Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Nghiên cứu hoạt động “ phố đi bộ” đối với người dân trên tuyến phố tây – thành phố huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 106 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Châu Thị Minh Ngọc


Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với
đề tài: “Nghiên cứu sự ủng hộ của
người dân đối với hoạt động “Phố đi bộ”
trên tuyến phố tây – Thành phố Huế” em
đã được sự ủng hộ và giúp đỡ rất lớn từ
phía nhà trường, các thầy cô giáo trường trong
Khoa Du Lòch - Đại Học Huế.
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới ban giám hiệu Khoa du lòch - Đại học
Huế, các thầy cô đã tận tình truyền tải kiến
thức và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong
quá trình học tập, thực tập và viết khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn tới cô giáo Th.S
Châu Thò Minh Ngọc. Người đã hết lòng hướng
dẫn, đóng góp ý kiến, giải đáp những thắc
mắc cho em tromg suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành khóa luận.
Em cũng xin cảm ơn Ban giám đốc, các anh
chò trong công ty trách nhiệm hữu hạn Nhân
Tâm, đặc biệt là các anh chò nhà hàng đã
giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại Nhà
hàng tiệc cưới, đã cung cấp những kinh
nghiệm kiến thức quý báu và các tài liệu
cần thiết để tôi nghiên cứu và hoàn thành
khóa luận.
Em xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động


viên và giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn !
Huế, ngày 10 tháng 05
năm 2017
SVTH: Trần Thị Xn Nga

i

Lớp: K48-QTKDDL


Khúa lun tt nghip

GVHD: ThS. Chõu Th Minh Ngc

Sinh vieõn thửùc hieọn
Tran Thũ Xuaõn Nga

LI CAM OAN
Tụi cam oan rng ti ny do chớnh tụi thc hin, cỏc s liu thu thp v
kt qu phõn tớch trong ti l trung thc, ti khụng trựng vi bt kỡ ti
nghiờn cu no.
Hu, ngy 10 thỏng 5 nm 2017
Sinh viờn thc hin

Trn Th Xuõn Nga

SVTH: Trn Th Xuõn Nga

ii


Lp: K48-QTKDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Châu Thị Minh Ngọc

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ............................................................................viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................1
3. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................4
6. Kết cấu khóa luận............................................................................................7
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................8
CHƯƠNG 1: CƠ SƠ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................8
1.1. Du lịch..........................................................................................................8
1.1.1. Khái niệm...............................................................................................8
1.2.2. Các loại hình du lịch...............................................................................9
1.2. Sản phẩm du lịch........................................................................................11
1.2.1. Khái niệm.............................................................................................11
1.2.2. Phân loại...............................................................................................12
1.3. Phát triển du lịch.........................................................................................12

1.3.1. Về mặt kinh tế......................................................................................12
1.3.2. Về mặt xã hội.......................................................................................15
1.3.3. Về mặt văn hóa.....................................................................................17
1.3.4. Về mặt môi trường...............................................................................18
1.4. Sự vận dụng Lý thuyết trao đổi xã hội trong nghiên cứu sự ủng hộ của
người dân đối với “Phố đi bộ”- Thành Phố Huế................................................20
1.5. Tình hình phát triển du lịch ở Việt Nam.....................................................21
1.6. Du lịch Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015-2017............................................25
SVTH: Trần Thị Xuân Nga

iii

Lớp: K48 Quản trị Kinh doanh Du lịch


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Châu Thị Minh Ngọc

1.7. Một số mô hình “Phố đi bộ” ở Việt Nam...................................................27
1.7.1. Khái quát chung...................................................................................27
1.7.2. Phố đi bộ Hồ Gươm- Hà Nội................................................................28
1.7.3. Phố đi bộ Nguyễn Phúc Chu, Hội An, Quảng Nam..............................29
1.7.4. Phố đi bộ Nguyễn Huệ, TP Hồ Chí Minh.............................................30
1.7.5. Phố đi bộ Trần Phú, TP Móng Cái, Quảng Ninh...................................30
1.7.6. Phố đi bộ Nguyễn Đình Chiểu, Huế.....................................................32
1.7.7. Phố Tạ Hiện – Hà Nội.........................................................................33
1.8. Xây dựng bảng hỏi nghiên cứu...................................................................35
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ
ỦNG HỘ CỦA NGƯỜI DÂN ĐẾN “PHỐ ĐI BỘ”– THÀNH PHỐ HUẾ

............................................................................................................................... 37
A. TỔNG QUAN VỀ KHU PHỐ ĐI BỘ..........................................................37
2.1. Giới thiệu về khu Phố đi bộ - Thành phố Huế............................................37
2.1.1. Khái quát về khu “Phố đi bộ” - Thành Phố Huế...................................37
2.1.2. Vị trí khu “ Phố đi bộ” – Thành phố Huế.............................................38
2.1.3. Những lợi thế vị trí của Phố Đi Bộ.......................................................39
2.1.4. Quá trình hình thành và phát triển của khu “Phố đi bộ” – Thành
Phố Huế..........................................................................................................39
2.1.5. Tình hình hoạt động “Phố đi bộ” qua 7 tháng (29/9/2017-29/04/2018)
....................................................................................................................... 40
2.2. Phân tích kết quả nghiên cứu......................................................................42
2.2.1. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................42
2.2.2. Tiến trình nghiên cứu...........................................................................42
2.3. Kết quả điều tra sự ảnh hưởng của hoạt động”Phố đi bộ” đối với người
dân trên tuyến Phố Tây- Thành Phố Huế...........................................................43
2.3.1. Thông tin về phiếu điều tra...................................................................43
2.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự ủng hộ của người dân về việc tổ
chức hoạt động “Phố đi bộ”- Thành Phố Huế.................................................46
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
“PHỐ ĐI BỘ”– THÀNH PHỐ HUẾ..................................................................60
SVTH: Trần Thị Xuân Nga

iv

Lớp: K48 Quản trị Kinh doanh Du lịch


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Châu Thị Minh Ngọc


3.1. Định hướng phát triển du lịch Huế.............................................................60
3.2. Định hướng phát triển “Phố đi bộ” –Thành phố Huế..................................61
3.3. Các giải pháp phát huy tác động tích cực của hoạt động “Phố đi bộ”............62
3.3.1. Giải pháp về kinh tế..............................................................................62
3.3.2. Giải pháp về xã hội...............................................................................62
3.3.3. Giải pháp về môi trường.......................................................................63
3.4. Hệ thống giải pháp duy trì hoạt động “Phố đi bộ”- Thành Phô Huế..........66
3.4.1. Xây dựng cơ sở vật chất – cơ sở hạ tầng.............................................66
3.4.2. Quản lý chặt chẽ...................................................................................66
3.4.3. Xây dựng hình ảnh điểm đến trên thành phố Huế................................67
3.4.4. Giải pháp về tuyên truyền vận động.....................................................68
3.4.5. Giải pháp về quy hoạch........................................................................68
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................70
I. Kết luận..........................................................................................................70
II. Kiến nghị......................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................72
PHỤ LỤC

SVTH: Trần Thị Xuân Nga

v

Lớp: K48 Quản trị Kinh doanh Du lịch


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Châu Thị Minh Ngọc


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Gross domestic product

GDP

(Tổng sản phầm nội địa)
World trade organization

WTO

(Tổ chức thương mại thế giới)

TP

Thành Phố

UBND

Ủy ban nhân dân

ĐVT

Đơn vị tính

SVTH: Trần Thị Xuân Nga

vi

Lớp: K48 Quản trị Kinh doanh Du lịch



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Châu Thị Minh Ngọc

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Bộ thang đo nghiên cứu...........................................................................36
Bảng 2: Thông tin về đối tượng điều tra...............................................................44
Bảng 3. Thông tin về đối tượng điều tra................................................................45
Bảng 4. Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha...............................................................46
Bảng 5. Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha của các yếu tố điều tra...................47
Bảng 6. Kiểm định KMO lần 1.............................................................................49
Bảng 6. Ma trận xoay nhân tố lần 1......................................................................50
Bảng 7. Đặt tên lại các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến sự ủng hộ của người dân...51
Bảng 8: Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha...............................................................53
Bảng 9:Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của các yếu tố điều tra...................54
Bảng 10: Kiểm định KMO lần 1...........................................................................56
Bảng 11: Kết quả phân tích hồi quy theo phương pháp Enter...............................57

SVTH: Trần Thị Xuân Nga

vii

Lớp: K48-QTKDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Châu Thị Minh Ngọc


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Thông tin về đối tượng điều tra.....................................................44
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ hình cột thể hiện loại hình kinh doanh dịch vụ “Phố đi bộ”
............................................................................................................................... 45

SVTH: Trần Thị Xuân Nga

viii

Lớp: K48-QTKDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Châu Thị Minh Ngọc

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Công nghiệp không khói, tên gọi không chính thức của ngành du lịch, giữ vị
trí quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu. Theo Hội đồng Du lịch và lữ hành thế
giới (The World Travel & Tourism Council), tổng mức đóng góp của ngành này
cho nền kinh tế toàn cầu đạt khoảng 7.600 tỉ USD, chiếm 9,5% GDP năm 2014.
Du lịch và lữ hành tạo ra gần 277 triệu việc làm, nghĩa là cứ 11 người, có 1 người
làm ngành Du lịch. Ngành du lịch còn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự
phát triển của các nước đang phát triển. Tổ chức Du lịch Thế giới Liên Hiệp Quốc
nhận định rằng: “tại nhiều quốc gia đang phát triển, du lịch là nguồn thu nhập
chính, ngành xuất khẩu hàng đầu, tạo ra nhiều công ăn việc làm và cơ hội cho sự
phát triển” (WTO-HL2008).
Việt Nam là một điểm đến mới, với nguồn tài nguyên thiên nhiên và văn hóa

phong phú. Trong những năm gần đây ngành du lịch Việt Nam đã có những tiến bộ
và đạt được những thành tựu đáng ghi nhận và có tiềm năng, triển vọng tiến xa hơn.
Cùng với sự phát triển của du lịch Việt Nam. Thừa Thiên Huế cũng đang từng bước
khẳng định là một trong những trung tâm du lịch lớn của miền Trung. Thừa Thiên
Huế với bề dày về lịch sử và văn hóa, nơi đây còn lưu giữ khá nhiều công trình kiến
trúc lịch sử, văn hóa và các loại hình nghệ thuật đặc sắc, nổi bật là Quần thể di tích
cố đô Huế và Nhã nhạc cung đình Huế đã được UNESCO công nhận là di sản thế
giới. Bên cạnh các tài nguyên nhân văn, Thừa Thiên Huế cũng sở hữu một nguồn
tài nguyên tự nhiên phong phú và đa dạng. Trước những tiềm năng to lớn, độc đáo,
đa dạng về du lịch, Thừa Thiên Huế sớm xác định đây là ngành kinh tế mũi nhọn
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Từ những năm 1993, Hội
nghị giữa nhiệm kỳ của Đảng bộ tỉnh khóa X đã khẳng định: “Đã đến lúc cần đầu tư
phát triển du lịch để du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”.
Trong năm 2017 vừa qua, Huế đã khẳng định một vị trí du lịch trong lòng du
khách nói chung và người dân Thành Phố Huế nói riêng, bằng cách đã xây dựng
một địa điểm du lịch về đêm khá mới mẻ. Để có thể thành công được như ngày
hôm nay, không thể phủ định được vai trò vô cùng quan trọng đó chính là sự ủng
SVTH: Trần Thị Xuân Nga

ix

Lớp: K48-QTKDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Châu Thị Minh Ngọc

hộ của người dân địa phương, cũng như chính quyền tại Thành Phố Huế.Bởi các
bên liên quan luôn là nhân tố chủ chốt ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc đến các bước

tiến trong sự phát triển của một điểm đến du lịch. Trong sự phát triển này, người ta
hay bàn đến các chính sách, quyết định do chính quyền các cấp ban hành và quan
tâm đến lợi ích của nhà đầu tư, doanh nghiệp du lịch cũng như sự hài lòng của du
khách. Tuy nhiên, đôi khi lại quên mất lợi ích cân bằng và vai trò quan trọng của
người dân địa phương trong các mục tiêu phát triển du lịch tại chính quê hương họ.
Khi địa phương trở thành điểm đến du lịch, một mặt, chất lượng cuộc sống
của người dân bị tác động trực tiếp hoặc gián tiếp trên nhiều khía cạnh khác nhau.
Điều này được phản ánh qua sự gia tăng số lượng người tại địa phương, tăng việc
sử dụng hệ thống đường sá, cùng những hiệu ứng khác nhau về kinh tế – xã hội và
định hướng việc làm. Mặt khác, du lịch dựa nhiều vào thiện chí của người dân địa
phương nên sự hỗ trợ của họ là rất cần thiết cho sự thành công và sự phát triển bền
vững của ngành kinh tế này (Jurowski, 1994) về mặt thương mại, văn hoá – xã hội,
chính trị và kinh tế (Gursoy và Rutherford, 2004). Sự thành công của bất kỳ dự án
du lịch nào cũng đều bị ảnh hưởng và dẫn đến kết quả xấu nếu quá trình phát triển
không được lên kế hoạch chu đáo và không nhận được sự ủng hộ từ phía người dân
(Gursoy và cs., 2002). Như vậy, người dân là đối tượng chính chịu ảnh hưởng, đồng
thời là nhân tố đóng vai trò chủ chốt của sự phát triển du lịch tại địa phương. Do đó,
tìm hiểu vấn đề về sự ủng hộ của người dân đối với hoạt động “Phố đi bộ” tại tuyến
phố Tây – Thành Phố Huế là rất quan trọng và cần thiết đối với chính quyền địa
phương,những người hoạch định chính sách, cũng như đối với các doanh nghiệp.
Trong bối cảnh ngành du lịch được lựa chọn là ngành kinh tế mũi nhọn của
thành phố Huế, nhiều chính sách, định hướng được đưa ra nhằm khai thác các
tiềm năng, thế mạnh về tài nguyên du lịch. Hơn bao giờ hết, sự ủng hộ của người
dân là một trong những chìa khoá quan trọng để tiến hành mọi hoạt động phát
triển du lịch tại địa phương. Việc lựa chọn “Phố đi bộ” - thành phố Huế là địa bàn
nghiên cứu, người dân thuộc 3 tuyến phố bao gồm : Phạm Ngũ Lão, Chu Văn An,
Võ Thị Sáu là đối tượng khảo sát vừa có ý nghĩa tích cực cho bài nghiên cứu,
đồng thời kết quả nghiên cứu sẽ góp phần thiết thực vào thực tế phát triển du lịch
tại địa phương.
SVTH: Trần Thị Xuân Nga


x

Lớp: K48-QTKDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Châu Thị Minh Ngọc

Nghiên cứu này được tiếp cận trên quan điểm, được kế thừa từ các công
trình đi trước, là nhận thức của người dân về các tác động của du lịch sẽ ảnh
hưởng đến thái độ ủng hộ của họ đối với sự phát triển du lịch tại địa phương.
Trong đó, các tác giả hướng vào phân tích các tác độngcủa du lịch trên hai khía
cạnh tích cực và tiêu cực của 4 lĩnh vực: kinh tế,xã hội,môi trường, chính trị. Từ
đó, các tác giả phân tích ảnh hưởng của việc nhận thức các tác động này đến sự
ủng hộ của người dân đối với sự phát triển du lịch.
Huế cho ra một hoạt động khá thu hút khách du lịch và mới mẻ với người
dân địa phương nơi đây . Đó chính là khai trương “phố đi bộ” vào tối 29 tháng 9,
3 tuyến phố gồm Phạm Ngũ Lão, Chu Văn An và Võ Thị Sáu đã chính thức trở
thành phố đi bộ ,hoạt động vào 3 ngày cuối tuần .Đây cũng là tuyến phố đi bộ thứ
2 hoạt động về đêm của Thừa Thiên Huế, bên cạnh phố đi bộ Nguyễn Đình Chiểu
dọc bờ sông Hương. Tuyến phố đi bộ ra đời gần 5 tháng qua, đã thu hút không ít
hàng ngàn lượt khách tới tham gia cả người dân địa phương và khách du lịch trong
và ngoài nước.Để có được ngày hôm nay thì sự ảnh hưởng của các doanh nghiệp
kinh doanh ở 3 tuyến phố đóng góp không nhỏ.Chính vì lẻ đó, tôi đã chọn đề tài “
Nghiên cứu hoạt động “ Phố đi bộ” đối với người dân trên tuyến phố tây – Thành
Phố Huế.”
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tiến hành khảo sát, tìm hiểu về xung quanh
các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp để từ đó xác định được mức độ
ảnh hưởng của hoạt động khi tuyến phố đi bộ mở ra vào 3 ngày cuối tuần đối với
người dân đang sinh sống và các doanh nghiệp đang kinh doanh trên phố Tây .Từ
đó đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm phát triển “Phố đi bộ” ngày một hoàn
thiện hơn qua sự ủng hộ của người dân địa phương và chính quyền ở đây.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch, sự ủng hộ của
người dân,lý thuyết trao đổi xã hội, và tác động của du lịch.
- Tình hình phát triển du lịch của tỉnh Thừa Thiên Huế
- Xác định mức độ ảnh hưởng của khu phố đi bộ với 3 tuyến đường Phạm
Ngũ Lão- Chu văn An – Võ Thị Sáu
SVTH: Trần Thị Xuân Nga

xi

Lớp: K48-QTKDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Châu Thị Minh Ngọc

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt của người dân.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao phát triển khu phố đi bộ từ người dân
địa phương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng của hoạt động phố đi bộ đối
với người dân và các doanh nghiệp kinh doanh trên tuyến phố Tây.
Đối tượng khảo sát: Người dân địa phương và các doanh nghiệp kinh doanh
trên tuyến “Phố đi bộ” – Thành phố Huế. Bao gồm 3 tuyến đường Phạm Ngũ Lão,
Chu Văn An, Võ Thị Sáu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian:
- Đề tài chỉ xem xét đánh giá ý kiến và sự ủng hộ của đối tượng người dân
sinh sống trên tuyến phố tây
- Phố Tây được giới hạn bởi các trục đường :3 tuyến đường Phạm Ngũ LãoChu Văn An- Võ Thị Sáu.
Phạm vi thời gian: 5/1/2018 đến 5/4/2018
+ Số liệu thứ cấp:Sở Văn hoa Thể thao và Du lịch giai đoạn 2015- 2017
+ Số liệu sơ cấp: thông qua phiếu điều tra tại Phố đi bộ từ 1/2/2017 đến
1/4/2018
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu định tính
Phương pháp này được tiến hành thông qua quá trình thảo luận tay đôi và
thảo luận nhóm với chuyên gia nhằm xây dựng thang đo nghiên cứu và xây dựng
bảng câu hỏi khảo sát khách hàng.
Bảng hỏi được thiết kế thành hai phần, phần một là nội dung khảo sát chính
phục vụ nghiên cứu, phần hai là thông tin cá nhân về đối tượng điều tra. Phần một
được thiết kế dựa vào Bảng 1 để thu thập ý kiến của người dân về các tác động
của “Phố đi bộ”và sự ủng hộ của họ đối với việc hoạt động “Phố đi bộ” qua 3
SVTH: Trần Thị Xuân Nga

xii

Lớp: K48-QTKDDL



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Châu Thị Minh Ngọc

ngày cuối tuận của du lịch địa phương. Thang đo Likert 5 cấp độ được sử dụng để
đo lường mức độ đồng ý với các quan điểm đưa ra ( Quy ước: 1– rất không đồng ý
→ 5– rất đồng ý). Sau khi bảng hỏi được thiết kế, nhóm nghiên cứu tiến hành
khảo sát và phỏng vấn thử 20 người dân để khắc phục các lỗi về diễn đạt.
5.2. Điều tra bảng hỏi
Để thu thập bộ dữ liệu cần thiết cho quá trình nghiên cứu, các tác giả tiến
hành điều tra đối tượng người dân tại thành phố Huế. Quy mô mẫu được xác định
dựa theo nghiên cứu của Hair và cs. (1998). Theo đó, kích thước mẫu tối thiểu gấp
5 lần số lượng biến quan sát. Với số lượng 20 biến quan sát được sử dụng trong
nghiên cứu này, nhóm tác giả xác định mẫu tối thiểu phải đạt là 100, ngoài ra mẫu
càng lớn hơn thì tính đại diện sẽ cao hơn. Áp dụng phương thức điều tra thuận tiện
trong điều kiện nguồn lực giới hạn của nhóm nghiên cứu, số phiếu phát ra là 120,
thu về 120 phiếu hợp lệ.
5.3. Phương pháp phân tích và xử lí số liệu
Công cụ chủ yếu được sử dụng phương là phần mềm SPSS 20.0:
-Thống kê ý kiến của người dân đối với các biến quan sát thông qua các đại
lượng như: thống kê mô tả (Descriptive)
- Đánh giá độ tin cậy thang đo Likert 5 mức độ với Hệ số Cronbach’s Alpha
nhằm loại bỏ các biến không phù hợp và hạn chế các biến rác trong mô hình
nghiên cứu.
- Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với các biến quan sát trong thang đo
các nhân tố ảnh hưởng nhằm rút gọn và gộp các biến quan sát đó lại thành những
nhân tố có ý nghĩa hơn, có ích cho việc xác định các tập hợp biến cần thiết cho
vấn đề nghiên cứu và được sử dụng để tìm mối quan hệ giữa các biến với nhau.
- Phân tích hồi quy đa biến
Phân tích hồi quy đa biến nhằm xác định các yếu tố chính về nhận thức tác

động của hoạt động “Phố đi bộ” ảnh hưởng đến biến phụ thuộc sự ủng hộ hoạt
động “Phố đi bộ”của người dân. Giả định các yếu tố tác động đến sự ủng hộ hoạt
động “Phố đi bộ” của người dân có tương quan tuyến tính, mô hình lý thuyết được
đề xuất như sau:
UH = β0 + β1 ×F1 + β2 ×F2 + β3 ×F3 + β4 ×F4 + ei
SVTH: Trần Thị Xuân Nga

xiii

Lớp: K48-QTKDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Châu Thị Minh Ngọc

Trong đó UH là biến phụ thuộc là sự ủng hộ hoạt động “Phố đi bộ” của người
dân; βi là hệ số hồi quy của các yếu tố tác động; ei là các yếu tố ảnh hưởng khác.
+ Các biến độc lập:
F1: nhận thức tác động tốt về kinh tế
F2: nhận thức tác động tốt về xã hội
F3: nhận thức tác động xấu về xã hội
F4: nhận thức tác động xấu về môi trường
Và một số phương pháp khác

SVTH: Trần Thị Xuân Nga

xiv

Lớp: K48-QTKDDL



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Châu Thị Minh Ngọc

6. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì đề tài được thực hiện bao gồm 3
chương sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng của hoạt động phố đi bộ đối với
người dân tại tuyến Phố Tây – Thành phố Huế
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao sự ủng hộ của người dân địa
phương đối với “Phố đi bộ” tại Phố Tây- Thành Phố Huế.

SVTH: Trần Thị Xuân Nga

xv

Lớp: K48-QTKDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Châu Thị Minh Ngọc

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1:
CƠ SƠ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Du lịch

1.1.1. Khái niệm
Ngày nay, du lịch trở thành ngành dịch vụ không thể thiếu trong cuộc sống
của xã hội ngày càng tiến bộ. Du lịch trở thành nhu cầu gắn bó lâu dài với cuộc
sống con người và được dự đoán nhu cầu này sẽ kéo dài cho đến nhiều thế kỷ sau.
Trước đây khái niệm thống kê du lịch chỉ được bó hẹp trong phạm vi hoạt
động của con người đi ra khỏi môi trường sống thường xuyên với mục đích đi
thăm quan các danh lam thắng cảnh, các di tích lịch sử trong nước và trên thế giới
hoặc đi vui chơi giải trí. Ngày nay, theo tổ chức du lịch thế giới(WTO), khái niệm
du lịch được mở rộng thêm rất nhiều: “Du lịch là hoạt động về chuyến đi đến một
nơi khác với môi trường sống thường xuyên của con người và ở lại đó để tham
quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích khác ngoài các hoạt động để
có thù lao ở nơi đến với thời gian liên tục ít hơn 1 năm”.
Theo định nghĩa của tổ chức du lịch thế giới về du lịch và trong khuôn khổ
của thống kê du lịch thì lượng khách du lịch sẽ được tính gồm:
Những chuyến đi đến nơi khác môi trường sống thường xuyên của họ, do đó
sẽ ít hơn những chuyến đi lại thường xuyên giữa những nơi mà người đó đang ở
hoặc nghiên cứu đến một nơi khác nơi cư trú thường xuyên của họ. Nơi mà người
đó đi đến phải dưới 12 tháng liên tục,nếu từ 12 tháng liên tục trở lên sẽ trở thành
người cư trú thường xuyên ở nơi đó( theo quan điểm của thống kê). Mục đích
chính của chuyến đi sẽ không phải đến đó để nhận thù lao (hay là để kiếm sống)
do đó sẽ loại trừ những trường hợp chuyển nơi cư trú cho mục đích công việc
Ngoài ra, khái niệm du lịch được đưa ra bởi Luật du lịch Việt Nam 14/06/2005
như sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quanđến chuyến đi của con người ngoài
nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu,
giải trí, nghĩ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” (Điều 4, mục 1 Luật du
lịch Việt Nam 2005).
SVTH: Trần Thị Xuân Nga

xvi


Lớp: K48-QTKDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Châu Thị Minh Ngọc

Theo Liên Hiệp Quốc (1963) định nghĩa về du lịch như sau:
“Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế
bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài
nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến
lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”
Theo Pirogionic(1985) thì: “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong
thời gian rỗi liên quan tới sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú
thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần,nâng
cao trình độ nhận thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị
về tự nhiên, kinh tế, văn hóa”.
Khái niệm về du lịch rất nhiều, tùy theo khía cạnh nghiên cứu. Trên đây là
những khái niệm được biết đến nhiều hơn và cần thiết cho vấn đề nghiên cứu sau này.
1.2.2. Các loại hình du lịch
 Phân loại theo mục đích chuyến đi
Trong các chuyến đi du lịch, mục đích của du khách là nghỉ ngơi, giải trí và
nâng cao nhận thức về thế giới xung quanh nên có thể bao gồm những loại hình sau:
 Du lịch tham quan
Tham quan là một hoạt động của con người đểnâng cao nhận thức về mọi
mặt. Tùy thuộc vào đối tượng thamquan mà có các loại hình:
Du lịch văn hóa: là loại hình du lịch nhằm nâng cao hiểu biết cho du khách
về lịch sử, kiến trúc, kinh tế- xã hội,lối sống và phong tục tập quán ở nơi họ đến
viếng thăm. Địa điểm đến tham quan là các viện bảo tang, các di tích lịch sử văn
hóa, các địa điểm tổ chức, các lễ hội địa phương, các liên hoan nghệ thuật (liên

hoan phim, âm nhạc,…) các cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ…Trên thế
giới, loại hình du lịch văn hóa phổ biến ở Ai Cập, Hy Lạp, Tây Ban Nha… và đây
cũng là một trong những thế mạnh du lịch của miền Trung nước ta.


Du lịch giải trí

Du lịch giải trí là loại hình du lịch nảy sinh do nhu cầu thư giãn, xả hơi để
phục vụ sức khỏe(thể chất, tinh thần) sau những ngày làm việc căng thẳng,mệt
nhọc. Với đời sống xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu vui chơi, giải trí càng
đa dạng và không thể thiếu được trong các chuyến đi. Do vậy, ngoài thời gian
SVTH: Trần Thị Xuân Nga

xvii

Lớp: K48-QTKDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Châu Thị Minh Ngọc

thamquan, nghỉ ngơi, cần có các chương trình, các đia điểm vui chơi, giải trí cho
du khách như:


Du lịch khám phá

Du lịch là loại hình du lịch nhằm mục đích nâng cao những hiểu biết mới lạ
về thế giới xung quanh. Tùy thuộc vào mức độ, tính chất của tuyến du lịch có thể

chia thành hai loại hình:


Du lịch nghỉ dưỡng

Một trong những chức năng quan trọng của du lịch là khôi phục sức khỏe
(thể lực, trí lực) của con người sau những ngày lao động căng thẳng nên đây là
một loại hình du lịch được du khách ưa chuộng. Khi nền kinh tế càng phát triển,
con người càng chịu nhiều sức ép của công việc, của môi trường ô nhiễm hay của
các quan hệ xã hội thì nhu cầu được đi nghỉ càng lớn.
Địa điểm đến nghỉ ngơi thường là những nơi có khí hậu mát mẻ, trong lành,
phong cảnh đẹp như các bãi biển, các vùng núi, vùng nông thôn hoặc ven sông,
hồ, thác…
 Phân loại theo hình thức tổ chức
 Du lịch có tổ chức theo đoàn
Là loại hình du lịch có sự chuẩn bị chương trình từ trước hay thông qua các
tổ chức du lịch. Mỗi thành viên trong đoàn biết được kế hoạch đi du lịch của
mình.
Do du lịch là một trong các hoạt động của cá nhân hằm hòa mình vào tập thể
nên đại đa số các chuyến đi mang tính tập thể. Sinh viên, học sinh đi học theo lớp,
cán bộ công nhân viên đi theo cơ quan. Loại hình này thường tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp cung ứng du lịch vì du khách thường có tính tổ chức cao.
Mặt khác, khi trình độ du khách đồng đều, việc phục vụ cũng trở nên dễ dàng theo
một mẫu chuẩn. Trong toàn bộ quá trình bán sản phẩm, từ khâu tiếp thị đến khâu
phục vụ ăn nghỉ, hướng dẫn, thanh lý hợp đồng, nhà cung ứng đều nhận được sự
giúp đỡ rất có hiệu quả về tổ chức của đại diện tập thể khách. Do vậy, hầu hết du
khách đi theo loại hình này đều được giảm giá.


Du lịch cá nhân


Cá nhân tự định ra chuyến đi, kế hoạch lưu trú, địa điểm ăn uống tùy nghi.
Loại hình này phát triển với tốc độ nhanh và chiếm ưu thế, phải trả cao hơn 15SVTH: Trần Thị Xuân Nga

xviii

Lớp: K48-QTKDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Châu Thị Minh Ngọc

20% giá trị hợp đồng tập thể. Trong những năm gần đây, một số công ty đã mở ra
một phương thức mới để yểm trợ và thu hút loại du khách đi riêng lẻ này. Đó là
các chương trình du lịch mở (Open Tours): Du khách tham gia vào chương trình
này có thể dừng lại dọc đường theo nhu cầu và tiếp tục hành trình vào một thời
điểm khác.


Du lịch gia đình

Thông thường có hai loại du lịch gia đình: Loại thứ nhất xảy ra thường
xuyên ở các khu vực phụ cận đô thị, thời gian chuyến đi không dài, thậm chí chỉ
1-2 ngày. Loại thứ hai là các chuyến đi du lịch dài ngày, họ thường chọn địa điểm
ở xa, nổi tiếng và để tiết kiệm thời gian trong chuyến đi thì họ muốn được đi nhiều
điểm. Hiện nay loại hình này mới chỉ là một hiện tượng xã hội chứ chưa có ý
nghĩa kinh tế nhiều. Việc tiếp cận và thu hút du khách để kinh doanh loại hình du
lịch này đang là hướng cần quan tâm vì du lịch gia đình cũng là một xu hướng
nhiều triển vọng.

Ngoài ra người ta còn có các cách phân chia khác về loại hình du lịch. Ví dụ
như phân theo lứa tuổi (du lịch thiếu nhi/học sinh, du lịch thanh niên, du lịch người
lớn trên 35 tuổi và người già), theo vị trí địa lí (du lịch miền núi, miền biển, thành
phố, nông thôn), theo phương thức hợp đồng (du lịch trọn gói, du lịch từng phần).
- Khách về dịch vụ.
1.2. Sản phẩm du lịch
1.2.1. Khái niệm
Theo nghĩa rộng:
Sản phẩm du lịch có thể được hiểu là tất cả các hàng hóa và dịch vụ mà
khách du lịch tiêu dung cho chuyến đi du lịch của họ
Theo nghĩa hẹp:
Sản phẩm du lịch là các hàng hóa và dịch vụ mà khách mua lẻ hoặc trọn gói,
do các doanh nghiệp du lịch tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch.
Theo quan điểm marketing:
“Sản phẩm du lịch là những hàng hóa và dịch vụ có thể thõa mãn nhu cầu
của khách du lịch, mà các doanh nghiệp du lịch đưa ra chào bán trên thị trường,
với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm và tiêu dung của khách du lịch”.
“Sản phẩm du lịch: là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thõa mãn nhu cầu
của khách du lịch trong chuyến đi du lịch” (Điều 4 chương I- Luật Du Lich
SVTH: Trần Thị Xuân Nga

xix

Lớp: K48-QTKDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Châu Thị Minh Ngọc


Việt Nam, 2005).
1.2.2. Phân loại
Sản phẩm vật chất: Là những sản phẩm hữu hình( hàng hóa) được các doanh
nghiệp du lịch cung cấp cho khách du lịch.
Sản phẩm phi vật chất: Là những sản phẩm dịch vụ tồn tại dưới dạng vô hình
thể hiện ở một sự trải nghiệm, một giá trị tinh thần hoặc một sự hài lòng hay
không hài lòng.
1.3. Phát triển du lịch
1.3.1. Về mặt kinh tế
a) Đối với du lịch nội địa
– Du lịch tham gia tích cực vào qúa trình tạo nên thu nhập quốc dân( sản
xuất ra đồ lưu niệm, chế biến thực phẩm, xây dựng các cơ sở vật chất kĩ thuật…)
làm tăng tổng sản phẩm quốc nội.
– Tham gia tích cực vào quá trình phân phối lại thu nhập quốc dân giữa các vùng.
– Bên cạnh đó, du lịch nội địa phát triển tốt sẽ củng cố sức khỏe cho nhân
dân lao động và do vậy góp phần làm tăng năng suất lao động xã hội. Ngoài ra du
lịch nội địa giúp cho việc sử dụng cơ sở vật chất kĩ thuật của du lịch quốc tế được
hiệu quả hơn.
b) Đối với du lịch quốc tế chủ động
– Du lịch tham gia tích cực vào việc làm tăng thu nhập quốc dân thông qua thu
ngoại tệ, đóng góp vai trò to lớn trong việc cân bằng cán cân thanh toán quốc tế.
Dịch vụ du lịch có giá trị xuất khẩu cao và hiệu quả kinh tế – xã hội cao nhất
trong các hoạt động xuất khẩu dịch vụ đặc biệt là theo góc độ thu ngoại tệ và thu
hút lao động, tạo công ăn việc làm. Xuất nhập khẩu dịch vụ có ảnh hưởng lớn đến
cán cân thanh toán của toàn bộ nền kinh tế. Để đẩy mạnh xuất nhập khẩu dịch vụ
nhằm giảm dần nhập siêu và tiến tới cải thiện cán cân dịch vụ trong thập niên này.
– Du lịch là hoạt động xuất khẩu có hiệu quả cao nhất
Tính hiệu quả trong kinh doanh du lịch được thể hiện ở chỗ, du lịch là một
mặt hàng “xuất khẩu tại chỗ” những hàng hóa công nghiệp, hàng tiêu dùng, thủ
công mỹ nghệ, đồ cổ phục chế, nông lâm sản… theo giá bán lẻ cao hơn do người

bán sẽ không tốn kém nhiều chi phí giao hàng, vận chuyển, bảo hiểm, thuế xuất
nhập khẩu, có khả năng thu hồi vốn nhanh và lãi cao do nhu cầu du lịch là nhu cầu
cao cấp cần khả năng thanh toán.
– Du lịch góp phần củng cố và phát triển các mối quan hệ kinh tế với các
nước trên thế giới.
SVTH: Trần Thị Xuân Nga

xx

Lớp: K48-QTKDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Châu Thị Minh Ngọc

Việt Nam đã ký 13 hiệp định hợp tác du lịch với các nước, có quan hệ bạn hàng
với 800 hãng của hơn 50 nước và vùng lãnh thổ. Nước ta đã thiết lập và mở rộng
quan hệ hợp tác du lịch với Trung Quốc và tất cả các nước thành viên ASEAN, trở
thành thành viên chính thức của hiệp hội Du lịch Đông Nam á ( ASEANTA ); khôi
phục quan hệ hợp tác du lịch truyền thống với liên bang Nga; phát triển quan hệ hợp
tác du lịch với Pháp; bước đầu xây dựng quan hệ hợp tác du lịch với Hoa Kỳ.
c )Đối với du lịch quốc tế thụ động.
Khác với du lịch quốc tế chủ động, du lịch quốc tế thụ động là một hình thức
nhập khẩu đối với đất nước có khách đi ra nước ngoài. Cái mà họ nhận được đó
chính là các “lợi ích vô hình”. Đó là nâng cao hiểu biết, học hỏi kỹ thuật mới,
củng cố sức khỏe…của người dân. Nhưng nếu đi với mục đích kinh doanh, du lịch
quốc tế thụ động có tác động gián tiếp đến nền kinh tế bởi nó là hình thức đem
tiền đi tiêu nhưng họ có thể thu về là bản hợp đồng đầu tư thu lợi nhuận ….
d) Các tác động khác về mặt kinh tế của việc phát triển hoạt động kinh

doanh du lịch nói chung
– Khu vực du lịch đã mang lại cho Việt nam cơ hội to lớn trong quá trình
chuyển đổi từ một nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp chuyển sang một nền
kinh tế dựa vào dịch vụ :
Nhiều gia đình dân tộc nghèo khó trước kia chỉ sống bằng nông nghiệp nay
đã được cải thiện đời sống nhờ du lịch. Cụ thể như, người dân tộc Hmông Sapa
trước đây là một đơn vị kinh tế thuần nông. Cơ cấu kinh tế truyền thống của
Hmông ở Sapa gồm 3 bộ phận cấu thành là trồng trọt (lúa, ngô, thảo quả), hái
lượm và nghề thủ công, trong đó chủ yếu là trồng trọt. Hầu hết mức sống, nguồn
thu nhập của người làm nhờ vào trồng trọt và chăn nuôi, còn nghề thủ công chỉ
đóng vai trò phụ và luôn phụ thuộc vào trồng trọt nên cuộc sống thiếu thốn nghèo
khổ. Điều kiện trồng trọt lại khó khăn, đòi hỏi phải có nhiều lao động.
– Du lịch làm tăng nguồn thu ngân sách cho các địa phương phát triển du
lịch, tham gia tích cực vào quá trình tạo nên thu nhập quốc dân và phân phối lại
thu nhập quốc dân giữa các vùng :
Hoạt động du lịch phát triển, tạo nguồn ngân sách cho các địa phương từ các
khoản trích nộp ngân sách của các cơ sở du lịch trực thuộc quản lý trực tiếp của
địa phương và từ các khoản thuế phải nộp của các doanh nghiệp du lịch kinh
doanh trên địa bàn. Ở các địa phương có làng nghề truyền thống, họ tận dụng thế
mạnh của mình để phát triển kinh tế bằng việc giới thiệu bán các sản phẩm thủ
SVTH: Trần Thị Xuân Nga

xxi

Lớp: K48-QTKDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Châu Thị Minh Ngọc


công. Không chỉ bán cho các du khách đến thăm quan mà đây còn là cơ hội tăng
thu nhập địa phương bằng hình thức xuất khẩu.
– Du lịch phát triển thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển theo :
Trước hết, đây là hoạt động kinh doanh cần nhiều sự hỗ trợ liên ngành.
Nhiều khu vực khác cũng được hưởng lợi thông qua hỗ trợ các sản phẩm và dịch
vụ hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch, như xây dựng, in ấn và xuất bản, sản xuất, bảo
hiểm, vận tải, lưu trú, bán lẻ, dịch vụ ăn uống, dịch vụ tài chính. Như vậy, có thể
khái quát các vấn đề về chính sách du lịch bao trùm một chuỗi lớn các lĩnh vực và
lợi ích. Giá trị gia tăng của ngành dịch vụ tăng cao hơn mức tăng GDP và cao hơn
nhiều so với mức tăng cùng kỳ năm 2006, đã góp phần nâng mức tăng trưởng
chung của nền kinh tế. Các ngành dịch vụ có giá trị cao như ngân hàng, hàng
không, bưu chính viễn thông, du lịch… được khai thác và đáp ứng tốt hơn yêu cầu
của sản xuất và đời sống nhân dân.
– Đối với nền sản xuất xã hội, du lịch mở ra thị trường tiêu thụ hàng hóa :
Như đã nói ở trên, du lịch giúp củng cố và phát triển quan hệ quốc tế, do đó
đã mở rộng thị trường, tăng thêm bạn hàng đối với các ngành tham gia vào hoạt
động xuất khẩu. Việc loại hình du lịch công vụ ngày càng phát triển góp phần đem
về cho đất nước các khoản đầu tư, hợp đồng liên kết kinh doanh.
– Tận dụng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành kinh tế
khác:
Hoạt động du lịch đòi hỏi sự hỗ trợ của một số ngành sản xuất, do đó phát
triển du lịch sẽ mở mang và hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế của đất nước. Bên
cạnh đó còn tận dụng nguồn lực, điều kiện vật chất kỹ thuật để bổ sung cho nhu
cầu cần thiết nhưng chưa được đáp ứng của ngành. Ở những vùng phát triển du
lịch, do nhu cầu đi lại, ăn uống, nghỉ ngơi vui chơi, thông tin liên lạc, vận
chuyển nên mạng lưới giao thông, cầu cống, điện nước được hoàn thiện phục vụ
nhu cầu du lịch ngày càng tăng.
1.3.2. Về mặt xã hội
a) Du lịch góp phần giải quyết việc làm cho nhân dân điạ phương

Du lịch với tính chất là ngành kinh tế tổng hợp mang tính liên ngành, liên
vùng và xã hội hóa cao, du lịch phát triển sẽ tạo nhiều công ăn việc làm cho lao
động nông thôn mà không cần phải đào tạo công phu, từ đó góp phần từng bước
nâng cao tích lũy và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Thực tế, ở nước ta trên 3/4 số các khu di tích văn hóa, lịch sử, khu du lịch
SVTH: Trần Thị Xuân Nga

xxii

Lớp: K48-QTKDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Châu Thị Minh Ngọc

sinh thái, nghỉ dưỡng của đất nước đều nằm tại các vùng nông thôn, miền núi và
vùng hải đảo. Song thu nhập hiện từ du lịch mới tập trung chủ yếu ở hai thành phố
du lịch lớn của đất nước là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh (chiếm 62% tổng
doanh thu), vì thế phát triển du lịch ở các vùng miền nông thôn không những sẽ
đánh thức những tiềm năng trên để phát triển kinh tế nông thôn, xây dựng nông
thôn mới theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mà còn làm tăng thêm thu
nhập cho đông đảo người dân sống ở nông thôn.
Du lịch là ngành tạo ra nhiều việc làm thứ hai, sau nông nghiệp, ở các
nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.Tuy nhiên, do phát triển nhanh, các
doanh nghiệp du lịch, các khách sạn, nhà hàng đã thu hút lực lượng lao động lớn
nhưng chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu; mới có 7% đạt trình độ đại học, 50%
được đào tạo qua các trướng dạy nghề, các khoá bồi dưỡng ngắn hạn, còn lại chưa
qua đào tạo. Tỷ lệ lao động nữ trong ngành du lịch Việt Nam chiếm 58%. Toàn
ngành có khoảng trên 27.000 lao động nữ là cán bộ quản lý. Năng lực làm việc

cao, chất lượng và hiệu quả làm việc của lao động nữ đóng vai trò quyết định đến
chất lượng dịch vụ du lịch.
Du lịch là một ngành kinh tế không chỉ mang lại việc làm cho nhiều phụ
nữ mà còn mang lại nhiều cơ hội to lớn vì sự tiến bộ của phụ nữ.
Ngành Du lịch Việt Nam có đặc thù là tỷ lệ lao động nữ chiếm đa số. Hiện
tại, ngành Du lịch có trên 235.000 lao động làm việc trực tiếp, trong đó lao động
nữ chiếm 58%, tương đương trên 136.300 người và số lượng lao động gián tiếp
trên 600.000 người. Lao động nữ tập trung đông vào các nghề như: phục vụ khách
sạn, nhà hàng, đại lý du lịch, thông tin, dịch vụ giải trí. Có thể khẳng định, đối
tượng lao động nữ trong ngành Du lịch có trình độ chuyên môn, năng lực làm việc
cao, chất lượng và hiệu quả làm việc của lao động nữ đóng vai trò quyết định đến
chất lượng dịch vụ du lịch”1, một trong những biện pháp cạnh tranh thu hút nguồn
khách du lịch lớn để phát triển du lịch.
b) Du lịch làm giảm quá trình đô thị hóa ở các nước có nền
kinh tế phát triển
Hiện nay tốc độ đô thị hóa tại các nước phát triển là rất lớn. Do công nghiệp
là thế mạnh, là ngành kinh tế đem lại hiệu quả cao nhất cho đất nước nên việc xây
dựng các khu công nghiệp, cơ sở hạ tàng hiện đại cho phù hợp với sự phát triển đó
là điều tất yếu. Bên cạnh những điểm tích cực, quá trình đô thị hóa đã đem lại
SVTH: Trần Thị Xuân Nga

xxiii

Lớp: K48-QTKDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Châu Thị Minh Ngọc


nhiều hậu quả cho xã hội. Dân cư tập trung đông dúc tại các thành phố lớn gây ra
sự quá tải còn ở các vùng quê, miến núi lại không đủ lực lượng lao động tham gia
sản xuất. Chính vì thế mà gây ra sự mất cân đối giữa các vùng kinh tế. Nhưng khi
du lịch đã được sự quan tâm phát triển của địa phương thì sự tập trung dân cư
không đồng đều được giảm hẳn. Do tài nguyên du lịch thường tập trung ở những
vùng đồng quê hay miền núi, vì vậy để khai thác nguồn và phát triển hiệu quả cần
đầu tư về mọi mặt: giao thông, thông tin liên lạc, văn hóa, xã hội… Du lịch phát
triển làm thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội các vùng miền.
c) Du lịch là phương tiện tuyên truyền quảng cáo có hiệu quả
Không chỉ quảng cáo hàng hóa nội địa ra nước ngoài thông qua các du khách
mà du lịch còn là phương thức hiệu quả nhất, mang hình ảnh đất nước, con người,
truyền thống, văn hóa Việt Nam giới triệu với bạn bè năm châu. Đến Với Việt
Nam, du khách được làm quen với các mặt hàng công nghiệp, thủ công nghiệp nổi
tiếng như gốm sứ, dệt thổ cẩm, dệt lụa… Như vậy, du lịch đã góp phần đánh thức
và bảo tồn các ngành nghề thủ công mỹ nghệ cổ truyền
d) Du lịch làm tăng tầm hiểu biết chung về văn hóa – xã hội
Du lịch nội địa và quốc tế đến nay là một trong những phương tiện hàng đầu để
trao đổi văn hoá, tạo cơ hội cho mỗi con người được trải nghiệm. Du lịch ngày càng
được thừa nhận rộng rãi là một động lực tích cực cho việc bảo vệ di sản thiên nhiên
văn hoá. Du lịch có thể nắm bắt các đặc trưng về kinh tế của di sản và sử dụng chúng
vào việc bảo vệ bằng cách gây quỹ, giáo dục cộng đồng và tác động đến chính sách.
Đây là một bộ phận chủ yếu của nhiều nền kinh tế quốc gia và khu vực và có thể là
một nhân tố quan trọng trong phát triển, khi được quản lý hữu hiệu.
Thương mại hoá các di sản văn hoá. Du lịch là sự tìm kiếm của khánh du
lịch đối với cái đẹp của các giá trị vật chất và tinh thần. Hoạt động du lịch phải
thật sự đạt tới mục tiêu bền vững. Tác dụng tích cực của du lịch đối với môi
trường thường gắn với công tác bảo tồn. Việc Chính phủ thành lập các khu bảo tồn
và bảo vệ động vật hoang dã, các khu du lịch lịch sử văn hoá đã tạo nên những địa
bàn quan trọng trong việc bảo vệ tài nguyên du lịch. Điều này đặc biệt quan trọng
đối với những nước đang phát triển như nước ta. Ở môi trường nông thôn ven

biển, du lịch nông thôn có thể phát triển các trang trại, làng du lịch sinh thái mang
lại nhiều thu nhập hỗ trợ cho dân sẽ ngăn chặn được tình trạng hoang hoá đất đai.
Những du khách nhận thức được đa dạng sinh học và các giá trị của tự nhiên và
SVTH: Trần Thị Xuân Nga

xxiv

Lớp: K48-QTKDDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Châu Thị Minh Ngọc

văn hoá cũng có thể thúc đẩy được nhận thức môi trường cho cộng đồng dân cư
địa phương.
1.3.3. Về mặt văn hóa
Những ảnh hưởng tích cực.
Sự phát triển của du lịch tác động trực tiếp và gián tiếp đến việc bảo tồn các di
sản văn hóa của một quốc gia. Doanh thu từ vé tham quan, vé xem biểu diễn nghệ
thuật và các hoạt động du lịch khác được sử dụng một phần lớn cho việc tu bổ, chỉnh
trang các di tích, khôi phục và phát triển các di sản văn hóa phi vật thể, đặc biệt là các
loại hình nghệ thuật truyền thống, cấc làng nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống.
Du lịch tạo ra các khả năng hỗ trợ bảo tồn các di tích lịch sử, di chỉ khảo cổ
đang có nguy cơ chuyển hoá thành phế tích, nguy cơ bị huỷ hoại, nhất là trong
điều kiện mưa nắng thất thường của điều kiện khí hậu nhiệt đới, khi nền kinh tế
đất nước ta còn nghèo, không có đủ vốn và các điều kiện cần thiết khác để trùng
tu, bảo vệ các di tích lịch sử văn hoá.
Du lịch góp phần giới thiệu văn hoá, hình ảnh của mỗi quốc gia ra toàn thế giới.
Sự phát triển của du lịch góp phần củng cố, nâng cao truyền thống, lòng tự

hào dân tộc, tính tự trọng, tự tôn dân tộc, thúc đẩy việc giữ gìn bản sắc vãn hoá,
bảo tồn tính đa dạng văn hoá, khắc phục tính tự ty dân tộc,
Du lịch thúc đẩy quá trình giao lưu văn hoá giữa các dân tộc thông qua việc
thu hút khách du lịch tham dự các lễ hội, thông qua việc tổ chức giới thiêu văn
hoá, ẩm thực, triển lãm....
Những ảnh hưởng tiêu cực.
Đối vói các di sản văn hóa vật thể, sự phát triển du lịch ồ ạt chạy theo số
lượng thường gây ra sự bào mòn, hư hại các công trình, các di tích hiện có. Sự có
mặt quá đông của khách du lịch tại một địa điểm di tích tạo nên những tác động cơ
học, hóa học (do khí thải từ hơi thở, tiếng ồn,...) cùng với yếu tố khí hậu, thòi tiết
gây nên sự xuống cấp, phá hủy những công trình kiến trúc cổ.
Sự phát triển du lịch có thể làm gia tăng sự thất thoát, buôn bán trái phép đồ
cổ, ăn cắp cổ vật tại các di tích, đào bái lăng mộ cổ...
Sự phát triển du lịch thường kèm theo sự du nhập văn hóa ngoại lai, và do vậy
có thể làm xói mòn hoặc mất đi bản sắc văn hóa địa phương, bản sắc văn hóa dân tộc.
Một số ứng xử của khách du lịch có thể làm ảnh hưởng đến thuần phong mỹ
tục của dân cư địa phương.
1.3.4. Về mặt môi trường
SVTH: Trần Thị Xuân Nga

xxv

Lớp: K48-QTKDDL


×