Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Thực tập TN nhà máy lọc dầu cát lái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 94 trang )

Thực tập tốt nghiệp Saigon Petro

HC13DK & HC14DK

Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA NHÀ MÁY
Kính gửi:

Ban Giám hiệu Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh
Ban Chủ nhiệm Khoa Kỹ thuật Hoá học

Tôi tên:..........................................................................................................................................
Chức vụ:........................................................................................................................................
Thuộc Nhà máy Lọc dầu Cát Lái (SAIGON PETRO)
Nay xác nhận cho nhóm gồm 10 sinh viên:
1. Thái Hoàng Huy

61301527

2. Phan Thị Mỹ Linh

61302097

3. Đặng Văn Quốc

61303250

4. Lê Thành Duy


61300570

5. Ang Dara

61305006

6. Nguyễn Xuân Trung

1414309

7. Nguyễn Ngọc Phương Tuyền

1414461

8. Nguyễn Văn Cường

1410463

9. Phạm Hoàng Thái Phong

1412890

10. Đỗ Anh Khoa

1411806

Đã thực tập tại công ty chúng tôi từ ngày 04/07/2017 đến ngày 19/07/2017.
Dưới đây là nhận xét của nhà máy chúng tôi trong thời gian nhóm sinh viên thực tập tốt nghiệp:
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
TP. Hồ Chí Minh, ngày
1

tháng

năm 2017


Thực tập tốt nghiệp Saigon Petro

HC13DK & HC14DK
Ký tên

2


Thực tập tốt nghiệp Saigon Petro

HC13DK & HC14DK

Cộng Hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh
Khoa Kỹ thuật Hoá học
Bộ môn Kỹ thuật Chế biến Dầu Khí

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
TP. Hồ Chí Minh, ngày

3

tháng

năm 2017
Ký tên


Thực tập tốt nghiệp Saigon Petro

HC13DK & HC14DK

LỜI CẢM ƠN

Được sự sắp xếp của bộ môn Kỹ thuật Chế biến Dầu Khí – Khoa Kỹ thuật Hoá học,
Trường Đại học Bách Khoa TP Hồ Chí Minh và sự quan tâm hỗ trợ của Ban lãnh đạo Nhà
máy lọc dầu Cát Lái - Công ty TNHH một thành viên Dầu Khí TP Hồ Chí Minh (SAIGON
PETRO), nhóm sinh viên lớp HC13DK và HC14DK đã hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp từ
04/07/2017 đến 19/07/2017. Trong thời gian này, chúng em được dịp tiếp xúc, tìm hiểu sâu về
dây chuyền công nghệ và cấu tạo thiết bị của các cụm sản xuất chính. Đợt thực tập đã đem lại
cho chúng em nhiều cơ hội để đối chiếu lý thuyết và thực tiễn, qua đó củng cố kiến thức
chuyên ngành. Chúng em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của giảng viên bộ môn cũng
như tập thể công nhân – kỹ sư của nhà máy. Các chú, các anh đều nhiệt tình giải đáp thắc mắc
của chúng em, tạo điều kiện tốt nhất để nhóm thực tập thành công.
Chúng em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Nhà máy đã nhận chúng em vào thực
tập trong năm nay và đặc biệt cảm ơn các chú, các anh chuyên trách sản xuất đã dành thời
gian để hướng dẫn nhóm. Mỗi thành viên chúng em đều đã cố gắng hết mình nhưng thời gian
có hạn và kiến thức được cập nhật thường xuyên nên quyển báo cáo này không tránh khỏi
thiếu sót. Một lần nữa, chúng em hy vọng được các chú, các anh chỉ dạy thêm để thực sự nắm
vững vấn đề và tự hoàn thiện kiến thức của mình.
Kính chúc Công ty và Nhà máy phát triển bền vững, đạt nhiều thành tích trong sản
xuất và kinh doanh. Kính chúc cô chú, anh chị của Nhà máy và thầy cô bộ môn Kỹ thuật Chế
biến Dầu Khí dồi dào sức khoẻ, gặp nhiều thành công trong công việc và cuộc sống.

Nhóm sinh viên thực tập

4


Thực tập tốt nghiệp Saigon Petro

HC13DK & HC14DK

MỤC LỤC

PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY......................................................................................................6
1.1. GIỚI THIỆU..............................................................................................................................................6
1.2.CƠ CẤU TỔ CHỨC..................................................................................................................................8
1.3.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN................................................................................................................10
1.4.HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT.....................................................................................................................11
1.5.HOẠT ĐỘNG KINH DOANH................................................................................................................11
1.6.SẢN PHẨM NHIÊN LIỆU CỦA NHÀ MÁY........................................................................................14
1.7.VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY...............................................17
1.8.VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG........................................................................................................................20
PHẦN 2. CỤM CHƯNG LUYỆN CONDENSATE.................................................................................21
2.1.GIỚI THIỆU.............................................................................................................................................21
2.2.QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ....................................................................................................................23
2.3.CỘT CHƯNG LUYỆN C-07...................................................................................................................26
2.4.THIẾT BỊ PHỤ.........................................................................................................................................28
2.5.VẬN HÀNH.............................................................................................................................................41
2.6.SỰ CỐ THƯỜNG GẶP...........................................................................................................................44
PHẦN 3. CÁC CỤM PHỤ TRỢ.................................................................................................................50
3.1.MÁY NÉN................................................................................................................................................50
3.2.LÒ HƠI.....................................................................................................................................................53
3.3.THÁP LÀM LẠNH..................................................................................................................................57
3.4.CỤM XỬ LÝ NƯỚC CÔNG NGHỆ A03..............................................................................................64
3.5.ĐUỐC.......................................................................................................................................................70
3.6.CẦU CẢNG.............................................................................................................................................73
3.7.ĐƯỜNG ỐNG VÀ BỂ CHỨA................................................................................................................74
PHẦN 4. TỒN TRỮ - BẢO QUẢN – KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM................................82
4.1.TỒN TRỮ VÀ BẢO QUẢN....................................................................................................................82
4.2.KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM..............................................................................................82
4.3.CÁC CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM......................................................................................84
4.4.Ý NGHĨA MỘT SỐ TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG............................................................................84
PHỤ LỤC......................................................................................................................................................86


5


Thực tập tốt nghiệp Saigon Petro

HC13DK & HC14DK

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Các thông số cơ bản của các trao đổi nhiệt tại cụm Condensate.....................36
Bảng 2. Các thông số cơ bản của các bơm ly tâm tại cụm Condensate........................40
Bảng 3. Một số sự cố của thiết bị phụ trong cụm Condensate......................................47
Bảng 4. Các sự cố của máy nén....................................................................................53
Bảng 5. Thông số kĩ thuật của lò hơi............................................................................54
Bảng 6. Các sự cố của lò hơi........................................................................................57
Bảng 7. Sự cố của tháp làm lạnh...................................................................................63
Bảng 8. Các sự cố của đuốc..........................................................................................72
Bảng 9. Thời gian tối thiểu thực hiện việc kiểm tra và ăn mòn cấu trúc bể.................77
Bảng 10. Thời gian tối thiểu kiểm tra bồn nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm chứa.77

6


Thực tập tốt nghiệp Saigon Petro

HC13DK & HC14DK

Phần 1
TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY
1.1.


GIỚI THIỆU
Công ty TNHH một thành viên Dầu Khí Thành phố Hồ Chí Minh (SAIGON PETRO),

được thành lập ngày 19/06/1986 với tên gọi Xí nghiệp Liên doanh Chế biến Dầu Khí Thành
phố Hồ Chí Minh, là một trong những đầu mối xuất nhập khẩu kinh doanh xăng dầu, khí đốt
lớn của cả nước. SAIGON PETRO có chức năng sản xuất, kinh doanh xăng dầu và khí đốt, là
doanh nghiệp được phép và có khả năng sản xuất, chế biến các sản phẩm dầu khí từ nguyên
liệu Condensate.
Qua 25 năm xây dựng và phát triển, SAIGON PETRO đã khẳng định vị trí và uy tín của mình
qua các ngành nghề kinh doanh chủ yếu:


Lọc, chế biến, kinh doanh các loại sản phẩm từ dầu thô nhẹ và Condensate



Xuất nhập khẩu, làm đại lý uỷ thác xuất nhập khẩu và kinh doanh các loại xăng dầu,
các sản phẩm chế biến từ dầu mỏ và khí đốt, máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, hoá
chất… phục vụ ngành dầu khí



Thiết kế, cung cấp vật tư thiết bị và thi công các công trình xăng dầu và khí đốt công
nghiệp.

Với tinh thần “Cùng hợp tác và phát triển”, SAIGON PETRO không ngừng nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng, luôn sẵn sàng tạo dựng những hợp tác có hiệu quả với mọi đối tác
gần xa. SAIGON PETRO được Chủ tịch nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam tặng
Huân chương Lao động hạng Ba: “Đã có thành tích xuất sắc trong công tác từ năm 1999 đến

năm 2003, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa Xã hội và bảo vệ Tổ quốc”.
SAIGON PETRO không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, luôn sẵn sàng hợp
tác có hiệu quả với mọi đối tác gần xa .Điển hình cho sự lớn mạnh trên là Nhà máy lọc dầu
Cát Lái đã đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và ISO/TS 29001:2000.

7


Thực tập tốt nghiệp Saigon Petro

HC13DK & HC14DK

Trụ sở công ty: 27 Nguyễn Thông, phường 7, quận 3, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: (08) 39.307.989 – 39.307.037 Fax : (08) 39.307.624
Các chi nhánh: tính đến tháng 09/2007, SAIGON PETRO có 7 chi nhánh ở các tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai, Cần Thơ (Hậu Giang, An Giang), Tiền Giang, Bình Phước, Cà Mau và
Bình Thuận.


CHI NHÁNH SAIGON PETRO TẠI VŨNG TÀU

75 Trần Đồng, phường 3, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Điện thoại: 064.857742 - 064.531174
Fax: 064.807412


CHI NHÁNH SAIGON PETRO TẠI CẦN THƠ

Lô số 15 & 16, KCN Trà Nóc 2, quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ
Điện thoại: 071.844390
Fax: 071.844434



CHI NHÁNH SAIGON PETRO TẠI ĐỒNG NAI

249 Quốc lộ 51, ấp Miễu, xã Phước Tân, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai
Điện thoại: 061.939680 - 061.939679 (trạm chiết) - 061.939678 (bảo vệ - văn phòng)
Fax: 061.930405
Email:


CHI NHÁNH SAIGON PETRO TẠI TIỀN GIANG

Lô số 12, KCN Mỹ Tho, xã Trung An, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
Điện thoại: 073.854900 - 073.854899
Fax: 073.854901


CHI NHÁNH SAIGON PETRO TẠI BÌNH PHƯỚC

2207 Quốc lộ 14, ấp 6, xã Tân Thành, thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước

8


Thực tập tốt nghiệp Saigon Petro

HC13DK & HC14DK

Điện thoại: 0651.814630 (nhân viên) – 0651.814631 (ban giám đốc)
Fax: 0651.814629



CHI NHÁNH SAIGON PETRO TẠI CÀ MAU

Quốc lộ 1A, ấp Cây Trâm, xã Định Bình, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau


CHI NHÁNH SAIGON PETRO TẠI BÌNH THUẬN

36 Lý Thường Kiệt, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận

9


Thực tập tốt nghiệp Saigon Petro
1.2.

HC13DK & HC14DK

CƠ CẤU TỔ CHỨC

1.2.1. SAIGON PETRO

10


Thực tập tốt nghiệp Saigon Petro

HC13DK & HC14DK


1.2.2. Nhà máy lọc dầu Cát Lái

1.3.

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

Nhằm phát huy lợi thế, nâng cao năng lực cạnh tranh tại thị trường khu vực phía Nam và
Nam Trung Bộ, hiện nay SAIGON PETRO đã và đang triển khai thực hiện các dự án lớn:


Nâng cấp công nghệ NMLD Cát Lái để sản xuất sản phẩm xăng chất lượng cao



Tiến hành cổ phần hoá mảng khí đốt hóa lỏng của công ty



Phát triển thêm các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trực thuộc công ty



Phát triển các trạm nạp gas cho xe taxi



Sản xuất nhiên liệu sinh học và hoá chất phục vụ ngành dầu khí




Nâng sức chứa của kho chứa LPG tại Cát Lái thêm 2 000 tấn
11


Thực tập tốt nghiệp Saigon Petro

1.4.



HC13DK & HC14DK



Nâng sức chứa của kho xăng dầu Cát Lái thêm 19 000 m3



Xây dựng trung tâm nghiên cứu chế biến xăng dầu tại Bình Triệu

HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
Nhà máy lọc dầu Cát Lái có diện tích 25 ha, cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh 18
km về phía Đông Bắc. Đây là nhà máy lọc dầu đầu tiên tại Việt Nam.
Địa chỉ: 990 Nguyễn Thị Định, phường Thạnh Mỹ Lợi, quận 2, TP. Hồ Chí Minh



Nhà máy có 3 cụm sản xuất:



Cụm Condensate với công suất thiết kế là 350 000 tấn/năm. Nguyên liệu là
condensate. Thiết bị chính là cột chưng luyện C-07 dạng đĩa van với 25 đĩa, ngoài ra
còn có các thiết bị phụ trợ: lò gia nhiệt, thiết bị trao đổi nhiệt, bình tách, bơm, van...





Cụm Mini với công suất thiết kế là 120 000 tấn/năm



Cụm dung môi (trước đây là cụm LPG)

Ngoài ra, nhà máy còn có cụm phụ trợ với hệ thống các thiết bị: lò hơi, máy nén, tháp làm
lạnh, đuốc, cụm xử lý nước công nghệ A-03, cầu cảng, đường ống và bể chứa. Cụm phụ
trợ phục vụ cho công việc sản xuất và phòng cháy chữa cháy.

1.5.

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

1.5.1. Xuất nhập khẩu



SAIGON PETRO là một trong những đầu mối xuất nhập khẩu các sản phẩm xăng dầu và
khí hoá lỏng. Hàng năm, SAIGON PETRO nhập khẩu hơn 1 triệu tấn xăng dầu và khí hoá
lỏng phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh.




Cầu cảng A và B có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải 25 000 tấn DWT với mức nước tối
đa 9,50 m, có phao và hệ thống đệm đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo an toàn cho
phương tiện.

12


Thực tập tốt nghiệp Saigon Petro



HC13DK & HC14DK

Hệ thống đường ống, bồn chứa xăng dầu với tổng sức chứa trên 200 000 m 3, đảm bảo
phục vụ tốt cho sản xuất và kinh doanh.



Hệ thống cấp phát xăng dầu được trang bị hiện đại, có khả năng cấp phát cho xe bồn và sà
lan với công suất 5 000 m3/ngày.



Các sản phẩm nhập khẩu gồm:


Nguyên liệu dầu thô nhẹ Condensate và bán thành phẩm cho sản xuất




Sản phẩm xăng RON90, RON92, RON95



Dầu lửa



Dầu Diesel thông dụng và chất lượng cao



Dầu FO



Khí hoá lỏng (LPG)

1.5.2. Kinh doanh xăng dầu



Với phương châm "Uy tín – Chất lượng – Không ngừng phát triển", SAIGON PETRO
liên tục đầu tư và phát triển hệ thống phân phối quản lý xăng dầu từ hạ tầng cơ sở của
kho, xưởng đến việc mở rộng đại lý và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.




Hệ thống phân phối quản lý xăng dầu của SAIGON PETRO hiện nay gồm:


Trên 48 Tổng đại lý với hơn 1 000 đại lý bán lẻ xăng dầu trải dài từ Nam Trung Bộ
đến đồng bằng sông Cửu Long.



SAIGON PETRO đang từng bước xây dựng mạng lưới các cửa hàng xăng dầu bán lẻ
trực tiếp đến tận tay người tiêu dùng.



SAIGON PETRO cung cấp các sản phẩm xăng dầu với chất lượng cao cho các nhà
máy điện, xi măng, sắt thép, các đơn vị quân đội, công an và nhiều thành phần kinh tế
khác.



SAIGON PETRO thường xuyên tiến hành kiểm tra chất lượng, số lượng cũng như
thái độ phục vụ khách hàng của các đại lý, qua đó kịp thời điều chỉnh những khiếm
khuyết để góp phần bảo vệ uy tín của công ty và quyền lợi của người tiêu dùng.
13


Thực tập tốt nghiệp Saigon Petro



HC13DK & HC14DK


Là đơn vị vừa sản xuất vừa kinh doanh, sản lượng kinh doanh phân phối của SAIGON
PETRO đạt khoảng 1 triệu tấn xăng dầu/năm, doanh số đạt trên 4 000 tỷ đồng.

1.5.3. Kinh doanh gas



Gas SAIGON PETRO có mặt tại thị trường từ năm 1993. Từ đó đến nay, với bình ga màu
xám có logo SP và phương châm “AN TOÀN - TIỆN LỢI - TIẾT KIỆM NHẤT”, hoạt
động kinh doanh gas SAIGON PETRO liên tục tăng trưởng mạnh mẽ. Hiện nay, gas
SAIGON PETRO là thương hiệu gas hàng đầu Việt Nam, chiếm 22 % thị phần gas dân
dụng phía Nam và 14 % thị phần gas dân dụng cả nước.



Xưởng LPG Cát Lái là tổng kho và cũng là nơi chiết nạp gas với sức chứa và năng lực
chiết nạp lớn nhất trong hệ thống các Công ty kinh doanh gas, cung cấp gas cho khu vực
TP.HCM và các tỉnh lân cận. Xưởng sơn - kiểm định chai gas với công nghệ mới không
chỉ sửa chữa, sơn mới mà còn có khả năng kiểm định chai gas theo tiêu chuẩn quốc tế.
Đây là hệ thống kiểm định chai gas đầu tiên ở Việt Nam.



Ngoài ra, để phục vụ tốt nhất nhu cầu của thị trường, SAIGON PETRO đã xây dựng một
mạng lưới trạm chiết rộng khắp tại các khu vực thị trường. Tại TP.HCM, bên cạnh Xưởng
LPG Cát Lái, gas SAIGON PETRO có trạm chiết tại quận 9, quận 7, Hóc Môn, Bình
Chánh. Tại khu vực miền Tây, gas SAIGON PETRO có trạm chiết Tiền Giang, tổng kho
và trạm chiết Trà Nóc (Cần Thơ). Tại khu vực miền Đông - cao nguyên, gas SAIGON
PETRO có trạm chiết Đồng Nai, Vũng Tàu, Bình Phước. Tại khu vực Nam Trung Bộ, gas

SAIGON PETRO có tổng kho và trạm chiết Vũng Rô (Phú Yên). Hiện nay, gas SAIGON
PETRO đang triển khai các dự án mở rộng thị trường ra khu vực Bắc Trung Bộ và các
tỉnh miền Bắc.



SAIGON PETRO có đội xe bồn gas chuyên dụng đảm bảo cung cấp gas công nghiệp kịp
thời cho các khách hàng.



SAIGON PETRO có trên 5 000 đại lý thuộc hệ thống phân phối gas SAIGON PETRO tại
TP.HCM và các tỉnh phía Nam từ Đà Nẵng trở vào, đưa gas SAIGON PETRO đến phục
vụ khách hàng nhanh chóng, kịp thời khắp mọi nơi.

14


Thực tập tốt nghiệp Saigon Petro



1.6.

HC13DK & HC14DK

Sản phẩm:


Gas dân dụng: bình 12 kg, 45 kg và 50 kg




Gas công nghiệp: bán gas bồn cho các nhà máy, xí nghiệp.

SẢN PHẨM NHIÊN LIỆU CỦA NHÀ MÁY

Sản phẩm mục tiêu của nhà máy là FO, DO, KO, naphtha thô và các loại dung môi.
1.6.1. Khí đốt hoá lỏng (LPG)



Hệ thống tồn trữ 3 000 tấn LPG



Hệ thống chai gas tự động của Pháp đạt 40 000 tấn/năm



Hệ thống cấp phát xe bồn gas có công suất 150 tấn/ngày



Phân xưởng sơn và kiểm định chai gas với công nghệ mới hiện đại: không chỉ sửa chữa,
sơn mới mà còn kiểm định chai gas theo tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo an toàn trong sử
dụng bình gas.




Vỏ chai được làm bằng thép Nhật, sản xuất theo tiêu chuẩn Mỹ. Bình gas và van được
kiểm định và bảo dưỡng thường xuyên.



Dùng làm chất đốt cho dân dụng, công nghiệp và làm nhiên liệu cho các ngành công
nghiệp khác. Đây là loại chất đốt dân dụng rẻ, sạch, cho năng lượng cao, an toàn và phổ
biến.



Thành phần LPG chủ yếu là C3, C4. Hàm lượng C3 càng nhiều thì áp suất càng cao, nhiệt
trị càng lớn, sử dụng triệt để LPG. Hàm lượng C3 hiện nay trong gas của SAIGON
PETRO là 50 %, cao nhất trong các loại gas được sử dụng tại thị trường Việt Nam.

1.6.2. Xăng



Hiện nay, sản phẩm xăng sản xuất trong nhà máy chỉ là xăng thô. Để chế tạo xăng thương
phẩm, cần phải pha trộn thêm xăng có trị số octane cao hơn nhập từ nước ngoài.



Trị số octane xăng thương phẩm của nhà máy đạt được là 83 - 92.
15


Thực tập tốt nghiệp Saigon Petro


HC13DK & HC14DK

1.6.3. Dầu DO



Dầu DO là phân đoạn chưng cất có nhiệt độ sôi (200 – 400) oC, tuỳ thuộc vào chủng loại
dầu. Dầu DO được sử dụng cho động cơ Diesel có 3 loại chính:


Loại đặc biệt: có nhiệt độ sôi (200 – 300) oC, dùng cho động cơ Diesel có vòng tua
nhanh hơn 800 vòng/phút, thường xuyên thay đổi tải trọng và vận tốc trong điều kiện
nhiệt độ môi trường thấp.



Loại thông thường: có nhiệt độ sôi cuối thấp nhất khoảng 350 oC, dùng cho động cơ
diesel có vòng tua nhanh hơn 800 vòng/phút, tải trọng lớn, vận tốc ổn định.



Loại nặng: bao gồm phân đoạn chưng cất nặng hoặc pha trộn với phần cặn chưng cất,
dùng cho động cơ Diesel có vòng tua trung bình và chậm khoảng (250 - 800)
vòng/phút, tải trọng và vận tốc ổn định, làm việc trong thời gian dài.



Các chỉ tiêu quan trọng cần được kiểm tra đối với dầu DO là hàm lượng lưu huỳnh, chỉ số
cetane, điểm đông đặc, nhiệt độ chớp cháy.




Nhà máy hiện nay vẫn tự túc được nguồn DO phục vụ cho các lò đốt gia nhiệt trong công
nghiệp, phần còn lại được dùng làm sản phẩm thương mại.

1.6.4. Dầu FO
Thành phần bao gồm các phân đoạn chưng cất nặng, được phân loại chủ yếu theo nhiệt độ
chớp cháy và độ nhớt. Theo ASTM, FO được phân thành 6 loại phù hợp với đặc tính kỹ thuật
và thiết bị sử dụng.
Loại 1

Phân đoạn (200 – 300) oC, dùng cho béc đốt có thiết bị bốc hơi nhiên liệu. Có
độ bay hơi cao và độ nhớt thấp.

Loại 2

Nhiệt độ sôi cuối khoảng 350 oC, dùng cho béc đốt có thiết bị tán sương nhiên
liệu. Có độ bay hơi cao, độ nhớt thấp.

Loại 3

Phân đoạn nặng hoặc pha trộn giữa phân đoạn cặn và phân đoạn nặng, độ
nhớt (2 - 5,8) cSt ở 38 oC, dùng cho béc đốt có thiết bị tán sương nhiên liệu có
độ nhớt cao.

Loại 4

Hỗn hợp phân đoạn nặng với phần cặn, độ nhớt (5,8 - 24,6) cSt ở 38 oC, dùng
16



Thực tập tốt nghiệp Saigon Petro

HC13DK & HC14DK

(nặng)

cho béc đốt có thiết bị tán sương nhiên liệu độ nhớt cao, không cần gia nhiệt.

Loại 5

Phần cặn chưng cất có độ nhớt cao (24,6 – 26,5) cSt ở 38 oC, thiết bị gia nhiệt

(nhẹ)

chỉ cần nếu dùng trong điều kiện khí hậu lạnh hoặc dùng béc đốt đặc biệt.

Loại 5

Phần cặn có độ nhớt (65 – 194) cSt ở 38 oC, công dụng như loại 5 nhẹ.

(nặng)
1.6.5. Dầu KO



Dầu hoả dân dụng bao gồm phân đoạn chưng luyện có nhiệt độ sôi trong khoảng (150 –
280) oC, chủ yếu được sử dụng để thắp sáng và đun nấu. Ngoài ra, dầu hoả còn được sử



1.7.

dụng làm dung môi, để đốt lò trong công nghiệp.
Các chỉ tiêu quan trọng: chiều cao ngọn lửa không khói, điểm chớp cháy, màu sắc.
VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

1.7.1. An toàn lao động
Các kỹ sư, công nhân trong nhà máy được trang bị tốt về lý thuyết và kinh nghiệm thực tế an
toàn lao động cũng như được trang bị đầy đủ các dụng cụ bảo hộ lao động như nón bảo hộ,
găng tay, khẩu trang…
1.7.2. Phòng cháy chữa cháy (PCCC)
Nguyên liệu và sản phẩm trong nhà máy lọc dầu là những chất dễ gây cháy nổ. Vì vậy, vấn đề
an toàn trong công tác vận hành và yêu cầu cấp thiết cho công việc PCCC có ý nghĩa rất quan
trọng, nhằm hạn chế tới mức thấp nhất những nguy cơ cũng như thiệt hại do nó gây ra.
i) Các nguyên nhân gây cháy nổ
a) Cháy do con người


Sự thiếu hiểu biết về kiến thức PCCC như: không chấp hành đúng các yêu cầu mà tổ
PCCC đưa ra, hút thuốc, sử dụng điện thoại không đúng nơi quy định, trữ những vật
dụng dễ gây cháy nổ…



Kẻ địch đốt để phá hoại về kinh tế, gây tác động xấu về an ninh chính trị. Đây là vấn
đề cần được đặc biệt quan tâm.

17



Thực tập tốt nghiệp Saigon Petro

HC13DK & HC14DK

b) Cháy do thiên tai


Vùng đồi hoặc có cây cao, khu vực nhà cao tầng, nhiều kim loại… có hệ thống thu lôi
không đảm bảo nên bị sét đánh.



Ma sát mạnh giữa các vật tạo tia lửa điện



Phản ứng hoá học giữa các chất tác dụng với nhau



Điện quá tải, chập mạch điện



Sự tích nhiệt của các chất dễ cháy để lâu làm cho các chất tăng nhiệt độ đến nhiệt độ
bắt cháy và cháy.

ii) Phương pháp phòng cháy
Xăng dầu cháy gây thiệt hại lớn và thường khó dập tắt. Vì vậy, công tác phòng cháy luôn
được đề cao ở mọi lúc, mọi nơi. Phải luôn đảm bảo an toàn trong nhà máy lọc dầu với mục

tiêu: “An toàn là trên hết”. Một số biện pháp phòng cháy cần được thực hiện là:
Triệt nguồn nhiệt: không đun nấu, hút thuốc, không dùng lửa soi sáng khi trời


tối


Bọc kín chất cháy: dùng vật liệu không cháy bọc kín vật liệu dễ cháy



Cách ly chất cháy với nguồn nhiệt



Tổ chức huấn luyện mọi thành viên về PCCC



Xây dựng hệ thống chữa cháy gần nhất

iii) Phương pháp chữa cháy



Muốn dập tắt đám cháy thì phải cô lập chất cháy, nguồn duy trì sự cháy (O 2) và mồi lửa
(lửa trần, tia lửa điện, tia quang học). Một số phương pháp chữa cháy cụ thể như sau:


Phương pháp làm lạnh: dùng các chất chữa cháy có khả năng thu nhiệt cao để hạ

nhiệt độ đám cháy xuống thấp hơn nhiệt độ tự bốc cháy của chất đó.

18


Thực tập tốt nghiệp Saigon Petro


HC13DK & HC14DK

Phương pháp làm ngạt: tạo một màng ngăn hạn chế O 2 tiếp xúc với đám cháy, triệt
tiêu yếu tố duy trì sự cháy.



Phương pháp cách ly: cách ly O2 với đám cháy. Phương pháp này có ý nghĩa chống
cháy lan rộng, tạo sự ngăn cách vùng cháy với môi trường xung quanh.



Phương pháp làm ngưng trệ phản ứng cháy: đưa chất chữa cháy vào gốc lửa làm cho
phản ứng chậm lại hay không thực hiện được.



Đối với từng loại sản phẩm, ta có các cách chữa cháy hiệu quả khác nhau.


Sản phẩm lỏng: ta thường dùng phương pháp làm ngạt, dùng một lớp bọt ngăn cách
sản phẩm lỏng và O2 để ngăn sự cháy.




Sản phẩm khí: thường dùng phương pháp ngưng trệ phản ứng cháy, cụ thể là dùng
nước phun để dập tắt đám cháy hoặc dùng bình xịt CO 2 để đuổi O2 (phương pháp cách
ly).



Chất chữa cháy, các dụng cụ chữa cháy thông thường:
Cát:


o

Rất phổ biến vì sử dụng đơn giản, dễ kiếm, có hiệu quả.

o

Có tác dụng làm ngạt và có khả năng làm ngưng trệ phản ứng cháy, ngăn
cháy lan bằng cách dùng cát đắp thành bờ.

o

Được chứa thành bể, hố gần khu vực dễ cháy, có bố trí sẵn xẻng, xô để khi cháy
sử dụng được nhanh chóng.
Bọt chữa cháy: gồm hai loại


o


Dung dịch Al2(SO4)3, kí hiệu A

o

Dung dịch NaHCO3, kí hiệu B

19


Thực tập tốt nghiệp Saigon Petro

HC13DK & HC14DK

Có tác dụng chữa các đám cháy chất lỏng như xăng dầu vì bọt nhẹ hơn

o

nhiều nên nổi lên trên các đám cháy, liên kết tạo thành màng ngăn giữa chất cháy
và O2.
o

Hạn chế: không chữa được các đám cháy kỵ nước

o

Sử dụng bình tạo bọt: xách bình tới các đám cháy, dốc ngược bình, xốc
mạnh, hướng vòi phun vào gốc lửa.
Khí chữa cháy CO2:




CO2 là khí không cháy, được nén vào bình thép chịu áp lực để hoá lỏng.

o

Bình có van đóng mở, loa phun hình phễu. Khi phun ra, CO2 ở dạng tuyết lạnh -79
o

C.
CO2 dùng để chữa cháy có 2 tác dụng: làm ngạt và làm lạnh. Đạt hiệu quả

o
cao.

iv) Hệ thống PCCC trong nhà máy lọc dầu Cát Lái
a) Hệ thống đường ống, bơm chữa cháy và bình xịt CO2


Do nhà máy nằm cạnh sông nên nguồn nước dùng cho nhà máy chữa cháy là rất lớn.



2 bơm dầu Diesel và 6 bơm điện ly tâm nhiều cấp (2 ngập trong hồ, 4 trên cạn)



Tuyến ống với 2 đường xanh đỏ: xanh là ống chứa nước, đỏ là ống chứa bọt cứu hoả.




Những cụm sản xuất nhạy cảm được bố trí vòi phun bọt chữa cháy và phân bố bình xịt
CO2 ở những nơi có công nhân trực làm việc.



Cả hệ thống bơm, đường ống được bố trí tại những bể chứa sản phẩm và dọc theo hệ
thống đê, ở cụm Condensate và Mini.



Hệ thống đê có tác dụng ngăn cách các bể chứa để sự cháy của bể này không lan sang
bể kia. Khi một bể cháy, đê bao quanh ngăn cháy lan bằng hệ thống phun bọt xung
quanh đê.

20


Thực tập tốt nghiệp Saigon Petro

HC13DK & HC14DK

b) Cấu tạo của những bể chứa sản phẩm xăng dầu


Các bể chứa được làm bằng thép carbon, sơn cách nhiệt. Mái của bể được cấu tạo tuỳ
theo sản phẩm chứa. Tuy nhiên, trên mái bể có hai van an toàn xả khí và cột thu lôi.




Trên mái bể có hệ thống ống đỏ phun bọt chữa cháy, hệ thống ống xanh làm mát bể
khi thời tiết nắng nóng hoặc các bể khác khi xảy ra sự cháy.



Bên ngoài bể có tường bảo vệ xung quanh.



Cấu tạo như vậy giúp giảm được nguy cơ cháy nổ, đồng thời làm mát sản phẩm trong
quá trình tồn chứa.

1.8.

VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG

1.8.1. Khói thải
i) Khói từ lò đốt



Các lò đốt dùng dầu FO để đốt và lưu lượng cung cấp dầu FO là khoảng 200 lít/ngày.



Ống khói của lò cao khoảng 12 m.

ii) Khói ở tháp đốt khí thải




Do còn một lượng nhỏ khí không ngưng trong dầu mà thành phần là C1 - C4, các khí này
cùng với dầu đi qua thiết bị ngưng tụ, không được dẫn đến đuốc.



Thành phần khói có CO2, CO, SO2, H2S và hạt khói rắn.
Khói thải ở nhà máy ở mức độ thông thường, đều dưới mức độ bảo vệ cho phép.

21


Thực tập tốt nghiệp Saigon Petro

HC13DK & HC14DK

1.8.2. Nước thải
i) Nước thải không nhiễm dầu



Nước thải sinh hoạt



Nước mưa rơi xuống khu vực không có sản phẩm xăng dầu

ii) Nước thải nhiễm dầu




Nước vệ sinh thiết bị khi dừng máy để vệ sinh, bảo dưỡng thiết bị



Để xử lý nước thải nhiễm dầu, nhà máy lọc dầu Cát Lái sử dụng biện pháp đưa nước thải
nhiễm dầu vào đường riêng và đưa về hệ thống xử lý nước thải. Nước thải không nhiễm
dầu được dẫn về hệ thống mương lớn trong xưởng, tại đây có rong làm sạch nước. Khi
mức nước ở đây cao hơn mức nước cần thiết, nước mới được cho thải ra sông.

Phần 2
CỤM CHƯNG LUYỆN CONDENSATE
2.1.

GIỚI THIỆU

2.1.1. Nhiệm vụ



Cụm chưng luyện Condensate đóng vai trò quan trọng với hoạt động sản xuất của nhà
máy, tạo ra sản phẩm naphtha cần thiết cho việc sản xuất xăng các loại từ nguồn nguyên
liệu condensate.



Công suất thiết kế của cụm là 350 000 tấn condensate/năm, trong đó tỷ lệ naphtha 1: 30
%, naphtha 2: 35 %, bottoms: 35 %.

22



Thực tập tốt nghiệp Saigon Petro



HC13DK & HC14DK

Cụm chưng luyện Condensate chỉ dùng một cột chưng luyện C-07. Cột này được thiết kế
để tách naphtha ở điều kiện khí quyển. Sau khi được gia nhiệt đến nhiệt độ cần thiết,
nguyên liệu condensate được đưa vào cột C-07, tại đây quá trình tách pha xảy ra:


Các cấu tử có nhiệt độ sôi thấp sẽ được tách ra ở đỉnh cột (sản phẩm naphtha 1) và
giữa cột (sản phẩm trích ngang naphtha 2).



Các cấu tử có nhiệt độ sôi cao hơn (như kerosene, diesel oil, fuel oil…) được tách ra ở
đáy cột (sản phẩm bottoms). Sản phẩm bottoms là nguồn nguyên liệu chưng luyện cho
cụm Mini.



Phần khí không ngưng tụ được ở áp suất khí quyển sẽ được đưa ra đuốc đốt bỏ. Đuốc
có hệ thống thu hồi một phần naphtha để tránh lãng phí.



Nhiệt lượng cần thiết cho quá trình chưng luyện này được cung cấp bởi dòng sản

phẩm bottoms. Sau khi ra khỏi đáy cột C-07, một phần dòng bottoms được đưa qua lò
gia nhiệt E-10 để lấy nhiệt lượng cung cấp cho quá trình chưng luyện.

2.1.2. Nguyên liệu





Nguồn nguyên liệu dùng cho cụm này là condensate được cung cấp từ các nguồn:


Trong nước: mỏ Bạch Hổ, Nam Côn Sơn…



Nhập từ nước ngoài: Thái Lan, Singapore…

Hiện nay, nguồn nguyên liệu chính trong chưng luyện là condensate lấy từ mỏ Nam Côn
Sơn. Các nguồn nguyên liệu condensate này được vận chuyển, tiếp nhận và tồn trữ thông
qua các phương tiện tàu bè, cầu cảng và qua bơm nguyên liệu được đưa về bồn chứa.



Trước khi đưa vào sản xuất, nguyên liệu phải được lấy mẫu và đưa qua bộ phận KCS để
kiểm tra tỷ trọng, áp suất hơi, đường chưng luyện ASTM…

23



Thực tập tốt nghiệp Saigon Petro



HC13DK & HC14DK

Dựa trên các thống số đã biết về nguyên liệu đầu vào để đưa ra các thông số vận hành
thiết bị thích hợp nhằm tối ưu hiệu suất sản phẩm thu được.

2.1.3. Sản phẩm
Sau khi được gia nhiệt đến nhiệt độ cần thiết, nguyên liệu condensate được đưa vào cột C-07.
Tại đây, quá trình chưng luyện xảy ra và sản phẩm thu được là nguồn xăng thô (naphtha 1,
naphtha 2) và bottoms làm nguyên liệu cho cụm chưng luyện Mini.


Naphtha 1: sản phẩm đỉnh



Naphtha 2: sản phẩm trích ngang



Bottoms: sản phẩm đáy

2.2.

QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ

2.2.1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ


24


Thực tập tốt nghiệp Saigon Petro

HC13DK & HC14DK

i) Dòng nhập liệu

-

Nguyên liệu từ bồn chứa B1 được bơm P-01/02 bơm vào cột chưng luyện C-07. Trước khi
vào cột C-07, nguyên liệu đi qua các thiết bị trao đổi nhiệt E-03, E-04, E-05A/B, E-06A/B để

-

nâng nhiệt độ condensate từ 35,5 oC lên 162,3 oC.
Lưu lượng dòng nhập liệu được điều khiển bởi thiết bị tự động FRC-301 thông qua van FCV-

-

301.
Để đạt hiệu quả trao đổi nhiệt tốt nhất, dòng condensate phải ở pha lỏng. Van tự động
PCV-701 (được điều khiển bởi PIC-701 với áp suất 11 bar) duy trì áp suất cao trong các

-

thiết bị trao đổi nhiệt, tránh hiện tượng chuyển pha của dòng nhập liệu.
Khi qua khỏi PCV-701, dòng condensate sẽ hoá hơi do có sự giảm áp suất đột ngột. Dòng

vào tháp ở trạng thái cân bằng lỏng – hơi tại đĩa 14 bởi ống phân phối lỏng và nhiệt độ

-

giảm còn 134,5 oC.
Sản phẩm chưng luyện gồm các dòng: NA1, NA2, Bottoms.

ii) Dòng NA1
25


×