Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Tài liệu về thương mại điện tử (ecommerce)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (44.45 KB, 7 trang )

TÀI LIỆU VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ (ECOMMERCE)
I.

Giới thiệu


Danh mục thương mại điện tử:

Thương mại điện tử bao gồm mua sắm trên World Wide Web cũng như các hoạt
động như các doanh nghiệp kinh doanh với các doanh nghiệp khác hoặc chính
phủ, vv, và được chia nhỏ bởi các tác giả thành năm loại (p. 5):
 Doanh nghiệp tới người tiêu dùng (B2C) xảy ra khi các doanh nghiệp
bán sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn chỉnh cho người tiêu dùng cá nhân (tr.
5,7).
Doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) xảy ra khi các doanh nghiệp bán
nguyên liệu, sản phẩm hoặc dịch vụ chưa hoàn thành cho các doanh
nghiệp khác (tr. 5,7).
Các quy trình kinh doanh hỗ trợ hoạt động mua bán bao gồm việc duy
trì và chia sẻ thông tin với khách hàng, nhà cung cấp, nhân viên và đối
tác của họ. Đây là những quy trình giúp các tổ chức hoạt động hiệu quả
hơn (tr. 5-7).


Giao dịch là trao đổi giá trị, chẳng hạn như mua hàng, bán hàng hoặc

chuyển đổi nguyên liệu thành sản phẩm hoàn chỉnh.


Quy trình kinh doanh là nhóm các hoạt động và giao dịch hợp lý, liên

quan, và tuần tự trong đó các doanh nghiệp tham gia.


 Người tiêu dùng đến người tiêu dùng (C2C) xảy ra khi cá nhân mua và
bán các mặt hàng trong số họ. Đấu giá trực tuyến như eBay sẽ là những ví dụ
hoàn hảo (tr. 7-8).
 Doanh nghiệp với chính phủ (B2G) bao gồm các giao dịch kinh doanh
với các cơ quan chính phủ. Các doanh nghiệp nộp thuế, báo cáo hồ sơ hoặc
bán hàng hóa và dịch vụ cho các cơ quan chính phủ (trang 7-8).


 Lưu ý hướng dẫn: Các tác giả không đề cập đến một loại thứ sáu của
thương mại điện tử, chính phủ-chính phủ (G2G). Điều này bao gồm các
giao dịch giữa một cơ quan chính phủ và một cơ quan khác.
 Công nghệ thương mại điện tử cũ hơn:
Điều quan trọng cần lưu ý là thương mại được tiến hành trực tuyến trước sự phổ
biến của World Wide Web thông qua các công nghệ như EFT và EDI.
 Chuyển khoản điện tử (EFT) là việc truyền tải thông tin tài khoản điện tử
qua các mạng truyền thông riêng (tr. 8).
 Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) xảy ra khi một doanh nghiệp truyền dữ liệu
có thể đọc được bằng máy tính theo định dạng chuẩn sang một doanh nghiệp
khác. Ví dụ có thể là khi Wal-Mart gửi đơn đặt hàng trực tuyến cho nhà
cung cấp. Nhà cung cấp nhận đơn đặt hàng trực tuyến và giao sản phẩm cho
Wal-Mart. Lưu ý cách thức trong quá trình này không có giấy nào thay đổi
tay (tr. 8-9).
 Lịch sử thương mại điện tử:
 Làn sóng đầu tiên:
Giữa những năm 1990 và 2000, Thương mại điện tử phát triển nhanh chóng.
Trong giai đoạn này, 12000 trang web thương mại điện tử đã được bắt đầu và
100 tỷ đô la được đầu tư (tr.9).
Trong làn sóng đầu tiên này, hầu hết các trang web đều dựa trên ý tưởng tồi
(tr.9).
Trong làn sóng đầu tiên, hầu hết các doanh nghiệp này phụ thuộc vào quảng cáo

trực tuyến (tr. 12).
Trong làn sóng đầu tiên, nhiều công ty và nhà đầu tư đặc biệt quan tâm đến việc
thiết lập lợi thế đầu tiên. Thông thường, các công ty này đã nhảy vào các thị
trường biến động cố gắng tạo ra lợi thế đầu tiên (trang 12).


Trong làn sóng đầu tiên, các công nghệ được sử dụng chậm và không tốn kém,
chẳng hạn như modem quay số (tr. 11).
 Dot-com Bust:
Từ năm 2000 đến 2003, hơn 5000 công ty này đã không hoạt động (tr.9).
 Làn sóng thứ hai:
Làn sóng thương mại điện tử thứ hai bắt đầu vào năm 2003 (tr.4).
Làn sóng thứ hai có phạm vi quốc tế hơn (tr. 11).
Làn sóng thương mại điện tử thứ hai đã nhìn thấy các công ty được thành lập
(thay vì các công ty mới) nhìn vào thương mại điện tử để phát triển công ty của
họ một cách cẩn thận và đều đặn (tr. 11).
Làn sóng thương mại điện tử thứ hai phụ thuộc nhiều hơn vào các công ty lợi
dụng số lượng người tiêu dùng có kết nối băng thông rộng (tr. 11).
Làn sóng thương mại điện tử thứ hai đã khiến các công ty tận dụng các công
nghệ mới (như RFID, thẻ thông minh, sinh trắc học) để quản lý tốt hơn hàng
tồn kho, chia sẻ thông tin và vận chuyển sản phẩm hiệu quả hơn, dẫn đến mức
độ hài lòng của khách hàng cao hơn (p. 11).
Các tác giả dự đoán rằng các công ty nhỏ hơn (ít hơn 200 nhân viên) sẽ có vai
trò phổ biến hơn trong làn sóng đầu tiên (tr. 13).
 Ưu điểm của Thương mại điện tử:
 Ưu điểm cho người bán:
 Tăng cơ hội bán hàng bằng cách xác định các nhà cung cấp mới và
các đối tác kinh doanh (tr. 17).
 Các công ty có thể nhận được giá tốt hơn cho hàng hóa và dịch vụ
bằng cách chấp nhận giá thầu cạnh tranh (tr. 17).



 Giảm chi phí bằng cách thực hiện các quy trình kinh doanh trực
tuyến như các yêu cầu bán hàng, báo giá, đặt hàng và theo dõi hàng
tồn kho (tr. 17).
 Ưu điểm cho người mua:
 Tăng cơ hội mua hàng bằng cách cung cấp nhiều lựa chọn hơn thương
mại truyền thống vì người mua có thể xem xét nhiều sản phẩm và dịch
vụ khác nhau từ nhiều người bán khác nhau (tr. 17).
 Thay đổi mức độ thông tin về sản phẩm và dịch vụ có sẵn 24 giờ mỗi
ngày, mỗi ngày (tr. 17).
 Các sản phẩm kỹ thuật số như phần mềm, video, nhạc hoặc hình ảnh có
thể được tải xuống ngay lập tức thông qua Internet, do đó giảm chi phí
vận chuyển và thời gian chờ đợi cho sản phẩm (tr. 17).
 Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thanh toán hóa đơn điện tử, giám sát
hóa đơn, tiếp nhận thanh toán, vv và những thứ làm cho cuộc sống của
người dân dễ dàng hơn (tr. 17).
 Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ có sẵn ở các vùng sâu vùng xa (tr.
18).
 Nhược điểm của Thương mại điện tử:
 Có thể khó khăn để bắt đầu một doanh nghiệp. Nhiều sản phẩm và dịch
vụ yêu cầu một số lượng lớn người mua được trang bị và sẵn sàng mua
sản phẩm trực tuyến. Có một số người mua không muốn làm một số điều
trực tuyến. Một số người muốn giải quyết trực tiếp (trang 18-19).
 Thật khó để định lượng chi phí và lợi ích bởi vì công nghệ thay đổi
thường xuyên (tr. 19).
 Nhiều doanh nghiệp phải đối mặt với những trở ngại văn hóa và pháp lý
để tiến hành thương mại điện tử (tr. 19).



 Có rất nhiều vấn đề riêng tư (tr. 19).
 Thuật ngữ kinh tế cơ bản:
 Thị trường là môi trường mà người bán hàng tiềm năng của hàng
hóa hoặc dịch vụ tiếp xúc với những người mua tiềm năng và một số
phương tiện (như tiền tệ hoặc trao đổi) có sẵn (tr. 20).
 Chi phí giao dịch là tổng tất cả các chi phí mà người mua và người
bán phải chịu khi họ thu thập thông tin và thương lượng giao dịch
(tr. 21).
 Nó bao gồm những thứ như phí môi giới, hoa hồng bán hàng, tìm
kiếm thông tin sản phẩm, thiết bị, tiền lương và tiền công.
 Các tổ chức kinh doanh phân cấp là các công ty bao gồm nhiều cấp
độ với các trách nhiệm khác nhau bắt đầu với một tổng thống ở đầu
và di chuyển xuống các phó chủ tịch, quản lý cấp trung và cuối cùng
là nhân viên cấp thấp như nhân viên (tr. 20).
 Luồng thông tin hướng xuống được cho là giảm chi phí giao dịch.
Thương mại điện tử được cho là hỗ trợ trong việc điều phối luồng
thông tin hướng xuống này.
 Một đơn vị kinh doanh chiến lược là một đơn vị trong một công ty
được tổ chức xung quanh một sự kết hợp cụ thể của sản phẩm, kênh
phân phối hoặc loại khách hàng (tr. 23).
 Chi phí giao dịch của một công ty bị hạ xuống bởi vì một đơn vị
trong một công ty được phép đàm phán với một công ty khác trong
công ty.
 Trong cấu trúc kinh tế mạng này, các công ty phối hợp chiến lược,
nguồn lực và kỹ năng của mình bằng cách hình thành mối quan hệ


lâu dài, ổn định với các công ty khác thông qua các liên minh chiến
lược hoặc quan hệ đối tác chiến lược (tr. 24).
 Thương mại điện tử giúp các liên minh này dễ dàng hơn trong việc

xây dựng hoặc duy trì thông qua việc chia sẻ thông tin (trg. 25).
 Khi ngày càng có nhiều doanh nghiệp hoặc tổ chức tham gia vào
mạng, giá trị của mỗi người tham gia sẽ tăng (p. 25).
 Phân tích SWOT là viết tắt của điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và mối
đe dọa. Đó là một cách tiếp cận có hệ thống cho một tổ chức sử dụng
các điểm mạnh của nó, làm việc xung quanh các điểm yếu, xác định
các cơ hội và tránh các mối đe dọa (tr. 30-31).
 Bản chất quốc tế về thương mại điện tử:
 Web là quốc tế và do đó thương mại điện tử là quốc tế. Để hoạt
động trong môi trường này, doanh nghiệp phải giải quyết một số
vấn đề cụ thể:
 Tin tưởng. Người mua sắm có thể không nhận thức được các
doanh nghiệp nước ngoài đáng tin cậy như các doanh nghiệp từ
quê hương của họ (trang 32-33).
 Ngôn ngữ. 50% người dùng Internet không đọc tiếng Anh và
75% người dùng ở bên ngoài Hoa Kỳ.
 Văn hóa. Một ví dụ sẽ là nền văn hóa châu Á không định giá tài
sản tư nhân theo cùng cách như văn hóa châu Âu và Bắc Mỹ.
Một ví dụ khác được đưa ra bởi sách giáo khoa là người châu Âu
không sử dụng giỏ hàng và có thể không nhận ra biểu tượng
“Giỏ hàng” trên trang web (tr. 34-36).
 Chính phủ. Một số chính phủ của quốc gia hạn chế hơn nhiều về
những gì được phép trên Internet so với những người khác (trang
36-38).


 Cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng bao gồm máy tính và phần mềm
được kết nối với Internet. Mức độ cơ sở hạ tầng thay đổi ở các
phần khác nhau của thế giới (trang 38-39).




×