Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Tìm hiểu hoạt động của hội phụ nữ tại Xã Yên Ninh –Huyện Phú Lương – Thành Phố Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.83 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

LÒ THỊ DUNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI PHỤ NỮ TẠI XÃ YÊN NINH –
HUYỆN PHÚ LƯƠNG – TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Ứng dụng

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: KT & PTNT

Khóa học

: 2013 - 2017


Thái Nguyên - năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

LÒ THỊ DUNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI PHỤ NỮ TẠI XÃ YÊN NINH –
HUYỆN PHÚ LƯƠNG – TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Ứng dụng

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: KT & PTNT


Khóa học

: 2013 - 2017

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Trần Việt Dũng

Thái Nguyên - năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại địa phương cũng như ở
trường, nay em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch
của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên với tên đề tài: “Tìm hiểu hoạt
động của hội phụ nữ tại Xã Yên Ninh –Huyện Phú Lương – Thành Phố
Thái Nguyên”.
Có được kết quả này lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy
Th.s Trần Việt Dũng - Giảng viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Giáo
viên hướng dẫn em trong quá trình thực tập. Thầy đã chỉ bảo và hướng dẫn tận
tình cho em những kiến thức lý thuyết và thực tế cũng như các kỹ năng trong khi
viết bài, chỉ cho em những thiếu sót và sai lầm của mình giúp em chỉnh sửa kịp
thời để hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp với kết quả tốt nhất. Thầy
luôn động viên, theo dõi sát sao và cũng là người thúc đẩy em trong mọi công
việc để em hoàn thành tốt đợt thực tập của mình đúng theo kế hoạch và thời gian
cho phép của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Trong thời gian thực tập tại địa phương cho phép em gửi lời cảm ơn
chân thành tới Chủ tịch UBND xã Yên Ninh và cô Chủ tịch HLHPN Hoàng

Thị Ánh Tuyết cùng các phòng ban khác tại phường Trưng Vương đã nhiệt
tình giúp đỡ em, cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết để phục vụ cho
bài báo cáo. Đã tạo mọi điều kiện giúp em hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp
này.
Qua đây cho phép em gửi lời chân thành cảm ơn sự tận tình dạy dỗ, chỉ
bảo, giúp đỡ em trong suốt 4 năm học vừa qua của các thầy cô trong khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016
Sinh viên
Lò Thị Dung


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 1.1: Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp........................................ 4
Bảng 1.2: Công cụ SWOT ............................................................................ 5
Bảng 3.1: Tình hình cơ sỏ hạ tầng xã Yên Ninh .......................................... 18
Bảng 3.2: SWOT về hoạt động của tổ chức Hội phụ nữ trong việc phát triển
kinh tế xã hội nông thôn ............................................................. 25
Bảng 3.3: Các loại tài liệu về thứ cấp của Hội phụ nữ xã ............................ 26
Bảng 3.4: Các hoạt động nổi bật của Hội phụ nữ xã .................................... 30
Bảng 3.5: Nâng cao nhận thức, trình độ, năng lực của phụ nữ từ tháng 1 – 12 ....31
Bảng 3.6: Tham gia xây dựng, phản biện xã hội và giám sát việc thực hiện
pháp luật,chính sách từ tháng 1 – 12 ........................................... 32
Bảng 3.7: Hỗ trợ PN phát triển kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập từ tháng 1
– 12 ............................................................................................ 33

Bảng 3.8: Phụ nữ góp phần thực hiện xây dựng gia đình ấm, bình đẳng, tiến
bộ , hạnh phúc từ tháng 1 – 12 .................................................... 34
Bảng 3.9: Phụ nữ chung tay xây dựng phát triển tổ chức xã hội.................. 35


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Hội LHPN VN

Hội Liên Hiệp Phụ Nữ Việt Nam

PN

Phụ Nữ

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa hiện đại hóa

VSTBCPN

Vì sự tiến bộ của phụ nữ

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

CNXH


Chủ nghĩa xã hội

BCH

Ban chấp hành

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

BTV

Ban thường vụ

UBND

Ủy ban nhân dan

CLB

Câu lạc bộ

KHKT

Khoa học kỹ thuật

HĐND

Hội đồng nhân dân



iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................. 1
1. 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Nội dung phương pháp thực hiện............................................................. 3
1.3.1. Nội dung thực tập ................................................................................. 3
1.3.2. Phương pháp thực hiện ......................................................................... 4
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập ............................................................... 5
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 6
2.1. Cơ sở lý luận đề tài .................................................................................. 6
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập ................................ 6
2.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 9
2.2.1. Sự hình thành của HPN trong sự nghiệp cách mạng xây dựng XHCN ở
Việt Nam ........................................................................................................ 9
2.2.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập ......................... 10
2.2.3. Hoạt động của hội phụ nữ ở một số địa phương khác ......................... 11
2.2.4. Bài học kinh nghiệm từ các địa phương .............................................. 13
Phần 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP ................................................................ 14
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội địa bàn nghiên cứu ..... 14
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 14
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 17



v

3.1.2. Những Thành tựu đạt được của cơ sở thực tập .................................... 19
3.1.2.1. Bộ máy tổ chức của Hội phụ nữ xã Yên Ninh. ................................. 19
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn đến hoạt động phụ nữ xã Yên Ninh ..... 24
3.2. Kết quả thực tập .................................................................................... 26
3.2.1. Mô tả nội dung thực và những công việc cụ thể tại cơ sở thực tập ...... 26
3.2.2. Những hoạt động chủ yếu của cán bộ Phụ Nữ .................................... 28
3.2.3. Tóm tắt kết quả thực tập ..................................................................... 43
Phần 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 51
4.1. Kết luận ................................................................................................. 51
4.2. Kiến nghị ............................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 54


1

Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. 1. Tính cấp thiết của đề tài
- Phụ Nữ có vai trò quan trọng trong đội ngũ đông đảo của những
người lao động trong xã hội, bằng lao động sáng tạo của mình, họ đã góp
phần làm giàu cho xã hội, làm phong phú cuộc sống con người. Phụ nữ luôn
thể hiện vai trò của mình trong các lĩnh vực đời sống xã hội, cụ thể là trong
lĩnh vực hoạt động vật chất, phụ nữ là lực lượng trực tiếp sản xuất ra của cải
nuôi sống con người. Không chỉ sản xuất ra của cải vật chất phụ nữ còn tái
sản xuất ra con người để duy trì và phát triển xã hội. Trong lĩnh vực hoạt động
tinh thần, phụ nữ có vai trò sáng tạo nền văn hóa nhân loại, nền văn hóa dân
gian của bất cứ nước nào, dân tộc nào cũng có sự tham gia bằng nhiều hình

thức đông đảo phụ nữ.
Ở Việt Nam phụ nữ chiếm trên 50% dân số cả nước,họ tham gia vào tất
cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng và càng
ngày càng thể hiện vị trí và vai trò quan trọng của mình trong xã hội.trong
suốt chặng đường đấu tranh dựng nước, giữ nước và xây dựng đất nước, lịch
sử Việt Nam đã nghi nhận những cống hiến to lớn của phụ nữ.Trong công
cuộc đổi mới đất nước của Đảng, họ luôn giữ gìn phát huy và nêu cao tinh
thần yêu nước, đoàn kết, sáng tạo, khắc phục mọi khó khăn để vươn lên trong
học tập, lao động phấn đấu đạt những thành tích trên mọi lĩnh vực. Trong gia
đình, mỗi phụ nữ vừa là người con dâu, người vợ, người mẹ, người thầy của
các con, người thầy thuốc của gia đình.
Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm và phát huy vai trò của phụ
nữ trong xã hội, tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia vào tất cả các lĩnh vực
kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng…, ở khu vực nông


2

thôn, cùng với việc tích cực tham gia vào quá trình phát triển kinh tế gia đình,
mỗi phụ nữ còn tham gia nhiều hoạt động xã hội, góp phần quan trọng trong
phát triển kinh tế xã hội, ổn định an ninh quốc phòng địa hương làm thay đổi
diện mạo khu vực nông thôn Việt Nam.
Phú Lương là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, với 50% dân
số là phụ nữ, lực lượng này đã và đang đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh
tế - xã hội toàn huyện, tuy nhiên, sự đóng góp của phụ nữ lại chưa được nghi
nhận một cách xứng đáng, chưa tương xứng với vị trí, vai trò của họ trong nền
kinh tế, trong các quan hệ xã hội và trong đời sống gia đình.Đặc biệt trong
nền kinh tế thị trường,người phụ nữ phải “nặng gánh hai vai”, vừa phải làm
tốt công việc xã hội, vừa đảm nhiệm công việc vợ, làm mẹ trong khi quỹ thời
gian của họ cũng chỉ như mọi người, sức khỏe lại hạn chế…để cố gắng làm

tốt, họ phải nỗ lực và hi sinh, nhưng quyền lợi về mọi mặt của họ lại chưa
được quan tâm đúng mức.
Xã Yên Ninh là một trong những xã thuộc diện nghèo của huyện phú
lương, phụ nữ cũng đã đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của thôn,
của xã. Xuất phát từ tính cấp thiết nêu trên và sự nhận thức sâu sắc về những
tiềm năng nhận thức to lớn của phụ nữ, những cản trợ sự tiến bộ của phụ nữ
trong quá trình đổi mới và phát triển kinh tế nông thôn. Em tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Tìm hiểu hoạt động của Hội phụ nữ tại xã Yên Ninh - Phú
Lương - Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu hoạt động của Hội phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn
của xã.
- Đánh giá hoạt động của Hội PN xã Yên Ninh.
- Đề xuất giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Phụ Nữ
xã Yên Ninh.


3

1.2.1. Về chuyên môn nghiệp vụ
- Tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội học hỏi từ thực tế, gắn kết
những lý thuyết đã học trong Nhà trường với môi trường làm việc tại các cơ
quan UBND xã.
- Rèn luyện cho sinh viên khả năng tư duy sáng tạo, ứng dụng những
kiến thức đã học và cập nhật những kiến thức mới vào thực tế.
- Chuẩn bị tốt kiến thức chuyên ngành và những kiến thức có liên quan
tới thực tế công việc trong tương lai.
- Nâng cao kỹ năng làm việc và tác phong chuyên nghiệp qua quá trình
học và làm việc độc lập, tinh thần làm việc nhóm, giải quyết các vấn đề có
tính khoa học.

- Có thêm được nhiều kinh nghiệm và kỹ năng mới cho bản thân như:
kĩ năng giao tiếp, xử lí tình huống, xây dựng và lập kế hoạch.....
1.2.2. Về thái độ, kỹ năng làm viêc
- Nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng
xử hiệu quả trong công việc.
- Giúp sinh viên xác định và lựa chọn tốt nhất công việc, lĩnh vực
ngành nghề trong tương lai.
1.2.3. Về kỹ năng sống
- Rèn luyện kỹ năng làm việc chuyên nghiệp cho sinh viên.
- Tận dụng được hết các cơ hội nếu có, chịu khó chú tâm trong công việc.
- Giao tiếp tích cực, chân thành trong ứng xử.
1.3. Nội dung phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Yên Ninh
- Đánh giá hoạt động của cán bộ Hội phụ nữ xã Yên Ninh và các chi
các tổ phụ nữ trên địa bàn xã.
- Đánh giá tác động những hoạt động của Hội phụ nữ xã Yên Ninh
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao tinh thần của hoạt động Hội phụ nữ


4

1.3.2. Phương pháp thực hiện
- Các số liệu sơ cấp và thứ cấp có liên quan đến nội dung nghiên cứu
sẽ được điều tra, thu thập trong quá trình thực hiện đề tài.
a, Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Trong đề tài sử dụng số liệu đã công bố của các cơ quan thống kê,
các sách báo tài liệu, báo cáo tổng kết đã được công bố của xã và huyện để
thu thập các tài liệu liên quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hóa,
môi trường…của các khu vực nghiên cứu.

Bảng 1.1: Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
STT
1

Loại thông tin
Nguồn thu thập
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã - Phòng thống kê xã Yên Ninh
hội, tình hình dân số lao động của
Xã.

2

- Các hoạt động của Hội phụ nữ

- Hội LHPN Xã

3

- Kết quả hoạt động của Hội phụ - Hội LHPN Xã
nữ trong nhiệm kỳ 2016-2021.

4

- Thông tin về sự ra đời của Hội - Báo cáo Hội phụ nữ ngày
HLPN VN
8/3/2007.

5

- Vai trò của Hội phụ nữ qua các - Cẩm nang nghiệp vụ công tác

thời kỳ và quá trình hoạt động Hội PN thời kỳ gia nhập WTOcủa Hội LHPN VN
Nhà xuất bản thông tin năm 2007
b. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
- Để thu thập được thông tin hoạt động của Hội phụ nữ thì Sử dụng
phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc: dùng bảng kiểm để tìm hiểu một số
thông tin như: họ tên, tuổi, trình độ văn hóa, chuyên môn, công việc cụ
thể...của cán bộ Hội PN xã.
- Phương pháp quan sát: Quan sát tác phong làm việc, cách làm việc và xử

lí công việc của các cán bộ, nhằm thu thập ý kiến của họ về công tác của Hội


5

PN xã cũng như tổ chức Hội phụ nữ cơ sở tại địa phương đối với phát triển
kinh tế xã hội nông thôn.
1.3.2.1. Các phương pháp xử lý số liệu
Số liệu sau khi điều tra thu thập, được tiến hành tổng hợp, hệ thống lại.
1.3.2.2. Phương pháp phân tích thông tin
- Sử dụng những phương pháp sau:
+ Phương pháp thống kê mô tả.
+ Phương pháp so sánh.
+ Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA) trong đó sử
dụng công cụ : công cụ SWOT
Bảng 1.2: Công cụ SWOT
STT
1

2


3

Phương pháp
Mục đích sử dụng
Phương pháp thống
- Nhằm mô tả các hoạt động của Xã Hội
kê mô tả.
phụ nữ thông qua tập hợp phân loại các tài
liệu thứ cấp và sơ cấp.
Phương pháp so sánh.
- Đối chiếu so sánh các kết quả đạt được của
địa phương đối với những địa phương khác.
- Đánh giá - Vai trò của đối tượng nghiên cứu
trong việc phát triển kinh tế xã hội nông thôn.
Phương pháp đánh - Là phương pháp giúp xác định những điểm
giá có sự tham gia ( mạnh và điểm yếu của đối tượng nghiên cứu.
PRA) trong đó sử Nó cũng bao hàm cả các cơ hội và cản trở từ
dụng công cụ :
bên ngoài. Thông qua bảng SWOT đưa ra các
+ Công cụ SWOT
giải giải pháp để làm tăng vai trò của đối
tượng nghiên cứu trong việc phát triển kinh tế
xã hội nông thôn trên đại bàn.

1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
- Địa điểm: đề tài tìm hiểu tại xã Yên Ninh, huyện Phú Lương, Tỉnh
Thái Nguyên
- Thời gian: thời gian tiến hành từ 20/8/2016- 20/12/2016



6

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận đề tài
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập
2.1.1.1. Khái niệm về Hội phụ nữ
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện
nay, mục tiêu nâng cao năng lực công tác lãnh đạo, quản lý và trang bị
phương pháp, kỹ năng hoạt động đối với đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ
cán bộ Hội đang là vấn đề cần thiết và cấp bách.
Là tổ chức chính trị - xã hội, tập hợp rộng rãi các tầng lớp phụ nữ,
HLHPN VN có cơ cấu tổ chức chặt chẽ từ Trung ương tới cơ sở. Trong đó,
HLHPN cơ sở được xác định là nền tảng của tổ chức Hội, có vai trò quan
trọng trong hệ thống tổ chức Hội. Hoạt động của HLHPN cơ sở mạnh hay yếu
đều ảnh hưởng đến trực tiếp tới hoạt động của cả hệ thống Hội.
- HLHPN là thành viên của mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thành viên của
liên đoàn Phụ nữ dân chủ quốc tế và Liên đoàn các tổ chức phụ nữ ASEAN (
Hiệp Hội các quốc gia Đông Nam Á. Hội tham gia tích cực trong các hoạt
động vì hòa bình, đoàn kết hữu nghị giữa các dân tộc và tiến bộ xã hội trên
toàn thế giới.
2.1.1.2. Tầm quan trọng của Hội phụ nữ Việt Nam
- HLHPN VN không chỉ hoạt động chính trị, HPN còn là đầu mối quy
tụ. Tổ chức thực hiện những hoạt động của xã hội trong mọi tầng lớp phụ nữ
tạo nên sức mạnh tổng hợp nhằm mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh”. HLHPNVN luôn quan tâm thu hút các tầng
lớp Phụ nữ tham gia thực hiện các hoạt động nhân đạo từ thiện, các hoạt động
xã hội phù hợp với yêu cầu của xã hội trong từng giai đoạn cụ thể.



7

- Trong hoạt động phát triển hội viên: Hội quy tụ, tập hợp rộng rãi các
đối tượng Phụ nữ, không phân biệt tầng lớp giàu nghèo, tôn giáo, dân tộc
…thu hút đa dạng đối tượng hội viên : ngoài đối tượng phụ nữ nông thôn lao
động nông nghiệp, phụ nữ lực lượng vũ trang ( Quân đội, Công an, Bộ đội,
Biên phòng), Phụ nữ công nhân viên chức và lao động, Phụ nữ nội trợ, nay
còn thêm nhiều đối tượng như: nữ tri thức, nữ khoa học, nữ văn nghệ sĩ, nữ
doanh nhân, nữ sinh viên…vận động Phụ nữ trong các thành phần kinh tế tập
thể, cá nhân, tư nhân liên doanh, hợp danh.
- Hội giúp Phụ nữ thực hiện quyền bình đẳng, HLHPN VN là trường
học nâng cao năng lực và kiến thức mọi mặt của Phụ nữ giúp cho chị em có
cơ hội tiếp cận kiến thức thông tin, từ đó có quyền năng về chính trị, kinh tế
khẳng định vị thế của phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội. Những hoạt động
này góp phần thay đổi và nâng cao nhận thức về giới và bình đẳng giới của
toàn xã hội.
- Hội các cấp thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo
dục nâng cao nhận thức về bình đẳng giới không chỉ cho hội viên mà còn cho
cả Nam giới và các nhà hoạch định chính sách ở địa phương. Thực hiện lồng
ghép giới vào các chương trình, dự án, nhằm giúp cho phụ nữ được tham gia
vào quá trình phát triển.
2.1.1.3. Vai trò của Hội phụ nữ
- Trong việc phát triển kinh tế - xã hội HPN có vai trò:
+ Đất nước đang tiến hành công cuộc CNH-HĐH đất nước và phát
triển nông thôn là một trong những các khâu của tiến trình đó. Với phân nửa
xã hội là chị em phụ nữ nên phụ nữ có số lượng đông đảo và đại đa số chị em
sống ở nông thôn nên HLHPN VN sẽ có vai trò không nhỏ về trong sự nghiệp
đưa nông thôn đi lên. HLHPN VN không chỉ hoạt động chính trị, hội còn là
đầu mối quy tụ tổ chức thực hiện đầu mối sâu rộng trong mọi tầng lớp phụ nữ



8

tạo nên sức mạnh tổng lực nhằm góp phần thực hiện mục tiêu: “ Dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
+ Phụ nữ là một trong những đối tượng cần được quan tâm, nhất là phụ
nữ ở vùng sâu, vùng xa.
+ HLHPN VN là tổ chức đầu mối giúp Đảng và Nhà nước chăm lo
quyền, lợi ích hợp pháp của Phụ nữ cũng chính là giải quyết các vấn đề xã hội
nói chung và các vấn đề của Phụ nữ nông thôn nói riêng.
+ HLHPN VN là cơ quan cấp cao nhất của hệ thống tổ chức cấp hội.
HLHPN VN là nơi xây dựng các điều luật, chính sách liên quan đến phụ nữ.
HLHPN VN còn là nơi xây dựng các nhiệm vụ, phong trào, hoạt động của
HPN trên toàn quốc.
+ HLHPN Tỉnh là cơ quan chịu sự quản lý trực tiếp của HLHPN VN.
HPN tỉnh có trách nhiệm triển khai, thực hiện các nhiệm vụ, họat động, phong
trào mà HLHPN VN đề ra. Ngoài ra tỉnh hội còn xây dựng các phong trào,
hoạt động thi đua trong phù hợp với điều kiện của từng tỉnh.
+ HLHPN Thành phố là cơ quan thuộc hệ thống tổ chức của hội LHPN
VN. Hội chịu trách nhiệm trước tỉnh hội và Hội LHPN thành phố nhận nhiệm
vụ từ tỉnh Hội và triển khai các nhiệm vụ, hoạt động tới các cấp Hội cơ sở.
HPN thành phố sẽ kiểm tra, giám sát các hoạt động của HPN trên địa bàn toàn
thành phố và xây dựng các hoạt động phù hợp với cơ sở Hội phường.
+ HPN phường là cơ sở của HPN thành phố. HPN phường hướng
dẫn chi tiết cho các chi, các tổ của từng phường thực hiện các nhiệm vụ,
hoạt động, phong trào của thành phố đề ra trong Đại hội Phụ nữ toàn
thành phố.


9


2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Sự hình thành của HPN trong sự nghiệp cách mạng xây dựng
XHCN ở Việt Nam
* Sự ra đời của Hội Phụ nữ
- Phụ nữ Việt Nam vốn sinh ra trong một đất nước với nền văn minh
nông nghiệp, dựa trên nền tảng nghề trồng lúa nước và thủ công nghiệp nên
Phụ nữ Việt Nam đã trở thành lực lượng lao động chính bên cạnh đó, nước ta
luôn bị kẻ thù xâm lược, đời sống nghèo khổ. Từ thực tế đó mà người Phụ nữ
Việt Nam có bản sắc phong cách riêng: là những chiến sĩ chống ngoại xâm
kiên cường dũng cảm, là những người lao động trí óc và lao động chân tay
cần cù, sáng tạo, thông minh, người nghệ sỹ bảo vệ, giữ gìn, phát triển bản
sắc và tinh văn hóa dân tộc, là người chủ gia đình: dịu hiền, đảm đang, trung
hậu, người sản sinh ra những thế hệ anh hùng của dân tộc anh hùng.
- Dưới chế độ phong kiến và đế quốc, Phụ nữ là những người bị áp
bức, bóc lột, chịu nhiều bất công nên luôn có yêu cầu được giải phóng và sẵn
sàng đi với Cách mạng. Ngay từ những ngày đầu chống Pháp, Phụ nữ đã tham
gia đông đảo vào phong trào Cần Vương, Đông kinh Nghĩa Thục, Đông Du…
- Vào những năm 1920-1930, những tổ chức quần chúng bắt đầu hình
thành và thu hút đông đảo các tầng lớp như: Công Hội Đỏ, Nông Hội Đỏ, các
nhóm tương tế, tổ học nghề và các tổ chức có tính chất riêng của giới nữ: Phụ
nữ phản đế, Đồng minh Phụ nữ hiệp hội, Hội phụ nữ giải phóng…và hình
thành nhiều nhóm phụ nữ….
+ Năm 1927, nhóm chị Nguyễn Thị Lưu, Nguyễn Thị Minh Lăng,
Nguyễn thị thủy là 3 chị em ở làng Phật Tích(Bắc Ninh) tham gia thanh niên
Cách mạng đồng chí hội, các chị tuyên truyền, xây dựng tổ chức học nghề
đăng tên gồm 30 chị vừa học nghề vừa học chữ.


10


+ Năm 1928, nhóm chị Nguyễn Thị Minh Khai cùng Nguyễn Thị Phúc,
Nguyễn Thị An tham gia ‘sinh hội đỏ’ của Tân Việt, Nhóm này liên hệ với chị
Xuân, chị Thiu, chị Nhuận, chị Liên thành lập tờ Phụ nữ giải phóng ở Vinh.
+ Năm 1930 thời kỳ Xô Viết Nghệ Tĩnh, ở Nghệ An có 6066 chị tham
gia Phụ nữ giải phóng, ở Hà Tĩnh có 6880 chị cùng nhân dân đấu tranh dành
chính quyền Xô Viết ở trên 200 xã (Nghệ An) và 172 xã (Hà Tĩnh).
+ Ngày 1/5/1930, đồng chí Nguyễn Thị Thập đã tham gia lãnh đạo của
cuộc đấu tranh trên 4000 nông dân ở 2 huyện Châu Thành, Mỹ Tho, trong đó
có hàng nghìn phụ nữ tham gia,
- Qua các thời kỳ cách mạng có các tổ chức phụ nữ: HPN giải phóng
(1930-1931), HPN phản đế(1930-1941), Đoàn phụ nữ cứu quốc (16/06/1941),
HLHPN
2.2.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập
- Nghị quyết số : 01/2008 Nghị quyết liên tịch giữa Công An- Hội liên
hiệp Phụ nữ về “ Quản lý, giáo dục con em trong gia đình không phạm tội và
tệ nạn xã hội” ( giai đoạn 2008- 2012).
- Nghị Quyết số: 11 – NQ/TW ngày 27/04/2007 của Bộ chính trị về “Công
tác Phụ nữ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
- Nghị định số 46/2016/NĐ-Cp ngày 26/05/2016 của Chính phủ về “
Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và
đường sắt”.
Công văn số: 54/CV-HPN ngày 18/08/2016 và công văn số 63/CVHPN ngày 29/08/2016 của Ban thường vụ HLHPN thành phố.
- Quyết định số: 217-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị, căn
cứ tình hình thực tế của địa phương, thông qua việc thực hiện Quy chế dân
chủ ở cơ sở, Hội đã lựa chọn vấn đề để xây dựng kế hoạch giám sát việc cấp
thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi được đảm bảo.


11


- Quyết định số: 217-QĐ/TW, Quyết định số 218-QĐ/TW của Bộ
chính trị ( khóa XI) về “ Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể Chính trị xã hội” và “ Quy định về việc
Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị xã hội và nhân dân tham
gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền”.
2.2.3. Hoạt động của hội phụ nữ ở một số địa phương khác
Hoạt động của Hội phụ nữ ở tỉnh Lạng Sơn
- Trong nhiệm kỳ 2006-2011, các cấp Hội PN Lạng Sơn tiếp tục đổi
mới nội dung, hình thức hoạt động, ngày càng đáp ứng nhu cầu của nhiều đối
tượng PN. Đặc biệt, hoạt động hỗ trợ PN giảm nghèo, phát triển kinh tế ngày
càng đi vào chiều sâu. Kết quả đã xây dựng được trên 1 nghìn mô hình thực
hành tiết kiệm như “Nuôi lợn đất”, “Hũ gạo tiết kiệm”, “Tín dụng tiết kiệm”,
tiết kiệm điện… với số tiền tiết kiệm được trên 3 tỷ đồng, giúp nhau phát triển
kinh tế gia đình, đầu tư cho hoạn nạn, tàn tật, trẻ em mồ côi…
- Phát huy truyền thống yêu nước của quê hương, truyền thống
phẩm chất tốt đẹp của phụ nữ Việt Nam, dưới sự quan tâm lãnh đạo của cấp
uỷ Đảng, 5 năm qua (nhiệm kỳ 2011 – 2016) phụ nữ các dân tộc trong tỉnh đã
đoàn kết, hưởng ứng và tích cực thực hiện các phong trào thi đua yêu nước
của Trung ương, của tỉnh, của Hội và của các cấp, các ngành phát động. Nổi
bật là phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động, sáng tạo, xây
dựng gia đình hạnh phúc” được triển khai thực hiện sâu rộng trong toàn tỉnh,
được cụ thể hoá thông qua phong trào “Giỏi việc nước, đảm việc nhà”; các
phong trào của phụ nữ trên các lĩnh vực; góp phần thực hiện phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” và Cuộc vận động “Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; động viên , thu hút đông đảo
các tầng lớp phữn toàn tỉnh phấn đấu vươn lên đóng góp có hiệu quả vào các
lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, văn hoá – xã hội, quốc phòng – an



12

ninh và đối ngoại. Kết quả: đã có 113.507 hội viên, phụ nữ (đạt 92,5%) được
tuyên truyền, học tập bằng nhiều hình thức; 94.664 hội viên, phụ nữ (đạt
83,4%) đăng ký thực hiện; hàng năm có 80,4% hội viên, phụ nữ đăng ký đạt 3
tiêu chuẩn (vượt 10,4% chỉ tiêu Nghị quyết); có 43.675 phụ nữ đạt danh hiệu
Phụ nữ xuất sắc tiêu biểu trong toàn tỉnh.
- Trong nhiệm kỳ tới, các cấp hội cần tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
đặc biệt là chính sách có liên quan đến bình đẳng giới và quyền trẻ em; tiếp
tục nâng cao hơn nữa chất lượng các phong trào, hoạt động, trong đó tập trung
đẩy mạnh thực hiện phong trào thi đua gắn với cuộc vận động “Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; tăng cường củng cố, kiện toàn,
chăm lo phát triển các tổ chức cơ sở hội, tiếp tục đổi mới, đa dạng hóa các
hình thức sinh hoạt, nâng cao vai trò của các cấp hội trong các tầng lớp nhân
dân; quan tâm bồi dưỡng đội ngũ cán bộ hội không ngừng nâng cao trình độ,
phẩm chất đạo đức, nhiệt tình tâm huyết với công tác nhằm đáp ứng tốt yêu
cầu, nhiệm vụ của hội trong giai đoạn mới.
Hoạt động của Hội phụ nữ ở tỉnh Bắc Kạn
Năm 2015 bám sát tình hình nhiệm vụ chính trị của địa phương, Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh đã tập trung chỉ đạo các Hội cơ sở cụ thể hóa nhiệm vụ,
xây dựng chương trình hành động sát với tình hình thực tế của địa phương.
Đồng thời, tích cực tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên trên toàn tỉnh
thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua và 6 nhiệm vụ trọng tâm gắn với
thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, qua đó góp phần nâng
cao chất lượng hoạt động công tác Hội.
Năm 2016, với chủ đề “Phụ nữ Bắc Kạn đoàn kết, sáng tạo, thi đua hoàn
thành xuất sắc các nhiệm vụ”, các cấp Hội chủ động xây dựng kế hoạch và tổ



13

chức các hoạt động có trọng tâm, trọng điểm phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương. Chỉ đạo, tổ chức thành công đại hội phụ nữ các cấp và Đại hội đại
biểu phụ nữ tỉnh lần thứ VIII, nhiệm kỳ 2016 - 2021. Chỉ đạo các cấp Hội cụ
thể hóa và nâng cao chất lượng cuộc vận động xây dựng gia đình "5 không, 3
sạch” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô
thị văn minh”. Đồng thời, tiếp tục triển khai lồng ghép các nội dung của đề án
“Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước”; “Giáo dục 5 triệu bà mẹ nuôi dạy con tốt” với các
hoạt động của Hội. Khai thác các nguồn lực tổ chức đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm… đặc biệt là việc khơi dậy
tinh thần hăng say lao động của chị em phụ nữ, qua đó góp phần vào thành quả
phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh. Qua đó, Hội Phụ nữ tỉnh cần tiếp tục
chủ động, sáng tạo, vận dụng thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua,
trong đó có phong trào phụ nữ chung sức xây dựng thôn thôn mới.
2.2.4. Bài học kinh nghiệm từ các địa phương
- Để hoạt động của Hội phụ nữ đạt kết quả tốt, trước tiên phải làm tốt
công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, tạo được sự thống nhất cao về
nhận thức trong Đảng, trong mỗi chi hội, hội viên phụ nữ về quan điểm, nội
dung, phương pháp, cách làm, cơ chế hoạt động để mỗi hội viên hiểu rõ, từ đó
đồng tâm, chung sức, tự giác, chủ động tham gia.
- Luôn tranh thủ sự lãnh đạo của cấp Đảng ủy, hỗ trợ của chính quyền, sự
phối kết hợp của các ban, nghành, đoàn thể vận dụng phù hợp vào điều kiện thực
tế của địa phương để tổ chức triển khai, thực hiện các nhiệm vụ của Hội.
- Các đồng chí ủy viên cần nắm vững mọi chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, Nghị quyết Đại hội phụ nữ các cấp,
vận dụng sáng tạo với điều kiện cụ thể của địa phương..
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các chi hội,

thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo.


14

Phần 3
KẾT QUẢ THỰC TẬP
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Yên Ninh là một xã trung du miền núi cách trung tâm huyện Phú
Lương 20km về phía nam, phía Ðông xã giáp với tỉnh Bắc Kạn; phía Tây
xã giáp với xã Yên Trạch; phía Nam giáp với xã Yên Đổ, Yên Lạc; phía
Bắc giáp với huyện Định Hoá. Ðịa bàn có tuyến giao thông Quốc lộ 3 dài
8 km đi qua trung tâm của xã và có sông chu chạy qua dài 6 km. Đến
tháng 01 năm 2016 xã có 1862 hộ, 7093 khẩu, được phân bố 16 xóm, xóm
ít nhất 31 hộ, xóm nhiều nhất 212 hộ; đồng bào dân tộc 6383 khẩu, chiếm
90% dân số. Về địa hình có nhiều đồi núi, khe suối phức tạp đường xá đi
lại khó khăn.
Xã có diện tích tự nhiên: 4.751,86 ha, gồm: Ðất nông nghiệp 4.044,97
ha, trong đó đất trồng cây hàng năm 455,86 ha; trồng lúa 261,23 ha; đất trồng
cây công nghiệp dài ngày 333,47 ha, đất lâm nghiệp 3.197,25 ha; đất phi
nông nghiệp 649,64 ha trong đó: đất ở 258,11 ha; đất chuyên dùng 277,33 ha;
đất nghĩa trang, nghĩa địa 4,29 ha; đất sông suối 99,18 ha; đất chưa sử dụng
57,25 ha (đất bằng chưa sử dụng 17,35 ha; đất đồi núi chưa sử dụng 10,66 ha;
Núi đá không có rừng cây 29,24 ha).
Phân cấp vùng sản xuất đặc trưng: Vùng trồng lúa có 14 xóm vùng
trồng cây công nghiệp ngắn ngày 194,08 ha, cây chè diện tích 165 ha, vùng
trồng cây ăn quả cã 4 xóm, trồng cây CN dài ngày khác diện tích 214,49 ha
Toàn xã có 4586 lao động, trong đó 1.375 lao động qua đào tạo; lao

động trong lĩnh vực nông nghiệp 4173 người, chiếm 91%. Dịch vụ - thương


15

mại cã 229 người chiếm 5%. Tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề khác cã
183 người chiếm 4%.
3.1.1.2. Đặc điểm địa hình, khí hậu
- Theo số liệu quan trắc của Trạm khí tượng thủy văn Thái nguyên
qua một số năm gần đây cho thấy xã Yên Ninh nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông.
+> Nhiệt độ không khí: TB năm 22o C
+> Độ ẩm không khí: TB năm 82%
- Mưa: Lượng mưa trung bình cả năm là 2000 mm, trong đó mùa mưa
chiếm 91,6% lương mưa của cả năm, mưa nhiều nhất vào tháng 7 và tháng 8,
nhiều khi có lũ xảy ra.
- Gió: đặc điểm của gió hướng thịnh hành chủ yếu vào mùa mưa là gió
Đông Nam, vào mùa khô là gió Đông Bắc.
- Số ngày có sương mù trong năm khoảng 4-5 ngày
Xã Yên Ninh là xã miền núi có đường Quốc lộ 3 đi qua, nằm trong
vùng khí hậu nhiệt đới thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp
và chăn nuôi.
Phân cấp vùng sản xuất đặc trưng: Vùng trồng lúa có 14 xóm; vùng
trồng cây công nghiệp ngắn ngày 194,63 ha; cây Chè diện tích 165 ha; vùng
trồng cây ăn quả có 4 vùng, trồng cây công nghiệp dài ngày khác 333,47 ha
và là xã có khí hậu nhiệt đới thích hợp cho phát triển các loại cây trồng trên
địa bàn xã, có hệ thống thủy lợi chưa được đồng bộ vì vậy thuận lợi cho sản
xuất 2 vụ lúa là vụ Đông Xuân – Hè Thu và trồng cây màu vụ Đông. Lao
động, trong đó 1.375 lao động qua đào tạo; lao động trong lĩnh vực nông
nghiệp 4173 người, chiếm 91%. Dịch vụ - thương mại có 229 người chiếm

5%. Tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề khác có 183 người chiếm 4%.


16

3.1.1.3. Diện tích tự nhiên
Xã Yên Ninh thuộc địa hình miền núi trung du với nhiều đồi núi nằm
rải rác trên toàn bộ địa hình của xã tạo nên một địa hình tương đối phức tạp.
Với độ cao trung bình từ 45 – 350 m so với mặt nước biển. Địa hình xã nói
chung cao về phía Nam thấp dần về phía Bắc – Đông Bắc. Nhìn chung địa
hình của xã có những đồi núi đá cao bao bọc xen kẽ là những thung lũng nhỏ
và tập trung chủ yếu ở vùng trung tâm xã, những thung lũng này có độ dốc
khá lớn.
3.1.1.4. Tài nguyên
- Tài nguyên đất: Tổng diện tích đất đai toàn xã theo địa giới hành chính
là 4.751,86 ha. Trong đó: Đất nông nghiệp 4.044,97 ha; đất phi nông nghiệp
649,64 ha; đất chưa sử dụng 57,25 ha. Do địa bàn xã phần lớn là đất Pherarit, đất
đỏ Badan, đất pha cát và đá vôi. Đất Pherarit và đất đỏ Badan chủ yếu phân bố
trên đồi núi và các gò cao với diện tích khoảng 3.197,25 ha bằng 67,29% tổng
diện tích tự nhiên. Đất pha cát 1.426,19 ha chiếm 30,01% tổng diện tích tự
nhiên. Núi đá vôi không trồng cây được 29,24 ha bằng 0,62% diện tích toàn xã.
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 99,18 ha bằng 2.08% diện tích tự nhiên toàn xã.
- Tài nguyên rừng: Trên địa bàn xã có 3.197,25 ha trong đó: Rừng
phòng hộ 1.076 ha bằng 33,65% diện tích; rừng sản xuất 2.121,25 ha bằng
66,35% diện tích. Rừng trên địa bàn chủ yếu là trồng keo cùng với đó nhà
nước đưa các Dự án để phát triển vườn rừng nâng cao thu nhập cho người dân
đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái cụ thể như: Dự án 661, 327, trồng cây
nhân dân có sự hỗ trợ về giống và công chăm sóc và bảo vệ.
- Nguồn nước: có nguồn nước ngầm từ 5m – 15m với chất lượng nước
được đảm bảo và đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn xã.

Xã có 9 hồ, 6 đập, cùng các Ao, sông, suối với tổng diện tích 99,18 ha và có
con sông chu chảy qua 3 xóm.


17

- Tài nguyên khoáng sản: Xã có nguồn tài nguyên núi đá vôi thuận
tiện cho việc khai thác đá để phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng. Hiện có Công
ty TNHN&XD Hoàng Hải đang quản lý và khai thác tại mỏ đá Suối Bén.
- Tài nguyên nhân văn: Trên địa bàn xã gồm có 6 dân tộc anh em sinh sống
gồm: Tày(70%), Kinh(20%), Nùng, Dao, Sán Chí, Mường chiếm 10%, phong tục
chủ yếu theo phong tục tày.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Tình hình số và lao động
1. Tổng số hộ: 1862 hộ.
2. Tổng số nhân khẩu: 7093 người, trong đó nữ: 3505 người.
3. Lao động trong độ tuổi: 4173 người, trong đó nữ: 2070 người. 4.
Trình độ văn hóa: Phần lớn lao động học hết Trung học cơ sở.
4. Trình độ văn hóa: Phần lớn lao động học hết Trung học cơ sở.
5. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo so với tổng số lao động còn thấp 30 %.
6. Cơ cấu lao động: Nông, lâm nghiệp: 91%, tiểu thủ công nghiệp, xây
dựng: 4%, thương mại, dịch vụ: 5%
7. Nguồn lao động trên địa bàn xã dồi dào đủ để đáp ứng việc làm trên
địa bàn nhưng do trình độ qua đào tạo còn rất thấp cho nên cần phải quan tâm
bồi dưỡng nguồn lao động để đáp ứng cũng như nắm bắt được khoa học kỹ
thuật trong thời kỳ phát triển kinh tế thị trường, hội nhập hiện nay.
3.1.2.2. Tình hình văn hóa- xã hội
* Văn hóa
- Phong trào“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân
cư” được duy trì thường xuyên, các hoạt động của xóm đi vào nề nếp, 100%

xóm có Hương ước – Quy ước.
- Trong năm số xóm đạt văn hóa là 11/16 xóm, tỷ lệ đạt 68,75%. Xem
đạt văn hóa 5 năm liên tục 2/16 xóm bằng 12,5%.


18

3.1.2.3. Đánh giá cơ sở hạ tầng
- Các tiêu chí đã đạt theo bộ tiêu chí QG là 9 tiêu chí, gồm: Tiêu chí số 1 Quy hoạch và thực hiện quy hoạch; Tiêu chí số 3 – Thủy lợi; Tiêu chí số 4 - Điện;
Tiêu chí số 5 – Trường học; Tiêu chí số 8 – Bưu điện; Tiêu chí số 12 – Tỷ lệ lao
động có việc làm thường xuyên; Tiêu chí số 13 – Hình thức tổ chức sản xuất;
Tiêu chí số 14 – Giáo dục; Tiêu chí số 15 – Y tế.
Bảng 3.1: Tình hình cơ sỏ hạ tầng xã Yên Ninh
Chỉ tiêu
I. Hệ thống điện
1. Trạm biến áp
2. Đường dây cao thế
II. Hệ thống đường giao thông
1. Đường nhựa
2. Đường cấp phối
3. Đường đất
III. Công trình thủy lợi
1. Trạm bơm điện
2. Mương tưới tiêu:
- Bê tông hóa
- Bằng đất
3. Đê
IV. Công trình Phúc lợi
1. Trường THPT
2. Trường THCS

3. Trường tiểu học
4. Trường mầm non
5. Cơ sở y tế
6. Nhà văn hóa xã
7. Bưu điện văn hóa
8. Chợ
9. Đài phát thanh xã

Đơn vị tính

Số lượng

Trạm
Km

10
31.73

Km
Km
Km

11,468/37,86

15,022
11,598

Trường
Trường
Trường

Cơ sở
Nhà
Bưu điện
cái
cái

1
1
1
1
1
1
1
13


×