Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Phân tích mối quan hệ giữa chuẩn mực pháp luật với chuẩn mực phong tục, tập quán thông qua vài ví dụ cụ thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.09 KB, 15 trang )

A. MỞ ĐẦU
Mỗi quốc gia, mỗi dân tộc đều có những bản sắc văn hóa đ ặc tr ưng,
độc đáo của riêng mình. Phong tục, tập quán chính là m ột ph ần c ủa n ền
văn hóa phong phú, đa dạng đó. Nó là hệ thống những quy tắc, yêu cầu,
chuẩn mực của một cộng đồng, được các thành viên tuân theo và trở thành
thói quen trong hoạt động thường ngày của họ. Chính vì v ậy, t ừ x ưa đ ến
nay luật pháp và phong tục, tập quán luôn có mối quan h ệ m ật thi ết v ới
nhau, cùng điều chỉnh hành vi ứng xử của các cá th ể, điều ch ỉnh các m ối
quan hệ trong xã hội. Chúng vừa có sự độc lập, v ừa có s ự ràng bu ộc, ph ụ
thuộc lẫn nhau, hợp thành hệ thống công cụ điều chỉnh các mối quan hệ xã
hội. Để hiểu rõ hơn về mối quan hệ này em xin phân tích đề tài: “ Phân
tích mối quan hệ giữa chuẩn mực pháp luật với chu ẩn mực phong t ục,
tập quán thông qua vài ví dụ cụ thể ”

B. NỘI DUNG
I, KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHUẨN MỰC PHÁP LUẬT VÀ CHUẨN MỰC
PHONG TỤC, TẬP QUÁN
1, Chuẩn mực pháp luật
1.1 Khái niệm
Chuẩn mực pháp luật là những quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành
hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội
theo ý chí của nhà nước, định hướng cho hành vi ứng xử của các cá nhân và tổ
chức trong xã hội.
1.2 Đặc điểm
- Chuẩn mực pháp luật có tính quyền lực nhà n ước, do nhà n ước ban
hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của nhà nước và được nhà nước đảm
bảo thực hiện bằng những biện pháp khác nhau.
1


- Chuẩn mực pháp luật có tính quy phạm phổ biến, là khuôn th ước,


khuôn mẫu ứng xử cho mọi cá nhân, tổ chức và điều chỉnh m ọi quan h ệ
trong xã hội.
- Chuẩn mực pháp luật có tính hệ thống. Bản thân pháp luật là m ột
hệ thống các quy phạm, quy tắc, khái niệm pháp lí,... có mối quan h ệ n ội tai
thống nhất với nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất.
- Chuẩn mực pháp luật có tính xác định về hình th ức. Pháp luật đ ược
thể hiện trong những hình thức xác định như tập quán pháp, tiền lệ pháp,
văn bản quy phạm pháp luật. Các quy định của pháp luật luôn đ ược th ể
hiện rõ ràng, cụ thể, bảo đảm có thể hiểu và thực hiện thống nhất trên
toàn xã hội.
2, Chuẩn mực phong tục, tập quán
2.1 Khái niệm
Chuẩn mực phong tục, tập quán là hệ thống các quy tắc, yêu c ầu, đòi
hỏi được xác lập nhằm củng cố những mẫu mực giao tiếp, ứng x ử trong
các cộng đồng người, các quy tắc sinh hoạt công cộng lâu đ ời c ủa con
người, được hình thành qua quá trình lịch sử lặp đi, lặp l ại nhiều l ần, tr ở
thành thói quen trong lao động, cuộc sống và sinh hoạt hàng ngày c ủa các
cộng đồng xã hội.
2.2 Đặc điểm
- Chuẩn mực phong tục, tập quán không ph ải là ý chí các nhân đ ơn l ẻ
mà là thể hiện ý chí chung của một cộng đồng xã h ội bi ểu hi ện ra trong
hành vi, hoạt động của mỗi thành viên
- Chuẩn mực phong tục, tập quán thường được hình thành một cách
tự phát, được khẳng định dần qua một quá trình lịch sử nhất đ ịnh, g ắn li ền
với các điều kiện địa lý, hoàn cảnh kinh tế- văn hóa- xã hội n ơi cộng đ ồng

2


xã hội tổ chức hoạt động sống, lao động, sinh hoạt. Vì vậy chu ẩn m ực

phong tục, tập quán thường ít biến đổi và mang tính cục bộ
- Chuẩn mực phong tục, tập quán có sự biểu hiện rất đa d ạng và
phong phú, thường được thể hiện ra trong nề nếp giao tiếp, ứng x ử, cách
đối nhân xử thế với mọi người, trong các sinh hoạt văn hóa- văn ngh ệ dân
gian, lễ hội cổ truyền,...
- Chuẩn mực phong tục, tập quán được coi là phương tiện xã h ội hóa
cá nhân, góp phần giữ gìn và lưu truyền những giá trị văn hóa, lối sống,
ngôn ngữ, những kinh nghiệm quý báu về lao động, sản xuất, sinh hoạt t ừ
thế hệ này sang thế hệ khác, góp phần củng cố khối đại đoàn k ết dân t ộc.

II.Mối quan hệ giữa chuẩn mực pháp luật và chuẩn mực phong tục, tập
quán
1, So sánh chuẩn mực pháp luật và chuẩn mực phong tục, tập quán
1.1, Giống nhau
Chuẩn mực pháp luật và chuẩn mực phong tục tập quán đ ều là
những quy phạm xã hội, mang tính khuôn mẫu chuẩn m ực bắt bu ộc. C ả
hai loại chuẩn mực đều dùng để điều chỉnh hành vi của con người, là công
cụ để duy trì sự ổn định đời sống cộng đồng và đảm bảo trật tự xã h ội.
Phong tục, tập quán hay pháp luật đều được đảm bảo th ực hiện bằng
những biện pháp nhất định như dư luận xã hội, giáo dục cộng đ ồng hay
cưỡng chế,....
1.2, Khác nhau
- Về nguồn gốc ra đời: Phong tục, tập quán hình thành trước khi có
pháp luật một cách tự phát, chúng được coi nh ư ”luật dân gian” hay “lu ật
tự nhiên” và chúng tồn tại trong tất cả mọi giai đoạn, m ọi ti ến trình phát
triển của xã hội. Còn pháp luật theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin
3


thì được ra đời cùng lúc với nhà nước, là kết quả của chế đ ộ t ư h ữu t ư li ệu

sản xuất, sự phân chia giai cấp và mâu thuẫn giai cấp xã hội ngày càng gay
gắt.
- Về chủ thể ban hành và phạm vi tác động: Phong tục tập quán là do
một nhóm người, một cộng đồng dân cư, một dân tộc đặt ra để điều chỉnh
hành vi trong nội bộ nhóm người, trong cộng đồng dân c ư hay dân t ộc đó.
Do đó, tính quy phạm của phong tục tập quán hẹp h ơn pháp lu ật v ề không
gian và đối tượng tác động.
Pháp luật do nhà nước ban hành hay th ừa nhận, nghĩa là nó chỉ đ ược
hình thành bằng con đường nhà nước. Pháp luật có vai trò điều chỉnh hành
vi của tất cả các thành viên trong xã hội, không loại tr ừ ai. Tính b ắt bu ộc
chung của pháp luật thể hiện ở chỗ: Bất cứ ai, c ơ quan t ổ ch ức nào ở
những điều kiện, hoàn cảnh mà pháp luật dự liệu từ trước nếu h ọ vi ph ạm
pháp luật thì đều phải chịu trách nhiệm pháp lí như nhau.
- Về tính hệ thống: Phong tục, tập quán chủ yếu tồn tại ở dạng đơn
lẻ, cụ thể gắn với hành vi, thói quen sinh hoạt thường ngày. Mỗi m ột phong
tục tập quán thường ứng dụng vào một trường hợp cụ th ể, tách biệt. Còn
pháp luật là những quy tắc xử sự chung, các nguyên tắc, định h ướng đ ể
điều chỉnh các lĩnh vực khác nhau trong đời sống có mối quan h ệ n ội tai
thống nhất với nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất.
- Về tính xác đinh hình thức: Hình thức phong tục, tập quán rất đa
dạng như: Bàng ngôn ngữ ( truyền miệng, ca dao, dân ca,...), thói quen, ứng
xử, kinh nghiệm truyền lại dạng thực hành xã hội hay dạng thành văn
(hương ước, lệ làng,...). Phong tục, tập quán dễ dàng ngấm sâu vào m ỗi con
người như một phần máu thịt. Còn pháp luật được thể hiện trong nh ững
hình thức xác định như tập quán pháp, tiền lệ pháp, văn bản quy ph ạm
pháp luật. Các quy định của pháp luật luôn được th ể hiện rõ ràng, cụ th ể,
bảo đảm có thể hiểu và thực hiện thống nhất trên toàn xã hội
4



- Về biện pháp bảo đảm thực hiện: Phong tục tập quán không mang
tính nhà nước mà mang tính xã hội nên quy tắc xử sự này ch ỉ có th ể tác
động trong một phạm vi hẹp và được bảo đảm chấp hành bằng thói quen,
dư luận xã hội hay một số biện pháp cưỡng chế nh ư: Đu ổi ra kh ỏi c ộng
đồng, bị xa lánh, đặt ngoài dư luận… Pháp luật đ ược đ ảm b ảo th ực hi ện
bằng các biện pháp mang tính quyền lực nhà nước nh ư tuyên truy ền, phổ
biến, khuyến khích, giáo dục, tổ chức thực hiện… đặc biệt là biện pháp
cưỡng chế. Cưỡng chế nhà nước là sử dụng sức mạnh bạo lực c ủa nhà
nước để buộc cá nhân, tổ chức trong xã hội phục tùng ý chí nhà n ước. Do
đó, pháp luật khác phong tục tập quán vì pháp luật mang tính nhà n ước
2, Mối quan hệ giữa chuẩn mực pháp luật và chu ẩn m ực phong t ục,
tập quán
Giữa chuẩn mực pháp luật và chuẩn mực phong tục tập quán có m ối
quan hệ tác động qua lại với nhau. Sự tác động của chúng có th ể theo
nhiều chiều hướng, tích cực hoặc tiêu cực, hỗ trợ hay cản tr ở việc th ực thi,
xây dựng pháp luật.
2.1, Chuẩn mực phong tục, tập quán tác động đến chu ẩn mực
pháp luật
Phong tục, tập quán được hình thành một thời gian khá dài trước khi
pháp luật và nhà nước xuất hiện. Nhiều phong tục, tập quán tr ở thành
luật tục, ăn sâu, bén rễ rất bền chặt trong nhân dân và có sức m ạnh h ơn c ả
những đạo luật. Chính vì thế mà phong tục, tập quán hay nói ng ắn g ọn h ơn
là tập tục có sự tác động mạnh mẽ đến pháp luật theo cả hai h ướng tích
cực và tiêu cực.

 Về mặt tích cực:
Tập tục có vai trò bổ sung, hỗ trợ pháp luật bởi vì pháp lu ật dù có
hoàn thiện đến đâu cũng không thể dự liệu hết mọi tình huống cụ thể,
không thể len lỏi mọi ngóc ngách của đời sống xã hội. Trong nh ững tr ường
5



hợp đó, phong tục tập quán lại tỏ ra rất hữu hiệu. Chính vì vậy mà r ất
nhiều phong tục, tập quán phù hợp với ý chí của nhà n ước đã đ ược nhà
nước công nhận và quy định trong pháp luật hoặc được coi là tập quán
pháp. Còn những phong tục tập quán không phù h ợp, trái v ới ý chí c ủa nhà
nước sẽ trở thành tiền đề để hình thành nên những quy phạm thay thế
chúng, để từ đó góp phần và làm phong phú thêm cho pháp lu ật. Vi ệc
nghiên cứu tập tục, biến nó trở thành một nguồn quan trọng đ ể hình
thành pháp luật sẽ khiến các quy định của pháp luật tr ở nên g ần gũi v ới
thực tế hơn, dễ được mọi người ủng hộ, tuân theo. Không những thế
chuẩn mực phong tục, tập quán thể hiện ý chí chung c ủa cộng đ ồng xã h ội,
được các thành viên của nó thừa nhận, tuân thủ và th ực hiện m ột cách t ự
nguyện. Nó là một trong những nhân tố tạo nên sự đồng thuận xã hội. Nh ư
vậy chuẩn mực phong tục, tập quán còn góp phần quan tr ọng trong vi ệc
đưa pháp luật vào đời sống cộng đồng xã hội một cách thuận lợi.
Ví dụ: Ngay từ thời kỳ phong kiến, Việt Nam có bốn lu ật tiêu bi ểu:
Hình thư triều Lý, Hình thư triều Trần, Quốc triều Hình luật triều Lê và
Hoàng triều luật lệ của nhà Nguyễn. Cả bốn bộ luật lớn ấy dù giá trị pháp
lý có khác nhau nhưng đều tồn tại, phát huy hiệu l ực trên m ột n ền t ảng
pháp lý có tính cơ bản của các cộng đồng người Việt Nam truy ền th ống là
phong tục, tập quán. Trong Điều 40 của Quốc Triều Hình Luật đã ghi rõ:
"Những người miền thượng du (miền núi, miền đồng bào dân tộc ít ng ười
cư trú) cùng phạm tội với nhau thì theo phong tục xứ ấy mà định tội. Những
người thượng du phạm tội với người trung châu (miền trung du và miền
đồng bằng) thì theo luật mà định tội ". Có thể nói đây là điều luật thể hiện
rõ nhất tính sáng tạo của nhà làm luật, luật pháp dù có hoàn mĩ đ ến đâu
cũng không thể phủ nhận hoặc thay thế hoàn toàn vai trò của phong t ục,
tập quán vốn dĩ đã tồn tại trước khi có luật. Hiện nay Phong tục t ập quán
có thể được áp dụng thay cho pháp luật ở nhiều lĩnh vực như Dân sự, hình

sự, hôn nhân gia đình, bảo vệ rừng,... Theo điều 5 Bộ lu ật Dân s ự 2015: ”
6


Trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không quy định thì có
thể áp dụng tập quán nhưng tập quán áp dụng không được trái v ới các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ lu ật
này”.

 Về mặt tiêu cực:
Tuy có rất nhiều phong tục tập quán tốt, góp ph ần đi ều ch ỉnh các
mối quan hệ trong xã hội theo mặt tích cực nhưng cũng có số ít các t ập t ục
còn cổ hủ, lạc hậu, không công bằng, lệch lạc với ý chí của nhà n ước, gây
cản chở hay thậm chí vi phạm pháp luật. Các phong t ục, t ập quán này
thường được gọi là “hủ tục”, thậm chí có nhiều tập tục còn mang màu s ắc
mê tín dị đoan (đồi phong bại tục) gây ảnh hưởng x ấu đến cộng đ ồng, xã
hội. Hủ tục lạc hậu tuy chiếm tỷ lệ nhỏ trong toàn cảnh đời sống văn hóa
xã hội vùng dân tộc thiểu số song tiềm ẩn nguy cơ lan rộng, dễ bị k ẻ x ấu
lợi dụng gây kích động; tồn tại rải rác tại các bản, làng ở vùng sâu, vùng xa,
nơi điều kiện vật chất còn thiếu thốn. Những h ủ tục này không nh ững vi
phạm pháp luật mà còn cản trở việc thực thi, truyền bá pháp luật đến các
chủ thể trong xã hội.
Ví dụ: Hủ tục tảo hôn là một trong những hủ tục phổ biến và gây
nhức nhối tại nhiều tỉnh miền núi như Sơn La, Cao Bằng, L ạng S ơn,... Có
nhiều dân tộc thiểu số quan niệm con cái cứ đến tầm 13-15 tuổi là đ ến
tuổi lấy vợ, gả chồng. Điều này là vi phạm nghiêm trọng Luật Hôn nhân và
gia đình năm 2014, trong điều 8 luật này đã quy định rõ đi ều ki ện đ ể k ết
hôn: “ Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên”. Hơn nữa hôn
nhân là do nam nữ tự nguyện chứ không thể bị gia đình ép bu ộc nh ư h ủ
tục. Việc ngăn chặn tảo hôn là một vấn đề không hề đơn giản, hủ tục m ột

khi đã ăn sâu vào tâm trí của những đồng bào dân t ộc su ốt t ừ th ế h ệ này
sang thế hệ khác thì không dễ gì mà xóa bỏ. Không chỉ có t ảo hôn, còn r ất
nhiều các hủ tục, tập quán xấu khác còn tồn tại gây ảnh h ưởng, vi ph ạm
đến chuẩn mực pháp luật như hôn nhân cận huyết, cướp vợ, kết hôn “nối
7


dây”, chôn sống con theo mẹ,... Càng có nhiều h ủ tục lạc h ậu thì càng khi ến
người dân xa rời pháp luật, các phong tục, tập quán xấu lên ngôi sẽ khi ến
cả một cộng đồng suy thoái, khiến xã hội thụt lùi.
2.2, Chuẩn mực pháp luật tác động đến chuẩn mực phong tục
tập quán
Pháp luật có tính tối cao so với tập tục. Chuẩn mực pháp luật v ới t ư
cách là một chuẩn mực xã hội không chỉ bị phong tục tập quán tác đ ộng
một cách bị động mà nó cũng có vai trò, ảnh h ưởng nh ất đ ịnh đ ối v ới các
tập tục. Nhìn chung về cơ bản pháp luật không ngăn cấm, không lo ại tr ừ
tập tục, pháp luật tồn tại đồng hành cùng với tập tục. Nh ững phong t ục t ốt
đẹp vẫn còn mãi với đời sống con người, pháp luật ch ỉ ngăn c ấm và lo ại b ỏ
những tập tục trái pháp luật, có hại cho xã hội và không phù h ợp v ới ti ến
bộ xã hội.
Pháp luật ghi nhận, bảo vệ, gìn giữ, phát huy vai trò nh ững t ập t ục
tiến bộ và phù hợp với truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Nh ững t ập t ục
văn minh, phù hợp với xã hội, ý chí của nhà n ước sẽ đ ược nâng lên tr ở
thành quy phạm pháp luật để tuyên truyền rộng rãi, trở thành chuẩn m ực
chung cho toàn xã hội. Bên cạnh đó có m ột số phong t ục t ập quán t ốt ch ỉ
áp dụng hiệu quả ở một số vùng cụ thể cũng được nhà nước công nhận và
cho phép sử dụng như pháp luật riêng ở đó. Cũng chính nh ờ sự đ ồng
thuận, công nhận của pháp luật mà các phong tục tập quán tốt cáng có
nhiều cơ hội được phát triển mạnh mẽ hơn, giữ vững nét bản sắc văn hóa
của dân tộc.

Ví dụ: - Năm 1998, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ th ị s ố
24/1998/CT-TTG ngày 19/6/1998 về việc xây dựng và thực hiện h ương
ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư. Đến ngày 31/3/2000,
Liên Bộ Tư pháp, Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa - Thể thao và
Du lịch), Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã ban hành Thông t ư
8


liên tịch số 03/2000/TTLT/BTP-BVHTT-TTUBTƯMTTQVN về việc hướng
dẫn việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, b ản, thôn,
ấp, cụm dân cư. Tất cả những chủ trương đó cho thấy, Nhà n ước ta quản lý
xã hội bằng pháp luật, tôn trọng và phát huy quy ền làm ch ủ c ủa nhân dân
đề cao tính tự quản, tự trị của các thôn, làng, ấp, bản, c ụm dân s ư, nh ững
luật tục, phong tục tập quán tích cực, phù h ợp đ ược Nhà n ước ghi nh ận.
Những quy định này đã trở thành tiền đề cho việc gi ữ gìn và phát huy
những phong tục tập quán tốt đẹp trên nguyên tắc tôn trọng và tuân th ủ
pháp luật, phù hợp với đạo đức và truyền thống dân tộc. Đến nay, vi ệc xây
dựng hương ước được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của
Nhà nước, việc xây dựng hương ước vẫn giữ gìn bản sắc riêng của t ừng
làng quê Việt Nam, nhưng tuân thủ các quan điểm, chính sách của Đ ảng,
pháp luật của Nhà nước, phù hợp với sự phát triển của đ ất n ước trong th ời
kỳ mới, mở rộng giao lưu, hợp tác và hội nhập
- Theo tập tục của người dân tộc Mường ở Hòa Bình khi có tranh
chấp vật nuôi, tập quán được áp dụng thường là theo nguyên tắc "m ẹ nào,
con nấy". Tức là đàn lợn con hay nghé, bê v ừa sinh ra ho ặc đã l ớn đi theo
con mẹ nào thì xác định con mà nó đi theo là mẹ nó và con m ẹ nào thu ộc
đàn nhà ai thì đương nhiên con mà nó đi theo thu ộc nhà đó. Có t ập quán
này vì thói quen chăn thả rông (trâu bò, lợn) nên các loài gia súc, gia c ầm
này sinh nở tự nhiên trên đồi núi, nên phải xác định chủ của chúng. Đây là
một tập quán rất văn minh, có thể giải quyết tranh chấp nhanh chóng, đ ơn

giản mà lại công bằng nên thường được áp dụng ở đây và đạt hiệu quả cao
Pháp luật ngăn chặn, lên án, loại trừ dần những phong tục tập quán
bị suy thoái, cổ hủ, trái với thuần phong mĩ tục, không phù h ợp v ới l ợi ích
của nhà nước cũng như cộng đồng. Đặc biệt đối v ới tập t ục xâm h ại thô
bạo đến nhân phẩm, danh dự, tính mạng của con người sẽ bị nhà n ước,
chính quyền các cấp dùng tới biện pháp cưỡng chế của pháp luật nh ằm
loại trừ chúng ra khỏi xã hội. Mọi cá nhân hay tập th ể trong xã h ỗi n ếu vì
9


phong tục tập quán xấu mà vi phạm pháp luật đề bị xử lý nghiêm minh
theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: Theo quy định pháp luật người nào có hành vi tảo hôn, tổ ch ức
tảo hôn, tùy theo mức độ vi phạm đối với t ừng tr ường h ợp c ụ th ể có th ể b ị
xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình s ự. Tr ường
hợp bị xử phạt vi phạm hành chính: Điều 47 Ngh ị định số 110/2013/NĐCP quy định về hành vi tảo hôn và tổ chức tảo hôn nh ư sau: “ Cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi t ổ ch ức l ấy
vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn; Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp
luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có quy ết đ ịnh c ủa Tòa án
nhân dân buộc chấm dứt quan hệ đó”. Theo quy định mới của BLHS 2015 về
hành vi tổ chức tảo hôn bị truy cứu TNHS theo quy đ ịnh tại Điều 183 quy
định cụ thể như sau :“Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những
người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm”.

III, MỐI QUAN HỆ CHUẨN MỰC PHÁP LUẬT VÀ CHUẨN MỰC PHONG
TỤC TẬP QUÁN TẠI NƯỚC TA HIỆN NAY VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI
PHÁP

1, Mối quan hệ giữa chuẩn mực phong tục, tập quán với chu ẩn m ực
pháp luật tại Việt Nam
Nước ta có tổng cộng 54 dân tộc anh em với vô số các phong tục, tập
quán vốn có từ lâu đời thể hiện bản sắc văn hóa riêng của m ỗi dân t ộc.
Chính vì sự đa dạng và phong phú của n ền văn hóa và các phong t ục t ập
quán nên ở nước ta pháp luật và tập tục có mối quan hệ khăng khít, tác
động qua lại với nhau. Từ ngàn xưa nhiều phong tục tập quán đã in sâu vào
10


tâm thức người Việt Nam trở thành luật tục. Khác với pháp luật, luật tục là
những nguyên tắc xử sự không thành văn, là tập hợp nh ững quy đ ịnh ch ặt
chẽ về các mối quan hệ và trách nhiệm của các thành viên trong c ộng
đồng, thể hiện một cách bao quát, phong phú các m ối quan h ệ xã h ội
truyền thống. Luật tục được hình thành trong cộng đồng dân cư ở đ ịa
phương, được người dân thừa nhận và tự nguyện thực hiện và tr ở thành
truyền thống của cộng đồng dân cư địa phương đó, đ ược c ộng đ ồng dân
cư bảo đảm thực hiện. Luật tục gần gũi với người dân, được truyền t ừ đ ời
này sang đời khác, được lưu truyền trong nhân dân một cách tự nhiên. Đối
với người Kinh, lệ làng, hương ước, hương lệ, hương tục là m ột d ạng lu ật
tục của địa phương. Đối với người dân tộc thiểu số, mỗi dân tộc thi ểu số
có những luật tục riêng của dân tộc mình (Mường, Thái, Dao, Th ổ, Ba Na,
Êđê...). Luật tục đề cập đến nhiều vấn đề khác nhau của xã h ội nh ư quan
hệ cộng đồng, vai trò trách nhiệm của thủ lĩnh, phong tục cưới h ỏi, tang l ễ,
ma chay, tổ chức lễ hội, cúng lễ... trong cộng đồng dân cư, đ ược m ọi ng ười
thừa nhận và tuân thủ như . Những cá nhân vi phạm quy định của luật t ục
có thể phải chịu những chế tài theo quy ước của cộng đồng dân c ư đó
Ở nước ta có nhiều phong tục tập quán tốt được nhà n ước th ừa
nhận hoặc sửa đổi sao cho phù hợp. Nổi bật nhất có lẽ là t ập t ục gi ỗ t ổ
Hùng Vương, năm 2007 nhà nước ta đã công nh ận ngày mùng m ười tháng

ba là ngày “Quốc giỗ” và khuyến khích xây dựng đền Hùng tr ở thành di s ản
văn hóa thế giới. Từ đó có thể thấy tục giỗ tổ không chỉ còn là một phong
tục tập quán riêng của tỉnh Phú Thọ mà nó đã tr ở thành tập tục quan tr ọng
thể hiện truyền thống tốt đẹp và niềm tự hào về nòi giống con rồng cháu
tiên của dân tộc ta. Ở nước ta có nhiều luật tục các dân tộc thi ểu s ố góp
phần bảo vệ thuần phong mỹ tục, bảo vệ các nguồn lợi t ừ thiên nhiên
(bảo vệ rừng lâu năm, rừng đầu nguồn, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ nguồn
tôm cá, cấm đánh bắt, săn bắn bừa bãi,…) được nhà n ước, pháp lu ật gi ữ
gìn, phát huy. Chẳng hạn như ở vùng đồng bào các dân t ộc Tây Nguyên, vì
11


coi rừng là nguồn tài sản vô giá của buôn làng, rừng có quan h ệ m ật thi ết
với cộng đồng dân cư, luật tục quy định rõ tầm quan trọng của bảo vệ
rừng, tôn trọng các quy tắc của cộng đồng về xác l ập ch ủ quy ền đ ối v ới
rừng và đất rừng của từng gia đình, dòng h ọ. Luật tục Ê Đê có đo ạn “…Cây
le đang đâm chồi thế mà họ chặt mất ngọn, cây lồ ô đang đâm ch ồi th ế mà
họ chặt mất đọt. Nếu người ta bắt được họ đem cho người tù trưởng nhà
giàu thì chân họ tất phải trói lại ngay, tay của họ tất phải xiềng lại ngay. C ả
rừng le bị cháy khô, cả rừng lồ ô bị cháy trụi, hang th ỏ, hang ch ồn đ ều b ị
thiêu trụi tất cả. Vì vậy có chuyện nghiêm trọng c ần phải xét xử h ọ”. Luật
tục người Mường quy định về thu hái măng nói rõ: “ Bắt đầu từ khi các loại
măng tre, bương, luồng, nứa,… mọc cho đến trước ngày 20 tháng 6 âm l ịch
hàng năm (mùa măng mọc bắt đầu từ mùa xuân; từ mùa xuân cho đến g ần
hết tháng 6 âm lịch là thời gian thuận lợi để măng phát triển thành cây; t ừ
tháng 7 âm lịch trở đi, mặc dù măng vẫn mọc nhiều nhưng do th ời ti ết
thường nhiều mưa, dễ phát sinh sâu bệnh; thêm vào đó là các tr ận bão d ễ
làm măng bị bẻ gãy, măng khó có thể phát triển thành cây-người vi ết), b ất
luận là ai cũng không được bẻ măng trong rừng hay trong các gồ bương tre,
… trong vườn do chính tay mình trồng. Ai vi phạm dù là con tr ẻ hay ng ười

lớn (kể cả các gia đình thả rông gia súc vào rừng dẫm đạp làm đ ổ gãy
măng) nếu bị phát hiện thì gia đình đó phải nộp phạt cho mường 1 con l ợn
cái (lợn nái đã đẻ)”.
Bên cạnh những luật tục văn minh, có tác động tích c ực v ới c ộng
đồng xã hội, được pháp luật công nhận, phát huy thì ở n ước cũng còn
không ít các luật tục bảo lưu nhiều yếu tố lạc hậu, lỗi th ời có ảnh h ưởng
xấu đến sức khoẻ, đến tình cảm trong cộng đồng các dân tộc. Hiện đ ồng
bào dân tộc ở Tây Nguyên nói chung và ở Gia Lai nói riêng còn t ồn t ại m ột
số các hủ tục nặng nề như: Phân xử đúng sai bằng cách thi "lặn nước", "đổ
chì" khi xảy ra kiện tụng trong buôn làng, bên nào sai ph ải ch ịu ph ạt n ặng
mà không xem xét đến đúng sai, cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học. Còn t ại khu
12


vực miền núi phía Bắc thì thường có tục làm đám tang dài ngày, ăn u ống
linh đình gây tốn kém cho gia đình có người mất; thách c ưới n ặng n ề; tin
vào thầy cúng, thầy mo khi có bệnh tật, sinh n ở. Nghiêm tr ọng h ơn n ữa là
tục tảo hôn, hôn nhân cận huyết...vẫn tồn tại. Không ch ỉ có v ậy, ở m ột s ố
dân tộc thiểu số vẫn còn nhiều tục lệ lạc hậu, vi phạm pháp luật khác.
Chẳng hạn như tục nối dây (chun nuê của người Ê Đê hay mã k ơ mai c ủa
ngời Chăm Roi) là một luật tục tồn tại từ rất lâu trong hôn nhân c ủa đ ồng
bào. Luật tục này quy định khi người vợ qua đời, người ch ồng muốn tái hôn
buộc phải lấy một người con gái trong gia đình vợ (có th ể là ng ười em gái
vợ còn rất nhỏ tuổi hay người chị vợ già hơn rất nhiều, miễn là người đó
chưa có chồng). Nếu không còn người nối dây thì người chồng ph ải về l ại
nhà mẹ đẻ với hai bàn tay trắng. Ngược lại, nếu người chồng chết mà gia
đình chồng không muốn mất của cải cũng phải đưa người (anh trai hay em
trai chưa có vợ của người chồng đã chết) sang nhà người v ợ đ ể th ực hiện
tục nối dây. Những đứa trẻ mồ côi sau khi mẹ chết, không có người n ối
dây, người cha cũng bỏ về nhà mẹ đẻ và đi lấy v ợ khác sẽ không còn n ơi

nương tựa, bị bỏ rơi hoặc là phải sống phụ thuộc vào sự chăm sóc của ông
bà ngoại tuổi đã cao, sức đã yếu, không còn khả năng lao đ ộng. Hay trong
luật tục của ngời Gia Rai lại cho phép người đàn bà có chồng chết đ ược
quyền lấy cháu ruột của người chồng đó. Pháp luật Việt Nam sẽ tr ở thành
công cụ để loại trừ những hủ tục lạc hậu như vậy ra khỏi đời sống xã hội.
Mỗi hành vi vi phạm pháp luật, trực tiếp hay gián tiếp làm ảnh h ưởng đến
việc thực thi pháp luật đều bị xử phát thích đáng. Tóm lại việc áp dụng
luật tục, phong tục tập quán không bị pháp luật cấm đoán, ngăn c ản nh ưng
nó phải được thực hiện theo sự quản lí của nhà nước, phù h ợp v ới tình
hình xã hội. Bài trừ hủ tục là trách nhiệm của toàn xã h ội.
2, Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả m ối quan h ệ
giữa chuẩn mực pháp luật và chuẩn mực phong tục tập quán

13


Duy trì, phát huy những yếu tố tích cực, loại bỏ những h ủ tục của
luật tục truyền thống trong cộng đồng các dân tộc là một công vi ệc có ý
nghĩa quan trọng để có thể hình thành một xã hội văn minh, m ột n ền văn
hóa đa dạng trên cơ sở tuân thủ pháp luật. Sau đây là một số đề xu ất gi ải
pháp của em nhằm thực hiện điều này:
Thứ nhất, tăng cường tuyên truyền giáo dục . Thực tế trong đời sống
xã hội hiện nay nhiều cái mới đã ra đời nhưng ch ưa hoàn toàn th ắng th ế,
một số cái cũ đã tàn lụi nhưng lại chưa hoàn toàn mất đi; nh ững h ủ tục t ập
quán xấu, lạc hậu vẫn tồn tại dai dẳng và thậm trí đang âm th ầm phát
triển, có nguyên nhân chủ yếu là do quan niệm, nhận th ức của con ng ười
chưa phân biệt được sự khác biệt giữa các loại phong tục tín ngưỡng đ ể t ừ
đó đưa ra được giải pháp thích hợp, bài tr ừ hủ tục. Vì v ậy gi ải pháp quy ết
liệt nhất trong giai đoạn hiện nay để bài trừ hủ tục là hoạt động tuyên
truyền giáo dục. Thông qua hoạt động này để nâng cao nh ận th ức, t ạo s ự

đồng thuận của cộng đồng về quyết tâm bài trừ hủ tục, xây dựng nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Thứ hai, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, xây dựng những
tập tục tốt. Bên cạnh việc loại trừ các hủ tục lạc hậu, tệ nạn cần gắn liền
với xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thường xuyên tổ ch ức các
hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao, du lịch bổ ích, thiết th ực đồng th ời
giúp bà con nâng cao nhận thức về pháp luật, xóa đói giảm nghèo, phát huy
các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp. Khuyến khích các địa ph ương xây
dựng phong trào thi đua thực hiện nếp sống văn minh.
Thứ ba, nâng cao mức xử phạt với các hành vi thực hiện hoặc cố tình
phổ biến, tuyên truyền phong tục, tập quán không lành mạnh. Pháp luật
cần cứng rắn hơn trong việc xử phạt các hành vi ủng hộ, tuyên truy ền h ủ
tục làm mê hoặc lòng dân, xúi dục nhân dân từ bỏ niềm tin vào pháp lu ật.
Điều này khiến các hủ tục không thể lan rộng, truyền bá rộng rãi.
14


Thứ tư, cần chú trọng hơn việc nghiên cứu về phong tục, tập quán
kết hợp với xây dựng pháp luật. Việc áp dụng phong tục, tập quán để xây
dựng pháp luật sẽ khiến pháp luật gần gũi hơn với mọi người. Tăng c ường
mối quan hệ giữa chuẩn mực pháp luật và chuẩn mực phong tục t ập quán
sẽ giúp nhà nước có thể dễ dàng quản lý, bảo vệ xã hội luôn ổn định, bền
vững. Ngoài ra cần nghiên cứu kĩ về phong tục, tập quán để có th ể hi ểu
được nguồn gốc của những hủ tục lạc hậu, từ đó tìm cách đ ẩy lùi và ngăn
chặn chúng.

C, KẾT LUẬN
Mối quan hệ giữa chuẩn mực pháp luật và chuẩn mực phong tục, t ập
quán rất quan trọng và cần thiết trong quá trình xây dựng m ột xã h ội công
bằng, văn minh. Hai loại chuẩn mực xã hội này cần ph ối h ợp v ới nhau đ ể

có thể đẩy lùi những bất công, những quan điểm lạc hậu còn tồn tại trong
xã hội. Phong tục, tập quán chính là một phần nền văn hóa của dân t ộc,
nhiệm vụ của pháp luật chính là bảo vệ, gìn giữ và phát huy nh ững truy ền
thống tốt đẹp đó.

15


16



×