ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG
GVHD:
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP THI CÔNG CỘT
3.1. Căn cứ áp dụng
- TCVN 4453:1995 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối – Quy phạm
thi công và nghiệm thu
- TCVN 5574:2012 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép – Tiêu chuẩn thiết kế
- TCVN 5308:1991Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây
dựng
- TCVN 8828:2011 Bê tông- yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên.
3.2. Thiết kế ván khuôn cột
Dựa vào quy mô công trình, số lượng và khối lượng cấu kiện bê tông cốt thép của
công trình:
- Sử dụng ván khuôn gỗ. Giữa các tấm ván này được liên kết với nhau bằng đinh
và hệ gông.
- Sau đây là kích thước, chi tiết, đặc tính kỹ thuật, cây chống thép.
Bảng 3.1: Các thông số và kích thước cơ bản của cây chống đơn
Chiều cao
ống ngoài
Chiều cao sử
dụng
Tải trọng
(mm)
Chiều cao
ống trong
(mm)
K-102
1500
2000
2000
3500
2000
1500
12,7
K-103
1500
2400
2400
3900
1900
1300
13,6
K-103B
1500
2500
2500
4000
1850
1250
13,83
K-104
1500
2700
2700
4200
1800
1200
14,8
K-105
1500
3000
3000
4500
1700
1100
15,5
Loại
Họ tên
Lớp:
Min
(mm)
Max
(mm)
Khi
đóng
(kg)
Khi
kéo
(kg)
MSSV:
Trọng
lượng
(kg)
Trang 1
ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG
GVHD:
Hình 3.1 Khóa giáo
Hình 3.2 Chân giáo có ren điều chình
Hình 3.3 Hệ giàn giáo
a)
-
Thiết kế ván khuôn cột:
Tính toán với cột có tiết diện lớn nhất để bố trí toàn bộ
Toàn bộ cột đổ bằng bê tông trộn bằng máy
Tiết diện cột lầu 1 C3: 250x400 cao L= 3.4 -0.4 = 3.0 (m)
Chọn ván khuôn gỗ có tiết diện 250x30 để tính toán.
Đặc trưng hình học của tấm ván khuôn:
J = = = 56.25 (cm4)
W = = = 37.5 (cm3)
Tải trọng tác dụng:
Áp lực ngang của vữa bê tông:
- P1tc = γbt x H =2500 x 0.75 = 1875 (daN/m2)
- P1tt = P1tc x 1.3 = 2437.5 (daN/m2)
- Trong đó:
Họ tên
Lớp:
MSSV:
Trang 2
ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG
GVHD:
+ n: Hệ số tin cậy , nt = 1.3
+ H: Chiều cao ảnh hưởng của vùng bê tông H = 0.75m
+ γ: Trọng lượng riêng của bê tông: γ = 2500 kg/m3
Tải trọng đổ và đầm bê tông:
- P2tc = 400 (daN/m3)
- P2tt = 400 x n = 400 x 1.3 = 520 (daN/m2)
Tổng tải trọng tác dụng lên bề mặt tấm ván khuôn:
- Qtc = P1tc + P2tc = 1875 + 400 = 2275 (daN/m2)
- Qtt = P1tt + P2tt = 2437.5 + 520 = 2957.5 ( daN/m2)
Tải phân bố đều tác dụng dọc theo tấm ván khuôn b= 0.25 (m)
qvktc = Qtc x b =2275 x 0.25 = 568.75 (daN/m)
qvktt = Qtt x b = 2957.5 x 0.25 = 739.375 (daN/m)
Sơ đồ tính ván khuôn cột
Xem ván khuôn cột là dầm liên tục, điều nhịp. Chịu tải trọng phân bố đều kê
lên các gối là gông cột.
- Momen lớn nhất trên nhịp của dầm liên tục:
-
Hình 3.4: Sơ đồ tính ván khuôn cột
Nội lực nguy hiểm
- Mmax =
Kiểm tra:
Họ tên
Lớp:
MSSV:
Trang 3
ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG
Điều kiện bền : σmax ≤ [
GVHD:
σ ] ≤ [ σ ] <=> ≤ [ σ ]
- Trong đó:
+ [ σ ] : Ứng suất của gỗ [ σ ] = 150 (daN/cm2)
+ W = 37.5 cm3 : Momem kháng uốn của ván khuôn gỗ
lg1≤ = = 87.22 (cm)
Điều kiện biến dạng: fmax ≤ [f]
lg2 = 70.4 (cm)
- Trong đó: J = 56.25 cm4 momen quán tính của ván khuôn gỗ
Chọn khoảng cách giữa các gông lg = 60 (cm)
b)
+
+
-
Thiết kế gông cột.
Chọn gông gỗ có tiết diện 3x6 (cm)
Đặc trưng hình học của gông:
J = = 54 (cm4)
W = = 18 (cm3)
Tải trọng tác dụng lên gông (do ván khuôn truyền về)
qgtc = Qtc x lg = 2275 x 0.6 = 1365 (daN/m)
qgtt = Qtt x lg = 2957.5 x 0.6 = 1774.5 (daN/m)
Sơ đồ tính:
Gông làm việc như một dầm đơn giản, gối tựa vào các gông theo cạnh còn lại của cột.
Chịu tải trọng phân bố đều
Nhịp của gông bằng bề rộng cột 250mm
Hình 3.5: Sơ đồ tính gông cột
Nội lực nguy hiểm:
M=
Kiểm tra:
Điều kiện bền:
Họ tên
Lớp:
max
≤ [] <=> ≤ [] <=> ≤ []
MSSV:
Trang 4
ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG
GVHD:
= = 77 (daN/cm2) < 150 (daN/cm2)
Điều kiện biến dạng: fmax ≤ [f ]
x ≤ [f]
x = 0.012 (cm) < =0.0625 (cm)
Tính toán cây chống xiên
Tải trọng chống xiên có được theo tải trọng xô ngang của bê tông cột. Xem cây
chống làm việc chịu nén đúng tâm. Tải trọng tác dụng lên cây chống chủ yếu áp
lực của bê tông.
- Tải trọng tác dụng lên đầu cây chống ( do gông truyền về ) P
- Pcctt = qvktt x S =739.375 x 1.65 = 1220 (daN)
c)
-
600
Hình 3.6: Sơ đồ tính toán cây chống xiên
N
N2
P
P
N1
600
Hình 3.7:Quy tải trọng tác dụng về dọc theo trục của cây chống xiên
N1 = P x Cos(600) = 1220 x 0.5 = 610 (daN)
Họ tên
Lớp:
MSSV:
Trang 5
ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG
GVHD:
- Sử dụng cây chống đơn thép K-102 có NCC =2000 (daN) (tra bảng 3.1)
- Khi đặt cây chống xiên nghiêng góc 600 thì chiều dài lớn nhất cần thiết của cây
chống là:
+ l = = 3.1 (m)
- Có thể thay thế cây chống xiên bằng dây căng chịu lực khi cột nằm ngoài biên
cây chống không chống được.
Kiểm tra cây chống:
N1 = 610 < Ncc = 2000 (daN)
3.3 Biện pháp thi công
a) Khối lượng bê tông cột 1 tầng
- Cột C2: 200x250
+ 6C2 = 6 x 0.2 x 0.25 x 3.0 = 0.9 (m3)
- Cột C3: 250x400
+ 12C3 = 12 x 0.25 x 0.4 x 3.0 = 3.6 (m3)
Tổng khối lượng bê tông cột: m = 0.9 + 3.6 = 4.5 (m3)
b) Gia công, lắp dựng cốt thép cột
Gia công cốt thép:
Nắn thẳng:
- Cốt thép trước khi cắt, uốn thì phải được sửa hay nắn thẳng.
- Đối với thép cuộn (φ ≤ 10mm), ta dùng tời để nắn thẳng cốt thép. Có thể dung
tời điện hay tời tay. Khi tời thép, phải bố trí một khoảng sân bẳng phẳng có
chiều dài từ 30 – 50m. Cuộn thép cần nắn thẳng phải được đặt trên 1 giá có trục
quay để thanh thép không bị xoắn.
- Đối với thép có φ ≥ 10mm (dài 11,7m và đã được gập đôi), dùng sức người để
bẻ thẳng 1 cách tương đối rồi dùng vam hay búa để sửa lại cho thẳng.
Cạo rỉ:
- Cốt thép trước khi gia công, lắp dựng và đổ bê tông phải được cạo rỉ.
- Có thể dùng bàn chải thép hoặc tuốt thép trong cát để làm sạch rỉ.
Đo lấy móc:
- Trước khi cắt, uốn thanh thép phải được đo và đánh dấu để việc gia công được
chính xác. Dấu có thể bằng phấn hoặc bằng sơn.
- Đối với những thanh thép phải gia công uốn, phải tính đến độ giản dài của thép
khi uốn:
- Khi uốn công 450 thì thép dãn dài 0,5d (d là đường kính thép).
- Khi uốn công 900 thì thép dãn dài 1d.
- Khi uốn công 1800 thì thép dãn dài 1,5d.
Họ tên
Lớp:
MSSV:
Trang 6
ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG
GVHD:
Cắt thép:
- Khi cắt hàng loạt thì chiều dài có thể lấy cỡ trên bàn cắt. hoặc lấy 1 thanh làm
chuẩn để cắt những thanh sau. Thanh chuẩn phải dùng từ đầu đến cuối để tránh
sai số cộng dồn.
- Cốt thép có φ ≤ 8mm, dùng kéo để cắt.
- Cốt thép có φ ≤ 18mm, dùng đục hoặc búa để cắt.
- Cốt thép có φ ≥ 18mm, dùng máy cắt, máy hàn hoặc cưa để cắt.
Uốn thép:
- Dùng vam để uốn thép có φ ≤ 8mm.
- Với thép có đường kính lớn hơn, dùng bàn để uốn. Bàn uống có thể dùng sức
người hoặc tời để xoay.
- Có thể dùng bàn uốn cố định kết hợp với vam để uốn thép.
4
1
2
I
1
3
2
4
2
3
II
Hình 3.8 Uốn cốt thép
1.Thanh thép uốn.
4. Bàn uốn
chốt di động.
2. Chốt giữ.
5. Vam
3. Chốt cố định
I, II. Các vị trí của
Nối hàn cốt thép
- Nối hàn:
+ Cốt thép nối bằng phương pháp hàn có khả năng chịu lực được ngay sau khi
nối.
+ Sử dụng cho các kết cấu đứng như cột.
- Nối buộc: Liên kết thép đai với thép dọc chịu lực bằng thép buộc 1mm
Biện pháp vận chuyển cốt thép:
- Bằng vận thăng, kết hợp với thủ công để vận chuyển từ vị trí bãi gia công dưới
mặt bằng công trường lên sàn công tác trên cao.
- Khâu chuẩn bị: Thép thành phẩm được bó chặt thành từng bó.
- Cáp buột, vật kê cần phải kiểm tra chuẩn bị đầy đủ
- Sàn công tác phải đủ rộng và đảm bảo độ chắc chắn để có thể tập kết cốt thép
thành phẩm.
Họ tên
Lớp:
MSSV:
Trang 7
5
ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG
GVHD:
Lắp dựng cốt thép:
Chọn phương pháp lắp dựng từng phần:
-
c)
-
-
-
Xác định chính xác tim cốt của cột theo 2 phương.
Lồng sẵn cốt thép đai với số lượng đã đếm đủ cho chiều dài tiêu chuẩn kết cấu.
Đưa cốt thép dọc chịu lực nối với thép chờ théo đúng tiêu chuẩn neo nối.
Sau khi nối xong cốt thép dọc, nâng cốt đai lên buộc theo khoảng cách đai thiết
kế yêu cầu cho tới độ cao 1.5m thì bắc giáo rồi buộc tiếp lên phía trên.
Để đảm bảo khoảng cách cần thiết cho các lớp bê tông bảo vệ cốt thép, dùng
các miếng đệm cài vào các cốt đai. Khoảng cách miếng đệm bê tông khoảng
1m.
Gia công lắp dựng ván khuôn cột
Ván khuôn cần phải bôi dầu chống dính, không công vênh.
Xác định tim ngang, tim dọc của cột bằng máy kinh vĩ. Các vị trí xác định được
phải đánh 2 dấu tam giác xuống mặt sàn bằng sơn đỏ trong đó mỗi hình tam
giác có một cạnh dài trùng với một trục tim cột. Vạch mặt cắt cột lên mặt nền
đúng vị trí. Lấy khoảng cách và kích thước các lỗ trên đầu ván khuôn đánh dấu
vào mặt cắt cột vừa vạch, sau đó khoan lỗ xuống sàn tại những vị trí lỗ đó.
Ghim khung định vị ván khuôn chân cột lên sàn bằng cách xuyên một đoạn thép
từ khung định vị xuống lỗ khoan. Như vậy ta có vị trí chân cột chính xác.
Ghép các tấm cốp pha lại với nhau bằng gông thép. Nên dựng trước 3 mặt lại
với nhau ngay tại vị trí chân cột để đỡ công vận chuyển.
Dựng 3 mặt ván khuôn đã ghép sẵn vào vị trí khung định vị (đã có cốt thép cột
được lắp dựng trước), đóng tấm còn lại, chống và gông sơ bộ. Dùng quả dọi và
máy kinh vĩ kiểm tra tim và cạnh ván khuôn. Điều chỉnh cho thật chính xác về
độ thẳng góc và khoảng cách các gông rồi chống và néo kỹ.
Kiểm tra lại độ thẳng đứng của ván khuôn một lần nữa.
Khoảng cách giữa các gông phải đúng thiết kế.
Khoảng cách giữa các nẹp gấp đôi khoảng cách giữa các gông.
Lắp dụng sàn công tác: Chiều cao của cột là 3.4m, ta chọn bắt 2 tầng giáo:
1.2m.
Yêu cầu:
- Vận chuyển, trục lên, hạ xuống phải nhẹ nhàng, tránh va chạm xô đẩy làm cho
ván khuôn bị biến dạng. Dây treo buộc không được ép mạnh, ăn sâu vào ván
khuôn .
- Trước khi vận chuyển phải kiểm tra sự vững chắc của dàn giáo, sàn thao tác,
đường đi lại để đảm bảo an toàn .
- Trụ chống của dàn giáo phải dựa trên nền vững chắc, không trượt. Diện tích
mặt cắt ngang của trụ chống phải đủ rộng để khi đổ bêtông, kết cấu chống đở
không bị lún quá trị số cho phép.
Họ tên
Lớp:
MSSV:
Trang 8
ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG
GVHD:
- Phương pháp lắp ghép ván khuôn, giàn giáo phải bảo đảm nguyên tắc đơn giản
và dể tháo, bộ phận tháo trước không bị phụ thuộc vào bộ phận tháo sau. Khi cố
định ván khuôn bằng dây giằng và móc neo, dây móc phải chắc và không bị
tuột, dây phải thật căng để khi chịu lực ván khuôn không vị biến dạng.
- Mặt tiếp giáp giữa khối bê tông đã được đổ trước, cũng như khe hở giữa các
ván khuôn phải đảm bảo không cho vữa xi măng chảy ra ngoài.
- Khi ghép dựng ván khuôn, phải chừa lại một lổ ở bên dưới để khi rửa ván
khuôn và mặt nền, nước và rác bẩn có chổ để thoát ra ngoài. Trước khi đổ bê
tông, các lổ này phải được bịt kín lại.
- Trong quá trình lắp cốp pha cột để kiểm tra các phương ta dùng máy trắc địa
(để kiểm tra mặt cắt ngang cột) và các quả dọi (để kiểm tra theo phương đứng).
d) Đổ bê tông cột
Trộn bê tông
Sử dụng máy trộn có dung tích 380l
Hình 3.9: Máy trộn bê tông
Cách trộn:
- Thể tích vật liệu đưa vào thùng thùng trộn phải phù hợp với dung tích quy định
của máy. Thể tích vật liệu đưa vào thùng trộn không nên quá 10% dung tích
quy định
- Đầu tiên cho máy chạy không tải một vài vòng rồi đổ 15-20% lượng nước vào
thùng, sau đó đổ vật liệu vào thùng trộn ( bằng thùng tiếp liệu) đồng thời đổ dần
và liên tục phần nước còn lại và trộn đến khi xong.
- Để bê tông đạt được các tính chất cần thiết thường cho máy trộn quay khoảng
20 vòng
- Trong quá trình trộn để tránh vữa xi măng bám vào thành trộn, cứ sau 2 giờ làm
việc cần đổ vào thùng trộn toàn bộ cốt liệu lớn và nước của một mẻ trộn và
quay máy trộn khoảng 5 phút. Sau đó cho cát và xi măng vào trộn tiếp theo thời
gian đã quy định.
- Khi trộn bê tông ở hiện trường cần lưu ý: Nếu dùng cát ẩm thì lượng cát tăng
lên nếu độ ẩm các tăng lên 3% thì lượng cát phải tăng lên 25-30% và lượng
Họ tên
Lớp:
MSSV:
Trang 9
ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG
GVHD:
nước giảm đi. Việc hiệu chỉnh thành phần bê tông tại hiện trường theo nguyên
tắc không làm thay đổi tỷ lệ N/X của thành phần bê tông đã thiết kế.
Vận chuyển bê tông
- Sau khi bê tông trộn xong được xả trực tiếp vào thùng
- Vận chuyển bằng xe đẩy tay ( xe rùa) : Vận chuyển thùng chứa bê tông từ máy
trộn bê tông đến khu vực đổ bê tông khi thi công ở tầng trệt và khu vực tời bê
tông khi đổ bê tông trên các lầu 123.
- Sử dụng máy tời để tời các thùng bê tông lên các lầu công tác, tiếp tục sử dụng
xe rùa để vận chuyển thùng bê tông đến nơi thi công đổ bê tông cột.
- Đường vận chuyển phải bằng phẳng đảm bảo xe di chuyển dễ dàng.
- Thời gian vận chuyển càng ít càng tốt nếu kéo dài sẽ ảnh hưởng đến chất lượng
bê tông.
Quy trình đổ bê tông cột:
- Thiết kế cửa đổ: Cửa đổ đặt ở cạnh 400(mm), chiều cao cửa đổ 400(mm),
đặt ở độ cao 1.5(m)
- Đưa bê tông qua cửa đổ thông qua máng đổ
- Bắt giàn giáo khi đổ đến độ cao 1.5 (m) để tiếp tục công tác
- Khi đổ tới cửa đổ chúng ta sẽ bịt cửa này lại và tiếp tục đổ lên phía bên
trên
- Tiếp tục làm như vậy cho tới khi đổ hết chiều dài của cột bê tông.
- Đầm bê tông bằng máy đầm dùi: Đưa đầm vào theo phương thẳng đứng,
chiều sâu khi đầm khoảng 30 đến 75 cm, thời gian đầm cho mỗi lượt
khoảng 30 giây. Trong quá trình đầm xi măng cần phải khéo léo sao cho
không làm thay đổi cấu tạo, hình dạng và kích thước của khối thép bên
trong.
Một số lưu ý:
- Trước khi đổ bê tông cột cần phải dọn vệ sinh sạch sẽ chân cột, đánh sờn bề mặt
bê tông cũ rồi mới tiến hành đổ.
- Tưới nước ván khuôn.
- Đổ trước vào chân cột một lớp vữa xi măng cát vàng tỉ lệ 1/2 ÷ 1/3 dày 5 ÷
10cm, đầm để tránh hiện tượng rỗ chân cột.
- Đổ bê tông liên tục. Do chiều cao cột lớn hơn 2m nên phải đổ bê tông qua ống
cao su chờ sẵn.
- Đổ bê tông từ trên cao xuống bắt đầu từ chỗ sâu nhất.
- Bê tông phải đổ liên tục, đổ tới đâu đầm tới đó khi cần dừng phải dừng đúng vị
trí mạch ngừng theo quy định.
Họ tên
Lớp:
MSSV:
Trang 10
ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG
GVHD:
- Để tránh sự phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bê tông khi đổ không
vượt quá 1,5m.
- Đổ bê tông cột từ trên cao xuống, chân cột hay bị rỗ, vì sỏi đá từ trên cao xuống
đọng dần ở đáy. Vì vậy, nên đổ bê tông chân cột bằng loại vữa có cốt liệu nhỏ,
dày 30cm, khi đổ các đợt bê tông sau sỏi đá lớn sẽ rơi vùi vào lớp vữa này làm
cho nó có thành phần bình thường.
e) Bảo dưỡng bê tông cột
- Bảo dưỡng trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ cần thiết để đóng rắn và
ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá trình đóng rắn của bê tông .
- Bao gồm 2 giai đoạn, hai giai đoạn này liên tục kế tiếp nhau không có
bước gián đoạn, kể từ khi hoàn thiện xong bề mặt bê tông cho tới khi bê
tông đạt được cường độ bảo dưỡng tới hạn.
Giai đoạn bảo dưỡng ban đầu:( Bê tông sau khi được tạo hình)
Tiến hành bảo dưỡng ban đầu như sau:
- Bê tông sau khi được tạo hình xong được phủ ngay bề mặt bằng các tấm
vật liệu đã được làm ẩm (rơm, rạ, tấm cót ẩm v.v…) Lúc này không tưới
nước để tránh cho bê tông không bị nước phá hoại do chưa có đủ cường
độ cần thiết, và không va chạm mạnh vào bê tông. Cũng có thể phủ mặt bê
tông bằng các vật liệu cách nước như nilon, vải bạt…
- Việc phủ mặt kéo dài tới khi bê tông đạt cường độ 5Kg/cm2 là khoảng sau
2,5 ÷ 5h
- Ở hiện trường có thể xác định thời gian này bằng cách tưới thử nước lên
mặt bê tông, nếu không bị phá hoại bề mặt là được, khi đó bắt đầu giai
đoạn bảo dưỡng tiếp theo, phải tưới nước giữ ẩm liên tục, thường xuyên.
Giai đoạn bão dưỡng tiếp theo ( ngay sau giai đoạn ban đầu)
- Đây là giai đoạn cần tưới nước giữ ẩm liên tục mọi bề mặt hở của bê tông
cho tới khi ngừng quá trình bảo dưỡng.
- Dựa vào môi trường khí hậu địa phương xây dựng công trình mưa ít nắng
nhiều, để cho bề mặt bê tông luôn được ẩm ướt. Việc tưới nước giữ ẩm
cần được duy trì cả ban ngày lẫn ban đêm trong khoảng thời gian từ 6-7
ngày, đảm bảo cho bề mặt bê tông luôn được giữ ẩm.
- Nước dùng để tưới giữ ẩm bề mặt bê tông có thể dùng nước sông, nước
hồ ao không có tạp chất gây hại cho bê tông để bảo dưỡng ẩm bê tông.
f) Tháo vỡ ván khuôn cột
Theo TCVN 4453 : 1995 Kết cấu bê tông cốt thép toàn khối. Quy phạm thi công
và nghiệm thu.
Điều 3.6:
Họ tên
Lớp:
MSSV:
Trang 11
ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG
GVHD:
- Coffa không chịu lực đã đông rắn (như coffa thành bên dầm, cột tường...) có
thể tháo dỡ khi bê tông đạt trên 50 (daN/cm2) cường độ (1 ngày). Lưu ý cần đảm
bảo cường độ để không làm vở cạnh cấu kiện.
3.4 Kiểm tra, nghiệm thu cột
Nghiệm thu cốt thép: Trước khi đổ bê tông, phải làm biên bản nghiệm thu cốt thép.
Biên bản nghiệm thu phải ghi rõ các điểm sau đây:
-
Cường độ cốt thép, đường kính cốt thép
Số lượng cốt thép
Khoảng cách cốt thép
Vị trí điểm đặt của cốt thép
Chiều dài đường hàn nối cốt thép
Chiều dày lớp bê tông bảo vệ
Các chi tiết chôn sẵn trong bê tông... Sau đó mới tiến hành lắp dựng coffa cột.
Khi ván khuôn và giàn giáo đã dựng xong phải kiểm tra và nghiệm thu theo:
-
-
Độ chính xác của ván khuôn so với thiết kế.
Độ chính xác của các bộ phận đặt sẳn.
Độ chặt, kín giữa các tấm ván khuôn với mặt nền.
Sự vững chắc của ván khuôn và giàn giáo (chú ý các chổ nối và chổ tựa).
Kiểm tra độ chính xác ở những bộ phận của ván khuôn. Sai lệch về vị trí và
kích thước ván khuôn và giàn giáo đã dựng xong không được vượt quá những
trị số cho phép.
Trong quá tình đổ bê tông phải thường xuyên kiểm tra hình dạng và vị trí của
ván khuôn, nếu có biến dạng do dịch chuyển phải xữ lý kịp thời.
Để vị trí cột không bị xê dịch, ta dùng các ống chống xiên tỳ xuống nền (hoặc
sàn). Do cột h > 2 m, nên khi lắp cốp pha cần chừa lổ dọn rát.
Trước khi tiến hành một đợt bê tông nào cũng phải tiến hành một số công việc
sau:
Kiểm tra lại cốp pha và cốt thép.
Cạo gỉ cốt thép nếu cần.
Quét sạch rác rưởi, tẩy các vết dơ bẩn bên trong.
Nếu đổ bê tông mới lên lớp bê tông cũ, thì phải đánh sờn mặt tiếp xúc, cạo rữa
sạch mặt bụi trên mặt bê tông đó.
Kiểm tra, nghiệm thu bê tông:
- Kiểm tra tất cả các khâu vật liệu, thiết bị, quy trình thi công, các tính chất của
hỗn hợp bê tông và bê tông đã đông cứng:
- Kiểm tra chất lượng vật liệu: Gồm chất lượng xi măng, cát, đá, phụ gia, nước,
các điều kiện bảo quản các loại vật liệu đó
Họ tên
Lớp:
MSSV:
Trang 12
ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG
GVHD:
- Kiểm tra trong quá trình thi công: Cân đong vật liệu, quá trình trộn,vận chuyển
hỗn hợp bê tông, đổ, đầm và bả dưỡng bê tông.
- Kiểm tra chất lượng các kết cấu bê tông đã hoàn thành: Bao gồm:
+ Cường độ nén của bê tông, xác định bằng cách thử mẫu, các mẫu thí nghiệm
được lấy ở nơi đổ bê tông theo từng tổ mẫu, mỗi tổ gồm 3 viên mẫu được lấy
cùng một lúc và cùng một chổ. Cường độ bê tông trong công trình sau khi kiểm
tra ở tuổi 28 ngày bằng ép mẫu đúc tại hiện trường được coi là đat yêu cầu thiết
kế khi giá trị trung bình của từng tổ mẫu ≥ mác thiết kế và không có mẫu nào
trong tổ hợp mẫu có cường độ dưới 85% mác thiết kế.
- Kiểm tra bề mặt kết cấu
Việc đổ bê tông cần đảm các yêu cầu sau:
- Không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí cốp pha, chiều dày lớp bê tông bảo vệ.
- Bê tông phải đổ liên tục cho tới khi hoàn thành một kết cấu nào đó theo qui
định thiết kế.
- Giám sát chặt chẻ hiện tượng cốp pha, giàn giáo và cốt thép trong quá trình thi
công để có thể xữ lý kịp thời nếu có sự cố xảy ra.
- Mức độ đổ đầy hỗn hợp bê tông vào cốp pha phải phù hợp với số liệu tính toán,
độ cứng chịu áp lực ngang của cốp pha do hỗn hợp bê tông mới đổ gây ra.
- Khi trời mưa phải che chắn, không để nước mưa rơi vào bê tông. Trong trường
hợp đổ bê tông quá thời hạn qui định thì phải đợi đến khi bê tông đạt cường độ
25 kg/cm2 mới được tiếp tục đổ bê tông, trước khi đổ bê tông phải xữ lý làm
nhám mặt bê tông cũ. Đổ bê tông vào ban đêm và khi có sương mù phải bảo
đảm đủ ánh sáng ở nơi trộn và nơi đổ bê tông.
- Để tránh bê tông bị phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bê tông khi đổ
không vượt quá 1,5m.
- Chiều dày mỗi lớp đổ bê tông phải căn cứ vào năng lực trộn, cự ly vận chuyển,
khả năng đầm, tính chất của kết cấu và điều kiện thời tiết để quyết định.
Họ tên
Lớp:
MSSV:
Trang 13