Tải bản đầy đủ (.ppt) (45 trang)

Truyền thôngTiêm chủng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.8 MB, 45 trang )

09/22/18


GIÁO DỤC SỨC KHỎE VỀ LỢI
ÍCH VÀ NGUY CƠ TIÊM
VACCINE CŨNG NHƯ TẦM
QUAN TRỌNG CỦA VIỆC
ĐƯA TRẺ ĐI TIÊM PHÒNG
ĐẦY ĐỦ VÀ ĐÚNG LỊCH
THEO KHUYẾN CÁO CỦA BỘ
Y TẾ

09/22/18

Thực hiện:
1: Đào Thanh Thiêm
2: Trần Thu Hiền
3: Cứ A Dũng
4: Giàng A Hồng
5: Lầu A Hồ


I. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ BẢN
CHẤT CỦA VACCINE

09/22/18


1. Khái niệm:
Vắc-xin: Là những chế phẩm sinh học đặc biệt
từ


 Vi sinh vật gây bệnh đã bất hoạt.
 Hoặc còn sống nhưng giảm động lực.
 Hoặc từ một phần cấu trúc vi sinh gây bệnh.
được sử dụng đưa vào cơ thể nhằm kích thích sự
sinh kháng thể hoặc miễn dịch tế bào giúp cơ
thể chống lại tác nhân gây bệnh.


2. Phân loại

3 loại
vaccine
kinh điển

Vaccine
giảm độc
lực

Vaccine
bất hoạt

Vaccine
giải độc tố


Vắc-xin sống giảm độc lực
- Là các vi sinh sống nhưng
suy yếu hoặc đã được làm
giảm độc lực. Các vi sinh suy
yếu này được nuôi cấy trong

phòng thí nghiệm.
- Khi đưa vào cơ thể phải được
nhân lên. Để đáp ứng miễn
dịch gần giống như nhiễm
trùng tự nhiên.
- Các vắc-xin ngừa bệnh sốt
vàng, sởi, quai bị, rubella,...


Vaccine bất hoạt
- Là các vi sinh vật độc hại bị
giết bằng hóa chất hoặc
bằng nhiệt.
- VSV không thể nhân lên
trong cơ thể.
- Ít chịu ảnh hưởng bởi kháng
thể lưu hành trong cơ thể so
với vaccine sống.
- Đáp ứng miễn dịch không
hoàn toàn và ngắn hạn. Cần
phải tiêm nhắc lại nhiều lần
( 3 - 5 liều ).
- Các vaccine chống cúm, ho
gà, tả, dịch hạch và viêm
gan siêu vi A.


Vaccine giải độc tố
- Có chứa các thành
phần độc tố bất hoạt,

được sản sinh bởi một
số vi khuẩn.
- Những thành phần độc
tố này được đưa qua
quá trình xử lý đặc biệt
để những tính chất độc
tố trở thành miễn dịch.
- Các loại vaccine chống
uốn ván, bạch hầu.


 3 loại vaccine trên còn có các vaccine đang được

nghiên cứu như:
+ Vaccine khảm
+ Vaccine DNA
+ Vaccine vô bào
+ Vaccine vector tái tổ hợp
+ Vaccine cộng hợp
 Ngoài ra, tùy thuộc vào số lượng kháng nguyên, các
vắc-xin được chia ra Vaccine đơn và vaccine đa.
- Vaccine đơn: chỉ phòng ngừa 1 bệnh.
- Vaccine đa: phòng ngừa nhiều hơn 1 bệnh.


3. Bản chất của vaccine:
- Vắc-xin là chế phẩm có nguồn gốc từ vi sinh vật gây
bệnh đã bất hoạt hoặc còn sống nhưng giảm độc lực
hay từ một phần cấu trúc của vi sinh vật gây bệnh.
- Như vậy, dù tiêm hay uống vaccine thì đều đưa chế

phẩm chứa vi sinh vật vào cơ thể.
- Do đó, sau tiêm chủng, cơ thể có phản ứng như sốt
nhẹ, đau, sưng tại chỗ tiêm thì mới tốt. Bởi điều này
chứng tỏ cơ thể người tiêm đã phản ứng lại với các
vi sinh vật trong vaccine để tạo miễn dịch.


II: LỢI ÍCH VÀ NGUY CƠ TIÊM
VACCINE

09/22/18


2.1: Lợi ích
Vaccine là một công cụ rất hiệu quả trong dự phòng các bệnh
nhiễm trùng. Hiện nay đã có gần 30 bệnh nhiễm trùng có thể
dự phòng được bằng vắc xin


- Ngoài việc làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong.
- Giúp bảo vệ sức khỏe cho con người, làm cho trẻ em khỏe
mạnh phát triển thể chất và trí não bình thường.
=> Ngoài ra tiêm chủng còn giúp bảo vệ sức khỏe cho cả
người lớn như vắc xin phòng cúm, phòng viêm màng não do
não mô cầu, phòng ung thư gan


- Giảm tỷ lệ mắc một số bệnh khác, giảm số ngày ốm và
nhập viện, giảm chi phí chăm sóc y tế, đặc biệt là giảm thời
gian công sức cho phụ nữ khi không phải chăm sóc trẻ bị

bệnh tật góp phần nâng cao sức khỏe người phụ nữ.

Tỷ lệ tiêm vắc xin sởi và tỷ lệ mắc sởi
tại Việt Nam, 1984-2012


- Nhờ có vácxin mà các ca bệnh đã được giảm như bệnh sởi năm
2007 giảm 78% so với năm 2000, số trẻ chết vì viêm gan B, viêm
phổi, viêm màng não do Hib hàng năm giảm đi 2,5 triệu trẻ sau khi
nhiều nước triển khai đưa vắc xin viêm gan B và Hib vào chương
trình tiêm chủng mở rộng sau năm 2000.


Trong nhiều năm liên tục tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ ở trẻ em đều đạt trên
90%. Thực tế và kinh nghiệm của Chương trinh Tiêm chủng mở rộng ở
Việt Nam trong hơn 25 năm qua, và ở các nước trên thế giới cho thấy rõ
là tiêm chủng là biện pháp hiệu quả nhất để phòng bệnh. Thành công
của công tác tiêm chủng mở rộng đã đem lại hiệu quả rõ rệt, làm thay
đổi về cơ bản cơ cấu bệnh tật ở trẻ em. 


- Tỷ lệ mắc các bệnh thuộc tiêm chủng trên 100.000 dân nếu so sánh năm
2010 với năm 1984 thấy: Bệnh Bạch hầu giảm 585 lần, Ho gà giảm 937
lần, Uốn ván sơ sinh giảm 59 lần, Sởi giảm 573 lần.

Kết quả tiêm chủng đầy đủ toàn quốc giai đoạn 1985 - 2012


2.2. Nguy cơ:
- Mặc dù vaccine là an toàn, nhưng  không phải hoàn toàn không có

nguy cơ. Một số nguy cơ có thể gặp sau tiêm chủng, xảy ra ở mức độ
khác nhau từ phản ứng nhẹ, thông thường đến phản ứng hiếm gặp,
nghiêm trọng, đe dọa tính mạng.
- Do vắc xin hoặc do sai sót trong việc bảo quản, vận chuyển, sử dụng,
chỉ định và tiêm chủng vaccine. làm cho mọi người lo lắng, từ chối tiếp
tục tiêm chủng cho con của họ, dẫn đến trẻ em dễ bị mắc bệnh truyền
nhiễm hơn.


- Vaccine kich thích cá thể để tạo
ra miễn dịch chủ động bảo vệ
chống lại một căn bệnh cụ thể.
Vaccine tương tác với hệ thống
miễn dịch và thường tạo ra một
đáp ứng miễn dịch tương tự,
không gây bệnh hoặc các biến
chứng tiềm tàng cho người nhận.

- Phản ứng sau tiêm
chủng là bất kỳ sự kiện
sức khỏe nào xảy ra sau
tiêm chủng và không nhất
thiết phải có mối quan hệ
nhân quả với việc sử dụng
vaccine

19


- Phản ứng liên quan đến vaccine: Là phản ứng gây ra do một

hoặc nhiều thành phần của vaccine.

+ Phản ứng liên
quan đến sai sót
tiêm chủng: Phản
ứng liên quan đến
sai sót tiêm chủng
gây ra bởi việc bảo
quản, vận chuyển,
chỉ định và tiêm
chủng vaccine
không đúng.


+ Phản ứng liên quan đến lo lắng khi tiêm chủng: Là phản
ứng xảy ra do sự lo lắng về tiêm chủng.


+ Sự kiện trùng hợp ngẫu nhiên: Là phản ứng gây ra bởi một nguyên
nhân khác không phải là do vắc xin, do sai sót tiêm chủng hay do lo lắng
khi tiêm chủng, mà là do bệnh lý sẵn có của trẻ .

22


+ Không rõ nguyên nhân: Nhiều trường hợp phản ứng sau
tiêm chủng không tìm được nguyên nhân do thiếu các thông
tin có liên quan đến các nguyên nhân đã nêu ở trên.

23



Bảng 1: Các Phản ứng sau tiêm chủng nhẹ, thông thường (Theo TCYTTG)
Vắc xin
BCG
Viêm gan B

Phản ứng phụ trại
chỗ (sưng, đỏ, đau)
90-95%
Người lớn:15%
Trẻ em :5%

Sốt (>38ºC)

Các triệu chứng toàn thân, kích thích,
khó chịu

-

-

1-6%

-

Hib

5-15%


2-10%

-

Vắc xin cúm bất hoạt

10-64%

5-12%

 

 

16-31%

 

Vắcxin  sống cúm
Vắc xin viêm não bất
hoạt
Vắc xin sống viêm não
Sởi/ sởi quai bị rubella
Bại liệt uống (OPV)
DTP – ho gà toàn tế
bào4
Phế cầu không cộng
hợp
Uốn ván/DT/Td
Thủy đậu


<4%

 

<1%

<1%

 

 

10%
-

5-15%

5% (ban)

Dưới 1%

Dưới 1%

tới 50%

tới 50%

tới 60%


50%

<1% (>390C)

 

~10% 5

~10%

~25%

7-30%

 

 


Bảng 2: Phản ứng sau tiêm chủng hiếm gặp (Theo TCYTTG)
Vắc xin
BCG

Phản ứng
-Viêm hạch có mủ

Thời gian xuất hiện
2-6 tháng

Tỷ lệ trên 1.000.000 liều

100-1000

-Viêm xương BCG

1-12 tháng

1-700

-Nhiễm khuẩn BCG lan tỏa

1-12 tháng

0,19-1,56

Hib
Không
Viêm gan B
Sốc phản vệ
Viêm não Nhật Bản Biểu hiện thần kinh (viêm não,
(bất hoạt)
bệnh não, thần kinh ngoại biên)
Sởi/ sởi - quai bị - - Co giật có sốt
rubella/ sởi - rubella
- Giảm tiểu cầu
- Sốc phản vệ

Uốn ván

Ho gà (DTwP)


Vắc xin

1,1
1-2.3

6-12 ngày

330

15-35 ngày

30

0 – 1 giờ

1

6-12 ngày

<1

4-30 ngày

2-4

-Viêm hạch có mủ

2-28 ngày

5-10


-Viêm xương BCG

0-1 giờ

1-6

-Nhiễm khuẩn BCG lan tỏa

1-6 tuần

6-10

- Bệnh não
Bại liệt uống (OPV)

0-1 giờ
-

Phản ứng

Không

Sốc phản vệ

0-24 giờ

< 10.000

0-3 ngày


<10.000

Thời gian xuất hiện

Tỷ lệ trên 1.000.000 liều


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×