Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Kế hoạch hoạt động hiệu quả tại dịch vụ ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.9 KB, 11 trang )

Kế hoạch hoạt động hiệu quả tại dịch vụ ngân hàng
Quản trị hoạt động có vị trí rất quan trọng trong sự thành công, phát triển của
các tổ chức nói chung và của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng,
nhất là đối với các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng tài chính. Một kế
hoạch hoạt động tốt, kế hoạch tác nghiệp hiệu quả sẽ giúp Ngân hàng có được
sản phẩm/dịch vụ làm thỏa mãn tốt nhất yêu cầu của khách hàng, đó chính là sự
phát triển mà bất kỳ một ngân hàng nào đều muốn hướng tới;
1. Tổng quan về ngân hàng và các dịch vụ Ngân hàng
a. Ngân hàng là gì?
Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục dịch vụ tài
chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh
nào trong nền kinh tế. Sự đa dạng trong các dịch vụ và chức năng của Ngân
hàng dẫn đến việc chúng được gọi là các “Bách hoá chính” và mọi người bắt
đầu thấy xuất hiện các khẩu hiệu quảng bá tương tự như: Ngân hàng của bạn Một tổ chức tài chính cung cấp đầy đủ dịch vụ (Xem sơ đồ 1-1);
Sơ đồ 1 – 1. Những chức năng cơ bản của ngân hàng đa năng ngày nay:


b. Các dịch vụ truyền thống của Ngân hàng:
- Thực hiện trao đổi ngoại tệ;
- Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại;
- Nhận tiền gửi;
- Bảo quản vật có giá trị;
- Tài trợ các hoạt động của Chính Phủ;
- Cung cấp các tài khoản giao dịch;
- Cung cấp dịch vụ uỷ thác;
Những dịch vụ Ngân hàng mới phát triển gần đây:
- Cho vay tiêu dùng;
- Tư vấn tài chính;
- Quản lý tiền mặt;
- Dịch vụ thuê mua thiết bị;


- Cho vay tài trợ dự án;
- Bán các dịch vụ bảo hiểm;
- Cung cấp các kế hoạch hưu trí;


- Cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán;
- Cung cấp dịch vụ quỹ tương hỗ và trợ cấp;
- Cung cấp dịch vụ Ngân hàng đầu tư và Ngân hàng bán buôn;
2. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime BankMSB)
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) thành lập ngày
12/07/1991 tại Thành phố Cảng Hải Phòng, là một trong những Ngân hàng
Thương mại Cổ phần đầu tiên ở Việt Nam. Với bề dày kinh nghiệm gần 18 năm
hoạt động trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng và có cổ đông chiến lược là các
doanh nghiệp lớn thuộc ngành Bưu chính Viễn thông, Hàng hải, Hàng không,
Bảo hiểm…, Maritime Bank sở hữu nhiều tiềm năng to lớn để bứt phá và lớn
mạnh trong thời kỳ hội nhập.
Chính vì vậy, Maritime Bank đã được Ngân hàng Thế giới lựa chọn là một trong
6 Ngân hàng Thương mại Việt Nam tham gia Dự án Hiện đại hoá Ngân hàng và
Hệ thống thanh toán. Vừa qua, Maritime Bank tiếp tục vượt qua các đối thủ
khác để trở thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần duy nhất của Việt Nam được
World Bank tài trợ cho giai đoạn 2 của dự án trên. Kết thúc giai đoạn này,
Maritime Bank sẽ xây dựng hoàn chỉnh Hệ thống Ngân hàng điện tử (e-bank)
đạt tiêu chuẩn quốc tế, nhằm đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch
vụ, đáp ứng tối đa nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng.


Mạng lưới Maritime Bank

MIỀN BẮC
- Hà Nội

- Bắc Ninh
- Hải Dương
- Hải Phòng
- Quảng Ninh
- Vĩnh Phúc - Phú Thọ
- Nam Định - Hà Nam
- Ninh Bình
- Thái Bình
MIỀN TRUNG
- Thanh Hóa - Nghệ An
- Đà Nẵng
- Nha Trang
MIỀN NAM
- TP. Hồ Chí Minh
- Bình Dương
- Vũng Tàu
- Cần Thơ
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam hiện nay có đầy đủ các sản phẩm dịch vụ
của một ngân hàng hiện đại như: mua bán ngoại tệ, chiết khấu thương phiếu,


nhận tiền gửi dân cư và các tổ chức kinh tế, cho vay tín dụng…Trong bài viết
này, tôi muốn đề cập đến một quy trình tác nghiệp thông thường nhất của Ngân
hàng Hàng Hải đó là vấn đề định giá tài sản đảm bảo tiền vay, nằm trong một
tác nghiệp của sản phẩm tín dụng – dịch vụ này đem lại 65% lợi nhuận cho
Ngân hàng;
3. Định giá tài sản đảm bảo tiền vay của MSB;

a. Nguyên tắc định giá TSĐB: Ngân hàng và Bên bảo đảm thoả thuận việc
định giá tài sản bảo đảm tại thời điểm ký kết Hợp đồng bảo đảm để làm cơ

sở xác định mức cho vay (không áp dụng khi xử lý tài sản bảo đảm để thu
hồi nợ) và được xem xét, định giá lại 6 tháng/lần hoặc khi cần thiết;
b. Phạm vi định giá: Tổ định giá tài sản đảm bảo (định giá độc lập) tham gia
định giá tất cả các loại tài sản đảm bảo tiền vay có giá trị khoản vay từ 3 tỷ
đồng trở lên tại tất cả các khu vực (Miền bắc, miền Trung và niềm Nam)
đồng thời phải định giá lại sau 06 tháng/lần
Tổ định giá (độc lập) tài sản đảm đặt tại Hội sở chính tham gia quản lý và
hướng dẫn các tổ định giá của các khu vực miền Bắc, Trung và Nam, gồm:
-

Tổ định giá miền Bắc: Tham gia định giá của tất cả
các khoản vay/khách hàng có giá trị từ 3 tỷ đồng trở lên của các đơn vị
kinh doanh từ Huế trở ra;

-

Tổ định giá miền Trung: Tham gia định giá của tất cả
các khoản vay/khách hàng có giá trị từ 3 tỷ đồng trở lên của các đơn vị


kinh doanh từ Đà Nẵng đến Bình Thuận (bao gồm cả các đơn vị KD trên
địa bàn tỉnh Bình Thuận và các tỉnh miền Trung Tây Nguyên);
Tổ định giá miền Nam: Tham gia định giá của tất cả

-

các khoản vay/khách hàng có giá trị từ 3 tỷ đồng trở lên của các đơn vị
kinh doanh từ Bình Thuận trở vào;
c. Thành phần của Tổ định giá:
Tổ Định giá tài sản bảo đảm bao gồm 3 thành phần


sau:

+ Tổ trưởng tổ định giá;
+ Cán bộ kiểm soát định giá;
+ Chuyên viên định giá.
-

Đơn vị kinh doanh có thể trực tiếp tham gia nhằm xác
định giá trị tài sản đảm bảo để đồng ý hoặc không đồng ý với giá trị do
Tổ định giá độc lập xác định;

d. Chế độ làm việc của Tổ định giá: Tổ Định giá quyết định mức giá theo ý
kiến đa số. Trường hợp không có một mức giá nào được đa số quyết định, thì
do Tổ trưởng Tổ Định giá quyết định;
e. Căn cứ định giá tài sản đảm bảo:
-

Mệnh giá đối với các loại giấy tờ có giá; giá theo hợp
đồng, hoá đơn, chứng từ mua bán hợp pháp và giá trị còn lại của tài sản
trên sổ sách kế toán;


Giá thị trường của tài sản trên cơ sở thông tin giá cả

-

trên các phương tiện thông tin đại chúng; thông tin giá cả của các đơn vị
kinh doanh, dịch vụ trong các lĩnh vực liên quan (so sánh, đối chiếu với
đặc điểm cụ thể, lợi thế thương mại);

Giá theo khung giá do Nhà nước quy định đối với loại

-

tài sản mà Nhà nước có ban hành khung giá (quyền sử dụng đất và các tài
sản khác);
Kết quả thẩm định giá của tổ chức tư vấn, tổ chức

-

chuyên môn thẩm định giá; tổ chức kiểm toán (nếu có);
Tình hình, khả năng biến động giá cả thị trường; thời

-

hạn sử dụng còn lại, khả năng bị hao mòn (vô hình và hữu hình), hư
hỏng, mất giá của tài sản; đặc biệt là trong trường hợp cho vay trung, dài
hạn;
-

Lợi thế thương mại hoặc các yếu tố bất lợi đối với bất
động sản như quyền sử dụng tài sản bị hạn chế do lợi ích của Bên thứ ba;
bất động sản nằm gần cơ sở sản xuất, kinh doanh độc hại, ô nhiễm; có
nhiều chủ sở hữu hoặc có yếu tố nước ngoài hoặc địa thế bị ảnh hưởng do
các yếu tố bất lợi khác

f. Quy trình định giá TSĐB:
• Đơn vị kinh doanh gửi đề nghị định giá: Trên cơ sở nhu cầu và quy
định về mức định giá các khoản vay, đơn vị kinh doanh gửi đơn đề nghị



định giá độc lập theo mẫu đã thống nhất và gửi về hòm thư điện tử của Tổ
định giá với địa chỉ: TodinhgiaMSB.com.vn. Đơn đề nghị định giá gửi về
mail đầu mối của Tổ định giá.
• Tiếp nhận đề nghị định giá: Tổ trưởng sẽ phân công cho các chuyên
viên định giá theo nguyên tắc ngẫu nhiên, xác định địa điểm, thời gian,
phương tiện để phối hợp với cán bộ tín dụng và các phòng ban khác đi
định giá. Thông báo xác nhận phải được gửi cho đơn vị đề nghị và
chuyên viên định giá bằng mail. Thời gian xác nhận về hoạch định giá
cho đơn vị đề nghị không quá 24 h kể từ thời điểm tiếp nhận định giá;
• Phối hợp với đơn vị kinh doanh/cho vay, khách hàng đi định giá:
Trên cơ sở kế hoạch đã thống nhất với đơn vị cho vay, cán bộ tín dụng sẽ
thông báo lại cho chủ sở hữu tài sản đảm bảo để phối hợp và có mặt khi
thẩm định trực tiếp, đồng thời Cán bộ tín dụng phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ
pháp lý, thông tin về tài sản đảm bảo gửi cho cán bộ định giá trước khi đi
trực tiếp tài sản đảm bảo;
• Thông báo kết quả định giá: Qua khảo sát thực tế hồ sơ tài sản đảm
bảo, cán bộ định giá bằng các phương pháp chuyên môn sẽ thẩm định độc
lập giá trị TSĐB và ra kết quả thông báo định giá: trong đó nêu chi tiết
tên đơn vị kinh doanh, tên chủ sở hữu, tên khách hàng vay vốn, nêu rõ
những căn cứ, cơ sở, nguyên tắc và phương pháp định giá. Kết quả định
giá phải có đầy đủ 03 chữ ký gồm cán bộ định giá, cán bộ kiểm soát và
Tổ trưởng tổ định giá. Thời gian ra kết quả thông báo chậm nhất 72h kể


từ khi tiến hành định giá trực tiếp TSĐB. Nếu đơn vị kinh doanh không
đồng ý với giá trị định giá do Tổ định giá độc lập tiến hành có thể gửi
phản hồi cho Giám đốc khối QLTD và nêu rõ lý do không đồng ý giá trị
định giá...v.v trên cơ sở đó Giám đốc khối sẽ là người có ý kiến phê duyệt
cuối cùng về giá trị định giá TSĐB;

• Tổng kết và rút kinh nghiệm: Cán bộ định giá tự tổng kết kinh nghiệm
định giá những trường hợp định giá khó, đặc thù và đưa ra thảo luận
trong Tổ hoặc những buổi họp chuyên môn định kỳ nhằm rút kinh
nghiệm và tìm ra những tiêu chuẩn, phương pháp định giá đúng đắn nhất;
4. Đánh giá về những bất cập và cách khắc phục về định giá tài sản đảm
bảo tiền vay tại MSB:
-

Thiếu/thừa về nhân sự (thời điểm) do Tổ định giá
được bố trí tại 3 khu vực riêng biệt và không có sự hỗ trợ hoặc san xẻ cho
nhau, ví dụ tại khu vực Miền Bắc phải huy động 100% cán bộ đi định giá
vẫn chưa đáp ứng được cho các đơn vị kinh doanh nhưng tổ định giá
miền nam hoặc miền trung ngồi chơi;

-

Thời gian quy định phải có kết quả định giá là 72h kể
từ khi đi tiến hành định giá trực tiếp nhưng thời gian Quy định phải hoàn
thiện Báo cáo phê duyệt khoản vay chỉ là 60h (đối với khoản vay ngắn
hạn số tiền cho vay từ 3- 5 tỷ đồng) dẫn đến phê duyệt khoản vay phải
chờ đợi đến khi có thông báo kết quả định giá;


Những căn cứ định giá không có độ tin cậy cao dẫn

-

đến không thống nhất giá trị định giá giữa Tổ định giá với đơn vị kinh
doanh.
Tổ định giá không có kế hoạch làm việc cụ thể về định


-

giá mà phụ thuộc hoàn toàn vào các đơn vị kinh doanh;
Chưa xây dựng được các căn cứ và dữ liệu cơ bản

-

(date base) về tài sản đảm bảo để tham chiếu và truy vấn giá;
Cán bộ định giá chưa được đào tạo bài bản và có kiến

-

thức chuyên sâu về tài sản. Gần như 100% cán bộ định giá có kinh
nghiệm không quá 7 năm trong nghề;
Đối với những tài sản đặc thù (dây chuyền sản xuất,

-

tàu biển, xe chuyên dụng, các tòa nhà cao ốc...v.v) vẫn phải thuê Tổ chức
chuyên môn bên ngoài định giá;
Hạn chế bằng những cách:
Có sự phối kết hợp các thành viên trong tổ định giá

-

giữa 3 miền Bắc, Trung, Nam. Ví dụ những KH ở khu vực miền bắc có
tài sản thế chấp đặt tại KV miền Nam thì Tổ định giá khu vực miền Nam
tiến hành định giá;
-


Rút ngắn thời gian ra kết quả định giá cho phù hợp với
thời gian phê duyệt khoản vay;


Xây dựng các căn cứ định giá chi tiết và có độ tin cậy

-

cao, nếu trình độ nhân viên chưa đáp ứng được thì thuê các chuyên gia tư
vấn bên ngoài;
-

Xây dựng hệ thống dữ liệu (data base) về tài sản đảm
bảo để các đơn vị kinh doanh truy vấn giá (vì các đơn vị kinh doanh vẫn
phải định giá trực tiếp những tài sản có giá trị vay thấp hơn 3 tỷ đồng);

-

Cử một số cán bộ trong tổ định giá (những cán bộ
nguồn) đi học tại các Tổ chức định giá độc lập (có yêu cầu cam kết làm
việc lâu dài tại MSB);

-

Ký thỏa thuận hợp tác với một đơn vị/Tổ chức tư vấn
định giá bên ngoài có uy tín và năng lực thẩm định tốt;




×