến động trên địa bàn Hà Nội hiện nay.
- Mục tiêu thứ hai là phác thảo và đánh giá hiện trạng sử dụng tiếng Việt trên địa bàn Hà
Nội hiện nay trong sự chi phối đa chiều của các nhân tố địa - xã hội như địa bàn cư trú, chiều dài
định cư, giói tính, tuổi tác, nghề nghiệp, giai tầng kinh tế - xà hội, môi trường giao tiếp, thái độ
ngôn ngũ' và các loại mạng xã hội mà các cá nhân thuộc cộng đồng CU' dân Hà Nội tham gia vói

tư cách thành viên.
- Mục tiêu cuôi cùng là trên cơ sơ kết quá khảo sát, đê tài sẽ mô tả, phân tích, đánh giá
trạng thái đa phương ngữ xã hội trên địa bàn I là Nội hiện nay nhàm tiến tói phác thảo diện mạo
tiếng nói thú đô thời hiện đại mà cho đến nay vẫn tồn tại như một câu hỏi lớn chờ đọi câu trả lời
một cách khoa học từ phía các nhà nghiên cứu.
3. Phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận
Tiếp cận phương ngữ từ góc độ xã hội (Phương ngữ học xã hội)
Lần đầu tiên trong lịch sử phương ngữ học Việt Nam, vấn đề tiếng thủ đô được đặt ra
một cách hiển ngôn vói dự định nghiên cứu có hệ thống theo một cách tiếp cận mới mè. Việc
nghiên cứu tiêng Hà Nội theo cách tiếp cận một phương ngữ địa lý thực sự không đù hiệu quả để
lý giải tính đa dạng, phức tạp của đối tượng với bản chất là sự tiếp xúc, hội tụ giữa các phương
ngữ. Vê bản chât, ân sâu dưói diện mạo bê mặt của tiêng Hà Nội là nhũng quá trình vận động và
biên động chính trị, xã hội, dân cư vô cùng phức tạp trải suốt chiều dài lịch sư. Nhận thức rõ ban
chất đó, nhà nghiên cứu mói có thể tìm ra được một hướng tiếp cận hợp lý để giải mã đối tượng
này. Theo đó, tiêng Hà Nội phải được tiếp cận băng con đường của ngôn ngữ học xã hội - cụ thể
hon là cách tiếp cận của các nhà biên thê học, một cách tiếp cận được đánh giá là mới mẽ. hợp lý
và có hiệu quả trong nghiên cửu phương ngữ đô thị. Theo cách này. các biến thể ngôn ngữ tại
Thủ đô sẽ được xem xét khi hành chức trong bối cảnh xã hội cùa chính nó.


Phuong pháp nghiên cứu
1.

Plurong pháp điền dã ngôn ngữ học: được dùng để điều tra, phỏng vấn, quan sát, ghi
âm... nhằm thu được những ngữ liệu ngôn ngữ tự nhiên, sống động mà cộng đông cư dân
Hà Nội hiện đang sử dụng trong giao tiếp ở cộng đồng mình.

2. Phương pháp phân tích thực nghiệm ngữ âm học: được dùng đê phân tích những đặc
trưng ngữ âm CO' bản trong tiếng nói của người Hà Nội. Việc phân tích sẽ được thực hiện

trên các phần mềm như Praat, Speech Analyse, là những phần mềm chuyên dụng và hiệu
quả, có khả năng phản ánh được những đặc trưng chân thực, tự nhiên nhất của âm thanh
tiếng nói con người.
3.

Phương pháp phân tích ngừ pháp: được sử dụng đê phân tích những đặc trưng ngữ pháp
CO' bản trong ngôn từ mà ngưòi Hà Nội sử dụng.

4.

Phương pháp phân tích ngữ nghĩa - ngữ dụng: được sử dụng đê phân tích những đặc
trưng ngữ nghĩa - ngừ dụng cơ bàn trong lòi ăn tiếng nói cua người Hà Nội.

5. Phương pháp phân tích định lượng: dùng đế xử lý những tư liệu định lượng. Đặc biệt,
tương quan giữa các đặc trưng ngôn từ với các đặc điểm xã hội của người nói sẽ được
phân tích trên phần mềm SPSS với những tương quan nhị biến và đa biến để thấy được
tác động phức hợp, đa chiều của các nhân tố xã hội đối với việc sử dụng ngôn ngữ. Tất
cả các tương quan đều được kiếm tra độ tin cậy và mức đáng kê thống kê trên test kiêm
định thống kê (Chi-square test) của phần mềm này.
Các đặc trưng ngôn ngữ, các mối tương quan cụ thể sẽ được lý giải, tìm ra bản chất dựa trên
những CO' sỏ' lý thuyết mói trong đó vai trò của các yếu tố tâm lý cá nhân, các tương tác xã hội của
người sử dụng ngôn ngữ được quan tâm đúng mức. ơ đây, những tri thức liên ngành ngôn ngữ - tâm
lý - xã hội - văn hóa... sẽ được vận dụng ỏ' mức độ cần thiết trong cố gắng tìm ra bản chất diện mạo của
trạng thái đa phương ngữ xã hội tại thủ đô Hà Nội hiện nay.
4. Tống kết kết quá nghiên cứu
Đe tài chọn đối tượng nghiên cửu là trạng thái đa phương ngữ xã hội trong tiếng Hà Nội
hiện nay. v ề định hướng nghiên cứu. đề tài lưa chọn ngôn ngũ giao tiếp của nhiều tầng lớp xã
hội thủ đô đế nghiên cứu. Sự lựa chọn này phù họp với các trào lưu nghiên cứu của ngôn ngữ
học thời hậu cấu trúc luận là nghiên cứu mặt biếu hiện sống động của lời nói chứ không đi vào
cấu trúc ngôn ngữ, cũng phù họp vói hướng nghiên cứu hiện nay trong ngôn ngữ học xã hội hiện

đại - nghiên cứu các cộng đồng ngôn từ.
Đe có thề triển khai việc nghiên cứu theo định hướng trên đây, trước vô số những mặt
biêu hiện đa dạng và sống động của lòi nói, đề tài đã lựa chọn một số phạm vi CO' bản được cho
là thế hiện khá tốt những đặc trưng của ngôn ngữ giao tiếp: ngữ âm (đế mô tả đặc điếm ngữ âm
tiếng Hà Nội đô thị và biến thể đánh dấu trong tiếng Hà Nội nông thôn), từ vựng (để nghiên cứu
trạng thái đa phương ngũ' của học sinh và đặc điếm ngữ vực của tiếu thương), ngữ nghĩa - ngữ
dụng (đê nghiên cứu chức năng ngữ dụng của từ xưng hô trong giao tiếp của học sinh Hà Nội)...
Các phạm vi trên đưọc nghiên cứu dựa trên một số CO' sở lý thuyết mới, cập nhật và những
phương pháp nghiên cứu hiện đại như: phân tích ngữ âm học (bằng phương pháp thực nghiệm
khí cụ), phân tích ngữ nghĩa - ngữ dụng, phân tích ngữ vực (vói hướng tiếp cận ngôn ngữ học
chức năng hệ thống) và hàng loạt các phương pháp, thủ pháp của ngôn ngữ học xã hội.
Với hướng tiếp cận, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và phương pháp thực hiện như vậy,
đề tài đã làm đưọ'c một số việc sau:
Đê tạo một chỗ dựa chắc chắn cho những nghiên cứu cụ thế, đề tài đã nghiên cứu những
nội dung lý luận thông qua những khái niệm cơ ban. những cơ so lý thuyết, những phác thao
tông quan về việc nghiên cứu phương ngữ đô thị và đa phương ngũ' trên thế giới và ỏ' Việt Nam.
Việc định vị phạm vi không gian Hà Nội và phác thảo cảnh huống ngôn ngữ xã hội tại Hà Nội


hiện nay cũng là một thao tác cần yếu mà đề tài đã thực hiện. Theo dó. đề tài nghiên cửu và trình
bà) một hệ thống Những vấn đề chung (phần I) bao gồm 3 nội dung sau:
1. Tiếng Hà Nội -khái niệm cơ bân, quan điểm tiếp cận và những vấn đề lý thuyêt
chính
2. Tống quan các nghiên cứu phương ngữ đô thị và đa phương ngữ trên thế giới và ở'
Việt Nam
3. Cành huống ngôn ngữ xã hội tại Hà Nội hiện nay
Đê đi vào nghiên cứu chi tiết những biếu hiện của trạng thái đa phương ngũ' xã hội trong
tiếng Hà Nội hiện nay, đề tài xác định ràng trạng thái ấy được hợp thành bởi hai yếu tố chủ yếu
hành chức tại hai loại hình không gian tiêu biếu của Hà Nội là đô thị vói tiếng Hà Nội đô thị và
nông thôn với tiếng Hà Nội nông thôn. Do đặc trưng của mỗi loại hình không gian mà tiếng Hà

Nội ở đó là được khảo sát ỏ' những phương diện, nhũng góc nhìn khác nhau để tạo nên cái nhìn
tông thê.
Vói Tiếng Hà Nội đô thị (phần II). đặc trưng đầu tiên mà đề tài muốn tìm ra là đặc
trưng ngữ âm, yếu tố tạo nên dáng vẻ đầu tiên, dễ nhận thấy nhất ỏ' tiếng Hà Nội và người Hà
Nội bằng cảm thức của nguùi bản ngừ. Vói 8 nghiệm viên được lựa chọn cẩn thận vói những
tiêu chí nghiêm ngặt (có ít nhất 3 đời gần nhất sinh ra và lớn lên ỏ' khu phố cổ Hà Nội. bản thân
nghiệm viên có cuộc sống tương đối ổn định tại khu phố cổ, ít khi đi ra khỏi Hà Nội một thời
gian dài), đề tài đã mô tà những đặc trưng ngữ âm rất cơ bàn cùa tiếng Hà Nội đô thị bằng cả
những cảm nhận thính giác và những kết qua phân tích thực nghiệm. Kết quà cho thấy, hệ thống
ngữ âm tiếng Hà Nội đô thị là hệ thống gần nhất vói hệ thống chuấn của tiếng Việt toàn dân qua
mô tà của Đoàn Thiện Thuật (1979, 2007) và Hoàng Thị Châu (1989, 2004). Bèn cạnh những
đặc trưng ngũ' âm là yếu tố đầu tiên tạo nên một thứ tiếng Hà Nội đô thị, một loại biến thể có uy
tín vào bậc nhất cùa tiếng Việt, gần nhất vói tiếng Việt toàn dân, tiếng Hà Nội đô thị còn biểu
hiện trạng thái đa phương ngữ xã hội của nó thông qua tiếng nói của nhiều tầng lớp xã hội khác
nhau hiện diện trên mảnh đất này. Vói một số lý do mà chúng tôi cho là CO' bản, đề tài đã lựa
chọn khảo sát tiếng Việt cùa hai tầng lớp xã hội tiêu biểu tại đô thị Hà Nội. Đó là tầng lớp học
sinh với nghiên cứu trường họp “Đa phương ngữ xã hội trong ngôn ngữ giao tiếp của học sinh
Hà Nội hiện nay" và tâng lóp tiêu thương với nghiên cứu trường hợp "‘Đặc điểm ngữ vực trong
các tình huống mua bán cua tầng lóp tiểu thương tại dô thị Hà Nội” . Như vậy, thành tố tiếng Hà
Nội đô thị được cấu thành bởi 3 nội dung:
1. Tiếng Hà Nội đô thị

1: Đặc trưng ngữ âm

2. Tiếng Hà Nội đô thị 2: Đa phương ngữ xã hội trong ngôn ngữ giao tiếp của học sinh
Hà Nội hiện nay
3. Tiêng Hà Nội đô thị 3: Đặc điểm ngũ' vực trong các tình huống mua bán của tầng lóp
tiêu thương tại đô thị Hà Nội
Vói Tiếng Hà Nội nông thôn (phần UI), trên CO' sơ những đặc trưng quan yếu liên quan
đến thứ ngôn ngữ hành chức tại không gian này, đề tài lại lựa chọn một nội dung nghiên cứu

khác. Do đặc điêm tiêng nói ỏ' khu vực nông thôn Việt Nam nói chung và nông thôn Hà Nội nói
riêng được nhận thức chủ yếu bởi sự khác biệt với tiếng Việt toàn dân cũng nhu' tiếng Hà Nội đô
thị thông qua một sổ yếu tố ngôn ngữ cụ thể. Sự khác biệt đó đưọc thể hiện trên hệ thống các
biến thể ngôn ngữ đánh dấu (tức biến thể khác biệt với tiêng Việt toàn dân và tiếng Hà Nội đô
thị) hiện diện ở nhiều nơi thuộc không gian nông thôn Hà Nội. Chính những biến thể đánh dấu
này làm nên độ tương phản rõ nét trong ngôn ngữ giao tiếp ỏ' hai không gian nông thôn và đô
thị. Chúng mang
tính đánh dấucà về mặt khu vực lẫn về mặt
xã hội. Với nhận thức ấy,
triển khai nghiên cứu cà trên tổng thể vù cả trên một trường họp nghiên cứu cụ thể để phác thảo
và định vị được những không gian hành chức của các biến thể này và hoạt động của dưới ảnh
hưởng của các đặc điểm xã hội có liên quan đến người nói như giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp,
4

đề tài


thành phần xuất thân, trình độ học vấn... Như vậy, thành tố tiếng Hà Nội nông thôn được cấu
thành bởi 2 nội dung:
1. Tiếng Hà Nội nông thôn 1: Biến thê ngôn ngữ đánh dấu và các không gian hành
chức.
2. Tiếng Hà Nội nông thôn 2: Biến thế ngôn ngừ đánh dấu và việc sử dụng chúng trong
tiếng I là Nội nông thôn (Nghiên cửu truờng hợp hai xã Cô Loa và Xuân Canh, huyện
Đông Anh. Hà Nội.
Đê tạo cái nhìn so sánh, chỉ ra độ tương phản rõ nét trong tiếng Hà Nội ỏ' hai không gian
trên, bên cạnh việc nghiên cứu các biến thể đánh dấu (ở tiếng Hà Nội nông thôn) trong sự đối
lập vói biến thể không đánh dấu (ở tiếng Hà Nội đô thị), đề tài còn chí ra một sự khác biệt nữa
trong sử dụng ngôn ngữ. Do các vấn đề, các phạm vi được dán nhãn là '‘sử dụng ngôn ngữ” rất
rộng lớn nên việc lựa chọn một nghiên cứu trường họp điên hình được xem là một lựa chọn họp
lý hơn cả trong trường hợp này. Vì vậy, đề tài đã cố gắng chỉ ra phần nào sự khác biệt trong sử

dụng tiếng Hà Nội ở nông thôn và đô thị thông qua nghiên cứu trường họp chức năng dụng học
của từ xưng hô trong ngôn ngũ' giao tiếp cùa học sinh đô thị và nông thôn Hà Nội. Thông qua
trường họp này, đề tài đã bước đầu chỉ ra được những biểu hiện khác biệt cơ bản trong sử dụng
ngôn ngữ giữa học sinh nông thôn và đô thị Hà Nội nói riêng, và nhìn rộng ra, giữa các tầng lớp
xã hội nông thôn và đô thị Hà Nội nói chung.
Đề khép lại các nội dung nghiên cứu, đề tài hướng vào một trong những vấn dề hiện đại,
có tính thời sự nhất trong tiếng Hà Nội nói riêng và tiếng Việt nói chung hiện nay, đó là Tiếng
Hà Nội và vấn đề đô thị hoá (phần IV). Theo đó, trạng thái đa phương ngữ xã hội trong tiếng
Hà Nội hiện nay được nghiên cứu và mô tà trong quá trình vận động, hành chức dưới tác động
da chiều, phức họp của quá trình đô thị hoá. Đây là một nội dung nghiên cứu tống thể về tiếng
Hà Nội hiện đại dưó'i ảnh hưởng của một nhân tố kinh tế - xã hội được xem là quan trọng bậc
nhất của kỷ nguyên hiện đại hoá này. vẫn xem xét diện mạo của tiếng Hà Nội trong quá trình đô
thị hoá tại hai không gian tiêu biểu là nông thôn vả đô thị, bên cạnh đó, do tính chất đặc thù cua
quá trình đô thị hoá và mở rộng Hà Nội, phạm vi không gian chuyển tiếp giữa nông thôn và đô
thị là khu vực ven đô cũng được tách ra để nghiên cứu như một không gian đặc thù mà ỏ' đó, quá
trình đô thị hoá hiện diện trong sự hành chức cua ngôn ngữ ở khắp noi, trong từng ngõ XÕIII,

từng gia đình, hiện diện trong lòi ăn tiếng nói của mọi người dân. Đặc biệt, những xung đột,
tranh chấp về phạm vi sư dụng các biến thế ngôn ngữ ở các nhóm xã hội khác nhau cũng hiện
diện làm cho diện mạo của trạng thái đa phưong ngữ xã hội tiếng Hà Nội trong quá trình đô thị
hoá trò' nên vô củng biến dộng, đa dạng và đầy màu sắc. Vì vậy, nó càng ngày càng trỏ' nên một
thực thể khó nắm bắt và định hình.
5. Đánh giá về các kết quả đã đạt được và kết luận
Kết quả của đề tài, theo đánh giá chủ quan của chủ trì, là khả quan. Các mục tiêu đặt ra
nhìn chung đều được thực hiện tốt. Vói 10 chương viết, đề tài đã đạt được mục tiêu là phác thào
toàn cành trạng thái đa phương ngữ xã hội trên địa bàn Hà Nội hiện nay thông qua việc nghiên
cứu vừa tông thế vừa chi tiết các yếu tố cấu thành nên trạng thái ấy trên cơ sở tiếng Hà Nội là
một thực thế có cấu trúc. Như vậy, các nhiệm vụ đặt ra ban đầu đã được hoàn thành tốt.
Ket luận: Đe tài hoàn thành mục tiêu đặt ra.
6. Tóm tắt kết quả (tiếng Việt và tiếng Anh)

Tiếng Việt
Đê tài đã đạt được những két quà chính sau đày:
1. Xây đựng được hệ thống khái niệm theo quan điểm riêng và những vấn đề lý thuyết CO'
bản làm chỗ dựa cho nghiên cứu.
5


2. Tổng quan điểm luận các nghiên cứu về phương ngữ đô thị và đa phương ngữ trên thế
giới và ở Việt Nam, trên cơ sỏ' đó, chỉ ra những nội dung nghiên cứu cụ thế khi nghiên
cứu một phương ngữ đô thị. Đặc biệt, trên cơ sở tổng quan, đề tài chỉ ra những vân đề
đáng quan tâm trong nghiên cứu phương ngũ' đô thị ở Việt Nam, làm vững chắc thêm lập
luận về những lý do lựa chọn đề tài này.
3.

Đe làm cơ sờ nghiên cứu trạng thái đa phương ngữ xã hội trên địa bàn Hà Nội, đê tài đã
phác thảo cảnh huống ngôn ngữ xã hội của địa bàn nghiên cứu.

4.

Trên cơ sỏ' coi tiếng Hà Nội là một thực thê có cấu trúc vói haithành tố cấu thành chu
yếu là tiếng Hà Nội đô thị (hành chức ở không gian đô thị Hà Nội) và tiếng Hà Nội nông
thôn (hành chức ở không gian nông thôn Hà Nội, đề tài đã khảo sát khá kỹ lưỡng hai
thành tố này thông qua một số nghiên cứu trường họp cụ thế: (1) Tiếng Hà Nội đô thị 1
(Đặc trưng ngữ âm); Tiếng Hà Nội đô thị 2 (Ngôn ngữ giao tiếp của học sinh Hà Nội);
Tiếng Hà Nội đô thị 3 (Đặ trưng ngữ vực cùa tiểu thương Hà Nội) và (2) Tiếng Hà Nội
nông thôn 1 (Biến thể đánh dấu và các không gian hành chức), Tiếng Hà Nội nông thôn
2 (Biến thể đánh dấu và việc sử dụng chủng trong tiếng Hà Nội nông thôn).

5. Đế tạo cái nhìn so sánh, chỉ ra độ tương phán rõ nét trong tiếng Hà Nội ở hai không gian
trên, đề tài đã thực hiện được một nghiên cứu trường họp chức năng dụng học của từ

xưng hô trong ngôn ngữ giao tiếp của học sinh đô thị và nông thôn Hà Nội. Thông qua
trường họp này, đề tài đã bước đầu chỉ ra được những biểu hiện khác biệt CO' bàn trong
sử dụng ngôn ngừ giữa học sinh nông thôn và đô thị Hà Nội nói riêng, và nhìn rộng ra,
giữa các tầng lớp xã hội nông thôn và đô thị Hà Nội nói chung.
6. Đe tài khép lại các nội dung nghiên cửu bằng một vấn đề được coi là thời sự trong tiếng
Hà Nội hôm nay, đỏ là phác thảo trạng thái đa phương ngữ xã hội trong tiếng Hà Nội
dưới ảnh hưởng của đô thị hoá.
Đó là những kết quả CO' bản mà đề tài đã làm được. Với những kết quả được thểhiện qua 10
chương vói 250 trang A4 (co chữ 12, cách dòng I), mục tiêu đặt ra ban đầu đã được hoàn thành,
đó là đã phác thảo được diện mạo của trạng thái đa phương ngữ xã hội trong tiếng Hà Nội hiện
nay.
Tiếng Anh
This study achieves the following main results:
1. Building both a system of view from a standpoint and theoretical issues which this
research relys on.
2.

We can begin this enquiry with an overview of studies of urban dialects and
multidialects in all over the world and Vietnam. This study indicates some specific
contents when investigating an urban dialect. Expecially, this paper dealts with the topics
o f essential interest in doing research urban dialect in Vietnam and the reason which we
choose this topic will stand on solid.

3. This study outlines the socio-1 inguistic context in the scope of investigation in order to
set up the basic priciples in studying the multidialects' state in Hanoi.
4.

Hanoi dialect is regarded as an structural entity with two constituents including Hanoi
urban dialect (in Hanoi city) and Hanoi rural dialect (in the suburbs), we carried out a
particular survey about these under some concrete case studies: (I) Hanoi urban dialect 1

(phonological features); Hanoi urban dialect 2 (Conversational language among Hanoi
students); Hanoi urban dialect 3 (Resiisteral features o f Hanoi small traders/ shopkeepers)
and (2) Hanoi rural dialect I (marked variations and spaces o f their performence); Hanoi
rural dialect 2 (marked variations and their usage in Hanoi rural dialect).
6


5. In comparison with the clearly contrast Hanoi dialect in (1) and (2), we carried out a case
study: Pragmatic function of address forms in conversational language o f urban students
and rural students. Initial achivements are: the basic differences in using languages
between urban students and rural students in particular; between rural and urban classes
in I Janoi in general.
6. For the last issue, this study reached the result that outling the multidialects' state in
Hanoi dialect under the influence o f the urbanization which is paid special attention in
Hanoi dialect nowadays.
A display o fte n chapters in 250 A4 pages (font size 12, line spacing 1), the primary purpose of
outlining the gestalt o f multidialects's state in Hanoi dialect nowadays was achieved.

PHẦN III. SẢN PH A M , CÔNG BÓ VÀ KÉT QUẢ ĐÀO T Ạ O CỦA ĐÈ TÀ1
3.1. Ket qua nghiên cứu
Yêu cầu khoa học hoặc/và chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật
TT

rên sản phâm
Đăng ký

Đạt được

1


Báo cáo tổng kết

01 báo cáo (150 trang)

01 báo cáo (250 trang)

2

Sách chuyên khảo

01 cuốn (250 trang)

01 cuốn (400 trang)

3

Bài báo khoa học (đăng tạp
chí chuyên ngành)

02

07

3.2. Hình thức, cấp độ công bố kết quả
Tìnli trạng
Ghi địa chi
(Đã in/ chấp nhận in/ và cám on
đã nộp đơn/ đã được
su tài tro'
Sản phẩm

chấp nhặn đơn hợp
của
TT
lệ/ đã được cáp giây Đ H Q G H N
xác nhận SHTT/ xác
đ úng quy
nhận sử dụng sản
(till h
phẩm)
1 Công trình công bố trên tạp chí khoa học quốc tế theo hệ thống ISI/Scopus
1.1
1.2
2
Sách chuyên khao đưọ'c xuất ban hoặc ký họp đồng xuất bản
2.1 Đa phương ngũ' xã hội trong tiếng Hà
Đã ký họp đông

Nội hiện nay
xuất ban
2.2
3-)
Đăne ký sỏ' hữu trí tuệ
3.1
3.1
4
Bài báo quốc tê không thuộc hệ thống IS /Scopus
4.1
4.2
5
Bài báo trên các tạp chí khoa học của ĐI QGHN, tạp chí khoa học chuyên

ngành quốc gia hoặc báo cáo khoa học đă ng trong kỷ yếu hội nghị quốc tế
5.1 Trịnh Câm Lan, Tiêng Hà Nội và Người Đã in


Đánh giá
ch 11 ng
(Đạt,
không
đại)

Đạt

Đạt
7


5.2

5.3

5.4

5.5

56

5.7

6


Hà Nội: một cách nhìn, Tạp chí Ngôn
ngữ và Đòi sống, số 8 (238) 2015, tr. 1524, ISSN 0868-3409.
Trịnh c ẩ m Lan, Biến thế ngôn ngữ đánh
dâu và việc sử dụrìíỊ chúng trong tiêng
Hà N ội khu vực nông thôn, Tạp chí
Ngôn ngữ và Đời sống, số 2 (244) 2016,
tr. 7-16, ISSN 0868-3409.
Trịnh c ẩ m Lan, Chức năng ngữ dụng
cùa các biêu thức xưng hô trong giao
tiếp bạn bè của học sinh Hà nội, Tạp chí
Ngôn ngữ, số 1 (320) 2016. tr. 50-63.
ISSN 0866-7519
Trịnh Câm Lan, Một so khuynh hướng
nghiên cửu trong lịch sừ phương ngữ
học, Tạp chí Từ điển học và Bách khoa
thư, sổ 3 (41)2016, tr.74-80, ISSN
1859-3135.
Trịnh Câm Lan, Đa phương ngữ x ã hội một hưởng giải mã bản sac tiếnq Hà Nội
hiện nay, Tạp chí Ngôn ngữ và Đòi
sống, so 2 (256) 2017. tr. 10-18. ISSN
0868-3409.
Trịnh Câm Lan, Đa phương ngữ xã hội
trong ngôn ngữ giao tiếp của học sinh
Hà Nội hiện nay, Tạp chí Khoa học xã
hội & Nhân văn, số 1/2017, tr. 63-76,
ISSN 2354-1172.
Trịnh Câm Lan, Cảnh huống ngôn ngữ
xã hội tại Hà N ội hiện nay, Tạp chí Từ
điên học và Bách khoa thư, số 2 (46)
2017, tr.77-85, ISSN 1859-3135.

Báo cáo khoa học kiên nghị, tư vân chính
dụng

6.1
6.2
7
Kêt quả dự kiên được ứng dụng tại các
sở ứng dụng KH&CN
7.1
7.2

CO'

Đã in



Đạt

Đã in



Đạt

Đã in



Đạt


Đã in



Đạt

Đã in



Đạt

Đã in



Đạt

sách theo đặt hàng của đơn vị sử

quan hoạch định chín 1 sách hoặc cơ

Glii cliú:
Cột san phẩm khoa học công nghệ: Liệt kê các thông tin các sàn phăm KHCN theo thứ
tự đăng còng trình, m ã công trình đăng tạp chí/sách chuyên khảo (DOI), loại tạp chí ISI/Scopus>
Các ân phâm khoa học (bài báo, báo cáo KH, sách chuyên khao...) chi clươc chấp nhổm
nêu có ghi nhận địa chỉ và cảm ơn tài trợ của ĐHQGHN theo đúng quy định.


8


Ban phô lô toàn văn các ấn phàm này phải đưa vào phụ lục các minh chứng của báo
cáo. Riêng sách chuyên khảo cần có ban phô lô bìa, trang đầu và trang cuối có ghi thòng tin mã
sô xuât ban.
3.3. Kết quả đào tạo
TT

Họ và tên

Thòi gian và kinh phí
tham gia để tài
(số tháng/sổ tiền)

Công trình công bô liên quan
(San phẩm KHCN, luận án, luận
văn)

Đã bảo vệ

Nghiên cứu sinh
1 Nguyễn Thị
Huyền

6 tháng X 1.000.000

Luận án: Hiện tượng chuyên mã
tiếng Anh trong giao tiếp tiếng
Việt (Trường hợp sinh viên

chuyên ngữ ỏ' một số trường đại
học tại Hà Nội)

Đã bảo vệ
cơ sỏ', chờ
PB kín

Hoc viên cao hoc
1 Nguyên Thị
Hạnh

6 tháng X 1.000.000

Nghiên cứu đặc trưng ngữ âm
tiếng Hà Nội

2 tháng X 1.000.000

Quán ngữ tình thái trong tác
phẩm của ba nhà văn Hà Nội

Đã bào vệ
tháng
1/2016
Đã bào vệ
tháng
1 1/2016

2


Phạm Thị
Nhung

Glii cliú:
Gửi kèm bản photo trang bìa luận án/ luận văn/ khóa luận và bằng hoặc giấy chứng
nhận nghiên cửu sinh/thạc sỹ nếu học viên đã bao vệ thành công luận án/ luận văn;
Cột công trình công bố ghi như mục III. 1.
PH ẢN IV. TÓ N G H Ợ P K ÉT QUẢ CÁC SẢN PHÀM K H & C N VẢ ĐÀO TẠ O CỦA ĐÈ
TÀI
TT

Sản ị)hâm

1

Bài báo công bố trên tạp chí khoa học quốc tế theo hệ thống
ISI/Scopus
Sách chuyên khảo được xuất bản hoặc ký họp đồng xuất
bản
Đăng ký sỏ' hữu trí tuệ
Bài báo quốc tế không thuộc hệ thống ISI/Scopus
Sô lượng bài báo trên các tạp chí khoa học cua ĐMQGHN,
tạp chí khoa học chuyên ngành quốc gia hoặc báo cáo khoa
học đăng trong kỷ yếu hội nghị quốc tế
Báo cáo khoa học kiên nghị, tư vân chính sách theo đặt
hàng của đon vị sử dụng
Kêt quả dự kiên được ứng dụng tại các CO' quan hoạch định
chính sách hoặc CO' sỏ' ứng dụng KH&CN
Đào tao/hô trơ đào tao NCS
Đào tạo thạc sĩ


2
->
J
4
5

6
7
8
9

Số lượng
đăng ký

Sô luọiig đã
hoàn thành

1

1

2

7

1
2

1

2

9


PHẦN V. TÌNH HÌNH s ử DỤNG KINH PHÍ
TT

Nội dung chi
Chi p h í trực íiêp
Thuê khoán chuyên môn
Nguyên, nhiên vật liệu, cây con..
Thiêt bị, dụng cụ
Công tác phí
Dịch vụ thuê ngoài
Hội nghị, Hội thảo, kiêm tra tiên độ, nghiệm
thu
In ân (xuât bản)
Chi phí khác
Chi p h í gián tiếp
Quản lý phí
Chi phí điện, nước
Tông sô

A
1
2
3-ì
4
5

6
7
8
B
1
2

Kinh phí
được (luyệt
(triệu đổng)

Kinh phí
thực hiện
(triệu đổng)

145

145

24
6

24
6

3

3

22


22

200

200

Ghi chú

PHAN V. KI EN N G H Ị (về phát triến các kết quả nghiên cứu của đề lùi; về quản lý, tổ chức
thực hiện ơ các cấp)
Không

PHAN VI. PH Ụ LỤC (minh chứng các sản phẩm nêu tì' Phần III)
1. Báo cáo tông kêt
2.

Sách chuyên khảo “Tiếng Hà Nội - T ừ Inróng tiếp cận Phương ngữ học xã hội”

3.

Bản copy 07 bài báo trên các tạp chí chuyên ngành

4.

Xác nhận kết quả dào tạo

Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2017
Đơn vị chủ trì đề tài
(Thu tnrơng


C hú nhiệm đề tài
(Họ tên, chữ ký)

P H Ò N G . .ữt.LML Ằ í i ......
J



j

PGS.TS. T rịn h c ấ m Lan

PGS.ĨS

10


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
T R Ư Ờ N G ĐẠI
HỌC
KHOA HỌC
XÃ HỘI
VÀ NHÂN VĂN





CÁC CỒNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BÓ

LÀ KÉT QUẢ NGHIÊN c ứ u CỦA ĐÈ TÀI
NGH IÊN CỬU TRẠNG THÁI ĐA PHƯƠNG N G Ữ X Ả HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI H IỆN NA Y

Mã số: Q G .15.59

Chủ trì đề tài

: PG S.TS. Trịnh c ầ m Lan

Đơn vị công tác : Khoa Ngôn ngữ học
Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG HN

HÀ NỘI -2017


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐẢ CÔNG BÓ

1. Trịnh cấm Lan, Tiếng Hà Nội và Người Hà Nội: một cách nhìn, Tạp chí
Ngôn ngữ và Đời sống, số 8 (238) 2015, tr. 15-24, ISSN 0868-3409.
2. Trịnh cấm Lan, Biến thê ngôn ngữ đánh dấu và việc sử dụng chúng trong
tiếng Hà Nội khu vực nông thôn, Tạp chí Ngôn ngừ và Đời sống, số 2 (244)
2016, tr. 7-16, ISSN 0868-3409.
3. Trịnh cấm Lan, Chức năng ngữ dụng của các biêu thức xưng hô trong giao
tiếp bạn bè của học sinh Hà nội, Tạp chí Ngôn ngữ, số 1 (320) 2016, tr. 5063, ISSN 0866-7519.
4. Trịnh cấm Lan, Một sổ khuynh hướng nghiên cứu trong lịch sử phương ngữ
học, Tạp chí Từ điển học và Bách khoa thư, số 3 (41) 2016, tr.74-80, ISSN
1859-3135.
5. Trịnh cấm Lan, Đa phương ngữ xã hội - một hướng giải mã bản sắc tiêng
Hà Nội hiện nay, Tạp chí Ngôn ngữ và Đời sống, số 2 (256) 2017, tr. 10-18,

ISSN 0868-3409.
6. Trịnh cấm Lan, Đa phương ngữ xã hội trong ngôn ngữ giao tiếp của học
sinh Hà Nội hiện nay, Tạp chí Khoa học xã hội & Nhân văn, số 1/2017, tr.
63-76, ISSN 2354-1172.
7. Trịnh cấm Lan, Cảnh huống ngôn ngữ xã hội tại Hà Nội hiện nay, Tạp chí
Từ điển học và Bách khoa thư, số 2 (46) 2017, tr.77-85, ISSN 1859-3135.


ISSN 0868

TỊếj]g Việt trong bối cảnh thống nhất (lất nước, hội nhập và pliát Iriển
Phương t.liớc ‘iịnli ilanli bỉịng số tụ í Hà Nôi
Tiếng !là INội vìi ngựời 1là ÍNội
Các ìí í hu yết ngttnghĩa học lừ vựng của Dirlĩ Géeraerts
Iìiô'fi thể của thà nil ngữ trên Itáo Công an nhãn (lún
Các mục tù' văn học h ong Từ (ìiển bách khoa Việt Nam
Quan niệm mới về tiếng lóng
ĩíiộn tưựng chuyến loại các từ chỉ l)ộ phận C(l thể ngi/ời
Giáo trìnb dạy tiếng Việt cho ngirôi niíứíì ngoài
Nghi ihức giới ihiộu trong tiếng Anil của iigi/ời Mỹ
Nhu cầu liục tiếng Trung của sinli viền không diuyộn ngíĩ
Dịa (laiili trong lhDặc diểia ngôu ngữ -văn hóa (“ủa uyển ngíĩ liếng Vi^l
Địa (lanh có nguồn gốc liếng Cớ Tu ồ Quảng NíiU)
N hấn datih của lộc người Êđê ỏ Tây Nguyêii
Thoại (ỉần nữa trực tiếp trong tác pliẩm vãn liọiỉ
(..All h iể u lú ệ n sự tìn h p h á t 11*£ÔI1

Ngôn ngữ ngưừi trần thuật trong Iruyện ngắn


111


NGÔN NGỮ & đời sống
LANGUAGE AND LIFE
TẠP CHÍ CỦ A HỘI N G Ô N N G Ữ HỌ C V IỆT NA M
A JOURNAL OF LINGUISTICS SOCIETY OF VIETNAM

NĂM THỨ 21
Ra mỗi tháng một số
Số 8 (238)-2015

Tổng biên tập: GS.TS Nguyễn Văn Khang
Phó Tổng biên tập: PGS.TS Phạm Văn Hảo (thường trực)
PGS.TS Phân Văn Quế
NGÔN NGỮ HỌC VÀ VIỆT NGỮ HỌC

BAN BIÊN TẬP
PGS.TS HOÀNG DŨNG
TS. DƯƠNG KỲ ĐỨC
TS. NGUYỄN VẢN HÀI
PGS.TS PHAN VẪN HÒA
GS.TSKH NGUYÊN QUANG HỒNG
PGS.TS BÙI MẠNH HÙNG
CN. PHAN ĐÃNG KHOA
PGS.TS ĐẶNG NGỌC LỆ
GS.TS ĐỎ THỊ KIM LIÊN
PGS.TS TRÂN VẪN PHƯỚC
TS. NGUYỄN THỊ KIM THANH
TS. LÊ VẢN THANH

GS.TSKH LÝ TOÀN THẮNG
GS.TS LÊ QUANG T1IIÊM
PGS.TS TẠ VĂN THÔNG
TS. HUỲNH CÔNG TÍN
PGS.TS NGUYẺN LÂN TRUNG

TRỊ S ự
THS. ĐẶNG K1M DUNG
GPXB: 244/GP-BTTT (7-8-2014)
Chĩ số: ISSN 0868 - 3409
In tại Nxb Chính ừị Quổc gia
T R Ụ S Ở T Ò A SOẠN:
Tầng 1, nhà c , ngõ 301 đường
Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
ĐT: (84) (04) 3.7624212; E-mail:
ngonngudoisong@ vahoo.com .vn/
ngonnguvadoisong@ gm ail.com
VĂN PHÒNG Đ Ạ I DIỆN:
- TẠ I TP HỔ CHÍ M ỈN H: 224
Đ iện Biên Phủ, quận 3, TP Hồ
Chí M inh.
ĐT: (84) (08)3.932.53.10.
- TẠ I Đ À NẢNG: 131 Lương
N hữ Hộc, quận c ẩ m Lệ, Tp Đà
N ằng. ĐT: 0905110759

NGUYỄN VĂN KHANG: Tiểng Việt trông bối cảnh thống nhất đất
nước, hội nhập và phát triển.............................................................................
NGUYỄN THỊ VIỆT THANH: Phương thức định danh bằng số và một
số tư liệu sử dụng tại Hà Nội.............................................................................

TRỊNH CẨM LAN: Tiếng Hà Nội và người Hà Nội - một cách nhìn.......
PHẠM VĂN LAM: v ề cuốn Các lí thuyết ngữ nghĩa học từ vựng của
Dirk Geeraerts.....................................................................................................
PHẠM THỊ THANH VÂN: Kính từ iìt qing trong tiếng Hán và "mời"
trong tiếng Việt....................................................................................................
HÀ THÙY DƯƠNG: c ấ u trúc vi mô cùa các mục từ văn học trong Từ
điển bách khoa Việt N am .................................................................................
NGUYỄN THỊ HOÀI TÂM: Quan niệm mới về tiếng lóng của giới Hán
ngữ học Trung Quốc.........................................................................................

1

15

°'5

34

41
NGOẠI NGỮ VỚI BẢN NGỮ
HỔ NGỌC TRƯNG: Đặc trung ngữ nghĩa của hiện tượng chuyển loại
45
các từ chi bộ phận cơ thể người trong tiếng Anh..........................................
LÊ THANH HƯƠNG: Hệ thống bài dọc trong giáo trinh dạy tiếng Việt
54
cho người nước ngoài (trình độ A) hiện có ở Việt N am ..............................
TƯỞNG THỊ PHƯƠNG LIÊN: Đặc điểm ngôn ngữ -văn hóa nghi thức
giới thiệu trong tiếng Anh cùa người Mỹ: Khảo sát trường hợp.................
61
TRƯƠNG VŨ NGỌC LINH: Khảo sát nhu cầu học tiếng Trung của

sinh viên không chuyên ngữ tại các trường đại học khu vực miền Trung..
NGON NGỮ VÀ VAN HỎA
NGUYỄN NHÃ BẢN - PHAN XUÂN ĐẠM: Địa danh trong thơ ca dân
69
gian xứ Nghệ.......................................................................................................
TRẦN THỊ HỒNG HẠNH: Đặc điểm ngôn ngữ -văn hóa của uyển ngữ
tiếng Việt.............................................................................................................
74
NG Ô N N G Ữ - VĂN H Ó A CÁ C DÂN T ộ c T H IẺ U SỐ
NGUYỄN HỮU HOÀNH: Địa danh có nguồn gốc tiếng Cơ Tu ở Quảng
80
N am .......................................................................................................................
ĐẶNG MINH TÂM: Bước đầu tìm hiểu sự hình thành và biến đổi về
86
nhân danh của tộc người Êđê ở Tây Nguyên........................................................
NGÔN NGỮ VỚI VAN CHƯƠNG
MAI THI HẢO YẾN: Thoại dẫn nửa trực tiếp trong tác phầm văn
học................................................................ ......................................................
LÊ THỊ MỸ HẠNH: Đặc điểm câu biểu hiện sự tình phát ngôn trong
98
truyện ngắn Nam Cao........................................................................................
ĐỔNG NGUYỄN MINH HÂNG: Đặc điểm ngôn ngữ người trần thuật
trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp............................................................
103


s ố 8 (238)-2015

NGÔN NG Ữ & ĐỜI SỐNG


15

NGỒN NGỮ HỌC VẢ VIỆT NGỮ HỌC

TIÉNG HÀ NỘI VÀ NGƯỜI HÀ NỘI MỘT CÁCH NHÌN
H A N O I D IA L E C T A N D H A N O I P E O P L E - A P O IN T O F V IE W

TRỊNH CAM LAN
(PGS.TS; Đại học KHXH& NV, ĐHQG Hà Nội)
A b s tra c t: Locate an area o f H anoi dialect and H anoi p e o p le , the paper deals w ith a point
o f view about two concepts o f H anoi dialect and H anoi p eo p le by a discussion o f another
points o f view about these concepts, and brings out sim ultaneously an opinion in term s o f
two variants o f H anoi dialect, those are urban H anoi dialect and ru ra l H an o i d ialect with
their typical features.
K ey w o rd s : H anoi area; H anoi dialect; Hanoi people; urban H anoi dialect; rural Hanoi
dialect.
Bao quanh vùng trung tâm này là các khu vực
l .V à i n é t p h á c th ả o v ề địa b à n H à Nội
ngoại vi, hay người H à N ội vẫn gọi là ngoại ô,
qua các mốc lịch s ử
Tiếng Hà Nội v à Người Hà Nội là hai khái và đây chính là khu vực đầy biến động (Vũ
Kim Bảng 2010). M ộ t sự phác thảo theo chiều
niệm nhận được sự quan tâm không nhỏ của
lịch đại địa bàn H à N ội qua các m ốc lịch sừ là
Phương ngữ học Việt N a m thời hiện đại. c ắ t
nghĩa khái niệm này hoàn toàn không phải là m ột cơ sờ quan ừ ọ n g cho việc nghiên cứu
tiếng H à N ội hôm nay nói riêng v à việc định
m ột điều đơn giản. Sự không đơn giản ấy thể
hiện qua nhiều cuộc tranh luận của các nhà vị khái niệm tiếng H à Nội và người H à Nội
nói chung.

ngôn ngữ học Việt N a m qua nhiều cuộc hội
1.1. Địa bàn Hà Nội thời phong kiến
thảo rộ lên vào thập kỉ cuôi cùng trước m ôc kỉ
M ặc dù trước khi Thăng Long chỉnh thức
niệm 1000 năm Thăng Long - H à N ội do Hội
trở thành Kinh đô củ a nhà Lý, địa bàn H à Nội
N gôn ngữ học H à N ội v à m ột số cơ sở đào tạo
bấy giờ đã có m ột chiều dài lịch sử. Tuy vậy,
- nghiên cứu ngôn ngữ học phối họp tổ chức.
Tuy nhiên, những cuộc thảo luận, cho đến vào thời đó, nước ta có tới 10 thế kỉ chịu sự
nay, hình như cũng vẫn chưa đạt được một thống trị của nhà nước phong kiến phương
Bắc, H à Nội bấy giờ chỉ là một vùng đất
thỏa thuận chung cuộc. Đ ể định hình hai khái
niệm trên đây, thiết nghĩ, trước hết phải định thuộc m ột quận của nhà nước này cho đến thế
kỉ thứ X. T ừ khi N gô Quyền thắng quân N am
hình không gian tồn tại cho hai khái niệm này.
Hán rồi xưng vương, nước ta mới bắt đầu độc
Không ai nghi ngờ rằng địa bàn H à Nội
lập. Trải ba triều dại phong kiến ngắn ngủi:
(theo nghĩa địa bàn h àn h chính) là một không
gian không ổn định qua các thời kì lịch sử. N gô (939-967), Đ inh (968-980), Tiền Lê
N hữ ng quá trình tách nhập khác nhau giữa (981-1009), H à N ội cũng vẫn chỉ là m ột vùng
đất ven sông H ồng nằm ở trung tâm châu thổ
các thời kì đã tạo cho H à N ộ i m ột không gian
Bắc Bộ v à được biết đến vói cái tên Đại La
hành chính linh hoạt và luôn thay đổi. Tuy
nhiên, cũng có thể nói, dù hàng chục lần thay thành do Cao Biền - m ột tướng của nhà
Đ ường - xây dựng còn kinh đô của đất nước
đổi nhưng địa bàn H à N ội luôn tồn tại một
vẫn tọa lạc ở vùng H o a Lư (Trần Quốc

vùng trung tâm ổn định qua các m ốc lịch sử.
Cái vùng trung tâm ấy vẫn tồn tại và giữ V ượng & V ũ Tuấn San 1975).
M ùa thu năm Canh Tuất, Lý Công u ẩ n lên
nguyên vị thế của nó sau hàng thế kỉ mà
ngôi và quyết định dời đô từ H oa L ư về Đại
chúng ta vẫn quen gọi là p h ổ p h ư ờ n g H à Nội.


NGÔNNGỮ
TẠP CHÍ CỦA
HỘI NGÔN NGỮ HỌC VIỆT NAM

SỐ 2 (244) 2016

& đời Sống

ISSN 0868 - 3409

Từ ngữ mạng xã hội (qua cứ liệu tiếng Hán)
Biến thể ngôn ngữ đánh dấu trong tiếng Hà Nội
Từ bền trong tiếng Việt tìí thế kỉ XV
Thành phần câu trong các sách Tiếng Việt thực hành
Đa thanh trong câu hỏi tu tù’
Lượng từ trong Thiên nam ngữ lục
Trung tâm danh ngữ tiếng Việt thế kỉ XYTL-XVUI
Phát ngôn - biến thể cú pháp c ủ a c âu
Từ chuyển loại chỉ bộ phận cơ thể ngưòỉ trong tiếng Anh
Nhịp điệu trong thơ Xuân Diệu
j
Từ ngữ xưng hô trong kịch Lưu Quang Vũ

Hệ thống thanh điệu tiếng Kháng

BÀI VIẾT CỦA CÁC GIẢNG VIÊN KHOA NGÔN l\IGỮ HỌC
TRUONG ĐH KHXH & NV, ĐHQG HÀ NỘI


NGÔN NGỮ & đời sống
LANGUAGE AND LIFE
TẠP CHÍ CỦA HỘI N G Ô N N G Ữ HỌC V IỆT N A M
A JOURNAL OF LINGUISTICS SOCIETY OF VIETNAM

NĂM THỨ 22
Ra mỗi tháng một số
SỐ 2 (244)-2016

Tổng biên tập: GS.TS Nguyễn Văn Khang
Phó Tổng biên tập: PGS.TS Phạm Văn Hảo (thường trựi
PGS.TS Phân Văn Quế
NGUYÊN VĂN CHÍNH: Một số nhân tố tác động đến sự ra đời và tồn

BAN BIÊN TẬP
PGS.TS HOÀNG DŨNG
TS. DƯƠNG KỲ ĐỨC

tại của từ ngữ mạng xã hội (qua cứ liệu tiếng Hán)......................................
TRỊNH CAM LAN: Biến thể ngôn ngữ đánh dấu và việc sử dụng chúng
hiện nay trong tiếng Hà Nội khu vực nông thôn (nghiên cứu trường hợp

TS. NGUYỄN VẢN HÀI


xã Cổ Loa và Xuân Canh, huyện Đông Anh, Hà N ội).................................

PGS.TS PHAN VĂN HÒA

NGUYỄN VĂN CHÍNH - LÊ ĐÔNG: Dụng học với miêu tả đồng đại

GS.TSKH NGUYỄN QUANG HỒNG

lịch sử: từ "bèn" trong tiếng Việt từ thế kỉ XV đến thế kì XVII..................

PGS.TS BÙI MẠNH HÙNG

ĐỖ HỒNG DƯƠNG: v ấ n đề thành phần câu trong một số sách Tiếng

CN. PHAN ĐẪNG KHOA

Việt thực hành.....................................................................................................

PGS.TS ĐẶNG NGỌC LỆ
GS.TS ĐỖ THỊ KIM LIÊN
PGS.TS TRÀN VÀN PHƯỚC
TS. NGUYỄN THỊ KIM THANH

LÊ THỊ THƯ HOÀI: Đa thanh trong câu hỏi tu từ.......................................
BÙI DUY DƯƠNG: Khảo cứu một số lượng từ trong Thiên nam ngữ
lục.........................................................................................................................

PGS. TS. LÊ VẢN THANH

VÕ THỊ MINH HÀ: Một sổ hiện tượng đặc biệt của trung tâm danh ngữ


GS.TSKH LÝ TOÀN THẮNG

tiếng Việt thế ki XVII-XVIII (qua các văn bản viết bằng chữ Quốc ngữ)

QS.TS LÊ QUANG TiriÊM

DƯƠNG XUÂN QUANG: Phát ngôn - biến thể cú pháp của câu.............

PGS.TS TẠ VÀN THÔNG

NGOẠI N G Ữ VỚI BẢN NGỮ

TS. HUỲNH CÔNG TÍN
PGS.TS NGUYỄN LÂN TRUNG

TRỊ Sự
THS. ĐẶNG KIM DƯNG

HỒ NGỌC TRUNG: Lỗi và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng lớp từ chuyển loại chi bộ phận cơ thể người trong tiếng Anh...........
TRỊNH PHAN THỊ PHONG LAN: Một số lỗi thường gặp trong sử dụng
tiếng Anh của sinh viên không chuyên tiếng Anh của Đại học Thù đô Hà
Nội và cách khắc phục........................................................................................

GPXB: 244/GP-BTTT (7-8-20 ỉ 4)
Chì số: ISSN 0868-3409
In tại Nxb Chính trị Quốc gia
TRỤ SỞ TÒA SOẠN:
Tâng 1, nhà c , ngõ 301 đường

Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
ĐT: (84) (04) 3.7624212; E-mail:
ngonnguvadoisong@ gm ail.com

TRẦN THỊ HẢI BÌNH: Thành ngữ chứa động từ biểu thị hoạt động cơ
bản của mắt/'eyes trong tiếng Việt và tiếng Anh..........................................
LÝ YÊN CHÂU: Đối chiếu sự hiện diện và không hiện diện của giới từ
tiếng Hán với giới từ tiếng Việt.......................................................................
NGÔN N G Ữ VỚI VẢN CHƯƠNG
ĐOÀN TIẾN DŨNG: Ngôn ngữ đối thoại trong văn xuôi Ma Văn
Kháng...................................................................................................................

VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN:
- TẠI TP HỔ CHÌ M INH: 103 Ạ,
T ran Q uốc Toàn, quận 3, Tp Hồ
Chí Minh.
ĐT: (84) (08)
3.932.53.10.
- TẠI ĐÀ NÂNG: 131 Lương
N hữ Hộc, quận c ẩ m Lệ, Tp Đà
Nằng. ĐT: 0905110759

VŨ THỊ THU HƯƠNG: Nhịp điệu trong thơ Xuân Diệu............................
ĐÀM THỊ NGỌC NGÀ: Phân loại từ ngữ xưng hô trong kịch Lưu
Quang V ũ.............................................................................................................

NGÔN NGỮ-VĂN HÓA CÁC DÂN T ộ c THIÊU SỐ
TẠ QUANG TÙNG: Hệ thống thanh điệu tiếng Kháng (trên cơ sờ cứ
liệu phân tích bằng máy tính)...........................................................................
ĐAI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

ĨRUNG TAM t h ô n g tin thư v iệ n

O Q Q ẾŨ O ùD M đ-


s ố 2 (2 4 4 )-2 0 1 6

NGÔN NG Ữ & ĐỜI SỐNG

7

BIẾN THẺ NGÔN NGỮ ĐÁNH DẤU
VÀ VIỆC SỬ DỤNG CHÚNG HIỆN NAY
TRONG TIẾNG hà n ộ i k h u vực NÔNG THÔN
(Nghiên cửu trường hợp xã c ổ Loa và Xuân Canh,
huyện Đông Anh, Hà Nội)
«*



M A R K E D L A N G U A G E V A R IA T IO N S AND T H E IR U S A G E IN T H E C U R R E N T
H A N O I R U R A L D IA L E C T (A case study at Co Loa and X u a n C anh, D ong Anh, Hanoi)

TRỊN H ( AM LAN
(P G S .T S ; Đ ạ i học K i l X I I & NV , Đ H Q G H à Nội)
A bstract: The paper is the result of a case study in using marked variations and unmarked
variations in Co Loa and Xuan Canh, Dong Anh, Hanoi. There are two variations o f each chosen
variables in the speech of these communities: unmarked variation/ marked variation. Marked
variations are local, and unmarked variations are popular variations in Hanoi. The frequency of
those variations suggests that they are in clash with the scope o f usage. Beside, the results

indicate marked variations are not only locally marked variations but also socially marked
variations.
Key w ords: language variant; marked variation; unmarked variation; community; social
characteristics.
1. D an n h ậ p
đối tượng. Tuy nhiên, suy rộng ra, nếu coi
Trong bài viết về khái niệm tiếng H à Nội và tiếng nói của tất cả các cư dân sống tại nông
người H à Nội, băng việc định vị không gian thôn là Nội là tiêng H à Nội nông thôn thì đên
sinh tồn của người Hà Nội và tiếng Hà Nội,
lượt mình, bản thân thực thể này cũng có thể
coi là được tạo bởi ba phạm vi không gian kế
chúng tôi có đưa ra quan điểm về sự tồn tại của
hai loại biến thể tiếng H à Nội là tiếng H à Nội
cận nhau. Phạm vi thứ nhất (gần tiếng Hà Nội
đó thị với đặc trưng là thuần nhất và ổn định và đô thị hơn cả) là không gian hai huyện T ừ
tiếng Hà N ội nông thôn vói đặc trưng là đa Liêm và Thanh Trì vốn là địa giới hành chính
dạng, biến đổi linh hoạt và đầy m ầu sắc [15].
ngoại thành lâu nhất. Phạm vi thứ hai (ở giữa)
Với cách nhìn ấy, chúng tôi đã suy nghĩ rất
là một vòng rộng hơn, nhập vào sau một thời
nhiều về việc làm thế nào để mô tả cái thực thể
gian ngắn nhưng cũng đã tương đổi ổn định
là tiếng H à N ội nông thôn khi bản thân nó vô
hàng ừ ă m năm nay, đó khu vực các huyện Gia
cùng đa dạng và linh hoạt. Câu trả lời cuối
Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, M ê Linh. Phạm vi
cùng là chỉ có một cách hợp lí hơn cả - nghiên
thứ ba là toàn bộ không gian H à Nội được m ở
cứu trường hợp. v ấ n đề đặt ra là lựa chọn đâu
rộng thêm từ năm 2008. Ba không gian này có

là trường họp điển hình, có tính đại diện (dù thể không phải là ba vòng tròn đồng tâm (cũng
chỉ là tương đối) cho tiếng Hà Nội nông thôn?
như hai vòng tròn tạo nên tiếng Hà Nội đô
Thoạt đầu, chúng tôi đã rất chú ý đến quan
thị1), nhưng chúng là những vòng ừòn được
điểm của Vũ Kim Bảng khi cho rằng tiếng Hà
định hình theo địa - lịch sử cho dù ừải qua
N ội nông thôn là tiếng nói của cư dân hai
những bước thăng trầm, tách nhập khác nhau,
huyện T ừ Liêm và Thanh Trì vì đây vốn là địa
có lúc này hay lúc khác, chúng có thể được nắn
giới hành chính ngoại thành lâu nhất và tạo nên
chỉnh vào ra nhưng về cơ bản chúng có một độ
tiếng H à Nội nông thôn, và vì vậy, tiếng nói
của cư dân hai huyện này có thể đại diện cho
Xin xem thêm T rịnh c ẩ m Lan 2015.


V IỆ N HÀN LÂM KHOA H ỌC XÃ H Ộ I V IỆT NAM

VIỆN NGÔN NGỮ HỌC

BSSM : 0866-7519

1

(3 2 0 )

201 é



NGÔN NGỮ
số 1-2016
i t i c k iti iic iĩi c ir ir it ic ic k

MỤC LỤC
NGUYÊN ĐỨC TỒN:

về vấn đề được gọi là "cấu tạo từ"
trong tiếng V i ệ t .......................................

LÊ TRUNG HOA:

3

C ác hiện tư ợ n g m a n g tính q u y luật về

ngữ nghĩa dùng để xác định từ nguyên
tiếng Việt........................................
21
DIỆP QUANG BAN:

Tìm hiểu nghĩa của ba từ: Discursive
trong Phân tích diễn ngôn phê bình,
Multiple (theme) trong Ngữ pháp chức
năng của M.A.K. Halliday, giật hay
giục trong Truyện Kiều...................
29

TÔN NỮ MỲ NHẬT:


Quốc văn giáo khoa thư với những giá
trị giáo dục vượt thời gian - nhìn từ
những đặc trưng ngôn ngữ..............
39

TRỊNH CẨM LAN:

Chức năng dụng học của các biểu thức
xưng hô trong giao tiếp bạn bè của học
sinh Hà Nội (Nghiên cứu trường hợp
học sinh Trường THPT Dống Đa).... 50

VÕ THỊ MINH HÀ:

Lượng từ chỉ số lượng trong văn bản
thư từ thế kỉ XVII - XIX của người
công giáo.......................................... 64

ĐẶNG THỊ HẢO TÂM:

B ản tin

khoa học................................... .

78


LANGUAGE
VOL. 1 - 2016


CONTENTS
NGUYEN DƯC TON:

The so-called "Word formation" issue
in Vietnamese..................................
3

LE TRUNG HOA:

The phenomena of semantic rules
used to d e te rm in e the V ietnam ese
etymology........................................
21

DIEP QƯANG BAN:

On the Meaning of Discursive in Critical
Discourse Analysis, Multiple (theme) in
An Introduction to Functional Grammar
by M.A.K. Halliday, and giật or giục
in The Tale o f Kiều by Nguyễn Du
(in Vietnamese)..............................
29

TON NƯ MY NHAT:

Quoc van giao khoa thu with timeless
educational values - mirrored from
its linguistic characteristics.............. 39


TRINH CAM LAN:

Pragmatic functions of person referring
expressions in friendly communicatios
of hanoi's pupils (Case study of Dong
Da high school, Hanoi)....................
50

VO THI MINH HA:

Numerrators in texts of catholic during
XVII-XVIII centuries......................

64

News..................................................

78

DANG THI HAO TAM:


NGÔN N G Ữ

2016

CHỨC NĂNG DỤNG HỌC
CỦA CÁC BIÊU TH Ứ C XƯNG H Ô
TRONG G IAO TIÉP BẠN BÈ C Ủ A HỌC SINH HÀ NỘI

(Nghiên cứu trường hợp học sinh Trường THPT Đống Đa)
T R IN H C Á M I.A N '

Abstract: The present paper studies the pragmatic functions of person referring
expressions in friendly communications of Hanoi's pupils (in comparision with Nam
Dinh's pupils): locating function, referential function and inter-personal function (by
the case o f Dong Da high school, Hanoi and Tong Van Tran high school, Nam Dinh).
With both qualitative and quantitative analysis, die results point out that pragmatic

functions are clearly expressed in person referring expressions used by Hanoi's pupils.
However, the sub-functional distribution of person referring means is quite different.
Also, as the result, the uses of these functions are not really similar between Hanoi
and Nam Dinh pupils. Those differences highlight the features and the beauties in
communicative language of Hanoi's pupils in particular and o f Hanoi's people in general.

Key words: friendly communication, pragmatics functions,...
1. V ấn đề

Xưng hô là một vấn đề thu hút được sự quan tâm trong nghiên cứu ngôn
ngữ không chỉ vì sự đa dạng về các biến thể từ vựng mà còn bởi sự phong

phú về chức năng dụng học [7]. Cách xưng hô của người Việt nói chung, của
tầng lớp học sinh (HS) nói riêng trong xã hội hiện đại càng ngày càng được
đa dạng hóa. Song, do sự tác động của lứa tuổi, của các nhân tố văn hóa - xã
hội thời hiện đại mà trong giao tiếp, các em đã tạo ra cho mình một hệ thống từ
ngữ xưng hô phong phú và linh hoạt hơn so với các tầng lớp và độ tuổi khác.
Với mục đích tìm hiểu hiện trạng sử dụng từ ngữ xưng hô trong giao tiếp
của HS trung học hiện nay thông qua việc thực hiện chức năng dụng học của
lóp từ này, chúng tôi lựa chọn khảo sát từ xưng hô trong giao tiếp của HS Trung
học phổ thông (THPT) tại Hà Nội (nghiên cứu trường hợp Trườnp THPT Đống

Đa). Làm rố chức năng dụng học của tò ngữ xưng hô trong giao tiêp là một cánh
cửa đê nhìn vào đặc trưng ngôn ngữ giao tiêp của HS Hà Nội, một tâng lớp
xã hội quan trọng tạo nên gương mặt tương lai của Thủ đô. Qua việc khảo sát
chức năng dụng học của từ ngữ xưng hô ừong giao tiếp của tầng lớp này ở Hà
Hội, và là có những so sánh, liên hệ với việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong giao
tiêp của HS Nam Định (qua trường hợp Trường THPT Tống Văn Trân, huyện
Ý Yên), bài viết hi vọng tìm ra một trong những vẻ đẹp của tiếng Hà Nội,
* PGS. TS, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG Hà Nội.


Turđiển học 4
Bách khoà thư

ỀMềm

8111

Lexicography & Encyclopedia
S S N 1859-3135

TRONG S Ó NÀY:
Đọc lại điển cố Hán trong Từ điển Truyện Kiều
Khái quát về Loại thư ở Trung Quốc
Sự biến đổi của chữ Quốc ngữ trong truyện ngắn Nam Bộ
Ngôn ngữ học Ngữ liệu: Từ khái niệm đến mục đích
Cấu tạo thuật ngữ môi trường tiếng Anh
Nhóm hư từ mang nghĩa cầu khiến trong tiếng Việt
Mô hình cấu tạo thuật ngữ kinh tế - thương mại tiếng Anh và tiếng Việt
Khái niệm "chửi" trong văn hoá Việt
Tiếp xúc ngôn ngữ và vay mượn từ loại tiếng Anh trong tiếng Việt

Các khuynh hướng nghiên cứu trong lịch sử phương ngữ học
Hành động Hỏi trong phỏng van báo in
Ần dụ ý niệm "Tình yêu là một cuộc hành trình" trong thơ Lưu Quang Vũ
Chức năng liên nhân của ngôn ngữ trong bình luận báo chí
Khái niệm khu công nghiêp, khu chế xuất và thực trạng lao động nữ hiện nay
An toàn thực phẩm và quản lí sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ
Đọc sách: Ca từ Trịnh Công Sơn từ góc độ Ngôn ngữ học Tri nhận
về chủ quyền Biển Đảo: • Hòn Miễu • Pháp luật quốc tế về an ninh hàng hải

S





3 ^ 1 V

— —
6

5 • 201

Vỉ-N HÀN LÃM KH0A HỌC XÃ H9' VIỆT nam - VIETNAM ACADEMY OF SOCIAL SCIENCES

VIỆN TỪ ĐIỂN HỌC VÀ BÁCH KHOA THƯ VIỆT NAM
VIETNAM INSTITUTE OF LEXICOGRAPHY AND ENCYCLOPEDIA


×