Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

slide tiêm chủng mở rộng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.64 MB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH TÂY
Khoa Điều dưỡng

1


2


BÀI THI HẾT MÔN
Nhóm:07
Chủ đề: Truyền thông lợi ích và nguy cơ của tiêm vaccine cũng như tầm
quan trọng của việc đưa trẻ đi tiêm phòng đầy đủ và đúnh lịch theo khuyến
cáo của Bộ Y Tế

Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2017

TRƯỜNG
ĐẠI HỌC THÀNH TÂY
Khoa Điều dưỡng – Bộ môn Giáo dục sức khỏe

KẾ HOẠCH TỔ CHỨC TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE VỀ
LỢI ÍCH VÀ NGUY CƠ TIÊM VACCINE CŨNG NHƯ TẦM QUAN TRỌNG
CỦA VIỆC ĐƯA TRẺ ĐI TIÊM PHÒNG ĐẦY ĐỦ VÀ ĐÚNG LỊCH THEO
KHUYẾN CÁO CỦA BỘ Y TẾ

Họ tên sinh viên 1: Đào Thanh Thiêm
3


Họ tên sinh viên 2: Trần Thu Hiền


Họ tên sinh viên 3: Cứ A Dũng
Họ tên sinh viên 4: Giàng A Hồng
Họ tên sinh viên 5: Lầu A Hồ

4


Lời cảm ơn
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của trường Đại học
Thành Tây, đặc biệt là các thầy cô khoa Điều dưỡng của trường đã tạo điều kiện cho chúng em có
nhiều thời gian cho bài dự thi này. Và chúng em cũng xin chân thành cám ơn cô Th.s: Nguyễn Thị
Quỳnh Trang , Th.s: Bùi Thị Châm, thầy Th.s: Vũ Hoàng Anh đã nhiệt tình hướng dẫn hướng dẫn chúng
em hoàn thành tốt bài dự thi này.
Trong quá trình học tập, cũng như là trong quá trình làm bài dự thi này, khó tránh khỏi sai sót, rất
mong các thầy, cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế
nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót, chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp
thầy, cô để chúng em học thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thành tốt hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

5


MỤC LỤC
Phần I: Khái quát

Trang: 5

Phần II: Nội dung chi tiết

Trang: 7


1: Nội dung truyền thông

Trang: 7

A: Khái niệm, phân loại và bản chất của vaccine

Trang: 7

B: Lợi ích và nguy cơ của tiêm vaccine

Trang: 9

C: Tiêm chủng mở rộng

Trang: 17

2: Thông điệp truyền thông

Trang: 29

3: Phương pháp – phương tiện sử dụng trong truyền thông

Trang: 29

4: Kỹ năng sử dụng trong truyền thông

Trang: 29

5: Dự trù kinh phí (Chi phí cho từng hoạt động)


Trang: 29

Phần III: Kế hoạch cụ thể

Trang: 31

Phần chấm điểm:

Trang: 34

Phần chấm điểm quá trình
Phần chấm điểm do giáo viên chấm

6


PHẦN I. KHÁI QUÁT
Tên buổi truyền thông: Truyền thông lợi ích và nguy cơ của tiêm vaccine cũng
như tầm quan trọng của việc đưa trẻ đi tiêm phòng đầy đủ và đúnh lịch theo
khuyến cáo của Bộ Y Tế

Thời gian: 8h: 00. Ngày 28/06/2017
Địa điểm: Hội trường nhà văn hóa phường Dịch Vọng, Cầu Giấy, Hà Nội
Thành phần tham gia: Các bậc cha, mẹ có con nằm trong độ tuổi tiêm chủng
mở rộng
Mục tiêu buổi truyền thông:
- Tăng tỷ lệ các bà mẹ đưa trẻ đi tiêm chủng đầy đủ và đúng 80% - 100% đến
hết năm 2017
- 100% các bà mẹ hiểu tầm quan trọng của tiêm chủng mở rộng

- 100% các bà mẹ hiểu về lợi ích và nguy cơ tiêm chủng
Lịch trình dự kiến buổi truyền thông:
ST

Thời gian

T
1

Từ 8:00-

2

Nội dung
- Giới thiệu buổi truyền thông, thành

8:10
phần tham gia
8:10 - 8:20
- Bắt đầu nội dung truyền thông

3

8:20 - 8:35

- Giới thiệu về vaccine (khái niệm,

4

phân loại,..)

3:35 - 9:00
- Trình bày về lợi ích và nguy cơ tiêm

7

Người thực hiện
Đào Thanh
Thiêm
Đào Thanh
Thiêm
Trần Thu Hiền
Cứ A Dũng,


5
6

vaccine
9:00 - 9:20
- Chương trình tiêm chủng mở rộng

Giàng A Hồng
Lầu A Hồ, Đào

9:20 - 9:45

Thanh Thiêm
Đào Thanh

- Đánh giá mức độ của dân về buổi

thuyết trình

Thiêm, Trần Thu
Hiền, Cứ A Dũng,
Giàng A Hồng, Lầu

7

9:45 - 10:

- Tổng kết chương trình

00

A Hồ
Đào Thanh
Thiêm

8


PHẦN II. NỘI DUNG CHI TIẾT
1.

Nội dung truyền thông

A: Khái niệm, phân loại và bản chất của vắc-xin
1. Khái niệm:
Vắc-xin là những chế phẩm sinh học đặc biệt từ vi sinh vật gây bệnh đã bất hoạt hoặc còn sống
nhưng giảm động lực hoặc từ một phần cấu trúc vi sinh gây bệnh, được sử dụng đưa vào cơ thể

nhằm kích thích sự sinh kháng thể hoặc miễn dịch tế bào giúp cơ thể chống lại tác nhân gây bệnh
2. Phân loại:
Vắc-xin có thể chia thành 3 loại: vắc-xin sống giảm độc lực, vắc-xin bất hoạt và vắc-xin biến độc tố
+ Vắc-xin sống giảm độc lực: Là các vi sinh sống
nhưng suy yếu hoặc đã được làm giảm độc lực.
Những vi sinh suy yếu này thường là nuôi cấy
trong phòng thí nghiệm. Khi đưa vào cơ thể,
những vi sinh này sẽ sinh sôi nảy nở và hệ miễn
dịch sẽ phản ứng bằng cách sinh ra các kháng
thể. Ví dụ: Các vắc-xin ngừa bệnh sốt vàng, sởi,
quai bị, rubella,... đều thuộc loại này.

+ Vắc-xin bất hoạt: Là các vi sinh vật độc hại bị
giết bằng hóa chất hoặc bằng nhiệt. Hầu hết các
vắc-xin loại này chỉ gây đáp ứng miễn dịch không
hoàn toàn và ngắn hạn, cần phải tiêm nhắc nhiều
lần. Ví dụ: Các vắc-xin chống cúm, ho gà, tả, dịch
hạch và viêm gan siêu vi A.
+ Vắc-xin giải độc tố: Có chứa các thành phần
độc tố bất hoạt, được sản sinh bởi một số vi

9


khuẩn. Những thành phần độc tố này được đưa
qua quá trình xử lý đặc biệt để những tính chất
độc tố trở thành miễn dịch. Ví dụ: Các loại vắcxin chống uốn ván, bạch hầu.

Ngoài 3 loại vắc-xin kinh điển trên các nhà khoa học còn đang theo đuổi các loại vắc-xin sau:
+Vắc-xin khảm

+ Vắc-xin vô bào
+ Vắc-xin cộng hợp
+ Vắc-xin DNA
+ Vắc-xin vector tái tổ hợp
Ngoài ra, tùy thuộc vào số lượng kháng nguyên, các vacxin được chia ra vacxin đơn và vacxin đa.
Vacxin đơn chứa kháng nguyên chống lại một tác nhân gây bệnh (vi sinh vật), vacxin phối hợp chứa
kháng nguyên chống lại nhiều hơn một vi sinh vật.
3. Bản chất của vắc-xin:
Vắc-xin là chế phẩm có nguồn gốc từ vi sinh vật gây bệnh đã bất hoạt hoặc còn sống nhưng giảm
độc lực hay từ một phần cấu trúc của vi sinh vật gây bệnh. Như vậy, dù tiêm hay uống vắc-xin thì đều
đưa chế phẩm chứa vi sinh vật vào cơ thể. Do đó, sau tiêm chủng, cơ thể có phản ứng như sốt nhẹ,
đau, sưng tại chỗ tiêm thì mới tốt. Bởi điều này chứng tỏ cơ thể người tiêm đã phản ứng lại với các vi
sinh vật trong vắc-xin để tạo miễn dịch.

B: Lợi ích và nguy cơ của tiêm vácxin:
2.1: lợi ích.
Vắc xin là một công cụ rất hiệu quả trong dự phòng các bệnh nhiễm trùng. Hiện nay đã có gần 30
bệnh nhiễm trùng có thể dự phòng được bằng vắc xin. Không giống như các can thiệp y tế khác, vắc
xin giúp cho dự phỏng và bảo vệ sức khỏe cho con người và qua đó góp phần phát triển nguồn nhân
lực. Ngoài việc làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, làm cho trẻ em khỏe mạnh phát triển thể chất và
trí não.ình thường, Ngoài ra tiêm chủng còn giúp bảo vệ sức khỏe cho cả người lớn như vắc xin

10


phòng cúm, phòng viêm màng não do não mô cầu, phòng ung thư gan, ung thư cổ tử cung. Bên cạnh
những ích lợi trực tiếp và gián tiếp của vắc xin trong việc làm giảm tỷ lệ mắc và tử vong của các bệnh
nhiễm trùng, nó còn có những tác động lâu dài cho cá nhân và cộng đồng, như tăng khả năng và năng
suất lao động do không bị ốm đau.
Nhờ có Vắc xin, thế giới đã thanh toán được bệnh đậu mùa. Nhờ có vácxin mà các ca bệnh đã được

giảm như bệnh sởi năm 2007 giảm 78% so với năm 2000, số trẻ chết vì viêm gan B, viêm phổi, viêm
màng não do Hib hàng năm giảm đi 2,5 triệu trẻ sau khi nhiều nước triển khai đưa vắc xin viêm gan B
và Hib vào chương trình tiêm chủng mở rộng sau năm 2000.

Tỷ lệ
tiêm
vắc
xin
sởi

tỷ lệ
mắc
sởi
tại
Việt
Nam, 1984-2012
Chương trình tiêm chủng mở rộng ở Việt Nam được bắt đầu chính thức từ năm 1985 với việc triển
khai tiêm 6 mũi vắc xin cơ bản cho tất cả trẻ em dưới 1 tuổi là lao, bại liệt, bạch hầu, ho gà, uốn ván
và sởi. Năm 1997 bổ sung thêm vắc xin thứ 7 là viêm gan B, và năm 2010 bổ sung thêm vắc xin thứ 8
là vắc xin Hib. Các vắc xin khác được dùng ở các vùng có nguy cơ cao cho trẻ trên 1 tuổi là vắc xin
viêm não Nhật bản, tả, thương hàn. Trong nhiều năm liên tục tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ ở trẻ em đều
đạt trên 90%. Thực tế và kinh nghiệm của Chương trinh Tiêm chủng mở rộng ở Việt Nam trong hơn
25 năm qua, và ở các nước trên thế giới cho thấy rõ là tiêm chủng là biện pháp hiệu quả nhất để
phòng bệnh. Thành công của công tác tiêm chủng mở rộng đã đem lại hiệu quả rõ rệt, làm thay đổi về
cơ bản cơ cấu bệnh tật ở trẻ em. Bằng tiêm chủng vắc xin, tỷ lệ mắc bệnh của nhiều bệnh nhiễm
trùng có vắc xin dự phòng đã giảm đi hàng chục đến hàng trăm lần.

11



Chúng ta đã thanh toán được bệnh đậu mùa vào cuối những năm 70, bại liệt vào năm 2000, loại
trừ được uốn ván sơ sinh vào năm 2005 và đang tiến tới loại trừ sởi và khống chế viêm gan B trong
vài năm tới. Tỷ lệ mắc các bệnh thuộc tiêm chủng trên 100.000 dân nếu so sánh năm 2010 với năm
1984 thấy: Bệnh Bạch hầu giảm 585 lần, Ho gà giảm 937 lần, Uốn ván sơ sinh giảm 59 lần, Sởi giảm
573 lần.
Sau 25 năm triển khai chương trình tiêm chủng mở rộng ở Việt Nam, ước tính dự phòng cho 6,7
triệu trẻ khỏi mắc bệnh và 43.000 trẻ khỏi bị tử vong do các bệnh lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván, và
sởi. Có thể nói đây là một trong những thành tựu lớn nhất mà ngành y tế Việt Nam đã đạt được trong
những năm qua trong bối cảnh Việt Nam còn là một nước nghèo thu nhập bình quân đầu người còn
thấp.

Kết quả tiêm chủng đầy đủ toàn quốc giai đoạn 1985 - 2012
2.2 nguy cơ:
Mặc dù vắc xin là an toàn, nhưng không phải hoàn toàn không có nguy cơ; phản ứng sau tiêm
chủng có thể sẽ xuất hiện sau sử dụng vắc xin. Một số người gặp các phản ứng sau tiêm chủng khác
nhau từ phản ứng nhẹ, thông thường đến phản ứng hiếm gặp, nghiêm trọng, đe dọa tính mạng. Một
số trường hợp phản ứng sau tiêm chủng có thể do vắc xin hoặc do sai sót trong việc bảo quản, vận
chuyển, sử dụng, chỉ định và tiêm chủng vắc xin. làm cho mọi người lo lắng, từ chối tiếp tục tiêm
chủng cho con của họ, dẫn đến trẻ em dễ bị mắc bệnh truyền nhiễm hơn.
Vắc xin là sản phẩm sinh học dùng để tiêm chủng cho các cá thể để tạo ra miễn dịch chủ động bảo
vệ chống lại một căn bệnh cụ thể. Vắc xin tương tác với hệ thống miễn dịch và thường tạo ra một đáp
ứng miễn dịch tương tự như tạo ra bởi các nhiễm trùng tự nhiên, nhưng không gây bệnh hoặc các
biến chứng tiềm tàng cho người nhận. Nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến đáp ứng miễn dịch khi
tiêm chủng. Chúng bao gồm sự có mặt của kháng thể mẹ, bản chất và liều lượng kháng nguyên,
đường dùng và sự có mặt của một chất hấp phụ được thêm vào để tăng cường miễn dịch của vắc xin.

12


Các yếu tố như tuổi, yếu tố dinh dưỡng, di truyền và bệnh tật đang mắc phải cũng có thể ảnh hưởng

đến đáp ứng miễn dịch sau tiêm vắc xin. Mỗi vắc xin có chứa loại vi sinh vật gây bệnh, hoặc một phần
của nó, và thường có hai dạng sống giảm độc lực hoặc bất hoạt (chết) của vi sinh vật, hoặc kháng
nguyên độc tố hoặc một trong các protein bề mặt của nó. Không có bằng chứng nào cho thấy tiêm
các kháng nguyên trong vắc xin kết hợp làm tăng gánh nặng cho hệ thống miễn dịch.
Phản ứng sau tiêm chủng là bất kỳ sự kiện sức khỏe nào xảy ra sau tiêm chủng và không nhất
thiết phải có mối quan hệ nhân quả với việc sử dụng vắc xin
- Phản ứng liên quan đến vắc xin: Là phản ứng gây ra do một hoặc nhiều thành phần của vắc xin.
Nó cũng là phản ứng của từng cá thể với đặc tính vốn có của vắc xin, ngay cả khi vắc xin đã được sản
xuất, bảo quản, vận chuyển và chỉ định một cách chính xác.
- Phản ứng liên quan đến sai sót tiêm chủng: Phản ứng liên quan đến sai sót tiêm chủng gây ra bởi
việc bảo quản, vận chuyển, chỉ định và tiêm chủng vắc xin không đúng.
- Phản ứng liên quan đến lo lắng khi tiêm chủng: Là phản ứng xảy ra do sự lo lắng về tiêm chủng.
- Sự kiện trùng hợp ngẫu nhiên: Là phản ứng gây ra bởi một nguyên nhân khác không phải là do vắc
xin, do sai sót tiêm chủng hay do lo lắng khi tiêm chủng, mà là do bệnh lý sẵn có của trẻ.
- Không rõ nguyên nhân: Nhiều trường hợp phản ứng sau tiêm chủng không tìm được nguyên nhân
do thiếu các thông tin có liên quan đến các nguyên nhân đã nêu ở trên.
Phản ứng sau tiêm có thể được phân loại thành phản ứng phổ biến, nhẹ hoặc phản ứng hiếm gặp,
nghiêm trọng. Hầu hết các phản ứng vắc xin là nhẹ và tự khỏi. Phản ứng nghiêm trọng là rất hiếm gặp.
tiêm vắc xin là để tạo ra miễn dịch chủ động để dự phòng bệnh. Phản ứng tại chỗ, sốt và các triệu
chứng khác là một phần của phản ứng miễn dịch. Phản ứng tại chỗ bao gồm đau, sưng và/hoặc đỏ tại
chỗ tiêm và có thể chiếm khoảng 10% số đối tượng đã được tiêm chủng. BCG gây ra phản ứng tại chỗ
bắt đầu như một sẩn da cam, hai hoặc nhiều tuần sau tiêm sẽ trở thành vết loét và lành sau vài tháng,
để lại một vết sẹo. Những phản ứng hệ thống bao gồm sốt chiếm tới khoảng 10% đối tượng được
tiêm chủng, Vắc xin sởi gây ra sốt, phát ban và/hoặc viêm kết mạc, và xảy ra ở 5-15% đối tượng được
tiêm. Biểu hiện bệnh là rất nhẹ so với bệnh sởi "tự nhiên". Tuy nhiên, đối với người suy giảm miễn
dịch nghiêm trọng, nó có thể trở lên nghiêm trọng, thậm chí gây tử vong.
Bảng 1: Các Phản ứng sau tiêm chủng nhẹ, thông thường (Theo TCYTTG)
Vắc xin

Phản ứng phụ


13

Sốt (>38ºC)

Các triệu chứng


trại chỗ (sưng, đỏ,

toàn thân, kích thích,

đau)

khó chịu

BCG

90-95%

Viêm gan B

Người lớn:15%
Trẻ em :5%

-

-

1-6%


-

Hib

5-15%

2-10%

Vắc xin cúm bất hoạt

10-64%

5-12%

Vắcxin sống cúm

16-31%

Vắc xin viêm não bất hoạt

<4%

Vắc xin sống viêm não

<1%

Sởi/ sởi quai bị rubella

10%


5-15%

5% (ban)

-

Dưới 1%

Dưới 1%

tới 50%

tới 50%

tới 60%

Bại liệt uống (OPV)
DTP – ho gà toàn tế bào4
Phế cầu cộng hợp.

<1%

~20%

~10%

<1% (>39 C)

50%


<1% (>390C)

Uốn ván/DT/Td

~10% 5

~10%

Thủy đậu

7-30%

Phế cầu không cộng hợp

~ 20%

0

~25%

Bảng 2: Phản ứng sau tiêm chủng hiếm gặp (Theo TCYTTG)
Thời gian xuất

Tỷ lệ trên

Vắc xin

Phản ứng


BCG

-Viêm hạch có mủ

2-6 tháng

100-1000

-Viêm xương BCG

1-12 tháng

1-700

-Nhiễm khuẩn BCG lan tỏa

1-12 tháng

0,19-1,56

hiện

Hib

Không

Viêm gan B

Sốc phản vệ


Viêm

Biểu hiện thần kinh (viêm não,

não

Nhật Bản (bất
14

1.000.000 liều

-

-

0-1 giờ

1,1

-

1-2.3


hoạt)

bệnh não, thần kinh ngoại biên)

Sởi/ sởi quai


bị

-

rubella/ sởi rubella

- Co giật có sốt

6-12 ngày

- Giảm tiểu cầu

330
30

15-35

- Sốc phản vệ

1
gày

- Bệnh não

<1
0 – 1 giờ
6-12 ngày

Bại


liệt

Liệt liên quan tới vắc xin

4-30 ngày

2-4

- Viêm thần kinh cánh tay

2-28 ngày

5-10

- Sốc

0-1 giờ

1-6

- Áp xe vô trùng

1-6 tuần

6-10

- Khóc thét dai dẳng >3 giờ

0-24 giờ


< 10.000

- Co giật

0-3 ngày

<10.000

- Giảm trương lực cơ, giảm đáp

0-48 giờ

1000-2000

0-1 giờ

20

0-2 ngày

0-1

uống (OPV)
Uốn ván

Ho
(DTwP)




ứng
- Sốc phản vệ
- Bệnh não

d

Một Phản ứng sau tiêm vắc xin 'Nghiêm trọng' và 'nặng' là phản ứng hiếm gặp thường được sử
dụng như nhau nhưng không phải vậy. sẽ được coi là nghiêm trọng nếu nó gây ra tử vong, đe dọa
tính mạng, đòi hỏi phải nhập viện điều trị hoặc kéo dài thời gian nằm viện, làm kéo dài hoặc đáng kể
tình trạng khuyết tật/tàn tật, hoặc đã phải can thiệp để ngăn chặn tổn thương vĩnh viễn. Phản ứng
nặng được sử dụng để mô tả mức độ của một sự kiện cụ thể, sốt là một sự kiện sức khỏe thông
thường, nhưng theo mức độ nghiêm trọng của nó có thể được phân loại như sốt nhẹ hoặc sốt vừa.
Sốc phản vệ luôn luôn là một sự kiện nghiêm trọng và đe dọa tính mạng. Phản ứng liên quan đến lo
lắng tiêm chủng. Ngất xỉu khá phổ biến, Ngất xỉu không cần phải xử trí gì ngoài việc đặt bệnh nhân ở
tư thế nằm nghiêng. Thở nhanh thường gặp do lo lắng về tiêm chủng dẫn đến các triệu chứng cụ thể
(choáng váng, chóng mặt, ngứa ran xung quanh miệng và bàn tay). Trẻ nhỏ có xu hướng nôn. Ngừng

15


thở có thể xảy ra, có thể hết sau trong chốc lát. Trẻ cũng có thể hét lên sợ tiêm hoặc bỏ chạy. Giải
thích rõ về tiêm chủng và bình tĩnh, tự tin khi thực hiện tiêm chủng của cán bộ tiêm chủng sẽ giảm
mức độ lo lắng về tiêm của đối tượng được tiêm, và do đó làm giảm khả năng gây ra phản ứng.
C: Tiêm chủng mở rộng
Chương trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR) bắt đầu được triển khai ở Việt Nam từ năm 1981 do Bộ
Y tế khởi xướng với sự hỗ trợ của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc
(UNICEF).Hiện nay, dự án tiêm chủng mở rộng thuộc chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống
một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS.
Trong thời gian triển khai, Chương trình tiêm chủng mở rộng đã góp phần thực hiện khá thành
công mục tiêu chăm sóc sức khỏe trẻ em nói riêng, cũng như sức khỏe cộng đồng Việt Nam nói

chung. Trong đó, có thể đến một số thành tựu gồm: đạt được các mục tiêu cam kết Quốc tế như
Thanh toán Bại liệt, Loại trừ được bệnh uốn ván sơ sinh và giảm tỷ lệ mắc/ chết đối với các bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm ở trẻ em…
Những thành quả trên là sự minh chứng rõ ràng nhất về sự đầu tư của nước ta đối với công tác
phòng, chống bệnh dịch và vệ sinh dịch tễ ở Việt Nam.
1: Tiêm chủng
Tiêm chủng là việc truyền chất kháng nguyên vào cơ thể (một dạng vaccine) nhằm kích thích hệ
thống miễn dịch phát triển sự miễn dịch thích ứng đối với một căn bệnh.
2: Vai trò của tiêm chủng
Về bản chất việc tiêm chủng chính là sử dụng vắc xin nhằm kích thích cơ thể sinh ra miễn dịch chủ
động đặc hiệu để chống lại một bệnh truyền nhiễm nào đó. Đến nay đã có gần 30 bệnh truyền nhiễm
có vắc xin phòng bệnh và khoảng 190 quốc gia và vùng lãnh thổ đã đưa văc xin vào sử dụng phổ cập
cho người dân và tiêm chủng thực sự có vai trò rất lớn đối với toàn xã hội
3: Lợi ích của việc tiêm chủng với trẻ em
Khoảng 85% - 95% người được tiêm chủng sẽ sinh ra miễn dịch đặc hiệu bảo vệ cơ thể không bị
mắc bệnh. Người được tiêm chủng không bị mắc bệnh và đương nhiên sẽ không bị chết hay di chứng
do bệnh dịch gây ra. Nhờ có vắc xin hàng năm trên thế giới đã cứu sống được khoảng 2,5 triệu trẻ em
không bị chết do bệnh truyền nhiễm. Vắc xin và tiêm chủng góp phần quan trọng để đạt được mục
tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc về giảm tỷ lệ tử vong cho trẻ dưới 5 tuổi trên toàn thế giới.

16


Tiêm chủng góp phần quan trọng phát triển nguồn nhân lực:
Do không bị mắc bệnh nên người được tiêm chủng, đặc biệt là trẻ em sẽ khỏe mạnh, không bị các di
chứng, dị tật do bệnh truyền nhiễm gây ra giúp trẻ phát triển thể chất và trí não bình thường. Tiêm
chủng mở rộng là tiêm chủng phổ cập cho hầu hết trẻ em nên diện bảo vệ của nó là rất lớn góp phần
quan trọng cho phát triển nguồn nhân lực của mỗi quốc gia.
Tiêm chủng góp phần xóa đói giảm nghèo bền vững:
Vắc xin và tiêm chủng làm cho trẻ em khỏe mạnh, không bị ốm đau dẫn đến giảm chi phí chăm sóc

y tế, giảm thời gian và công sức của gia đình, đặc biệt là phụ nữ không phải chăm sóc trẻ bị bệnh
cũng như tình trạng tàn phế hay mất khả năng lao động do bệnh tật trong mỗi gia đình. Ngoài ra tiêm
chủng còn giúp bảo vệ sức khỏe cho cả người lớn như vắc xin phòng cúm, phòng viêm màng não do
não mô cầu, phòng ung thư gan, ung thư cổ tử cung v.v. Bên cạnh đó vắc xin còn có những tác động
lâu dài cho cá nhân và cộng đồng, như tăng khả năng và năng suất lao động do không bị ốm đau. Tất
cả những điều này góp phần quan trọng trong xóa đói, giảm nghèo bền vững.
Trẻ sơ sinh có miễn dịch đối với nhiều bệnh vì chúng nhận được kháng thể từ mẹ. Tuy nhiên, thời
gian có miễn dịch này chỉ tồn tại từ 1 tháng cho tới 1 năm. Ngoài ra, trẻ nhỏ không có được miễn dịch
của người mẹ đối với 1 số bệnh có vắc xin phòng, như bệnh Ho gà. Nếu đứa trẻ không được tiêm vắc
xin và bị phơi nhiễm với tác nhân gây bệnh, cơ thể chúng có thể không đủ khoẻ để chống lại bệnh tật.
Hiện nay có 12 loại bệnh được tiêm phòng vaccine miễn phí trong chương trình tiêm củng mở
rộng gồm có: lao, viêm gan B,Bạch hầu, uốn ván, ho gà, bại liệt, viêm phổi, viêm màng não mủ do Hib,
sởi và rubella, thương hàn, tả. Trẻ từ khi sinh ra cho đến đủ 18 tháng tuổi cần được tiêm vaccine
phòng bệnh. Dưới đây là lịch tiêm chủng quốc gia trong chương trình tiêm chủng mở rộng hiện nay
đang áp dụng tại Việt Nam. Các bậc cha mẹ cần phải ghi nhớ và chớ có quên để bảo vệ sức khỏe của
bé và cộng đồng.

LỊCH TIÊM CHỦNG THEO CHƯƠNG TRÌNH TIÊM CHỦNG QUỐC GIA 2017

LỨA TUỔI

LOẠI VACXIN PHÒNG BỆN

LỊCH TIÊM

17


Từ sơ sinh
(càng sớm

càng tốt)

Lao (BCG)

Mũi 1: Có thể nhắc lại sau 4 năm

Viêm gan B (Hepatitis B)

Mũi 1

Bại liệt (Poliomyelitis)

Bại liệt sơ sinh

Viêm gan B

Mũi 2

1 tháng
tuổi

Bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt
(Diphtheria, pertussis, tetanus, polio)

Mũi 1

Viêm màng não mủ, viêm họng, viêm PQ,
viêm phổi…do trực khuẩn H.influenza týp b
2 tháng
tuổi


Mũi 3 (Một năm sau nhắc lại mũi
Viêm gan B

4 và 8 năm sau nhắc lại mũi 5)

Bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt
3 tháng
tuổi

Mũi 2

Viêm màng não mủ, viêm họng, viêm PQ,
viêm phổi…do trực khuẩn H.influenza týp b
Bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt

4 tháng
tuổi

Mũi 1

Mũi 2
Mũi 3 (nhắc lại sau 1 năm)

Viêm màng não mủ, viêm họng, viêm PQ,
viêm phổi…do trực khuẩn H.influenza týp b

Mũi 3 (nhắc lại sau 1 năm)
Tiêm 1 mũi, 4-6 năm sau tiêm
nhắc lại (Khi cần thiết nhắc lại sau


Vacxin phối hợp sởi, quai bị, rubella (MMR) 15 tháng)
Tiêm 1 mũi duy nhất (9 tháng –
9 tháng
tuổi
12 tháng
tuổi

12 tuổi)Nếu trên 12 tuổi: tiêm 2
Thủy đậu (Varicella)

mũi (cách nhau 6 – 8 tuần)

Viêm não Nhật Bản B (Japanese B
encephalitis)

Tiêm 3 mũi (2 mũi đầu cách nhau
1-2 tuần và mũi 3 sau 1 năm)

18


15 tháng
tuổi

Vacxin phối hợp sởi, quai bị, rubella (vacxin
MMR)

Tiêm 1 mũi (nhắc lại sau 4-5
năm)

Tiêm 1 mũi(Cứ 3 năm tiêm nhắc

18 tháng và

Viêm màng não do não mô cầu (vacxin A+C lại 1 lần hoặc theo chỉ định khi có

người lớn meningoencephalitis)

dịch)
Tiêm 2 mũiTừ 2-15 tuổi: khoảng
cách giữa 2 mũi là 6 thángTrên 15
tuổi: khoảng cách giữa 2 mũi là 6-

Viêm gan A (Hepatitis A) = Vacxin Avaxim
Viêm phổi, viêm màng não mủ.. do phế cầu
24 tháng khuẩn = vacxin Pneumo 23

Tiêm 1 mũi(Cứ 5 năm nhắc lại 1
lần)

tuổi và người
lớn

12 tháng

Tiêm 1 mũi. Cứ 3 năm nhắc lại 1
Thương hàn (Typhoid) = vacxin Typhim Vi

lần


35 tháng tuổi – người lớn01 liều
= 0.5 ml/mỗi năm06 tháng – 35
Vacxin Cúm = vacxin VaxigripVacxin được

tháng tuổi01 liều = 0.25ml/mỗi

tiêm mỗi năm 01 lần, đặc biệt những người có năm(trẻ dưới 8 tuổi: chưa mắc cúm
36 tháng và nguy cơ mắc các biến chứng của bệnh cúm. Có hoặc chưa tiêm chủng phải tiêm
người lớn thể dùng cho phụ nữ đang cho con bú.

liều thứ 2 sau 4 tuần)

Lưu ý: Vacxin bạch hầu – ho gà – uốn ván – bại liệt nên nhắc lại khi 4 – 6 tuổi, 10 – 11 tuổi và 16 –
21 tuổi.
Ta cũng cần đưa trẻ đi tiêm, uống các vaccine khác ở các chiến dịch địa phương. Hãy đưa trẻ đến
các trạm y tế để trẻ được tiêm và được tư vấn đầy đủ. Tiêm vaccine phòng bệnh là cách tốt nhất để
phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho trẻ em.
4: Phản ứng sau tiêm vắc xin và các nguyên nhân tử vong sau tiêm chủng

19


Bản chất của vắc xin là một chế phẩm sinh học đặc biệt có nguồn gốc từ các vi sinh vật gây bệnh
hoặc độc tố của chúng hoặc do tổng hợp sinh học đã được bào chế làm mất khả năng gây bệnh
nhưng vẫn còn khả năng kích thích cơ thể sinh kháng thể bảo vệ. Phản ứng sau tiêm chủng được quy
định là“bất kỳ sự kiện sức khỏe bất thường nào xảy ra sau tiêm chủng có thể liên quan đến tiêm
chủng hoặc không liên quan đến tiêm chủng”.
Về nguyên tắc tất cả các vaccine đều phải đảm bảo được tính an toàn và hiệu lực cũng như phải
trải qua quá trình kiểm định nghiêm ngặt mới được đưa vào sử dụng. Tuy nhiên, giống như thuốc
không có một loại vaccine nào dù tốt đến đâu có thể đảm bảo an toàn tuyệt đối như mong muốn, bởi

vì tiêm vaccine tứclà đưa một kháng nguyên lạ vào trong cơ thể. Thông thườngmỗi cá thể phản ứng
với vaccine ở các mức độ khác nhau và hầu hết chỉ có các phản ứng nhẹ như sốt, sưng đau tại chỗ
tiêm và tự khỏi trong 24h, tuy nhiên một số rất ít cơ thể lại có phản ứng mạnh với vaccine như sốt
cao, co giật, quấy khóc kéo dài, tím tái, thậm chí là sốc phản vệ và tử vong. Chính vì vậy trong thực tế,
nhiều trường hợp tiêm cùng một lô vaccine, thậm chí tiêm cùng 1 lọ vaccine lại có trẻ có phản ứng rất
nghiêm trọng, trong khi tất cả các trẻ khác hoàn toàn bình thường và đó là do phản ứng cá thể cơ địa
của từng người với vaccine chứ không phải do chất lượng vaccine.
Dưới đây là một số phản ứng cụ thể của từng loại vaccine khi tiêm:
BCG (phòng
lao)

Sau khi tiêm xuất hiện nốt sẩn da cam nhỏ tại chỗ tiêm và biến mất sau 30
phút. Sau khoảng 2 tuần, xuất hiện một vết loét đỏ. Sau đó 2 tuần, vết loét
tự lành để lại một sẹo nhỏ có đường kính 5mm.

VGB (phòng

Có thể đau, đỏ hoặc sưng nhẹ tại chỗ tiêm.

viêm gan B)
OPV
(phòng

Rất ít có phản ứng phụ. Chỉ có khoảng dưới 1% tổng số người uống
vaccine có biểu hiện đau đầu, tiêu chảy hoặc đau cơ.

bại liệt)
Hib (phòng

Khoảng 5% đến 15% trường hợp có biểu hiện đỏ, sưng hoặc đau nhẹ tại


viêm phổi,

chỗ tiêm; khoảng 2% đến 10% có biểu hiện sốt nhẹ và hầu như không gây

màng não do

phản ứng nặng.

vi khuẩn Hib)
DPT/DPT-

Sốt: Có thể 50% trẻ sau tiêm chủng bị sốt, sốt có thể hết sau 1 ngày. Tuy

20


VGB-Hib
(ho gà toàn
tế bào)

nhiên, sốt xuất hiện sau 24 giờ tiêm có thể không phải là do phản ứng đối
với vaccine DPT.
Đau: Có thể 50% trẻ bị đau, nổi ban, sưng tại chỗ tiêm.
Những phản ứng nghiêm trọng hơn như co giật, phản ứng quá mẫn
thường hiếm gặp.

MMR
(phòng sởi,


Vaccine sởi gây ra sốt, phát ban hoặc viêm kết mạc, xảy ra ở 5%-15% đối
tượng được tiêm. Biểu hiện bệnh là rất nhẹ so với bệnh sởi "tự nhiên".

rubella
và quai bị)
Uốn ván

nhẹ, sưng tấy nhẹ tại chỗ tiêm

Vaccine xin

Đau nhức: Một số ít trường hợp có thể đau, sưng nhẹ tại chỗ tiêm.

viêm não Nhật
Bản B
Vaccine tả
uống

Sốt, đau đầu, buồn nôn, đau cơ thường ít gặp.

Sau uống vaccine tả thường không có phản ứng phụ.
Phản ứng hay gặp là cảm giác buồn nôn.
Không có bằng chứng nào cho thấy vaccine tả uống có thể gây bệnh tả.

* Các nguyên nhân tử vong sau tiêm chủng:
Các nguyên nhân tử vong sau tiêm chủng cần phải được điều tra, phân tích kỹ lưỡng, khách quan
và khoa học và có thể thuộc một trong các nhóm nguyên nhân sau:
Nhóm nguyên nhân do trùng hợp ngẫu nhiên với các bệnh lý khác:
Đây là nguyên nhân hay gặp nhất bởi vì khác với thuốc chữa bệnh dùng đơn lẻ cho từng bệnh nhân
thì vaccine trong TCMR được dùng hàng loạt cho rất đôngđối tượng trong đó chủ yếu là trẻ nhỏ. Giai

đoạn này trẻ rất dễ bị nhiễm trùng hay các bệnh bẩm sinh, là nguyên nhân chính gây ra tử vong thì lại
trùng với thời điểm tiêm các loại vaccine. Theo Tổ chức Y tế thế giới dị tật bẩm sinh và nhiễm trùng là
nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi và hàng ngày ước tính ở Việt Nam có khoảng 70
trẻ em dưới 1 tuổi bị tử vong không rõ nguyên nhân hoặc do các nguyên nhân khác nhau. Nếu các

21


dấu hiệu của bệnh chưa được phát hiện tại thời điểm tiêm chủng thì rất dễ có sự trùng hợp giữa thời
điểm bệnh tiến triển và tiêm chủng, vì thế các dấu hiệu bất thường và tử vong sau tiêm rất dễ bị quy
kết là do tiêm chủng.
Nhóm nguyên nhân do phản ứng quá mẫn cá thể đối với vaccine:
Một số rất ít người có phản ứng quá mẫn rất mạnh với vaccine dẫn đến sốc phản vệ mà không phải
là do chất lượng của vaccine. Những trường hợp sốc nếu không được cấp cứu kịp thời dẫn đến tử
vong. Trong một số trường hợp với thể sốc tối cấp không hồi phục thì dù được cấp cứu kịp thời vẫn
tử vong.
Nhóm nguyên nhân do chất lượng vaccine không đạt yêu cầu:
Nếu do vaccine không đảm bảo chất lượng thì có đặc điểm là các tai biến và tử vong xảy ra hàng
loạt, cùng một lúc với các chùm ca bệnh liên quan mật thiết với cùng một loại vaccine, cùng một lô
vaccine. Tuy nhiên nguyên nhân này là vô cùng hiếm gặp vì tất cả các lô vaccine trước khi được cấp
phép lưu hành đều phải trải qua quá trình kiểm định nghiêm ngặt.
Nhóm nguyên nhân do sai sót trong thực hành tiêm chủng:
Đây là nguyên nhân do sai sót của cán bộ tiêm chủng gây ra như: bảo quản vaccine không đúng,
tiêm sai chỉ định, tiêm sai liều lượng, tiêm sai đường dùng, tiêm nhầm thuốc. Nếu do nguyên nhân
này thì tai biến thường chỉ xảy ra ở một điểm tiêm chủng và liên quan đến một số cán bộ nào đó. Các
sai sót do thực hành tiêm chủng có thể gây tai biến cho trẻ nhưng khó dẫn đến tử vong trừ tiêm
nhầm vaccine với một loại thuốc nào đó có thể gây chết người.
Không rõ nguyên nhân:
Rất nhiều trường hợp tử vong mặc dù được điều tra rất kỹ lưỡng, khách quan, khoa học nhưng vẫn
không thể xác định được nguyên nhân. Trong trường hợp này tử vong được xếp vào nhóm không rõ

nguyên nhân.
Mặc dù các phản ứng sau tiêm chủng và một số rất ít trường hợp bị tử vong do tiêm chủng xảy ra
là điều khó tránh khỏi những lợi ích to lớn của vaccine đem lại là lớn hơn bội phần so với những rủi ro
của tiêm chủng. Chính vì vậy mục đích của tiêm chủng là phải bảo vệ toàn thể cộng đồng, cho nên
nếu tỉ lệ phản ứng sau tiêm nằm trong giới hạn của Tổ chức Y tế thế giới thì nhất thiết vẫn phải duy trì
tiêm chủng để tránh dịch bênh bùng phát gây nguy hiểm khôn lường cho toàn xã hội. Thực tiễn
triển khai vắc xin ở Việt Nam trong 30 năm qua với khoảng 600 triệu mũi tiêm, tai biến nặng xảy ra
sau tiêm vaccine là hãn hữu đã cho thấy tính an toàn củavaccine.

22


5: Nguy cơ nếu trẻ không được tiêm chủng hoặc tiêm chủng muộn
Để phòng bệnh, trẻ cần phải được tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch. Nếu trẻ không được tiêm chủng
hoặc tiêm không đầy đủ, tiêm chủng muộn sẽ rất nguy hiểm dẫn đến trẻ có nguy cơ cao bị mắc bệnh
trước khi được tiêm chủng do không có miễn dịch bảo vệ. Trong quá trình thực hiện tiêm chủng thời
gian qua cũng có một số nơi, một số thời điểm tỷ lệ tiêm chủng thấp và dịch bệnh nghiêm trọng đã
xảy ra như dịch sởi, bạch hầu, ho gà, viêm não Nhật Bản v.v cướp đi sinh mạng của nhiều trẻ. Điều
này càng cho thấy nếu trẻ em không được tiêm chủng hoặc tiêm chủng không đầy đủ, tiêm chủng
muộn thì nguy cơ dịch bệnh quay trở lại là rất lớn, gây nguy hiểm cho sức khỏe trẻ em và toàn thể
cộng đồng.
6: Những điều bà mẹ cần biết khi đưa con đi tiêm chủng để đảm bảo an toàn tiêm chủng
- Nếu trẻ đi tiêm chủng lần đầu cán bộ y tế sẽ lập
phiếu/sổ tiêm chủng cho trẻ, các bà mẹ cần giữ gìn
và mang theo theo phiếu/sổ tiêm chủng khi đưa
con đi tiêm chủng để cán bộ y tế theo dõi lịch tiêm
chủng của con mình.
- Các bà mẹ cần chủ động thông báo về tình
trạng sức khỏe hiện tại của con mình như trẻ đang
bị ốm, đang dùng thuốc hoặc trẻ có bệnh mãn tính,

dị tật bẩm sinh, tiền sử sinh non, tiền sử dị ứng, đặc
biệt có phản ứng mạnh với lần tiêm chủng trước
như sốt cao, quấy khóc kéo dài, phát ban, sưng nề
vùng tiêm hay có biểu hiện bất thường gì khác để
cán bộ y tế chỉ định tiêm đúng cho trẻ.
- Các bà mẹ hãy đề nghị cán bộ y tế thông báo về
loại vắc xin trẻ được tiêm chủng lần này, những
phản ứng có thể gặp và cách theo dõi, chăm sóc trẻ
sau tiêm chủng.
- Sau tiêm chủng trẻ có thể có một số phản ứng
thông thường như sốt nhẹ (dưới 38,5°C), đau hoặc
sưng tấy nhẹ tại chỗ tiêm, quấy khóc … Nếu trẻ sốt,
cần phải cặp nhiệt độ và theo dõi, dùng thuốc hạ
sốt cho trẻ theo sự chỉ dẫn của cán bộ y tế.
23


- Các bà mẹ cần lưu ý không đắp bất cứ thứ gì lên
vị trí tiêm vì có thể gây nhiễm trùng tại vị trí tiêm và
có thể dẫn tới nhiễm trùng huyết.
- Những phản ứng nặng sau tiêm chủng thường
hiếm gặp , như sốc phản vệ với tỷ lệ 1/1 triệu liều
vắc-xin và sẽ qua khỏi nếu được phát hiện và xử trí
kịp thời .
- Nếu cha mẹ không yên tâm về tình trạng sức khỏe của con mình sau khi tiêm cần trực tiếp đến
gặp cán bộ y tế để được tư vấn cách chăm sóc trẻ.
- Nếu trẻ có các dấu hiệu bất thường như sốt cao, quấy khóc kéo dài, co giật, bỏ bú, khó thở, tím
tái... các bà mẹ cần đưa NGAY trẻ tới cơ sở y tế .
Vì sự an toàn của trẻ, các bà mẹ cần theo dõi trẻ.


2.

Thông điệp truyền thông
Vì sức khỏe của con bạn và hạnh phúc của gia đình hãy đưa con đi tiêm

phòng đầy đủ và đúng lịch. Tiêm vaccine phòng bệnh niềm hạnh phúc của trẻ
thơ.
3.

Phương pháp – phương tiện sử dụng trong truyền thông

- Giáo dục sức khỏe trực tiếp:
24


+ Tổ chức nói chuyện giáo dục sức khỏe
- Giáo dục sức khỏe gián tiếp:
+ Video
+ Tài liệu in ấn (tờ rơi)
4.

Kỹ năng sử dụng trong truyền thông

+ Kỹ năng nói
+ Kỹ năng nêu câu hỏi
+ Kỹ năng nghe
+ Kỹ năng quan sát
+ Kỹ năng thuyết phục
+ Kỹ năng khuyến khích, động viên, khen ngợi
+ Kỹ năng sử dụng tài liệu, hiện vật trong truyền thông - giáo dục sức khỏe

5.
S
TT
1
2
3

Dự trù kinh phí (Chi phí cho từng hoạt động)
Khoản
Lập kế hoạch
Tờ rơi, poster
Băng rôn

Số lượng
02 ngày
0,5 ngày
0,5 ngày

Đơn giá

Thành

Ghi chú

100.000
000

tiền
200.000
600.000


Tùy kích

150,000

thước
Tùy kích

000

thước
4

Sân khấu (vị trí,

1 ngày

1.500.000

1.500.000

5

dụng cụ,...)
Chi phí hỗ trợ (đi

2 ngày

200.000/1


1.000.000

6
7

lại, ăn uống,..)
Chi phí dự trù
Tổng

người
2.000.000
=

2.000.000

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×