BÀI TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Lớp: K35DTCH.ĐN
A. ĐỀ TÀI
Tên đề tài: NHẬN DẠNG MÀNG MỐNG MẮT TRONG XÁC THỰC
SINH TRẮC HỌC
1. Lý do chọn đề tài:
Mặc dù các công nghệ nhận diện sinh trắc học đang ngày càng được cải tiến
nhưng mỗi công nghệ lại có những hạn chế riêng. Thí dụ, phương pháp xác thực
qua giọng nói, mặc dù có độ chính xác cao và khó bị giả mạo nhưng lại có thể bị
ảnh hưởng bởi nếu sử dụng hình thức kết nối truyền dữ liệu bằng đường điện thoại.
Hiệu quả của quá trình nhận dạng khuôn mặt lại bị ảnh hưởng bởi cường độ ánh
sáng, dáng đứng, mỹ phẩm (sử dụng trên mặt) và đặc biệt trong các trường hợp
song sinh giống nhau, ….
Xuất phát từ những nghiên cứu chung về công nghệ sinh trắc học và các ứng
dụng sinh trắc trắc học. Nhận dạng mống mắt là một trong những chủ đề mới đang
được trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu nhằm ứng dụng trong các lĩnh vực
nhận dạng, an ninh, bảo mật .... Việc ứng dụng sinh trắc học trong nhận dạng là
công cụ rất hiệu quả nhằm làm giảm tình trạng gian lận, kể cả giúp giám sát hoạt
động ra vào những khu vực nhạy cảm như nhà máy điện hạt nhân, các phòng thí
nghiệm, cơ quan chính phủ.... Hơn nữa, so sánh với các công nghệ sinh trắc học
khác, như nhận dạng khuôn mặt, giọng nói và vân tay …, nhận dạng mống mắt
được xem là hình thức tin cậy nhất, có độ chính xác cao trong công nghệ sinh trắc
học. Chính vì những lý do trên mà tôi quyết định đề tài tốt nghiệp của tôi tập chung
nghiên cứu sâu hơn về chủ đề “Nhận dạng màng mống mắt trong xác thực sinh
trắc học”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu tổng quan về lĩnh vực xác thực dựa trên những nhân tố sinh trắc học.
Nghiên cứu, xây dựng mô hình xác thực người dùng dựa trên các ảnh mống
mắt, cụ thể là xây dựng quá trình kiểm tra người dùng. Triển khai thuật toán nhận
dạng mống mắt vào xây dựng chương trình ứng dụng xác thực bằng mống mắt.
Đánh giá kết quả thu được và hoạch định những phương hướng phát triển trong
thời gian tới.
1
BÀI TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Lớp: K35DTCH.ĐN
Hệ thống thử nghiệm sẽ được xây dựng thông qua việc mô tả các quá trình
chính trong việc xác định đặc trưng và so khớp ảnh mống mắt. Các giai đoạn bao
gồm: phân đoạn-xác định vị trí vùng mống mắt trong một ảnh mắt, chuẩn hoá- tạo
ra một kích thước phù hợp sự miêu tả về vùng mống mắt, phân tích đặc trưng- tạo
ra một mẫu chỉ chứa các đặc trưng phân biệt nhất của mống mắt. Đầu vào hệ thống
sẽ là một ảnh mắt, và đầu ra sẽ là một mẫu mống mắt, chúng sẽ đưa ra một sự miêu
tả chính xác vùng mống mắt.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu, phân tích các đặc trưng liên quan đến màng mống mắt, một trong
số những nhân tố có tỷ lệ xác thực cao nhất. Từ đó đi sâu nghiên cứu những phương
pháp nhận dạng màng mống mắt và ứng dụng trong bài toán xác thực dựa trên nhân
tố này. Sau đó xây dựng mô hình xác thực người dùng dựa trên các ảnh mống mắt,
cụ thể là xây dựng quá trình kiểm tra người dùng.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập database, các mẫu database được tạo theo chuẩn CASIA, và tự tạo bộ
database thực tế từ mẫu mắt của các bạn sinh viên trong khoa.
Phương pháp nghiên cứu xuyên suốt của đề tài là xây dựng lưu đồ thuật toán,
lập trình hệ thống để minh hoạ cho hệ thống xác thực bằng màng mống mắt, trình
bày các bước xử lý từ dữ liệu đầu vào đến kết quả đầu ra, xác thực bằng phương
pháp đối sánh, sẽ tiến hình kiểm tra, đánh giá chất lượng trước khi đánh giá cho
toàn bộ hệ thống.
Để hoàn thành đề tài, nhóm sử dụng các công cụ chính như sau: xây dựng
chương trình phần mềm xác thực màng mống mắt dùng Matlab; lập trình xử lý ảnh
mống mắt đầu vào; xác thực 1:1, xác thực 1: N.
5. Bố cục đề tài:
2
BÀI TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Lớp: K35DTCH.ĐN
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan về xác thực sinh trắc học.
Chương 2: Tổng quan về nhận dạng màng mống mắt.
Chương 3: Nhận dạng màn mống mắt.
Chương 4: Hệ thống thực nghiệm và đánh giá kết quả.
Chương 5: Hướng phát triển và kết luận chung.
Danh mục tài liệu tham khảo.
Phụ lục.
6. Tổng quan về nội dung của đề tài:
LỜI MỞ ĐẦU
PHỤ LỤC
B. TÌM TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Khởi động trình duyệt Web (vd: Goolge Chrome, COC COC…), truy cập vào
Google, sau đó gõ từ khóa “iris recognition” sẽ hiện ra một số địa chỉ sau:
/> /> /> />3
BÀI TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Lớp: K35DTCH.ĐN
…
Truy cập vào các địa chỉ đó để xem nội dung phù hợp với đề tài lần này.
2. Cách search và download bài báo hoặc sách chuyên ngành.
2.1 Đăng ký tài khoản trên site:
Ví dụ ta truy cập vào trang: />Click Log in/Register -> Register ở góc phải phía trên màn hình.
Điền các thông tin và nhấn nút Submit Registration.
Sau khi đăng ký thành công chúng ta tiến hành đăng nhập vào trang.
2.2 Đăng nhập vào site:
Click vào Log in/ Register, nhập địa chỉ email và mật khẩu, sau đó click nút Log in.
Chọn một chủ đề tìm kiếm trong mục SEARCH, ví dụ “iris recognition”
4
BÀI TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Lớp: K35DTCH.ĐN
Nhập từ khóa cần tìm
2.3 Chọn mục “Journals” hoặc “Books” sẽ xuất hiện nhiều bài báo hoặc sách
theo chủ đề cần tìm.
Kết quả tìm được sẽ có khoản hơn 9000 bài báo. Click chọn các bài báo hoặc sách
phù hợp với đề tài nhất.
Chọn bài báo hoặc sách
Các bài báo hoặc sách có biểu tượng ổ khóa được mở sẵn trước mỗi tên tiêu đề tức
là sẽ được Download hay xem free. Còn không có biểu tượng gì thì phải tốn phí chi
trả cho việc xem hay download bài báo hoặc sách.
5
BÀI TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Lớp: K35DTCH.ĐN
Ví dụ chọn một bài báo liên quan đến ứng dụng nhận dạng mống mắt, được xem và
download miễn phí.
Ví dụ: chọn bài báo được xem và download free
2.4 Click vào link mở bài báo lên và xem nội dung.
Click vào đây để
xem dạng PDF
2.5 Click vào biểu tượng Download PDF để tải bài báo.
6
BÀI TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Lớp: K35DTCH.ĐN
Click vào đây để tải
bài báo.
Khi click vào biểu tượng Download PDF bài báo sẽ tự động được tải xuống dưới
dạng .pdf tại local máy tính.
2.6 Cách tìm tương tự ta có thể tìm các bài báo của một tác giả: bằng cách gõ
tên tác giả vào mục SEARCH.
7
C. TÓM TẮT VỀ CÁCH TRÌNH BÀY LUẬN VĂN CAO HỌC
1. Luận văn Thạc sỹ:
Là chuyên khảo sâu về một vấn đề khoa học, công nghệ, kỹ thuật hoặc quản lý
cụ thể, chứng tỏ học viên đã nắm vững kiến thức đã học, nắm được phương pháp
nghiên cứu và có kỹ năng thực hành về vấn đề nghiên cứu, có độ dài khoảng 100
trang và được bảo vệ trước Hội đồng để lấy học vị thạc sỹ. Đó là kết quả nghiên
cứu, phân tích và được viết bởi chính tác giả. Đặc biệt, phần kết quả nghiên cứu
phải là sản phẩm lao động khoa học của chính tác giả, không là kết quả nghiên cứu
của người khác và chưa được người nào công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Nếu kết quả là công trình nghiên cứu khoa học hoặc một phần công trình khoa học
của một tập thể mà trong đó tác giả đóng góp phần chính thì phải có đủ căn cứ
chứng minh sự đồng ý của các thành viên trong tập thể đó cho phép sử dụng.
Luận văn là một công trình khoa học nên đòi hỏi phải được thực hiện nghiêm
túc và phải đạt yêu cầu: Luận văn phải có ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn; số
liệu và các nguồn trích dẫn phải chính xác và đáng tin cậy, văn phong mạch lạc,
chuẩn xác; được trình bày đúng quy định và thể hiện người viết có phương pháp
nghiên cứu.
2. Các bước tiến hành trước khi viết luận văn:
2.1 Lựa chọn và đặt tên đề tài luận văn:
Đề tài luận văn có thể do Khoa, Bộ môn, các thầy, cô giáo gợi ý hay do bản
thân sinh viên đề xuất nhưng không được trùng lặp với các đề tài đã được nghiên
cứu trước đó. Tốt hơn cả là sinh viên tự tìm hiểu, suy nghĩ và đề xuất vấn đề nghiên
cứu trên cơ sở ý thích, năng lực, sở trường, mối quan hệ … hay những ý tưởng đã
hình thành trước đó của mình.
Những ý tưởng nghiên cứu thường được hình thành khi: nghe giảng trên lớp;
đọc sách báo; trao đổi, tranh luận với các nhà khoa học, đồng nghiệp; thực tập, thực
tế tại các cơ quan, công ty; suy nghĩ ngược lại những quan điểm thông thường; nhận
dạng những vướng mắc trong hoạt động thực tế; nghe thấy sự kêu ca phàn nàn của
những người khác; đi dạo
Trên cơ sở những ý tưởng nghiên cứu, sinh viên sẽ tiến hành lựa chọn và đặt tên
cho đề tài.
Để đảm bảo cho chất lượng luận văn, đề tài phải:
Có ý nghĩa khoa học: bổ sung cho lý thuyết của bộ môn khoa học; xây dựng
cơ sở lý thuyết mới hoặc làm rõ một số vấn đề lý thuyết đang tồn tại …; những phát
triển mới nhất về vấn đề nghiên cứu …
Có giá trị thực tiễn: giải quyết các vấn đề, khó khăn, vướng mắc trong sản
xuất, kinh doanh, quản lý …; xây dựng luận cứ cho các chương trình phát triển kinh
tế- xã hội của ngành, của địa phương …;
Có tính khả thi: có đủ điều kiện cho việc hoàn thành đề tài, như: cơ sở thông
tin, tư liệu; phương tiện thiết bị thí nghiệm, nếu cần; có người hướng dẫn khoa học
và các cộng tác viên khác; có đủ thời gian …;
Phù hợp với sở thích, sở trường của người nghiên cứu.
Việc đặt tên đề tài một cách chuẩn xác là rất quan trọng vì tên đề tài chỉ rõ đối
tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu
cái gì, còn phạm vi nghiên cứu chỉ rõ giới hạn về mặt không gian, thời gian và quy
mô của vấn đề nghiên cứu. Tên đề tài phải ngắn, gọn, súc tích, ít chữ nhất nhưng
chứa đựng nhiều thông tin nhất. Ngôn ngữ dùng trong tên đề tài phải rõ ràng, chuẩn
xác để có thể được hiểu theo một nghĩa duy nhất, không được tạo khả năng hiểu
thành nhiều nghĩa. Không nên đặt tên đề tài luận văn bằng những cụm từ có độ bất
định cao về thông tin, như:
- Vài suy nghĩa về …
- Thử bàn về …
- Về vấn đề …
- Góp phần vào …
Cách đặt tên đề tài mập mờ trên đây chỉ thích hợp cho một bài báo chứ không
thích hợp cho một công trình khoa học, như luận văn, luận án và các công trình
khoa học khác. Trong quá trình xác định tên đề tài, sinh viên nên tham khảo ý kiên
của các thầy cô giáo hoặc người hướng dẫn.
2.2 Xây dựng đề cương và kế hoạch nghiên cứu:
2.2.1 Xây dựng đề cương:
Trên cơ sở tên đề tài đã được thông qua, sinh viên xác định đối tượng, mục tiêu,
phạm vi nghiên cứu và lập đề cương nghiên cứu. Đề cương nghiên cứu cũng chính
là bố cục của luận văn, bao gồm các chương, mục phản ánh đối tượng và phạm vi
nghiên cứu từ đầu đến cuối một cách logic. Nguyên tác phải tuân thủ khi xây dựng
trong chương phải phù hợp với tên đề tài; tên các mục lớn trong chương phải phù
hợp với tên chương; tên các mục nhỏ phải phù hợp với tên các mục lớn … Đối với
một luận văn khoa học, đề cương nghiên cứu, ngoài phần mở đầu và kết luận,
thường gồm 3 chương:
Chương 1 thường đề cập đến những vấn đề lý luận chung, như: khái niệm, vị
trí, vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng, những vấn đề cơ bản của vấn đề nghiên cứu;
Khái quát hóa các lý thuyết, học thuyết có liên quan đến vấn đề nghiên cứu …
Chương 2 thường dành để phân tích tình hình, thực trạng của vấn đề nghiên
cứu, nguyên nhân của những yếu kém, khuyết điểm …
Chương 3 nêu lên quan điểm, phương hướng, mục tiêu hay dự báo tình hình
phát triển và đề xuất các giải pháp, phương pháp giải quyết vấn đề. Trong mỗi
chương không nên có quá nhiều mục lớn mà nên bố cục khoảng 3 mục.
Đề cương không nên xây dựng quá chi tiết, vì trong quá trình nghiên cứu còn có
thể có những thay đổi phụ thuộc vào nguồn tài liệu, vào những phát hiện mới của
tác giả, nhưng đề cương phải rõ ràng, thể hiện sự hiểu biết về đề tài.
2.2.2 Xây dựng kế hoạch nghiên cứu:
Cùng với đề cương, học viên phải xây dựng kế hoạch nghiên cứu, chỉ rõ nội
dung công việc và thời gian hoàn thành.
2.3 Trình đề cương cho người hướng dẫn để xin ý kiến
Sinh viên gặp người hướng dẫn khoa học với đề cương đã được chuẩn bị sẵn để
xin ý kiến. Người hướng dẫn có thể góp ý để chỉnh sửa, bổ sung cho đề cương
nhằm đảm bảo tính chuẩn xác của tên đề tài, sự đúng đắn và đầy đủ của nội dung
nghiên cứu, tính hợp lý và logic của bố cục, tính cập nhật của các thông tin khoa
học có liên quan … Trên cơ sở đó sinh viên, học viên sửa chữa, hoàn hiện đề cương.
2.4 Sưu tầm, lưu trữ tài liệu, lập danh mục tư liệu, làm thí nghiệm …
Nguồn tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu có thể tìm thấy tại thư viện, hiệu
sách, trên tạp chí chuyên nghành, báo cáo, thông tin khoa học, báo chí, qua internet,
các cơ quan, công ty … thông qua bạn bè, người quen … Trong quá trình thu thập
tài liệu phải ghi chép, lưu trữ cẩn thận, đặc biệt là nguồn của các tài liệu, bài viết có
liên quan, như: tên tác giả, tên tạp chí hay báo đã đăng tải, số, ngày tháng phát hành,
năm xuất bản … để lập thành Danh mục tư liệu và sau này đưa vào Danh mục tài
liệu tham khảo.
Trong quá trình làm bài luận, học viên cần lên kế hoạch gặp gỡ các giảng viên
để xem lại tiến trình làm bài của mình. Học viên sẽ phải liên lạc với họ qua email,
điện thoại … để biết được những khoảng thời gian trống của họ. Gặp gỡ giáo viên
thường xuyên sẽ cho học viên cơ hội để giải đáp các câu hỏi trong quá trình làm các
phần như: tài liệu tham khảo, thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu … Để các buổi gặp
gỡ có hiệu quả, học viên cần chuẩn bị trước mọi thứ để xem xét và thảo luận.
3. Thực hiện viết luận văn:
Luận văn thạc sĩ gồm 2 cuốn: cuốn toàn văn và cuốn tóm tắt.
3.1 Nội dung của luận văn:
Luận văn được trình bày từ 80 đến 100 trang, đối với lĩnh vực khoa học xã hội
có thể nhiều hơn nhưng không quá 120 trang, gồm các phần chính sắp xếp theo
trình tự sau: mở đầu, các chương, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục
(nếu có).
Luận văn phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, sạch sẽ, không được
tẩy xóa, in trên một mặt giấy khổ A4(210 x 297mm). Luận văn đóng bìa cứng, màu
xanh đậm, in chữ nhũ vàng đủ dấu tiếng Việt, có trang phụ bìa đặt ngay sau trang
bìa.
3.1.1 Bìa chính và bìa phụ
Có nội dung hoàn toàn giống nhau và được viết theo thứ tự (từ trên xuống): Bộ
Giáo dục và đào tạo, Tên trương; Tên người viết; Tên đề tài; Luận văn Thạc sỹ
ngành …; Tên người hướng dẫn khoa học; Nơi thực hiện, năm …
3.1.2 Lời cam đoan:
Người viết phải cam đoan các số liệu và kết quqar thu được là do bản thân trực
tiếp theo dõi, thu thập với một thái độ hoàn toàn khách quan, trung thực, các tài liệu
đã trích dẫn của các tác giả đều được liệt kê đầy đủ, không sao chép bất cứ tài liệu
nào mà không có trích dẫn. (từ mục này đến phần mở đầu đánh số trang theo chữ sô
La Mã (I, II, III…), số thứ tự trang đặt ở chính giữa của lề dưới.
3.1.3 Lời cảm ơn:
Người viết bày tỏ sự cảm ơn tới các cá nhân, tổ chức đã hướng dẫn, tạo điều
kiện, giúp đỡ hoặc hợp tác với mình trong quá trình thực hiện đề tài và viết báo cáo
kết quả.
3.1.4 Mục luc:
Mục lục gồm khoảng 02 trang tiếp ngay sau bìa phụ, ghi rõ tên các chương,
mục với vị trí trang tương ứng, giúp người đọc có thể xem nhanh những nội dung
chinh của luận văn và mở đọc nhưng mục cần thiết.
3.1.5 Các loại danh mục:
3.1.5.1 Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt:
Không lạm dụng việc viết tắt trong luận văn. Chỉ viết tắt những từ, cụm từ hoặc
thuật ngữ được sử dụng nhiều lần trong luận văn. Không viết tắt những cụm từ dài,
những mệnh đề. Không viết tắt những cụm từ ít xuất hiện trong luận văn. Nếu cần
viết tắt những từ, thuật ngữ, tên các cơ quan, tổ chức … thì được viết tắt sau lần viết
thứ nhất có kèm theo chữ viết tắt trong ngoặc đơn. Nếu luận văn có nhiều chữ viết
tắt thì phải có bảng danh mục các chữ viết tắt (xếp theo thứ tự ABC) ở phần đầu
luận văn.
3.1.5.2 Danh mục các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, phương trình:
Việc đánh số bảng biểu, đồ thị, biểu đổ, hình vẽ, phương trình phải gắn với số
chương; (ví dụ: Hình 3.4 có nghĩa là hình thứ 4 trong chương 3). Số hiệu và tên của
biểu bảng, của đồ thị, biểu đồ, hình vẽ, phương trình được đặt phía trên của đồ thị,
biểu đồ, hình vẽ, phương trình tương ứng. Mọi bảng biểu, đồ thị, biểu đồ, hình vẽ,
phương trình lấy từ các nguồn khác phải được trích dẫn đầy đủ, ví dụ: “Nguồn:
Tổng cục thống kê 1996”, được đặt ở phía dưới, góc bên phải của bảng biểu, đồ thị,
biểu đồ, hình vẽ, phương trình thương ứng. Nguồn được trích dẫn phải được liệt kê
chinh xác trong Danh mục Tài liệu tham khảo.
3.1.6 Mở đầu
Phần “Mờ đầu” phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:
+ Lý do chọn đề tài (hay Tính cấp thiết của đề tài);
+ Mục đích nghiên cứu;
+ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu;
+ Phương pháp nghiên cứu;
+ Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài;
+ Cấu trúc của luận văn (số chương, tên chương, tóm tắt nội dung của tưng
chương).
Từ đây đánh số trang theo chữ số A Rập: 1, 2, 3, …, số thứ tự trang đặt ở bên
phải của lề dưới.
3.1.7 Các chương của luận văn:
Như đã nói ở trên, luận văn thông thường được kết cấu thành ba chương với số
trang của các chương gần bằng nhau để đảm bảo tính cân đối của luận văn. Nội
dung của các chương cần có các tiêu đề, mục lớn, mục nhỏ đầy đủ, rõ rang, tránh sử
dụng quá nhiều dấu ký hiệu: #, *, -, + … trong luận văn. Cuối mỗi chương nên có
kết luận từ 7 – 10 dòng về các vấn đề đã đề cập trong chương đó bằng các cụm từ,
như: Tóm lại, Nhìn chung, … Qua phân tích trên có thể rút ra kết luận …
3.1.8 Kết luận và kiến nghị:
Phần kết luận của luận văn phải để ở một trang riêng, tổng hợp tất cả các kết
luận rút ra được từ việc nghiên cứu đề tài cùng với một vài giải pháp chủ yếu nhất,
những khuyến nghị, dự báo xu hướng phát triển, với độ dài từ 1- 2 trang. Đây là
những điều khẳng định hay kết luận cụ thể về các vấn đề chủ yếu được đề cập trong
cả ba chương của luận văn mà tác giả rút ra một số kết luận sau đây: … Những kết
luận này là phần rất quan trọng của luận văn, cùng với các giải pháp, kiến nghị, đề
xuất, đây chinh là kết quả nghiên cứu đề tài của tác giả. Do vậy, tác giả phải dành
nhiều thì giờ, suy nghĩ nghiêm túc để viết chinh xác và cụ thể phần kết luận này.
3.1.9 Danh mục tài liệu tham khảo:
Tài liệu tham khảo bao gồm tất cả các tác phẩm kinh điển, giáo trình, sách tham
khảo, luật lệ, nghị quyết, thông tư, báo cáo, các bài báo … bằng các thứ tiếng khác
nhau mà tác giả đã tham khảo khi nghiên cứu và có dẫn chiếu trong luận văn.
Danh mục tài liệu tham khảo phải được ghi theo đúng quy định sau đây:
- Tài liệu tham khảo phải xếp riêng theo từng ngôn ngữ, theo thứ tự Việt, Anh,
Pháp, Nga (đánh số liên tục) … các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên
văn;
- Tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt phải xếp theo thứ tự ABC của tên tác giả,
bằng tiếng nước ngoài xếp theo ABC của họ tác giả. Nếu tài liệu không có tên tác
giả thì xếp theo chữ cái đầu tiên của cơ quan ban hành hay phát hành ấn phẩm đó.
- Nguồn tài liệu phải có các thông tin: tên tác giả hoặc cơ quan phát hành; năm
xuất bản (để trong ngoặc đơn); tên sách (in nghiêng) hoặc tên bài báo (đặt trong
ngoặc kép, không in nghiêng); nhà xuất bản, nơi xuất bản (đối với sách); tên tạp chí
(in nghiêng), số (trong ngoặc), trang … (nếu là bài báo).
3.1.10 Phụ lục (nếu có)
Phụ lục là những bảng, biểu, số liệu, sơ đồ, hình vẽ, kết quả điều tra, khảo sát
… có tác dụng chứng minh, minh họa cho các nội dung của luận văn mà nếu đưa
vào luận văn thì không đẹp và chiếm nhiều trang nên được đưa vào phần cuối cùng
của luận văn và không tính số trang. Phụ lục này cũng có thể được đánh số thứ tự và
phải đánh số trang. Phụ lục không được dày hơn phần chính của luận văn.
3.2. Soạn thảo văn bản:
Sử dụng chữ (font) thuộc mã UNICODE, kiểu chữ chân phương, dễ đọc. Đối
với phần nội dung (văn bản), dung cỡ 13 hoặc 14 của loại chữ Times New Roman
hoặc tương đương. Cỡ chữ của tên chương và tên đề mục có thể chọn lớn hơn, cỡ
chữ của tên chương phải lớn hơn cỡ chữ của tên đề mục. Từ “Mở đầu”, tên các
chương, các cụm từ “Kết luận và kiến nghị” và “Danh mục tài liệu tham khảo” phải
được đặt ở đầu trang, ngay giữa trang và có kiểu chữ, cỡ chữ giống nhau. Kiểu trình
bày (kiểu chữ, cỡ chữ, khoảng cách thụt vào đầu dòng ...) đối với các đề mục cùng
cấp phải giống nhau trong toàn bộ luận văn. Quy định này cũng được áp dụng cho
tên các hình vẽ hay tên các bảng biểu. Mật độ chữ bình thường, không được nén
hoặc kéo dãn khoảng cách giữa các chữ. Dãn dòng đặt ở chế độ 1,5 lines. Quy định
về bề rộng lề của trang soạn thảo: lề trên 3,5cm; lềdưới 3 cm; lề trái 3,5 cm; lềphải
2 cm.
3.3. Văn phong của luận văn
Luận văn khoa học phải được viết bằng một thứ tiếng Việt chuẩn xác, rõ ràng,
mạch lạc. Khác với các bài phóng sự, tả cảnh, bút chiến …, văn phong của luận văn
phải thể hiện sự nghiêm túc, giản dị, khoa học. Trong luận văn, người nghiên cứu
chủ yếu đưa ra, trình bày các sự kiện, những luận cứ, luận chứng, một cách khách
quan, rồi phân tích, lập luận, chứng minh để rút ra những kết luận có sức thuyết
phục, tránh thể hiện tình cảm yêu, ghét đối với đối tượng nghiên cứu và tránh dùng
nhiều tính từ, lối so sánh, ẩn dụ, ví von … Lời văn trong luận văn khoa học chủ yếu
được dùng ở thể bị động, nên tránh dùng đại từ nhân xưng, như tôi, chúng tôi, em
… mà thay vào đó có thể dùng tác giả, người viêt luận văn này …
3.4. Bản tóm tắt luận văn:
Bản tóm tắt luận văn có kích cỡ của tờ giấy khổ A4 (210 x 297 mm) gấp làm
đôi theo chiều có kích thước 297 mm, có nội dung được trình bày tối đa trong 24
trang (không kể bìa) và in trên hai mặt giấy. Cuốn tóm tắt luận văn phải được trình
bày rõ ràng, mạch lạc, sạch sẽ, không được tẩy xóa. Cuốn tóm tắt phải phản ánh
trung thực kết cấu, bố cục và nội dung của luận văn. Trong cuốn tóm tắt chỉ trình
bày nội dung (tóm tắt) của 3 phần chính của luận văn: Mở đầu, các chương và Kết
luận. Có thể tóm lược nội dung của phần “Mở đầu” nhưng cấu trúc của phần này
(các nội dung cơ bản) phải giống như trong luận văn. Phần “Kết luận” phải có đầy
đủ nội dung như trong luận văn. Có thể không đưa vào cuốn tóm tắt nội dung của
một đề mục nào đó nhưng tất cả các đề mục phải được thể hiện đầy đủ. Có thể chỉ
đưa vào trong cuốn tóm tắt một số bảng biểu, hình vẽ và công thức chính, quan
trọng, nhưng chúng phải có số thứ tự giống như trong luận văn. Sử dụng font thuộc
mã UNICODE, kiểu chữ chân phương, dễ đọc với cỡ chữ 11 của loại chữ Times
New Roman hoặc tương đương. Dãn dòng đặt ở chế độ “Exactly17 pt”. Lề trên, lề
dưới, lề trái và lề phải của trang soạn thảo đều rộng 2 cm.
4. Kết luận:
Một luận văn được đánh giá là tốt, không những phải có nội dung (có giá trị
khoa học và thực tiễn) mà còn phải có bố cục hợp lý, cân đối, hình thức đẹp, trình
bày và đánh máy đúng quy định cũng tức là thể hiện tác giả có biết cách nghiên
cứu. Ngoài ra, đề tài mới mẻ, có tính thời sự, ít người nghiên cứu, người viết có
những ý tưởng sáng tạo và độc lập … cũng được đánh giá cao. Để viết tốt luận văn,
người viết phải cần cù, chịu khó, say mê trong nghiên cứu khoa học, luôn luôn tìm
tòi, sáng tạo, suy nghĩ về vấn đề nghiên cứu.