Chun đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Đơng
Thời gian 4 năm trên giảng đường Đại
học luôn là khoảng thời gian quan trọng và
đặc biệt có ý nghóa đối với mỗi người sinh
viên. Với tôi, đó là khoảng thời gian để
tôi trang bò những kiến thức vững chắc và
kinh nghiệm quý báu để làm bàn đạp cho
sau này. Và tất cả những kiến thức cũng
như những kinh nghiệm khi thực tập tại Công
ty Cổ phần Đào tạo và Dòch vụ du lòch Huế
(HueTourist) được thể hiện một cách cụ thể
trong bài chuyên đề tốt nghiệp Đại học này.
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp
này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản
thân, tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô
Khoa Du lòch – Đại học Huế đã tận tình truyền
đạt kiến thức và giúp đỡ tôi trong suốt 4
năm học tập . Đặc biệt, tôi xin tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Nguyễn
Hoàng Đông đã hướng dẫn tôi hoàn thành
bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn các anh, chò, cô
chú trong công ty đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình thực tập tại
công ty.
Cuối cùng tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến tất cả bạn bè và đặc biệt là gia
đình, cũng là nguồn động lực luôn luôn bên
cạnh động viên và giúp đỡ tôi vượt qua
SVTH: Nguyễn Vũ Gia Mân
Lớp: K48 HDDL
Chun đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Đơng
những thời điểm khó khăn nhất để tôi có
thể hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp
một cách tốt nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Huế, tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Vũ Gia Mân
SVTH: Nguyễn Vũ Gia Mân
Lớp: K48 HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Đông
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài này do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.
Huế, tháng 05 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Vũ Gia Mân
SVTH: Nguyễn Vũ Gia Mân
Lớp: K48 HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Đông
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.........................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ............................................................................................viii
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................3
4.1. Phương pháp thu thập số liệu..........................................................................3
4.2. Phương pháp phân tích và xử lí số liệu............................................................3
5. Bố cục đề tài.......................................................................................................4
PHẦN 2 : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHÊN CỨU..........................................5
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU........................................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu...............................................................5
1.1.1. Khái niệm du lịch......................................................................................5
1.1.2. Khách du lịch............................................................................................6
1.1.3. Chương trình du lịch.................................................................................7
1.1.4. Hệ thống hóa về sự hài lòng của khách hàng............................................9
1.1.5. Quan niệm về loại hình City tour............................................................12
SVTH: Nguyễn Vũ Gia Mân
Lớp: K48 HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Đông
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu..........................................................14
1.2.1. Khái quát chung tình hình và xu thế phát triển khách du lịch ở Việt Nam.......14
1.2.2. Tình hình phát triển du lịch hiện nay của Thừa Thiên – Huế..................15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI
TOUR CITY HỘI AN – HUẾ CỦA CÔNG TY HUETOURIST.......................17
2.1. Giới thiệu chungvề công ty HueTourist.........................................................17
2.1.1. Thông tin chung về doanh nghiệp...........................................................17
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty HueTourist (HueTourist)...........17
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty HueTourist....................................18
2.1.4. Cơ cấu tổ chức........................................................................................19
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty.................................21
2.1.7. Giới thiệu về City tour của công ty HueTourist.......................................24
2.2. Sự hài lòng của du khách quốc tế về tour city Hội An – Huế công ty Hue
Tourist................................................................................................................... 26
2.2.1. Thông tin về mẫu điều tra.......................................................................26
2.2.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha:..........31
2.2.3. Phân tích mức độ hài lòng của du khách theo các tiêu chí......................33
2.2.4. Phân tích sự khác biệt giữa các nhóm khách hàng khác nhau đến sự hài
lòng của du khách đối với tour City Hội An - Huế của Công ty HueTourist:........41
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TOUR
CITY TỪ HỘI AN-HUẾ CỦA CÔNG TY HUETOURIST................................45
3.1. Mục tiêu chung và phương hướng hoạt động của công ty HueTourist
trong những năm tới.............................................................................................45
3.1.1. Mục tiêu chung.......................................................................................45
3.1.2. Phương hướng.........................................................................................45
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tour City Hội An-Huế
của công ty HueTourist.........................................................................................46
3.2.1. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ lao động..............................46
3.2.2. Các giải pháp về nghiên cứu và phát triển...............................................48
SVTH: Nguyễn Vũ Gia Mân
Lớp: K48 HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Đông
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện cơ sở vật chất kĩ thuật............................................49
3.2.4. Giải pháp về quảng bá, tiếp thị................................................................50
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................52
1. Kết luận............................................................................................................52
2. Kiến nghị..........................................................................................................52
2.1. Kiến nghị đối với Sở du lịch và các ban ngành liên quan..............................52
2.2. Kiến nghị đối với công ty HueTourist...........................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................55
PHỤ LỤC
SVTH: Nguyễn Vũ Gia Mân
Lớp: K48 HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Đông
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh ( 2015- 2017)..........................................21
Bảng 2.2. Bảng thống kê tình hình khách theo nơi cư trú thường xuyên.................23
Bảng 2.3: Bảng thống kê tình hình khách theo hình thức tổ chức chuyến đi...........24
Bảng 2.4: Thông tin cá nhân các đối tượng khảo sát...............................................26
Bảng 2.5: Thống kê các đối tượng khảo sát............................................................26
Bảng 2.6. Kiểm định độ tin cậy của các yếu tố trong thang đo mức độ hài lòng
của du khách sau khi tham gia City tour tham quan Huế......................32
Bảng 2.7: Đánh giá của du khách về yếu tố hữu hình trong City tour Tham quan Huế
.............................................................................................................34
Bảng 2.8: Đánh giá của du khách về yếu tố tin cậy trong City tour Tham quan Huế.......35
Bảng 2.9: Đánh giá của du khách về yếu tố đáp ứng trong City tour Tham quan Huế
.............................................................................................................36
Bảng 2.10: Đánh giá của du khách về yếu tố đảm bảo trong City tour Tham
quan Huế..............................................................................................37
Bảng 2.11: Đánh giá của du khách về yếu tố đồng cảm trong City tour Tham
quan Huế..............................................................................................39
Bảng 2.12: Đánh giá của du khách về yếu tố điểm tham quan trong City tour
Tham quan Huế....................................................................................40
Bảng 2.13: Kiểm định sự khác biệt trong đánh giá của các nhóm du khách............41
SVTH: Nguyễn Vũ Gia Mân
Lớp: K48 HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Đông
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Lượng khách quốc tế đến Việt Nam (2015-2017)................................15
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tình hình khai thác khách theo phạm vi lãnh thổ.....................23
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ giới tính nam, nữ (%).................................................................27
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ độ tuổi (%).................................................................................27
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ nghề nghiệp (%).........................................................................28
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ trình độ học vấn (%)...................................................................29
Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ các nguồn thông tin du khách tiếp cận để biết đến dịch vụ
tour City Hội An – Huế của Công ty HueTourist (%)......................30
Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ mục đích chuyến đi của du khách (%)........................................30
Biểu đồ 2.9. Đánh giá của du khách về tiêu chí Tính hữu hình...............................35
Biểu đồ 2.10. Đánh giá của du khách về tiêu chí Sự tin cậy...................................36
Biểu đồ 2.11. Đánh giá của du khách về Sự đáp ứng..............................................37
Biểu đồ 2.12. Đánh giá của du khách về Sự đảm bảo.............................................38
Biểu đồ 2.13 Đánh giá của du khách về Sự đồng cảm............................................39
Biểu đồ 2.14. Đánh giá của du khách về Các địa điểm tham quan.........................40
Biểu đồ 2.15. Tỷ lệ sự hài lòng của du khách đối với City tour tham quan Huế (%)
.........................................................................................................44
SVTH: Nguyễn Vũ Gia Mân
Lớp: K48 HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Đông
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình về chất lượng dịch vụ...............................................................12
Sơ đồ 2.2. Bộ máy tổ chức của công ty HueTourist.................................................20
SVTH: Nguyễn Vũ Gia Mân
Lớp: K48 HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Đông
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nhiều năm lại đây, hoạt động du lịch đã phát triển một cách bùng nổ trên
phạm vi thế giới. Du lịch đã trở thành một nghành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc
gia, góp phần rất lớn vào sự phát triển của kinh tế thế giới. Cũng theo định hướng
“chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030” của Đảng và
chính phủ thì du lịch sẽ dần đóng vai trò là một trong những kinh tế mũi nhọn, mang
lại nguồn thu lớn cho xã hội, tạo ra nhiều công ăn việc làm, quảng bá một cách sâu
rộng hình ảnh của đát nước và con người Việt Nam đến bạn bè trên toàn thế giới.
Trong đó, có những mục tiêu hết sức cụ thể như “Đến năm 2020 đưa Việt Nam trở
thành điểm đến hấp dẫn, có đẳng cấp trong khu vực; ngành du lịch thực sự trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp, hiện đại, có chất lượng, có thương
hiệu, có sức cạnh tranh, mang đậm bản sắc văn hóa Việt Nam và thân thiện môi
trường. Đến năm 2020 đón 7-8 triệu lượt khách quốc tế; 32-35 triệu lượt khách nội
địa; thu nhập trực tiếp du lịch đạt 10-11 tỷ USD, đóng góp 5,5-6% GDP, tạo ra 2,2
triệu việc làm trong đó 620.000 việc làm trực tiếp.” ( Trích Báo cáo “Điểm đột phá
trong Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030” của Tiến
sỹ Hà Văn Siêu - Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Du lịch).
Nói đến du lịch Việt Nam, không thể không nói đến Cố đô Huế - kinh đô một
thời của vương triều nhà Nguyễn, trung tâm du lịch của miền Trung với hai di sản
văn hóa thế giới được UNESCO công nhận từ lâu đã là điểm dừng chân không thể
thiếu của du khách quốc tế. Với tiềm năng và thế mạnh sẵn có, du lịch Thừa Thiên
Huế đã và đang ngày càng phát triển lớn mạnh, không chỉ là điểm đến hấp dẫn thu
hút một lượng lớn khách du lịch hàng năm mà đây còn là mảnh đất màu mỡ, tràn
đầy cơ hội cho các công ty du lịch hoạt động và tìm kiếm thành công.
Trong tổng số gần 20 công ty kinh doanh hoạt động du lịch, lữ hành hiện nay
đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thì Công ty CP Đào tạo và DVDL
Huế (tên Tiếng Anh là HueTourist) là công ty xuất hiện với tuổi đời còn rất non trẻ,
ra đời vào năm 2006 tuy nhiên đã có những bước phát triển vượt bậc, tạo dựng được
uy tín trong lòng du khách với cách thức tổ chức các dịch vụ du lịch mới lạ, chất
SVTH: Nguyễn Vũ Gia Mân
1
K48 HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Đông
lượng cao, theo tiêu chí đáp ứng các yêu cầu cá nhân của khách du lịch. Một trong
những sản phẩm du lịch tiêu biểu nhất, thu hút được nhiều du khách đặc biệt là du
khách quốc tế nhất của công ty đó là Tour City tham quan Cố Đô Huế bao gồm các
dịch vụ tham quan quần thể kiến trúc cung đình Huế - di sản văn hóa thế giới đã
được UNESCO công nhận.
Nhận thấy việc đánh giá một cách khách quan và chân thực về thái độ của du
khách quốc tế sau khi tham gia tour du lịch “Tham quan cố đô Huế” là một nhu cầu
thiết yếu và có tính thực tiễn cao, tôi đã quyết định thực hiện đề tài nghiên cứu
“Đánh giá sự hài lòng của du khách quốc tế về tour City Hội An - Huế của
công ty HueTourist”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch, sự hài lòng của
khách hàng; City tour trong công ty lữ hành. Đánh giá thực trạng sự hài lòng của du
khách quốc tế về tour City của Công ty HueTourist trong những năm qua. Trên cơ
sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tour City, từ đó nâng
cao sự hài lòng của du khách quốc tế về các chương trình du lịch của Công ty
HueTourist trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được những vấn đề liên quan đến cơ sở lý luận và thực tiễn về
sự hài lòng của khách hàng. Đánh giá thực trạng sự hài lòng của du khách quốc tế
về tour City của công ty HueTourist.
- Chỉ ra được thực trạng sự hài lòng của du khách quốc tế về tour City do công
ty HueTourist tổ chức.
- Đề xuất được những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, từ đó nâng
cao sự hài lòng của du khách quốc tế về tour City do công ty HueTourist tổ chức nói
riêng và các chương trình du lịch của các công ty lữ hành tại Việt Nam nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng: Sự hài lòng của du khách quốc tế về tour City của Công ty
HueTourist.
SVTH: Nguyễn Vũ Gia Mân
2
K48 HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Đông
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện trong phạm vi tỉnh Thừa Thiên
Huế và Công ty HueTourist.
Phạm vi thời gian: đánh giá thực trạng thời kỳ 2015-2017, điều tra du khách
đến tham quan trong năm 2018 và đề xuất giải pháp trong thời gian tới.
Phạm vi khách thể: Du khách quốc tế sử dụng tour City tham quan Huế của
Công ty HueTourist.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp:Thu thập các số liệu , dữ liệu từ công ty như: các
báo cáo kết quả kinh doanh trong 3 năm gần đây ( 2015-2017), thống kê lượt khách
bình quân hằng năm, bảng cơ cấu lao động…
Thu thập số liệu sơ cấp: điều tra thông qua bảng hỏi: Phương pháp chọn
mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên thông qua việc phát bảng hỏi ngẫu nhiên các du khách
quốc tế đã sử dụng tour City của Công ty Huetourist.
Công thức tính quy mô mẫu của Linus Yamane:
Trong đó:
n: quy mô mẫu
N: Kích thước tổng thể, N=12.498 (tổng lượng khách quốc tế của Công ty
Huetourist trong năm 2017)
e: Độ sai lệch. Chọn khoảng tin cậy là 90%, nên độ sai lệch e= 0.1
Áp dụng công thức, ta có quy mô mẫu là:
n= 12.498 / (1 + 12.498 * 0.12) = 99,2
Vậy nên điều tra tối thiểu khoảng 120 bảng.
4.2. Phương pháp phân tích và xử lí số liệu
Sau khi tiến hành xong việc phát bảng hỏi điều tra, tiến hành hiệu chỉnh, mã
hóa dữ liệu.Đề tài sử dụng phương pháp phân tích thống kê bằng phần mềm
SPSSđể phân tích số liệu, cụ thể:
- Phương pháp thống kê mô tả: Thống kê tần suất (Frequency), mô tả
(Descriptive), phần trăm (Percent).
- Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha.
SVTH: Nguyễn Vũ Gia Mân
3
K48 HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Đông
- Phương pháp phân tích phương sai một yếu tố (Oneway ANOVA) về giới
tính, độ tuổi, nghề nghiệp và trình độ học vấn.
- Phương pháp duy vật biện chứng: Là phương pháp nghiên cứu các hiện
tượng kinh tế xã hội trong trạng thái vận động và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Phương pháp nghiên cứu này cho phép ta phân tích một cách tổng hợp, liên quan
đến các yếu tố bên trong và bên ngoài mà có tác động đến đối tượng nghiên cứu.
Đây cũng là phương pháp được sử dụng một cách phổ biến và mang tính khoa học.
5. Bố cục đề tài
Nội dung của đề tài được chia làm 3 phần cụ thể như sau :
Phần 1 : ĐẶT VẤN ĐỀ
Phần này trình bày lí do lựa chọn vấn đề nghiên cứu, mục tiêu, đối tượng,
phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu, bố cục của đề tài.
Phần 2 : NÔI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1 : Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2 : Thực trạng sự hài lòng của du khách đối với tour City Hội An –
Huế của công ty huetourist.
Chương 3 : Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tour City
Hội An-Huế của công ty HueTourist.
Phần 3: KẾT LUẬN và KIẾN NGHỊ
SVTH: Nguyễn Vũ Gia Mân
4
K48 HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Đông
PHẦN 2 : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHÊN CỨU
CHƯƠNG I :
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm du lịch
Thực tế, hoạt động du lịch đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử loài người. Trong đ
ó thời kì cổ đại Ai Cập và Hy Lạp hoạt động du lịch mang tính tự phát, đó là các
cuộc hành hương về đất thánh, các thánh địa, đền chùa, các nhà thờ Ki Tô giáo.Tới
thế kỷ thứ XVII, khi các cuộc chiến tranh kết thúc thời kì phục hưng ở các nước
Châu Âu bắt đầu, kinh tế xã hội phát triển nhanh chóng, thông tin, bưu điện cũng
như giao thông vận tải phát triển và thúc đẩy cho lịch sử phát triển mạnh mẽ. Thời
kỳ du lịch hiện đại gắn liền với sự ra đời của các hãng lữ hành Thomas Cook. Năm
1841 Thomas Cook đã tổ chức cho 570 người từ Leicestor đến Longshoroungh với
một giá trọn gói gồm các dịch vụ vui chơi, ca nhạc , đồ uống… Nhưng du lịch chỉ
thực sự phổ biến cuối tế kỷ XIX và bùng nổ vào thập niên 60 cuối thế kỷ XX này
khi cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ hai đem lại những thành quả vô cùng
to lớn về kinh tế xã hội. Con người sống trong không gian với bê tông, máy tính, tác
phong công nghiệp đã quá mệt mỏi họ nảy sinh nhu cầu trở về với thiên nhiên, về
với cội nguồn, về với văn minh nông nghiệp hay chỉ đơn giản là để nghỉ ngơi sau
một khoảng thời gian lao động vất vả.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về du lịch như sau :
- Định nghĩa về du lịch của nhà địa lý Belarus Pirojnik trong cuốn “Cơ sở địa
lý du lịch và phục vụ tham quan” (ĐHTH Minsk.1985) đã được thể hiện tương đối
đầy đủ. Theo Pirojnik: “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian
nhàn rỗi có liên quan đến sự di cư và lưu trú tạm thời ngoài nơi ở thường xuyên
nhằm mục đích phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn
hóa hoặc hoạt động thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh
tế, văn hóa và dịch vụ” (dẫn theo Nguyễn Minh Tuệ, 2012).
SVTH: Nguyễn Vũ Gia Mân
5
K48 HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Đông
- Hội nghị lần thứ 27 (1993) của Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO) đã đưa ra
khái niệm về du lịch như sau: “Du lịch là hoạt động về chuyến đi đến một nơi khác
với môi trường sống thường xuyên của con người và ở lại đó để tham quan, nghỉ
ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích khác ngoài các hoạt động để có thù lao ở
nơi đến với thời gian liên tục ít hơn một năm”.
- Theo Liên hiệp quốc các tổ chức lữ hành chính thức IUOTO (International
Union of Oficial Travel Organisation): “Du lịch được hiểu là hoạt động du hành
đến nơi khác với địa điểm cư trú của mình nhằm mục đích không phải để làm ăn,
tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống”.
- Trong Luật du lịch Việt Nam (2006) tại điều 4, chương I định nghĩa:“Du lịch
là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú của
mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một
khoảng thời gian nhất định” (dẫn theo Bùi Thị Tám, Nguyễn Thị Ngọc Cẩm, 2009)
Từ các định nghĩa nêu trên ta thấy du lịch là một hoạt động liên quan đến một
cá nhân hay một tổ chức đi ra khỏi nơi cư trú thường xuyên của họ bằng các cuộc
hành trình ngắn hạn hay dài hạn ở một nơi khác, với mục đích chủ yếu là không để
kiếm lời. Quá trình đi du lịch của họ được gắn với các hoạt động kinh tế, các mối
quan hệ, hiện tượng ở nơi họ đến.
1.1.2. Khách du lịch
a. Khái niệm
Ngành du lịch muốn hoạt động và phát triển thì yếu tố ‘‘khách du lịch’’ là nhân
tố quyết định. Nếu không có ‘‘khách du lịch’’ thì các nhà kinh doanh lữ hành không
thể kinh doanh được, hoạt động kinh doanh trở nên vô nghĩa. Sau đây là một số
định nghĩa về khách du lịch.
Định nghĩa của Hội nghị quốc tế về du lịch tại Hà Lan năm 1989 : ‘‘Khách du
lịch quốc tế là những người đi thăm một đất nước khác, với mục đích tham quan,
nghỉ ngơi, giải trí, thăm hỏi trong khoảng thời gian nhỏ hơn 3 tháng. Những người
khách này không được làm gì để được trả thù lao và sau thơì gian lưu trú ở đó du
khách trở về nơi ở thường xuyên của mình’’.
SVTH: Nguyễn Vũ Gia Mân
6
K48 HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Đông
Định nghĩa về khách du lịch của Việt Nam: Trong Luật du lịch Việt Nam ban
hành năm 2006 có nêu : ‘‘Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch ;
trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến’’.
b. Phân loại
Theo quan niệm của Tổ chức Du lịch Thế giới (Union Nation World Tourism
Organization (UNWTO)) chia khách thành hai nhóm :
- Khách du lịch quốc tế người lưu trú ít nhất một đêm nhưng không quá một
năm khác với quốc gia khách thường trú, khách du lịch đến với nhiều lí do như mục
đích kinh doanh, nhập cư, đi học,…
- Khách du lịch nội địa là những người sống trong một phạm vi quốc gia không
kể quốc tịch đi đến nơi khác trong phạm vi một quốc gia đó, trong vòng một năm với
mục đích đi du lịch, nghỉ ngơi, giải trí, nghỉ dưỡng… ngoài mục đích kiếm tiền.
Theo luật Du lịch nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm
2006, tại điều 34, chương V quy định:
“Khách du lịch bao gồm khách du lịch nội địa và khách quốc tế.
Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam, người nước
ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch
Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam” (dẫn theo Bùi Thị Tám,
Nguyễn Thị Ngọc Cẩm, 2009)
1.1.3. Chương trình du lịch
a. Khái niệm chương trình du lịch
Theo tác giả David Wright trong cuốn Tư vấn nghề nghiệp lữ hành đã viết:
“Chương trình du lịch là các dịch vụ trong lộ trình du lịch. Thông thường bao gồm
dịch vụ giao thông, nơi ăn ở, di chuyển, tham quan ở một hoặc một số quốc gia,
vùng lãnh thổ hay thành phố. Sự phục vụ này phải được đăng ký đầy đủ hoặc ký
hợp đồng trước với một doanh nghiệp lữ hành và khách du lịch phải thanh toán đầy
đủ trước khi các dịch vụ thực hiện”.
Theo cuốn “Từ điển quản lý du lịch, khách sạn và nhà hàng” thì có hai định nghĩa:
SVTH: Nguyễn Vũ Gia Mân
7
K48 HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Đông
- Chương trình du lịch: (Inclusive Tour- IT) là các chuyến du lịch, giá
củachương trình bao gồm vận chuyển, khách sạn, ăn uống... và mức giá này rẻ hơn
so với mua riêng lẻ từng dịch vụ.
- Chương trình du lịch trọn gói (Package Tour) là các chương trình du lịch mà
mức giá bao gồm vận chuyển, khách sạn, ăn uống... và phải trả tiền trước khi đi du
lịch.
b. Phân loại chương trình du lịch
Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại chương trình du lịch:
- Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh: có 3 loại
Chương trình du lịch chủ động: là loại chương trình mà doanh nghiệp lữ
hành chủ động nghiên cứu thị trường, xây dựng các chương trình du lịch, ấn định
các ngày thực hiện, sau đó mới tổ chức bán và thực hiện chương trình.
Chương trinh du lịch bị động: là loại chương trình mà khách tự tìm đếndoanh
nghiệp lữ hành, đề ra các yêu cầu và nguyện vọng của họ. Trên cơ sở đó doanh
nghiệp lữ hành xây dựng chương trình.
Chương trình du lịch kết hợp: là sự hòa nhập của cả hai loại trên. Doanh
nghiệp lữ hành chủ động nghiên cứu thị trường, xây dựng chương trình nhưng
không ấn định ngày thực hiện.
- Căn cứ vào mức giá:
Chương trình du lịch theo mức giá trọn gói: bao gồm hầu hết các dịch vụ,
hàng hóa phát sinh trong quá trình thực hiện chương trình du lịch. Giá của chương
trình là mức giá trọn gói.
Chương trình du lịch theo mức giá cơ bản: chỉ bao gồm một số dịch vụ chủ
yếu của chương trình du lịch với nội dung đơn giản. Hình thức này thường do các
công ty hàng không bán cho khách du lịch công vụ. Giá chỉ bao gồm vé máy bay,
một vài đêm ngủ khách sạn và tiền taxi từ sân bay tới khách sạn.
Chương trình du lịch theo mức giá tự chọn: khách du lịch có thể tùy ý lựa
chọn các cấp độ chất lượng phục vụ khác nhau với mức giá khác nhau. Cấp độ chất
lượng được xây dựng trên cơ sở thứ hạng khách sạn, mức tiêu chuẩn ăn uống hoặc
phương tiện vận chuyển. Khách có thể được lựa chọn từng thành phần riêng rẽ của
cả một chương trình tổng thể.
SVTH: Nguyễn Vũ Gia Mân
8
K48 HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Đông
- Căn cứ vào nội dung và mục đích chuyến đi:
Chương trình du lịch nghỉ ngơi, giải trí và chữa bệnh.
Chương trình du lịch theo chuyên đề: văn hóa, lịch sử, phong tục tập quán.
Chương trình du lịch công vụ MICE (Meeting- hội họp, Incentive- khen
thưởng, Convention- hội thảo, Event- sự kiện).
Chương trình du lịch sinh thái.
Chương trình du lịch tôn giáo, tín ngưỡng.
Chương trình du lịch thể thao, khám phá, mạo hiểm.
Chương trình du lịch tổng hợp.
c. Đặc điểm của chương trình du lịch
Chương trình du lịch như một dịch vụ tổng hợp, mang tính trọn vẹn được tạo
nên từ các dịch vụ riêng rẽ của các nhà cung cấp khác nhau. Do vậy, chương trình
du lịch mang những đặc điểm vốn có của sản phẩm du lịch. Các đặc điểm đó là: tính
vô hình, tính không đồng nhất, tính phụ thuộc vào nhà cung cấp, tính dễ bị sao
chép, tính thời vụ cao, khó đánh giá được chất lượng dịch vụ và tính khó khăn.
1.1.4. Hệ thống hóa về sự hài lòng của khách hàng
a. Những quan điểm về sự hài lòng
Theo Philip Kotler (2001), sự thỏa mãn là “Mức độ trạng thái cảm giác của 1
người bắt nguồn từ sự so sánh kết quả thu được từ những sản phẩm với những kì
vọng của người đó.”
Theo quan điểm của Tse và Wilton (1998) thì sự thỏa mãn là “sự phản ứng
của người tiêu dùng đối với việc ước lượng sự khác nhau giữa mong muốn trước đó
và sự thể hiện thật sự của sản phẩm như là sự chấp nhận sau cùng khi dùng nó”.
Theo Kano (Kano, 1984), mỗi khách hàng đều có 3 cấp độ nhu cầu: nhu cầu
cơ bản, nhu cầu biểu hiện, nhu cầu tiềm ẩn:
- Nhu cầu cơ bản: Không bao giờ được biểu lộ, nếu đáp ứng được loại nhu cầu
này sẽ không mang đến sự hài lòng cho khách hàng, tuy nhiên nếu ngược lại sẽ
không làm khách hàng hài lòng.
- Nhu cầu biểu hiện: Là nhu cầu mà khách hàng biểu lộ sự mong muốn, chờ
đợi đạt được. Theo ông, sự hài lòng của khách hàng và sự đáp ứng nhu cầu này có
mối quan hệ tuyến tính.
SVTH: Nguyễn Vũ Gia Mân
9
K48 HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Đông
- Nhu cầu tiềm ẩn: Đây là loại nhu cầu mà khách hàng không đòi hỏi, tuy
nhiên nếu có sự đáp ứng từ nhà cung ứng dịch vụ thì sự hài lòng sẽ tăng lên.
Theo Philip Kotler, mức độ hài lòng của khách hàng phụ thuộc vào sự khác
biệt giữa những gì họ nhận được và những gì họ kỳ vọng. Nếu nhận được thấp hơn
kỳ vọng, điều đó có nghĩa là khách hàng không hài lòng. Nếu những gì họ nhận
được nhiều hơn những gì họ kỳ vọng, điều đó có nghĩa là khách hàng rất hài lòng
với dịch vụ. Nếu cảm nhận bằng với mong đợi, điều đó có nghĩa là khách hàng hài
lòng. Có thể được tính theo công thức sau:
S=P–E
Trong đó:
S (sự thỏa mãn): mức độ sản phẩm có thể đáp ứng mong đợi khách hàng
P (sự cảm nhận): mức độ cảm giác, tình cảm và hành vi của khách hàng sau
khi trải nghiệm chuyến đi
E (sự trông đợi): Mức độ kỳ vọng của khách hàng, vốn được hình thành trước
khi sử dụng dịch vụ.
Khi S > 0: Khách hàng cảm thấy hài lòng vì nhận thức của họ vượt quá mong đợi
ban đầu. Trong trường hợp này các tour du lịch được đánh giá là có chất lượng cao.
Khi S = 0: Khách hàng nghĩ rằng du lịch là có chất lượng vì những gì khách
hàng “cảm nhận” sau khi trải qua tour du lịch thì giống như những gì họ mong đợi.
Trong trường hợp này các tour du lịch được đánh giá là đủ tốt, không tệ cũng không
xuất sắc.
Khi S < 0: Khách hàng cảm thấy không hài lòng vì những gì khách hàng cảm
nhận về chất lượng của chương trình là thấp hơn so với mong đợi của họ. Trong
trường hợp này, các dịch vụ được đánh giá là dịch vụ kém, không thể chấp nhận.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
• Các nhân tố chủ quan:
- Là sự mong đợi thật sự của khách hàng trước khi thực hiện chuyến đi.
- Các yếu tố thuộc về cá nhân của mỗi khách hàng: trạng thái tình cảm (buồn,
vui...), tâm lý (sở thích, thị hiếu của khách trong việc ăn uống, ngủ nghỉ...), tính
cách của khách (khách có tính cách vui vẻ hòa đồng hoặc là người khó tính, người
khó gần...), nguồn gốc xuất xứ cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc đánh giá của du
SVTH: Nguyễn Vũ Gia Mân
10
K48 HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Đông
khách, độ tuổi, giới tính, thu nhập...
• Các nhân tố khách quan:
- Cơ sở vật chất của điểm đến du lịch, các dịch vụ du lịch đón tiếp khách: thiết
bị, phương tiện vận chuyển, cơ sở vật chất lưu trú, nhà hàng...
- Thái độ phục vụ của đội ngũ nhân viên: đây là một trong những yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến quyết đinh đánh giá chất lượng một chương trình du lịch của
khách. Dịch vụ mà khách hàng cảm nhận không thể tách rời khỏi sự phục vụ. Đó là
thái độ phục vụ của: hướng dẫn viên, lái xe, nhân viên khách sạn, nhân viên nhà
hàng... và cả thái độ của người dân tại điểm đến du lịch.
- Giá cả của dịch vụ: dịch vụ du lịch là một loại sản phẩm vô hình, do đó chỉ
có thể đánh giá sau khi sử dụng. Khách du lịch sẽ đạt được sự hài lòng, đánh giá
chương trình du lịch là tốt nếu như họ cảm thấy những dịch vụ mà họ nhận được
tương xứng với chi phí mà họ bỏ ra.
- Hoạt động quảng cáo, marketing chương trình du lịch của công ty lữ hành:
khi đưa ra chương trình, công ty đã cam kết thực hiện chương trình như thế nào về
nơi lưu trú, phương tiện đưa đón, suất ăn... Thực tế của một tour du lịch và những
hứa hẹn trong tờ chương trình phải có sự đồng nhất, hạn chế đến mức thấp nhất sự
chênh lệch trong cảm nhận của du khách.
- Các yếu tố khác như: thời tiết, các vấn đề về chính trị, xã hội... cũng góp
quyết định đến đánh giá của du khách đối với chất lượng chương trình du lịch.
c. Mô hình đánh giá sự hài lòng của du khách
Mô hình SERVQUAL
SERVQUAL của Parasuraman (1988) là công cụ đo lường chất lượng dịch vụ
kinh điển được nhiều nhà nghiên cứu ứng dụng rộng rãi nhất trên thế giới.
Parasuraman đã đưa ra 5 chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ, các chỉ tiêu được liệt
kê theo thứ tự tầm quan trọng giảm dần tương đối với khách hàng, đó là: Sự tin cậy,
Tinh thần trách nhiệm, Sự đảm bảo, Sự đồng cảm và Tính hữu hình :
Sự tin cậy (Reliability): sự tin cậy chính là khả năng cung cấp dịch vụ như
đã hứa một cách tin cậy và chính xác, nó còn bao gồm sự nhất quán, sự ổn định mà
ngay từ đầu cung ứng dịch vụ thông tin phải thực hiện. Đảm bảo dịch vụ tin cậy là
một trong những sự mong đợi của khách hàng.
SVTH: Nguyễn Vũ Gia Mân
11
K48 HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Đông
Sự đáp ứng (Responsiveness): là sự sẵn sàng giúp đỡ khách hàng một cách
tích cực và cung cấp dịch vụ một cách hăng hái. Trong trường hợp dịch vụ sai hỏng,
khả năng khôi phục nhanh chóng có thể tạo ra cảm nhận tích cực về chất lượng.
Sự đảm bảo (Assurance): là việc thực hiện dịch vụ một cách lịch sự và kính
trọng khách hàng, giao tiếp có hiệu quả với khách hàng, thực sự quan tâm và giữ bí
mật cho họ.
Sự đồng cảm (Empathy): thể hiện việc chăm sóc chu đáo, chú ý đến cá
nhân khách hàng. Sự đồng cảm bao gồm khả năng tiếp cận và nỗ lực tìm hiểu nhu
cầu của khách hàng.
Tính hữu hình (Tangibles): là sự hiện diện của điều kiện làm việc, trang
thiết bị, con người và các phương tiện thông tin.
TÍNH HỮU
HÌNH
SỰ ĐỒNG
SỰ TIN
CẬY
CẢM
SỰ HÀI
LÒNG
SỰ ĐẢM
BẢO
SỰ ĐÁP
ỨNG
Sơ đồ 1.1: Mô hình về chất lượng dịch vụ
(Nguồn: Mô hình do 3 tác giả A. Parasuraman, V.A.Zeithaml and L.L Berry
đăng trên Juornal of Marketing, 1985)
SVTH: Nguyễn Vũ Gia Mân
12
K48 HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Đông
1.1.5. Quan niệm về loại hình City tour
Cùng với sự phát triển của xã hội, ngành du lịch đang ngày càng khẳng định
vai trò vị thế của mình trong đời sống xã hội. Ngành không ngừng đổi mới, thu hút
sự quan tâm của du khách bằng việc đa dạng hóa loại hình du lịch, áp dụng khoa
học kĩ thuật vào quá trình sản xuất và phục vụ, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của
du khách.
Dựa trên cơ sở nghiên cứu các lí do đi du lịch, phương tiện đi du lịch… mà du
lịch được chia thành các loại hình du lịch như du lịch chia theo mục đích chuyến đi,
các loại du lịch đặc thù, loại hình du lịch phân theo tài nguyên, loại hình du lịch
theo phương tiện… Loại hình du lịch City tour là một loại hình du lịch đặc biệt, nó
tổng hợp của các loại hình du lịch khác.
Tại Việt Nam, City tour cũng đã được manh nha từ khá lâu. Trong xã hội
phong kiến, những cuộc dạo chơi của các vua chúa, quan lại trong quận, châu cho
đến bây giờ, những chương trình du lịch quanh thành phố bằng xích lô hay xe
đạp… Tại Huế, City tour cũng được chú trọng đưa vào khai thác du lịch khá sớm
bởi nơi đây có rất nhiều điều kiện thuận lợi đối với loại hình du lịch này. Tuy nhiên,
cho đến nay có thể nói chúng ta chưa có một định nghĩa hoàn chỉnh nào về loại hình
du lịch City tour, mặc dù nó đã xuất hiện từ rất lâu. City tour chỉ mới được hiểu
chung chung như sau:
“City tour là loại hình du lịch tham quan các di tích lịch sử, các cảnh quan
thiên nhiên và công trình kiến trúc trong thành phố và các vùng phụ cận”.
(Nguồn: Internet)
Loại hình du lịch này có đặc trưng là phạm vi tham quan có bán kính không
quá 100km. Du khách thường đi về trong ngày nên ít sử dụng dịch vụ lưu trú mà
chủ yếu sử dụng dịch vụ vận chuyển và mua sắm. Và đối tượng tham quan không
còn bó hẹp ở các tài nguyên nhân văn và tài nguyên tự nhiên nữa mà mở rộng ra đối
với loại tài nguyên ở dạng phát triển như là các trung tâm mua sắm, các khu công
nghiệp hay các khu vui chơi giải trí.
City tour (hay còn gọi là tour du lịch quanh thành phố) là sản phẩm du lịch
mà các thành phố có nên du lịch phát triển chú trọng, quan tâm và các doanh nghiệp
lữ hành cố gắng khai thác sản phẩm đặc thù của thành phố. Du khách tham quan,
SVTH: Nguyễn Vũ Gia Mân
13
K48 HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Đông
tìm hiểu về văn hóa, đời sống của người dân tại thành phố mà họ đến thăm. Thời
gian thăm quan thường là nửa ngày đến một ngày. Du khách chỉ mua vé một lần là
có thể thăm quan thành phố trong một ngày bằng các phương tiện chuyên dụng cho
City tour. Các phương tiện này có thể là xe buýt (bus), xe điện hay phương tiện
chuyên dụng của thành phố, có lộ trình cố định ngang qua các điểm tham quan của
thành phố.
a. Đối tượng khách của loại hình du lịch City tour
Đối tượng khách của City tour phần lớn là du khách quốc tế. Họ có thời gian
lưu trú tại thành phố trên 24h trở lên. Các nhóm du khách tàu biển, khách MICE
cũng có thể trở thành thị trường tiềm năng của sản phẩm du lịch City tour. Ngoài ra
City tour cũng phục vụ cho khách nội địa, khách từ các địa phương khác đến tham
quan, tìm hiểu văn hóa, lịch sử hình thành và phát triển của thành phố đó.
b. Vai trò của loại hình du lịch City tour
City tour góp phần làm đa dạng các sản phẩm du lịch của địa phương và làm
tăng tính hấp dẫn đối với các du khách. Ngoài ra, loại hình du lịch này cũng góp
phần khai thác hiệu quả các tài nguyên du lịch trên địa bàn và đóng góp vào doanh
thu và quảng bá hình ảnh của địa phương đó.
City tour giúp du khách không mất quá nhiều thời gian mà vẫn có thể đi tham
quan hay mua sắm tại địa phương họ đến hoặc chỉ dừng chân. Đây là một cách khai
thác tài nguyên du lịch ở địa phương một cách tối ưu và đồng thời quảng bá hình
ảnh của địa phương đến với nhiều du khách trong và ngoài nước.
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Khái quát chung tình hình và xu thế phát triển khách
du lịch ở Việt Nam
Từ năm 1986, Đảng và Nhà nước ta với việc thay đổi cơ chế quản lý kinh tế,
mở rộng quan hệ đối ngoại đã tạo cho ngành du lịch có những bước phát triển đáng
kể. Phát triển du lịch đã có những tác động tích cực đến phát triển kinh tế địa
phương, thúc đẩy sự phối hợp, liên kết giữa các ban ngành và các thành phần
kinh tế cùng phát triển.
SVTH: Nguyễn Vũ Gia Mân
14
K48 HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Đông
Năm 2010, số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam là khoảng 5,1 triệu
lượt, cao nhất từ trước đến nay (Số liệu Tổng cục Du lịch 2010). Con số này tăng
lên đến 7,94 triệu lượt năm 2015, tốc độ tăng trưởng đạt khoảng 11%/ năm. Từ năm
2015-2017, lượng khách quốc tế đến với nước ta vẫn tăng và đã đạt 12,92 triệu lượt
khách vào năm 2017.
Lượng khách du lịch nội địa cũng tăng mạnh, từ 28 triệu lượt năm 2010 lên
gần 57 triệu lượt năm 2015 và cán đích năm 2017 với 73,2 triệu lượt khách tham
quan. Đây là mức tăng trưởng khá cao so với các nước trong khu vực và thế giới.
SVTH: Nguyễn Vũ Gia Mân
15
K48 HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Đông
Triệu lượt
14
12
10
8
6
4
2
0
2015
2016
2017
Biểu đồ 2.1: Lượng khách quốc tế đến Việt Nam (2015-2017)
(Nguồn:Tổng cục du lịch 2017)
Tính đến tháng 12/2017, du lịch Việt Nam đón lượng khách quốc tế đông nhất
trong những năm qua ước đạt 12.922.151 lượt, tăng 29,1% so với cùng kỳ năm
2016. Không chỉ đón nhận sự gia tăng chung về lượng khách du lịch mà thị trường
các nước gửi khách du lịch truyền thống của Việt Nam cũng có sự gia tăng đáng kể
về số lượng như Trung Quốc tăng 48,6%, Hàn Quốc tăng 56,4%, Nga tăng 32,3%...
Hiện nay, Việt Nam làthành viêncủanhiều tổ chức và chương trình hợp tác
quốc tế về du lịch như Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO) từ năm 1981, thành viên
của Hiệp hội du lịch vùng Châu Á & Thái Bình Dương từ năm 1989, thành viên của
Hiệp hội Đông Nam Á (ASEANTA) từ năm 1995, hợp tác du lịch tiểu vùng sông
Mekong, hợp tác giữa banước Việt Nam – Lào – Campuchia để phát triển tuyến du
lịch đường bộ… Đây chính là một trong những tiền đề quan trọng thúc đẩy du lịch
Việt Nam hội nhập và ngày càng phát triển.
1.2.2. Tình hình phát triển du lịch hiện nay của Thừa Thiên – Huế
Hòa chung xu thế phát triển mạnh mẽ của du lịch Việt Nam, du lịch Thừa
Thiên - Huế trong những năm qua cũng đã có bước chuyển mình mạnh mẽ, duy trì
vị thế là một trong năm điểm đến hấp dẫn của cả nước. Một trong những bước tiến
của du lịch Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015-2017 là sự phát triển nhanh về cơ sở lưu
SVTH: Nguyễn Vũ Gia Mân
16
K48 HDDL