Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Nghiên cứu phát triển chương trình du lịch cộng đồng thôn dỗi – thác mơ nam đông – thừa thiên huế của công ty CPTTQC DVDL đại bàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 96 trang )

Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Lê Thanh Minh


Để hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp
này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân,
tôi còn nhận được sự giúp đỡ tận tình và cổ vũ
của rất nhiều người. Với lòng biết ơn, tôi xin gửi
lời cảm ơn chân thành nhất đến quý Thầy, Cô
Khoa Du Lòch - Đại học Huế đã tận tình dạy bảo,
truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong
suốt thời gian học tập tại trường, từ đó tôi có
nền tảng kiến thức nhất đònh để có thể hoàn
thành đề tài này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến Cô giáo Thạc só Lê Thanh Minh - Người đã trực
tiếp hướng dẫn, nhiệt tình giúp đỡ, góp ý, truyền
đạt kiến thức và động viên tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài này.
Cùng với đó, tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo,
các Anh/Chò ở Công ty Cổ Phần Truyền Thông
Quảng Cáo và Dòch Vụ Du Lòch Đại Bàng đã tạo
điều kiện thuận lợi, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực tập tại đơn vò.
Xin chân thành cảm ơn những tình cảm, sự
động viên, giúp đỡ về mặt vật chất và tinh
thần của gia đình, người thân và bạn bè trong
suốt thời gian học tập cũng như trong thời gian
hoàn thành đề tài này.
Tuy có nhiều cố gắng nhưng trong đề tài này


không thể không tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp,
nhận xét, bổ sung thêm của quý Thầy, Cô, các
bạn sinh viên và những người quan tâm đến đề

SVTH: Lại Thị Như Ý

K48 Quản lý lữ hành 1


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Lê Thanh Minh

tài này để bài khóa luận tốt nghiệp của tôi
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 04
năm 2018
Sinh viên thực hiện
Lại Thò Như Ý

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan rằng đề tài này là do chính tơi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài khơng trùng với bất kỳ đề tài nào.
Huế, tháng 04 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Lại Thị Như Ý


SVTH: Lại Thị Như Ý

K48 Quản lý lữ hành 1


Khóa luận tốt nghiệp đại học

SVTH: Lại Thị Như Ý

GVHD: Th.S Lê Thanh Minh

K48 Quản lý lữ hành 1


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Lê Thanh Minh

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ...........................................viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................3

5. Kết cấu của đề tài..................................................................................................5
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................6
1.1. Các vấn đề về du lịch..........................................................................................6
1.1.1. Khái niệm du lịch...............................................................................................6
1.1.2. Các loại hình du lịch...........................................................................................6
1.1.3. Khách du lịch...................................................................................................10
1.1.4. Chương trình du lịch.........................................................................................11
1.1.5. Du lịch cộng đồng............................................................................................13
1.2. Huyện Nam Đông.............................................................................................28
1.2.1. Giới thiệu sơ lược về huyện Nam Đông..............................................................28
1.2.2. Tình hình phát triển du lịch ở huyện Nam Đông..................................................30
CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH
CỘNG ĐỒNG THÔN DỖI – THÁC MƠ – NAM ĐÔNG – THỪA THIÊN
HUẾ CỦA CÔNG TY CPTTQC & DVDL ĐẠI BÀNG......................................33
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Truyền Thông Quảng Cáo và Dịch Vụ Du
Lịch Đại Bàng.........................................................................................................33
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty CPTTQC & DVDL Đại Bàng................................33

SVTH: Lại Thị Như Ý

K48 Quản lý lữ hành 1


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Lê Thanh Minh

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty CPTTQC & DVDL Đại Bàng..................................36
2.1.3. Doanh thu hoạt động của Công ty CPTTQC & DVDL Đại Bàng giai đoạn 2015 – 2017

37
2.1.4. Tình hình lượng khách nội địa của Công ty CPTTQC & DVDL Đại Bàng giai
đoạn 2015 – 2017......................................................................................................38
2.1.5. Chương trình du lịch cộng đồng Thôn Dỗi – Thác Mơ Nam Đông – Thừa Thiên
Huế của Công ty CPTTQC & DVDL Đại Bàng...........................................................38
2.2. Phân tích ý kiến đánh giá của khách du lịch về chất lượng CTDLCĐ Thôn
Dỗi – Thác Mơ Nam Đông – TTH của Công ty CPTTQC & DVDL Đại Bàng........39
2.2.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu.................................................................................39
2.2.2. Thông tin về chuyến đi của khách du lịch...........................................................41
2.2.3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha.........................45
2.2.4. Đánh giá của khách du lịch về chất lượng CTDLCĐ Thôn Dỗi – Thác Mơ Nam
Đông – TTH của Công ty CPTTQC & DVDL Đại Bàng..............................................47
2.2.4.1. Đánh giá của KDL khi làm việc với nhân viên tại Công ty............................47
2.2.4.2.Đánh giá của KDL về CTDLCĐ Thôn Dỗi – Thác Mơ Nam Đông – TTH.....50
2.2.4.3.Đánh giá của KDL về các điểm đến trong CTDLCĐ Thôn Dỗi – Thác Mơ
Nam Đông – TTH....................................................................................................54
2.2.4.4.Đánh giá của KDL về HDV trong CTDLCĐ Thôn Dỗi – Thác Mơ Nam
Đông – TTH.............................................................................................................57
2.2.4.5. Đánh giá của KDL về phương tiện vận chuyển trong CTDLCĐ Thôn Dỗi –
Thác Mơ Nam Đông – TTH......................................................................................60
2.2.4.6.Đánh giá của KDL về người dân địa phương trong CTDLCĐ Thôn Dỗi –
Thác Mơ Nam Đông – TTH......................................................................................63
2.2.5. Cảm nhận, hành vi và nhu cầu của khách du lịch sau khi tham gia CTDLCĐ Thôn
Dỗi – Thác Mơ Nam Đông – TTH của Công ty CPTTQC & DVDL Đại Bàng................66
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CHƯƠNG
TRÌNH DU LỊCH CỘNG ĐỒNG THÔN DỖI – THÁC MƠ NAM ĐÔNG –
THỪA THIÊN HUẾ CỦA CÔNG TY CPTTQC & DVDL ĐẠI BÀNG...........69
3.1. Một số giải pháp nhằm phát triển chương trình du lịch cộng đồng Thôn Dỗi
– Thác Mơ Nam Đông –Thừa Thiên Huế................................................................69


SVTH: Lại Thị Như Ý

K48 Quản lý lữ hành 1


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Lê Thanh Minh

3.1.1.Giải pháp về nâng cao các kỹ năng làm việc cho nhân viên tại công ty..................69
3.1.2.Giải pháp về nâng cao chất lượng chương trình du lịch........................................69
3.1.3.Giải pháp về cải thiện hoặc thay thế các điểm đến trong chương trình...................70
3.1.4.Giải pháp về nâng cao kỹ năng nghiệp vụ và chuyên môn đối với HDV................71
3.1.5.Giải pháp về nâng cao chất lượng vận chuyển.....................................................71
3.1.6.Giải pháp về tăng cường các dịch vụ tại điểm đến................................................71
3.1.7.Một số giải pháp khác........................................................................................72
3.2. Đề xuất phát triển một số CTDLCĐ tại Nam Đông..........................................72
3.2.1.Chương trình 1..................................................................................................72
3.2.2.Chương trình 2..................................................................................................74
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................76
1. Kết luận............................................................................................................... 76
2. Kiến nghị.............................................................................................................77
2.1. Đối với Sở Văn hóa Thể Thao và Du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế.......................77
2.2. Đối với Ủy Ban Nhân Dân huyện Nam Đông..................................................77
2.3. Đối với công ty CPTTQC & DVDL Đại Bàng.................................................78
2.4. Đối với người dân địa phương tại huyện Nam Đông........................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................80
PHỤ LỤC

SVTH: Lại Thị Như Ý


K48 Quản lý lữ hành 1


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Lê Thanh Minh

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
CTDL
CTDLCĐ
CPTTQC & DVDL
HDV
KDL
TTH
UNESCO

Ý NGHĨA
Chương trình du lịch
Chương trình du lịch cộng đồng
Cổ phần Truyền Thông Quảng Cáo và Dịch vụ Du Lịch
Hướng dẫn viên
Khách du lịch
Thừa Thiên Huế
United Nations Educational Scientific and Cultural
Organization
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc

SVTH: Lại Thị Như Ý


K48 Quản lý lữ hành 1


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Lê Thanh Minh

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CPTTQC & DVDL Đại
Bàng giai đoạn 2015 – 2017...............................................................37
Bảng 2.2. Lượt khách của Công ty CPTTQC & DVDL Đại Bàng giai đoạn 2015 – 2017......38
Bảng 2.3. Đặc điểm khách du lịch tham gia CTDL................................................44
Bảng 2.4. Số lần du khách đến Huế.........................................................................41
Bảng 2.5. Số lần khách du lịch sử dụng sản phẩm của Công ty...............................41
Bảng 2.6. Hệ số Cronbach’s Alpha của các yếu tố trong thang đo mức độ đồng ý của
KDL tham gia CTDLCĐ Thôn Dỗi – Thác Mơ Nam Đông – TTH........45
Bảng 2.7. Đánh giá của khách du lịch về nhân viên tại Công ty..............................47
Bảng 2.8. So sánh sự đánh giá khác nhau về giới tính của KDL đối với Nhân
viên tại công ty...................................................................................48
Bảng 2.9. Kiểm định sự khác biệt về ý kiến đánh giá của KDL đối với nhân viên
tại Công ty..........................................................................................49
Bảng 2.10. Đánh giá của khách du lịch về chương trình du lịch..............................50
Bảng 2.11. So sánh sự đánh giá khác nhau về giới tính của KDL đối với CTDL
...........................................................................................................51
Bảng 2.12. Kiểm định sự khác biệt về ý kiến đánh giá của KDL đối với CTDL
...........................................................................................................52
Bảng 2.13. Đánh giá của khách du lịch về các điểm đến trong chương trình..........54
Bảng 2.14. So sánh sự đánh giá khác nhau về giới tính của KDL đối với các

điểm đến trong chương trình..............................................................55
Bảng 2.15. Kiểm định sự khác biệt về ý kiến đánh giá của KDL đối với các
điểm đến trong chương trình..............................................................56
Bảng 2.16. Đánh giá của khách du lịch về HDV trong chương trình.......................57
Bảng 2.17. So sánh sự đánh giá khác nhau về giới tính của KDL đối với HDV
trong chương trình.............................................................................58
Bảng 2.18. Kiểm định sự khác biệt về ý kiến đánh giá của KDL đối với HDV
trong chương trình.............................................................................59
SVTH: Lại Thị Như Ý

K48 Quản lý lữ hành 1


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Lê Thanh Minh

Bảng 2.19. Đánh giá của KDL về phương tiện vận chuyển.....................................60
Bảng 2.20. So sánh sự khác nhau về giới tính của KDL đối với phương tiện vận chuyển
...........................................................................................................61
Bảng 2.21. Kiểm định sự khác biệt về ý kiến đánh giá của KDL đối với phương
tiện vận chuyển..................................................................................62
Bảng 2.22. Đánh giá của KDL về người dân địa phương........................................63
Bảng 2.23. So sánh sự đánh giá khác nhau về giới tính của KDL đối với người
dân địa phương...................................................................................64
Bảng 2.24. Kiểm định sự khác biệt về ý kiến đánh giá của KDL đối với người
dân địa phương...................................................................................65
Bảng 2.25. Cảm nhận của KDL sau khi tham gia CTDLCĐ Thôn Dỗi – Thác
Mơ Nam Đông – TTH........................................................................66


SVTH: Lại Thị Như Ý

K48 Quản lý lữ hành 1


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Lê Thanh Minh

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BIỂU Đ

Hình 1: Bản đồ hành chính huyện Nam Đông – tỉnh Thừa Thiên Huế....................28
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức Công ty CPTTQC & DVDL Đại Bàng.............................36
Biểu đồ 1. Kênh thông tin khách du lịch biết đến Công ty CPTTQC & DVDL
Đại Bàng..............................................................................................42
Biểu đồ 2. Lý do khách du lịch chọn chương trình du lịch của Công ty..................43
Biểu đồ 3. Mục đích khách du lịch chọn CTDLCĐ Thôn Dỗi – Thác Mơ Nam
Đông – TTH.........................................................................................44
Biểu đồ 4. Đối tượng khách du lịch đi cùng khi tham gia CTDLCĐ Thôn Dỗi –
Thác Mơ Nam Đông – TTH.................................................................44
Biểu đồ 5. Hành vi của khách du lịch sau khi tham gia CTDLCĐ Thôn Dỗi –
Thác Mơ Nam Đông – Thừa Thiên Huế...............................................66
Biểu đồ 6. Nhu cầu kéo dài CTDLCĐ Thôn Dỗi – Thác Mơ Nam Đông – TTH
của KDL...............................................................................................67
Biểu đồ 7. Điểm đến mà khách du lịch muốn thêm vào chương trình.....................68

SVTH: Lại Thị Như Ý

K48 Quản lý lữ hành 1



Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Lê Thanh Minh

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, du lịch là một trong những ngành kinh tế phụ thuộc vào
môi trường thiên nhiên cũng như các đặc trưng văn hóa xã hội của cư dân bản địa.
Từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, các nhà khoa học trên thế giới đã đề cập nhiều
đến phát triển du lịch với mục đích đơn thuần là kinh tế đang đe dọa môi trường sinh
thái và nền văn hóa bản địa. Hậu quả của các tác động này sẽ ảnh hưởng đến sự phát
triển lâu dài của ngành du lịch. Chính vì vậy đã xuất hiện yêu cầu nghiên cứu “phát
triển du lịch bền vững” nhằm hạn chế tác động tiêu cực của hoạt động du lịch, đảm
bảo cho sự phát triển bền vững. Một số loại hình du lịch đã được ra đời bước đầu
quan tâm đến khía cạnh môi trường và văn hóa bản địa như: du lịch sinh thái, du lịch
gắn với thiên nhiên, du lịch mạo hiểm, du lịch khám phá, du lịch cộng đồng đã góp
phần nâng cao hiệu quả của mô hình du lịch có trách nhiệm, đảm bảo cho sự phát
triển bền vững.
Du lịch cộng đồng là một trong những loại hình du lịch đang được ưu tiên phát
triển tại nhiều quốc gia. Có thể nói đây là loại hình du lịch mang tính bền vững,
mang lại lợi ích kinh tế cho cộng đồng địa phương, bảo vệ môi trường và cung cấp
cho du khách kinh nghiệm mới góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương. Mục đích cốt lõi của du lịch cộng đồng là tạo điều kiện cho mọi
thành viên trong cộng đồng, trong cụm dân cư được tham gia vào hoạt động du lịch,
phát triển đời sống vật chất và tinh thần, tạo công ăn việc làm, cải thiện thu nhập,
nâng cao đời sống của cộng đồng dân cư địa phương nhằm xóa đói giảm nghèo,
đồng thời tham gia vào công tác bảo tồn, giữ gìn những giá trị văn hóa và cảnh quan
tự nhiên của vùng. Điều quan trọng hơn của du lịch cộng đồng là du lịch dựa vào
dân, dân tự làm tức là dân tham gia chịu trách nhiệm ra quyết định, thực thi và điều

hành các dự án phát triển du lịch của địa phương. Ngày nay, phát triển du lịch cộng
đồng đang nắm giữ một vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển du lịch của các
quốc gia với mục tiêu mang lại lợi ích chung cho cộng đồng địa phương, đặc biệt
cho cộng đồng các làng quê xa xôi ở nông thôn.

SVTH: Lại Thị Như Ý

K48 Quản lý lữ hành 1


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Lê Thanh Minh

Tại Việt Nam, du lịch cộng đồng cũng đã đem lại nhiều lợi ích thực sự về mặt
kinh tế cho người dân ở các vùng nông thôn. Mô hình này đã mang lại hiệu quả,
không chỉ phát huy thế mạnh văn hóa bản địa của các dân tộc mà còn góp phần xóa
đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho người dân địa phương của Việt Nam cũng
như ở địa bàn Thôn Dỗi – Thác Mơ Nam Đông – Thừa Thiên Huế.
Là huyện miền núi của tỉnh Thừa Thiên Huế với cảnh quan thiên nhiên tươi
đẹp, nhiều địa danh như thác Mơ, thác Kazan, thác Phướn, thác Trượt… cùng những
nét văn hoá đặc sắc của đồng bào các dân tộc Tà ôi, Pa cô, Cơ tu, Vân Kiều… Nam
Đông đang ngày càng hấp dẫn du khách, tạo điều kiện cho loại hình du lịch sinh thái
và cộng đồng phát triển.
Khởi động muộn hơn so với các địa phương khác, dù vậy, ngành du lịch Nam
Đông đang đặt ra những kế hoạch mang tính dài hạn, xây dựng những sản phẩm có
thế mạnh và mang đặc trưng riêng của vùng đất nơi đây. Hướng đi của du lịch Nam
Đông trong thời gian tới là khai thác du lịch sinh thái và cộng đồng. Trong đó, sẽ tập
trung đẩy mạnh du lịch cộng đồng, qua đó nét văn hóa độc đáo của người dân Cơ Tu
được bảo tồn. Khi người trẻ tham gia du lịch sẽ học hỏi và lưu giữ được những điệu

múa, câu hát truyền thống, những món ăn gắn liền với đời sống của người dân Cơ
Tu suốt bao đời qua…
Đặc biệt từ khi có sự đầu tư của công ty CTTQC & DVDL Đại Bàng – Eagle
Tourist, du lịch Nam Đông càng ngày càng khởi sắc, với mô hình hoạt động du lịch
gắn với cộng đồng, hệ thống homestay tại các điểm du lịch. Công ty CPTTQC &
DVDL Đại Bàng được kỳ vọng sẽ tham gia tích cực vào việc xây dựng thị trường du
lịch cộng đồng, tạo cơ hội cho người dân địa phương tham gia một cách bình đẳng
trong chuỗi giá trị du lịch, khuyến khích việc sử dụng các dịch vụ du lịch có trách
nhiệm cho du khách cũng như khuyến khích các doanh nghiệp lữ hành tham gia tích
cực hơn vào việc phát triển các sản phẩm du lịch cộng đồng, đưa du lịch cộng đồng
trở thành một sinh kế bền vững với người dân ở những địa phương. Đó chính là lý
do tác giả quyết định thực hiện đề tài “Nghiên cứu phát triển chương trình du lịch
cộng đồng Thôn Dỗi – Thác Mơ Nam Đông – Thừa Thiên Huế của Công ty
CPTTQC & DVDL Đại Bàng”.

SVTH: Lại Thị Như Ý

K48 Quản lý lữ hành 1


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Lê Thanh Minh

2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng và phát triển chương trình du
lịch cộng đồng tại huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Tìm hiểu tình hình kinh doanh, phân tích đánh giá của du khách đối với
CTDLCĐ Thôn Dỗi – Thác Mơ Nam Đông – TTH của Công ty CPTTQC & DVDL
Đại Bàng.

Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ để
thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch, phát triển chương trình du lịch và thu hút khách
du dịch tham gia CTDLCĐ Thôn Dỗi – Thác Mơ Nam Đông – TTH của Công ty
CPTTQC & DVDL Đại Bàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu và đối tượng khảo sát
Đối tượng nghiên cứu: phát triển CTDLCĐ Thôn Dỗi – Thác Mơ Nam Đông –
TTH của công ty CPTTQC & DVDL Đại Bàng.
Đối tượng khảo sát: khách du lịch nội địa đã tham gia CTDLCĐ Thôn Dỗi –
Thác Mơ Nam Đông – TTH của công ty CPTTQC & DVDL Đại Bàng (chương
trình này mới được công ty khai thác trong thời gian gần đây, vì vậy lượng khách
tham gia chương trình này chủ yếu là khách du lịch nội địa).
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Thôn Dỗi ở xã Thượng Lộ và Thác Mơ ở xã Hương Phú,
huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Phạm vi thời gian: đề tài sử dụng số liệu của công ty từ năm 2014 - 2017 và
đợt khảo sát thực tế từ 05/01/2018 – 05/04/2018.
Phạm vi nội dung: đề tài tập trung chủ yếu về việc nghiên cứu phát triển
CTDLCĐ Thôn Dỗi – Thác Mơ Nam Đông – TTH của công ty CPTTQC & DVDL
Đại Bàng.

SVTH: Lại Thị Như Ý

K48 Quản lý lữ hành 1


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Lê Thanh Minh


4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp khảo sát thực tế
Khảo sát thực địa tại xã Thượng Lộ và xã Hương Phú huyện Nam Đông để thu
thập tư liệu, quan sát trực tiếp, phỏng vấn nhân dân địa phương và những người có
trách nhiệm.
Đây là phương pháp nghiên cứu truyền thống để khảo sát thực tế, áp dụng việc
nghiên cứu lý luận gắn với thực tiễn, bổ sung cho lý luận ngày càng hoàn chỉnh hơn.
Việc có mặt tại thực địa quan sát và tìm hiểu thông tin từ những người có trách
nhiệm là rất cần thiết. Quá trình thực tế giúp cho tài liệu thu nhập được phong phú
hơn, giúp cho việc học tập nghiên cứu đạt hiệu quả và có tầm nhìn khách quan về đề
tài nghiên cứu. Đây là phương pháp vô cùng quan trọng để thu thập được những
thông tin xác thực cho đề tài tăng tính thuyết phục. Phương pháp này cho người nghiên
cứu có cái nhìn khách quan và có những đánh giá đúng đắn về vấn đề nghiên cứu. Hiểu
vấn đề một cách sâu sắc và tránh được tính phiến diện trong khi nghiên cứu.
4.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu.
4.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

 Số liệu thứ cấp
Các tài liệu liên quan đến tài nguyên du lịch, văn hóa và dân cư do Phòng văn hóa
thông tin huyện Nam Đông cung cấp và tham khảo trên internet, sách, báo, tạp chí…
Các số liệu thống kê du lịch: lượng khách, doanh thu từ hoạt động du lịch trong
giai đoạn 2015 – 2017 tham khảo từ Phòng văn hóa thông tin huyện Nam Đông, Sở
Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh TTH và Công ty CPTTQC & DVDL Đại Bàng.

 Số liệu sơ cấp
Là nguồn thông tin quan trọng nhất, nghiên cứu này sử dụng phương pháp
phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi như là phương pháp chủ chốt cho việc thu thập
dữ liệu.
4.2.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích thống kê bằng phần mềm SPSS 22.0 để

phân tích và xử lý số liệu bao gồm:

SVTH: Lại Thị Như Ý

K48 Quản lý lữ hành 1


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Lê Thanh Minh

Sử dụng thang đo Likert (1 – Rất không đồng ý/Rất không sẵn sàng, 2 – Không
đồng ý/Không sẵn sàng, 3 – Bình thường, 4 – Đồng ý/Sẵn sàng, 5 – Rất đồng ý/Rất
sẵn sàng).
Thống kê mô tả: tần suất (Frequency), mô tả (Descriptive), phần trăm
(Percent), giá trị trung bình (Mean).
So sánh hai giá trị trung bình (Independent Sample T Test): để kiểm tra sự khác
nhau về các ý kiến đánh giá giữa giới tính nam và nữ.
Kiểm định phương sai một yếu tố (One-way ANOVA): phân tích sự khác biệt ý
kiến đánh giá giữa các du khách theo các nhân tố: độ tuổi, nghề nghiệp.
4.3. Phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu
Quy mô mẫu: Sử dụng công thức Linus Yamane để tính quy mô mẫu.
Công thức:
N
n=
1 + N*(e)2
Trong đó:
n: Quy mô mẫu điều tra.
N: Kích thước tổng thể. Cụ thể là tổng số khách tham gia CTDLCĐ Thôn Dỗi
– Thác Mơ Nam Đông – TTH của Công ty CPTTQC & DVDL Đại Bàng năm 2015

– 2017 (1950 lượt khách)
e: Mức độ sai lệch (e = 0,1)
Ta có
1950
n=
1 + 1950*(0.1)2
Vậy n95,238. Tác giả đã phát ra 140 bảng hỏi, thu về 140 bảng, nhưng để
thuận tiện cho quá trình nghiên cứu, tác giả tiến hành loại 20 bảng không hợp lệ, lấy
120 bảng.
Vậy quy mô mẫu lớn nhất cần điều tra là 120 mẫu.
1. Kết cấu của đề tài
Phần 1: Đặt vấn đề.
Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu.
SVTH: Lại Thị Như Ý

K48 Quản lý lữ hành 1


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Lê Thanh Minh

Chương I: Cơ sở khoa học về vấn đề nghiên cứu.
Chương II: Nghiên cứu phát triển CTDLCĐ Thôn Dỗi – Thác Mơ Nam Đông –
TTH của Công ty CPTTQC & DVDL Đại Bàng.
Chương III: Một số giải pháp nhằm phát triển sự hài lòng của khách du lịch
CTDLCĐ Thôn Dỗi – Thác Mơ Nam Đông – TTH của Công ty CPTTQC & DVDL
Đại Bàng.
Phần 3: Kết luận và kiến nghị.


PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Các vấn đề về du lịch
1.1.1. Khái niệm du lịch
Cho rằng du lịch không chỉ là hiện tượng di chuyển của cư dân mà phải là tất
cả những gì có liên quan đến sự di chuyển đó nên Kaspar đưa ra định nghĩa: “Du
lịch là toàn bộ những quan hệ và hiện tượng xảy ra trong quá trình di chuyển và lưu
trú của con người tại nơi không phải là nơi ở thường xuyên hoặc nơi làm việc của
họ”. (Bùi Thị Tám, 2014).
Theo I.I Pirojnik (năm 1985): “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong
thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu trú tạm thời bên ngoài nơi cư trú
thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao
trình độ nhận thức – văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự
nhiên, kinh tế và văn hóa”. (Nguyễn Minh Tuệ, 2012).
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005) tại điều 4, chương I định nghĩa: “Du lịch
là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một
khoảng thời gian nhất định”.
1.1.2. Các loại hình du lịch
Theo Nguyễn Minh Tuệ (2012): “Các hoạt động du lịch rất phong phú và đa
dạng. Tùy theo yêu cầu và mục đích khác nhau mà hoạt động đó được phân loại
thành các loại hình khác nhau”.
SVTH: Lại Thị Như Ý

K48 Quản lý lữ hành 1


Khóa luận tốt nghiệp đại học


GVHD: Th.S Lê Thanh Minh

1.1.2.1. Phân loại theo mục đích chuyến đi
 Du lịch thuần túy
Du lịch thuần túy có thể bao gồm các loại hình du lịch sau:
- Du lịch tham quan là một hoạt động của con người để nâng cao nhận thức về
mọi mặt.
- Du lịch giải trí là loại hình du lịch nảy sinh do nhu cầu thư giãn, nghỉ ngơi,
giải trí để phục hồi sức khỏe (thể chất và tinh thần) sau những thời gian làm việc
căng thẳng, mệt mỏi.
- Du lịch thể thao không chuyên là các loại hình nhằm đáp ứng lòng ham mê
thể thao của mọi người.
- Du lịch khám phá là loại hình du lịch nhằm mục đích nâng cao những hiểu
biết mới lạ về thế giới xung quanh.
- Du lịch nghỉ dưỡng là hoạt động du lịch nhằm khôi phục sức khỏe của con
người sau những ngày lao động vất vả.
 Du lịch kết hợp
Về cơ bản có các loại hình du lịch kết hợp sau đây:
- Du lịch tôn giáo là một hình thức du lịch tâm linh.
- Du lịch học tập, nghiên cứu là loại hình du lịch ngày càng phổ biến do nhu
cầu kết hợp lý luận với thực tiễn, học đi đôi với hành.
- Du lịch thể thao kết hợp khác với du lịch thể thao thuần túy ở chỗ chuyến đi của
các vận động viên có mục đích chính là luyện tập, tham dự các hoạt động thể thao.
- Du lịch công vụ bao gồm những người đi dự hội nghị, hội thảo hoặc tham gia
các cuộc họp, đàm phán kinh doanh…
- Du lịch chữa bệnh với mục đích chính của chuyến đi là để chữa bệnh, nâng
cao sức khỏe cho khách du lịch.
- Du lịch thăm thân là loại hình kết hợp du lịch trong chuyến đi với mục đích
thăm hỏi bà con, họ hàng, bạn bè…
1.1.2.2. Phân loại theo tài nguyên du lịch

Du lịch được phân loại thành hai hình thức cơ bản sau đây:
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005), quy định tại điều 4, chương I: “Du lịch
văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia của
SVTH: Lại Thị Như Ý

K48 Quản lý lữ hành 1


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Lê Thanh Minh

cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống”. Du lịch văn
hóa là loại hình du lịch nhằm nâng cao hiểu biết cho du khách về lịch sử, kiến trúc,
kinh tế - xã hội, lối sống và phong tục tập quán ở nơi họ đến thăm. Địa điểm đến
thăm của du khách có thể là các di tích văn hóa – lịch sử, bảo tàng, lễ hội địa
phương, liên hoan nghệ thuật, thể thao…
Luật Du lịch Việt Nam (2005), điều 4, chương I: “Du lịch sinh thái là hình thức
du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa phương với sự tham gia của
cộng đồng nhằm phát triển bền vững”. Du lịch sinh thái là hoạt động nhằm thỏa mãn
du khách về tìm hiểu các hệ sinh thái tự nhiên và văn hóa bản địa. Địa điểm tổ chức
các loại hình du lịch sinh thái thường là những khu vực có hệ sinh thái còn tương đối
hoang sơ, có phong cảnh đẹp, văn hóa bản địa được bảo tồn gần như nguyên vẹn
như các vườn quốc gia, các khu dự trữ sinh quyển, các khu bảo tồn thiên nhiên, các
làng, bản văn hóa… Loại hình này hiện đang thu hút được sự chú ý của hầu hết các
du khách yêu chuộng thiên nhiên và văn hóa trên toàn thế giới.
1.1.2.3. Phân loại theo lãnh thổ hoạt động
Du lịch trong nước là tất cả các hoạt động phục vụ cho nhu cầu của du khách ở
trong nước đi nghỉ ngơi, tham quan các đối tượng du lịch trong phạm vi đất nước
mình, chi phí bằng tiền nội tệ.

Du lịch quốc tế là loại hình du lịch, mà trong quá trình thực hiện có sự giao
tiếp với người nước ngoài, một trong hai phía hoặc là du khách hoặc là nhà cung
ứng dịch vụ du lịch, phải sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp.
1.1.2.4. Phân loại theo vị trí địa lý
Du lịch biển là loại hình du lịch gắn với biển, thuận lợi cho việc tổ chức các
hoạt động tắm biển, thể thao biển (bóng chuyền bãi biển, lướt ván, đua mô tô
nước…).
Du lịch núi là loại hình du lịch gắn liền với các khu vực có địa hình cao.
Du lịch đô thị mà điểm đến thường là các thành phố, các trung tâm kinh tế với
nhiều công trình kiến trúc lớn, khu thương mại, đầu mối giao thông, công viên giải trí…
Du lịch đồng quê thường diễn ra ở những nơi có không khí trong lành, yên
tĩnh, thanh bình và thoáng mát.
1.1.2.5. Phân loại theo thời gian cuộc hành trình (độ dài chuyến đi)
SVTH: Lại Thị Như Ý

K48 Quản lý lữ hành 1


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Lê Thanh Minh

Du lịch ngắn ngày là loại hình du lịch thường kéo dài 1 – 3 ngày (hoặc dưới 1
tuần), tập trung vào những ngày cuối tuần. Loại hình này thích hợp với các đối
tượng du khách ít thời gian, du khách tham quan với gia đình vào cuối tuần.
Du lịch dài ngày là loại hình du lịch thường gắn liền với các kỳ nghỉ kéo dài từ
vài tuần đến một năm ở các địa điểm cách xa nơi ở của khách, kể cả trong nước và
ngoài nước.

1.1.2.6. Phân loại theo việc sử dụng các phương tiện giao thông

Du lịch xe đạp là loại hình du lịch sử dụng phương tiện chính là xe đạp. Loại
hình du lịch này phát triển ở các khu vực có địa hình bằng phẳng, con người thân
thiện với môi trường.
Du lịch ô tô là loại hình du lịch phổ biến và chiếm ưu thế so với các phương
tiện khác. Đặc điểm cơ bản của loại hình du lịch này là giá rẻ, dễ tiếp cận với các
điểm du lịch.
Du lịch máy bay là một trong những loại hình du lịch hiện đại, có thể đáp ứng
nhu cầu của khách đến các vùng xa xôi. Tuy có nhược điểm là giá thành cao nhưng
loại hình du lịch này vẫn không ngừng phát triển trong những năm gần đây.
Du lịch tàu hỏa là loại hình du lịch phổ biến nhất của nhiều du khách với ưu
điểm giá thành rẻ, có thể tranh thủ tham quan ngắm cảnh trên đường, hoặc tiết kiệm
thời gian vì có thể thực hiện hành trình vào ban đêm.
Du lịch tàu thủy là loại hình chủ yếu phát triển ở các nước có nền kinh tế phát
triển.
1.1.2.7. Phân loại theo hình thức tổ chức
Du lịch có tổ chức theo đoàn là loại hình du lịch có sự chuẩn bị chương trình từ
trước hay thông qua các tổ chức du lịch. Mỗi thành viên trong đoàn biết được kế
hoạc đi du lịch của mình.
Du lịch cá nhân là hoạt động du lịch do cá nhân tự quyết định chuyến đi, kế
hoạch lưu trú, địa điểm ăn uống. Đây là loại hình ngày càng phát triển và dần dần
chiếm ưu thế trong hoạt động du lịch.

SVTH: Lại Thị Như Ý

K48 Quản lý lữ hành 1


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Lê Thanh Minh


Du lịch gia đình là loại hình du lịch do các gia đình tự tổ chức hoặc thông qua
các công ty cung cấp các dịch vụ trong thời gian sao cho phù hợp với công việc và
thu nhập của mình.
Ngoài các cách phân loại nêu trên, người ta còn sử dụng các cách phân loại
khác như: theo lưa tuổi – đối tượng khách (du lịch thiếu nhi/học sinh; du lịch thanh
niên; du lịch người lớn tuổi; du lịch tuần trăng mật…); theo phương thức hợp đồng
(du lịch trọn gói, du lịch từng phần); theo địa điểm tổ chức lưu trú (du lịch ở khách
sạn, du lịch ở lều – trại; làng du lịch)…
1.1.3. Khách du lịch
1.1.3.1. Khái niệm
Theo một số nhà nghiên cứu, định nghĩa đầu tiên về khách du lịch xuất hiện
vào cuối thế kỉ XVIII tại Pháp: “Khách du lịch là những người thực hiện một cuộc
hành trình lớn” (cuộc hành trình dọc theo bờ Địa Trung Hải, xuống phía tây nam
nước Pháp và vùng Bourgone) (Nguyễn Minh Tuệ, 2012).
Vào đầu thế kỉ XX, nhà kinh tế học người Áo, Josef Stander định nghĩa:
“Khách du lịch là những hành khách đi lại, ở lại theo ý thích ngoài nơi cư trú thường
xuyên để thỏa mãn các nhu cầu sinh hoạt cao cấp mà không theo đuổi các mục đích
kinh tế.” (Nguyễn Minh Tuệ, 2012).
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005) điều 4, chương I: “Khách du lịch là người
đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch , trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề
để nhận thu nhập từ nơi đến.”
1.1.3.2. Phân loại khách du lịch
 Khách du lịch quốc tế
Theo Bùi Thị Tám (2014): Khách du lịch quốc tế “là bất cứ người nào đi du
hành đến một quốc gia khác với nơi cư trú thường xuyên của họ trong thời gian liên
tục không quá 12 tháng, với mục đích chính là thăm viếng chứ không thực hiện hoạt
động nào đó để có thu nhập trong thời gian ở lại quốc gia họ thăm viếng”.
Theo điều 34 Luật Du lịch Việt Nam (2005): “Khách du lịch quốc tế là người
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân

Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch”.

SVTH: Lại Thị Như Ý

K48 Quản lý lữ hành 1


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Lê Thanh Minh

 Khách du lịch nội địa:
Tổ chức Du lịch quốc tế WTO đưa ra định nghĩa về khách du lịch nội địa như
sau: “Khách du lịch nội địa là là những người cư trú trong nước, không kể quốc tịch
thăm viếng một nơi trong nước ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình trong thời
gian ít nhất 24 giờ và tối đa ít hơn một năm với mục đích giải trí, thể thao, kinh
doanh, hội họp, nghiên cứu, thăm viếng bạn bè hay thân nhân, sức khỏe, công vụ
hay tôn giáo”. (Bùi Thị Tám, 2014).
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005), điều 34: “Khách du lịch nội địa là công
dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi
lãnh thổ Việt Nam”.
1.1.4. Chương trình du lịch
1.1.4.1. Khái niệm
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005) Điều 4, Khoản 13: “Chương trình du lịch
là lịch trình, các dịch vụ và giá bán chương trình được định trước cho chuyến đi của
khách du lịch từ nơi xuất phát đến điểm kết thúc chuyến đi”.
Theo Th.s Nguyễn Thị Ngọc Cẩm (2010): “Các CTDL trọn gói là những
nguyên mẫu để căn cứ vào đó, người ta tổ chức các chuyến du lịch với mức giá đã
được xác định trước. Nội dung của chương trình thể hiện lịch trình thực hiện chi tiết
các hoạt động từ vận chuyển, lưu trú ăn uống, vui chơi giải trí, tham quan… Mức

giá của chương trình bao gồm giá của hầu hết các dịch vụ hàng hóa phát sinh trong
quá trình thực hiện chương trình du lịch. Một chương trình du lịch có thể thực hiện
nhiều lần vào nhiều thời gian khác nhau. Tuy nhiên có những chương trình du lịch
chỉ thực hiện một lần hoặc một số lần với khoảng cách rất xa về thời gian.”
1.1.4.2. Phân loại các CTDL
Th.S Nguyễn Thị Ngọc Cẩm (2010) phân loại các CTDL như sau:
 Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh có 3 loại là các CTDL chủ động, bị động và
kết hợp.
- Các CTDL chủ động: công ty lữ hành chủ động nghiên cứu thị trường, xây
dựng các CTDL, ấn định các ngày thực hiện, sau đó mới tổ chức bán và thực hiện
các chương trình, chỉ có các công ty lữ hành lớn, có thị trường ổn định mới tổ chức
các CTDL chủ động do tính mạo hiểm của chúng.

SVTH: Lại Thị Như Ý

K48 Quản lý lữ hành 1


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Lê Thanh Minh

- Các CTDL bị động: khách tự tìm đến với công ty lữ hành, đề ra các yêu cầu
và nguyện vọng của họ. Trên cơ sở đó công ty lữ hành xây dựng chương trình. Hai
bên tiến hành thỏa thuận và thực hiện sau khi đã đạt được sự nhất trí. Các CTDL
theo loại này thường ít tính mạo hiểm song số lượng khách rất nhỏ, công ty bị động
trong tổ chức.
- Các CTDL kết hợp: là sự hòa nhập của cả hai loại trên đây. Các công ty lữ
hành chủ động nghiên cứu thị trường, xây dựng các chương trình du lịch nhưng
không ấn định các ngày thực hiện. Thông qua các hoạt động tuyên truyền quảng cáo,

khách du lịch (hoặc các công ty gửi khách) sẽ tìm đến với công ty. Trên cơ sở các
chương trình sẵn có, hai bên tiến hành thỏa thuận và sau đó thực hiện chương trình.
Thể loại này tương đối phù hợp với thị trường không ổn định và có dung lượng
không lớn. Đa số các công ty lữ hành tại Việt Nam áp dụng các CTDL kết hợp.
 Căn cứ vào mức giá có 3 loại là CTDL trọn gói, cơ bản và tự chọn
- CTDL theo mức giá trọn gói bao gồm các dịch vụ, hàng hóa phát sinh trong
quá trình thực hiện CTDL và giá của chương trình là giá trọn gói.
- CTDL theo mức giá cơ bản chỉ bao gồm một số dịch vụ chủ yếu của CTDL
với nội dung đơn giản. Hình thức này thường do các hãng hàng không bán cho
khách du lịch công vụ. Giá chỉ bao gồm vé máy bay, một vài tối ngủ tại khách sạn và
tiền taxi từ sân bay tới khách sạn.
- CTDL theo mức giá tự chọn. Với hình thức này khách du lịch có thể tùy ý lựa
chọn các cấp độ chất lượng phục vụ khác nhau với các mức giá khác nhau. Cấp độ
chất lượng được xây dựng trên cơ sở thứ hạng khách sạn, mức tiêu chuẩn ăn uống
hoặc phương tiện vận chuyển. Khách có thể được tự chọn từng thành phần riêng rẽ
của chương trình hoặc công ty lữ hành chỉ đề nghị lựa chọn các mức khác nhau của
cả một chương trình tổng thể.
 Căn cứ vào nội dung và mục đích của chuyến du lịch
- CTDL nghỉ ngơi, giải trí và chữa bệnh.
- CTDL theo chuyên đề: văn hóa, lịch sử, phong tục tập quán...
- CTDL tôn giáo, tín ngưỡng.
- CTDL thể thao, khám phá và mạo hiểm: leo núi, lặn biển, tham quan các bản
làng dân tộc.
SVTH: Lại Thị Như Ý

K48 Quản lý lữ hành 1


Khóa luận tốt nghiệp đại học


GVHD: Th.S Lê Thanh Minh

- CTDL đặc biệt, ví dụ như tham quan chiến trường xưa cho các cựu chiến
binh.
- Các CTDL tổng hợp là sự tập hợp của các thể loại trên đây.
 Ngoài những tiêu thức nói trên, người ta còn có thể xây dựng các CTDL theo
những tiêu thức và thể loại sau đây
- Các CTDL cá nhân và du lịch theo đoàn.
- Các CTDL ngắn ngày và dài ngày.
- Các chương trình tham quan thành phố (City tour) với các CTDL xuyên quốc gia.
- Các CTDL quá cảnh...
1.1.5. Du lịch cộng đồng
1.1.5.1. Khái niệm cộng đồng
Cộng đồng (Community): Một cộng đồng có thể được định nghĩa là “một
nhóm người có chung một đặc điểm, thường theo tiêu chí về địa lý”. Vì mục đích
phát triển du lịch, “cộng đồng” được áp dụng chủ yếu để nói về cộng đồng ở nông
thôn, thành thị riêng biệt hoặc cộng đồng có mối kết nối về di sản hoặc văn hóa.
(Bùi Thanh Hương và Nguyễn Đức Hoa Cương, 2017).
1.1.5.2. Khái niệm Du lịch cộng đồng
Theo quỹ bảo tồn thiên nhiên thế giới WNF: Du lịch cộng đồng là loại hình du
lịch mà ở đó cộng đồng địa phương có sự kiểm soát và tham gia chủ yếu vào sự phát
triển và quản lý hoạt động du lịch và phần lớn lợi nhuận thu được từ hoạt động du
lịch được hoạt động du lịch giữ cho cộng đồng. (Lê Ngọc Hinh, 2009).
Theo TS. Võ Quế (2006): “Du lịch cộng đồng là một loại hình du lịch do chính
cộng đồng người dân phối hợp tổ chức, quản lý và làm chủ để đem lại lợi ích kinh tế
và bảo vệ được môi trường chung thông qua việc giới thiệu với du khách các nét đặc
trưng của địa phương (phong cảnh, văn hóa,...).”
Theo Viện nghiên cứu và phát triển ngành nghề nông thôn Việt Nam – Tài liệu
hướng dẫn phát triển du lịch cộng đồng (2012): “Du lịch cộng đồng là một loại hình
du lịch do chính cộng đồng người dân phối hợp tổ chức, quản lý và làm chủ để đem

lại lợi ích kinh tế và bảo vệ được môi trường chung thông qua việc giới thiệu với du
khách các nét đặc trưng của địa phương (phong cảnh, văn hoá…)
SVTH: Lại Thị Như Ý

K48 Quản lý lữ hành 1


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Lê Thanh Minh

Du lịch cộng đồng dựa trên sự tò mò, mong muốn của khách du lịch để tìm
hiểu thêm về cuộc sống hàng ngày của người dân từ các nền văn hóa khác nhau. Du
lịch cộng đồng thường liên kết với người dân thành thị đến các vùng nông thôn để
thưởng thức cuộc sống tại đó trong một khoảng thời gian nhất định.”
1.1.5.3. Các hình thức của du lịch cộng đồng
Theo Viện nghiên cứu và Phát triển Ngành nghề nông thôn Việt Nam – Tài liệu
hướng dẫn phát triển du lịch cộng đồng (2012):
“Du lịch sinh thái: du lịch sinh thái là một hình thức du lịch diễn ra trong khu
vực tự nhiên (đặc biệt là trong các khu vực cân được bảo vệ và môi trường xung
quanh nó) và kết hợptìm hiểu bản sắc văn hóa - xã hội của địa phương có sự quan
tâm đến vấn đề môi trường.Nó thúc đẩy một hệ sinh thái bền vững thông qua một
quá trình quản lý môi trường có sựtham gia của tất cả các bên liên quan.
Du lịch văn hóa: du lịch văn hóa là một trong những thành phần quan trọng
nhất của dulịch dựa vào cộng đồng từ khi văn hóa, lịch sử, khảo cổ học, là yếu tố thu
hút khách chủyếu của cộng đồng địa phương. Ví dụ về du lịch dựa vào văn hóa bao
gồm khám phá các di tích khảo cổ học, địa điểm tôn giáo nổi tiếng hay trải nghiệm
cuộc sống địa phương tại một ngôi làng dân tộc thiểu số.
Du lịch nông nghiệp: đây là một hình thức du lịch tại các khu vực nông nghiệp
như vườn cây ăn trái, trang trại nông lâm kết hợp, trang trại thảo dược và các trang

trại động vật, đã được chuẩn bị phục vụ cho khách du lịch. Khách du lịch xem hoặc
tham gia vào thực tiễn sản xuất nông nghiệp như làm việc với dụng cụ của nhà nông
hoặc thu hoạch mùa mà không làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái hoặc năng suất của
gia đình chủ nhà. Một sản phẩm mới đặc biệt là nghỉ ngơi ở các trang trại hữu cơ,
nơi du khách có thể tìm hiểu thêm về thiên nhiên và học tập các phương pháp canh
tác không dùng thuốc trừ sâu.
Du lịch bản địa: Du lịch bản địa/dân tộc đề cập đến một loại du lịch, nơi đồng
bào dân tộc thiểu số hoặc người dân bản địa tham gia trực tiếp vào hoạt động du
lịch, nền văn hóa vốn có của họ chính là yếu tố chính thu hút khách du lịch.
Du lịch làng: Khách du lịch chia sẻ các hoạt động trong cuộc sống thôn bản, và
các làng nông thôn thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động du lịch. Dân làng cung
cấp các dịch vụ ăn ở, nhà trọ cho khách nghỉ ngơi qua đêm. Nhà trọ chính là các
SVTH: Lại Thị Như Ý

K48 Quản lý lữ hành 1


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Lê Thanh Minh

điểm kinh doanh du lịch, trong đó du khách ở lại qua đêm trong những ngôi nhà
làng, cùng với một gia đình. Khách du lịch có thể chọn nhà nghỉ, các nhà nghỉ này
được hoạt động bởi một hợp tác xã, làng, hoặc cá nhân, cung cấp cho du khách
không gian riêng tư hơn, thoải mái cho cả họ và đôi khi cũng là thoải mái hơn cho
chủ nhà.
Nghệ thuật và thủ công mỹ nghệ: nghệ thuật và sản xuất thủ công mỹ nghệ ở
địa phương có một lịch sử lâu dài. Nó không phải là một hình thức độc lập của du
lịch, mà chính là một thành phần của các loại hình khác nhau của du lịch. Du lịch
không chỉ mang lại cơ hội kinh doanh tốt hơn cho ngành công nghiệp thủ công mỹ

nghệ của khu vực, doanh số bán hàng của hàng thủ công mỹ nghệ cũng có thể giúp
người dân địa phương để tìm hiểu thêm về di sản văn hóa và nghệ thuật phong phú
và độc đáo của họ.”
1.1.5.4. Đặc điểm của du lịch cộng đồng
Theo Lê Ngọc Hinh (2009): “Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch mà cộng
đồng dân cư là những người được tham gia ngay từ đầu và trong suốt quá trình phát
triển du lịch.
Địa điểm tổ chức phát triển du lịch dựa vào cộng đồng diễn ra tại nơi cư trú
hoặc gần nơi cư trú của cộng đồng địa phương.
Cộng đồng dân cư phải là người dân sinh sống làm ăn trong hoặc liền kề các
điểm tài nguyên du lịch, đồng thời cộng đồng phải có trách nhiệm tham gia bảo vệ
tài nguyên môi trường nhằm hạn chế, giảm tác động tiêu cực từ chính việc khai thác
tài nguyên của cộng đồng và hoạt động của khách du lịch.
Du lịch cộng đồng có nghĩa là giao quyền cho cộng đồng, cộng đồng được
khuyến khích tham gia và đảm nhiệm các hoạt động du lịch và bảo tồn tài nguyên.
Phát triển du lịch cộng đồng, phải đảm bảo sự công bằng trong việc chia sẻ
nguồn lợi từ thu nhập du lịch cho cộng đồng và các bên tham gia.
Phát triển du lịch cộng đồng, góp phần làm đa dạng hóa các ngành kinh tế
trong khi vẫn duy trì và phát triển các ngành kinh tế truyền thống.
Du lịch cộng đồng còn bao gồm các yếu tố trợ giúp, tạo điều kiện của các bên
tham gia trong đó vai trò của các tổ chức chính phủ, phi chính phủ, các cấp quản lý
Nhà nước, Ban quản lý...”
SVTH: Lại Thị Như Ý

K48 Quản lý lữ hành 1


×