BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ TRONG DỰ ÁN NÂNG CẤP VÀ MỞ
RỘNG ĐƯỜNG PHẠM VĂN BẠCH, QUẬN GÒ VẤP,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH
:
:
:
:
:
NGUYỄN THANH HÀ
05124029
DH05QL
2005 – 2009
Quản Lý Đất Đai
-TP.Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2009-
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN : CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI
NGUYỄN THANH HÀ
XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ TRONG DỰ ÁN NÂNG CẤP VÀ MỞ
RỘNG ĐƯỜNG PHẠM VĂN BẠCH, QUẬN GÒ VẤP,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
Giáo viên hướng dẫn: KS. Võ Thành Hưng
Khoa quản lí đất đai&bất động sản,Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh
Ký tên : ………………………………
- Tháng 7 năm 2009 -
LỜI CẢM ƠN
∞∞∞∞
Chân thành cảm ơn cha mẹ đã nuôi dưỡng con không lớn đến ngày hôm nay.
Cám ơn thầy Võ Thành Hưng đã tận tình hướng dẫn em thực hiện hoàn chỉnh đề tài
này.
Cám ơn thầy cô trong trường đại học Nông Lâm đã truyền dạy em kiến thức hữu
ích trong suốt những năm học trong trường vừa qua.
Cám ơn tất cả các bạn lớp DH05QL đã giúp đỡ, chia sẻ với tôi trong quá trình học
tập.
Cám ơn các anh chị trong ban Bồi thường- Giải phóng mặt bằng quận Gò Vấp đã
nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu để tôi hoàn thành bài luận văn này.
Trong quá trình thực hiện đề tài , do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong thầy cô và các bạn thông cảm và đóng góp ý
kiến để tôi thực hiện tốt hơn.
Trân trọng cảm ơn!.
TÓM TẮT
Sinh viên: Nguyễn Thanh Hà
Lớp: DH05QL, khóa 31
Khoa: quản lí đất đai và bất động sản
Trường : Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
Đề tài: Xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong dự án nâng cấp và
mở rộng đường Phạm Văn Bạch, quận Gò Vấp, Tp Hồ Chí Minh.
Giáo viên hướng dẫn : KS Võ thành Hưng
Nội dung tóm tắt của đề tài:
Đề tài “ Xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong dự án nâng cấp
và mở rộng đường Phạm Văn Bạch, quận Gò Vấp, Tp Hồ Chí Minh” được thực hiện
nhằm mục đích :
- phục vụ đời sống dân sinh trong quận Gò Vấp nói chung và tình hình dân sinh ở
đường Phạm Văn Bạch nói riêng.
- tạo hướng thoát cho nhà ga vận tải hàng không trong tương lai của đường Quang
Trung, tham gia kết nối nhà ga hàng không với khu công viên phần mềm Quang
Trung.
- điều phối lưu thông cho hai trục đường Quang Trung và Trường Chinh
- từng bước thực hiện điều chỉnh mục đích sử dụng đất giao thông trên địa bàn khu
vực nói riêng và thành phố nói chung theo quy hoạch đến năm 2020.
Trong khi thực hiện đề tài đã sử dụng các phương pháp : phương pháp nghiên cứu,
phương pháp thống kê, phương pháp kế thừa, phương pháp điều tra, phương pháp
chuyên gia, phương pháp kế thừa.
Nội dung nghiên cứu của đề tài:
- Tìm hiểu về dự án nâng cấp và mở rộng đường Phạm Văn Bạch phục vụ tình hình
dân sinh, đời sống sinh hoạt và tình trạng của người dân có liên quan trong khi thực
hiện dự án.
- Xây dựng phương án của dự án nâng cấp đường Phạm Văn Bạch
- Các điều kiện và phương thức bồi thường hỗ trợ, tái định cư trong dự án nâng cấp và
mở rộng đường Phạm Văn Bạch, quận Gò Vấp.
- Đánh giá tính khả thi của phương án và mức độ thỏa mãn của người dân trong khi
thực hiện phương án của dự án
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNQSDĐ: Chứng nhận quyền sử dụng đất
GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
QH-KH: Quy hoạch- kế hoạch
UBND: Ủy ban nhân dân
QĐ : Quyết đinh
TT: Thông tư
CT: Chỉ thị
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
TBCN : Tư bản chủ nghĩa
KT-XH: Kinh tế xã hội
TĐC : Tái định cư
CP : Chính phủ
BT-GPMB: Bồi thường- giải phóng mặt bằng
GV: Gò vấp
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1:Hiện trạng sử dụng đất của quận Gò Vấp...................................21
Bảng 2: Hiện trạng sử dụng đất khu vực dự án.......................................22
Bảng 3: Mặt cắt ngang tuyến đường thực hiện dự án..............................23
Bảng 4: Thống kê số hộ bị giải tỏa.........................................................24
Bảng 5: Đơn giá đất để tính bồi thường .................................................29
Bảng 6: Mức hỗ trợ về đất và tài sản vật kiến trúc .................................38
Bảng 7: Hỗ trợ đối với nhà tự cải tạo,xây không phép............................39
Bảng 8: Mức giá hỗ trợ đối với các loại điện kế.....................................39
Bảng 9: Mức giá hỗ trợ đối với các loại đồng hồ nước...........................40
Bảng 10: Mức giá hỗ trợ đối với các loại giếng......................................40
Bảng 11: Mức giá hỗ trợ đối với các loại mộ .........................................41
Bảng 12: Hỗ trợ chi phí cải táng ............................................................41
Bảng 13: Mức giá hỗ trợ đối với các hộ bị ngừng sản xuất kinh doanh ..43
DANH SÁCH CÁC HÌNH ẢNH BIỂU ĐỒ
Hình 1: hiện trạng tuyến đường Phạm Văn Bạch
Hình 2 : chung cư Dương Quảng Hàm( địa điểm tái định cư)
Hình 3: chung cư Khang Gia( địa điểm tái định cư)
Biểu đồ: cơ cấu kinh tế quận Gò Vấp
Bản đồ quận Gò Vấp
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................1
PHẦN I: TỔNG QUAN........................................................................2
I.1. Sơ lược lịch sử công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư...............2
I.2.Cơ sở lý luận của đề tài ...................................................................6
I.2.1 Cơ sở khoa học .........................................................................6
I.2.2 Cơ sở pháp lý ............................................................................6
I.2.3 Cở sở thực tiễn.........................................................................10
I.3. Nguyên tắc chung của chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư...11
I.4. Quy trình hoạt động bồi thường, giải tỏa, tái định cư .....................12
I.5. Khái quát địa bàn quận Gò Vấp .....................................................14
I.6. Giới thiệu chung về Ban bồi thường, giải phóng mặt bằng.............16
I.7. Các dự án thực hiện trong địa bàn..................................................17
I.8. Nội dung, phương pháp nghiên cứu, quy trình thực hiện................17
I.8.1. Nội dung nghiên cứu ...............................................................17
I.8.2. Phương pháp nghiên cứu .........................................................18
I.8.3. Quy trình thực hiện .................................................................19
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................20
II.1. Khái quát tình hình quản lý Nhà nước về đất đai và
hiện trạng sử dụng đất trong địa bàn quận Gò Vấp .............................20
II.1.1. Khái quát tình hình quản lý nhà nước về đất đai.....................20
II.1.2. Tình hình sử dụng đất trong quận Gò Vấp..............................21
II.2. Khái quát về khu vực dự án ..........................................................21
II.2.1 Khái quát tình hình KTXH trong khu vực dự án .....................21
II.2.2 Hiện trạng sử dụng đất trong khu vực dự án............................22
II.3. Tổng quan về dự án ......................................................................23
II.4 Mục đích của dự án .......................................................................24
II.5 Phương án bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư ....................24
II.5.1 Bồi thường, hỗ trợ về đất ........................................................24
II.5.1.1 Nguyên tắc bồi thường .....................................................24
II.5.1.2 Các trường hợp bồi thường và không bồi thường về đất ...26
II.5.1.3 Giá đất để tính bồi thường ................................................28
II.5.1.4 Bồi thường đối với đất nông nghiệp .................................30
II.5.1.5 Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp............................30
II.5.1.6 Bồi thường đối với đất ở...................................................31
II.5.1.7 Một số trường hợp cụ thể về nhà ở, đất ở..........................31
II.5.1.8 Bồi thường đất ở đối với những người đang
đồng quyền sử dụng đất và nhà chung cư, nhà ở tập thể,
nhiều hộ nhiều tầng ......................................................................32
II.5.1.9 Bồi thường đối với đất và công trình trên đất thuộc
phạm vi lộ giới quy hoạch ............................................................32
II.5.2 Bồi thường, hỗ trợ về tài sản ...................................................32
II.5.2.1 Nguyên tắc bồi thường về tài sản......................................33
II.5.2.2 Đơn giá xây dựng để tính bồi thường ...............................33
II.5.2.3 Bồi thường nhà ở, công trình,vật liệu kiến trúc khác
thuộc sỡ hữu của hộ gia đình, cá nhân..........................................33
II.5.2.4 Bồi thường, hỗ trợ nhà ở công trình đối với người
đang sử dụng nhà ở thuộc sỡ hữu của Nhà nước ...........................34
II.5.2.5 Về hỗ trợ đối với trường hợp nhà ở có nguồn gốc
do các đơn vị, tổ chức bố trí để ở sai thẩm quyền, sai công năng
không đúng mục đích sử dụng đất được Nhà nước giao hoặc cho
thuê nhà, đất nhưng người sử dụng nhà, đất chưa thực hiện nghĩa
vụ tài chính..................................................................................37
II.5.2.6 Bồi thường các tài sản khác ..............................................39
II.5.2.7 Đối với cây trồng ,hoa màu và vật nuôi ............................42
II.5.2.8 Đối với các công trình hạ tầng, kĩ thuật ............................43
II.5.2.9 Bồi thường cho người lao động ngưng việc ......................43
II.5.3 Chính sách hỗ trợ....................................................................43
II.5.3.1 Hỗ trợ di chuyển...............................................................43
II.5.3.2 Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất.....................44
II.5.3.3 Hỗ trợ đối với gia đình chính sách....................................45
II.5.3.4 Mức thưởng cho các cá nhân , tổ chức chấp hành tốt việc
di dời ...........................................................................................45
II.5.3.5 Hỗ trợ đối với các trường hợp sử dụng đất ở không đủ điều
kiện để bồi thường .......................................................................46
II.5.4 Tái định cư..............................................................................46
II.5.4.1 Đối tượng , điều kiện tái định cư.....................................46
II.5.4.2 Địa điểm tái định cư .......................................................46
II.7 Đánh giá phương án ,đề xuất giải pháp..........................................47
II.7.1 Đánh giá phương án................................................................47
II.7.2 Giải pháp ................................................................................48
II.8 Đánh giá tổ chức tham gia giải phóng mặt bằng ............................49
II.9 Một số vấn đề rút ra từ công tác bồi thường, giải tỏa, tái
định cư trong địa bàn Gò Vấp .............................................................49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................51
Ngành Quản Lý Đất đai
Sv thực hiện: Nguyễn Thanh Hà
PHẦN MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc phát triển các tuyến giao thông, mở
rộng các tuyến đường huyết mạch giúp hàng hóa lưu thông dễ dàng,vận chuyển thông
suốt,người dân đi lại dễ dàng. Nhất là trong giai đoạn Việt Nam gia nhập WTO để hòa
nhập nhanh chóng với nền kinh tế thế giới thì việc phát triển giao thông là vấn đề quan
trọng, thiết yếu.
Thành phố Hồ Chí Minh là một đô thị lớn trong cả nước, là trung tâm kinh tế xã
hội, văn hóa, du lịch và giao lưu quốc tế tuy vậy vẫn có những tuyến đường bị xuống
cấp trầm trọng cần phải nâng cấp để tạo cảnh quan đô thị, phát triển giao thông, lưu
thông hàng hóa dễ dàng và quan trọng hơn là phục vụ đời sống cho nhân dân,giúp
người dân đi lại dễ dàng, tránh kẹt xe, những nguy hiểm trong giao thông tiêu biểu là
tuyến đường Phạm Văn Bạch trước bao bức xúc của người dân.
Đường Phạm Văn Bạch là tuyến đường nối liền quận Gò Vấp và quận Tân Bình,
đoạn đường kéo dài khoảng 6 km nhưng đã bị xuống cấp trầm trọng, hơn 10 năm nay
người dân phải đi trên đoạn đường đầy “ổ voi, ổ khủng long”, trời nắng cũng như trời
mưa đường luôn ngập nước, ảnh hưởng nghiêm trọng đối với đời sống của nhân dân
và kinh tế của khu vực.
Từ tình hình thực tế trên, thực hiện công văn số 8333/UBND-ĐT ngày
20/12/2005 của UBND thành phố về đấu tư, xây dựng công trình nâng cấp, mở rộng
đường Phạm Văn Bạch trên địa bàn hai quận Tân Bình và Gò Vấp , tôi thực hiện đề tài
“ Xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư dự án nâng cấp và
mở rộng đường Phạm Văn Bạch, quận Gò Vấp-Tp HCM”.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Nghiên cứu phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án nâng cấp và mở
rộng đường Phạm Văn Bạch.
Đánh giá sự khả thi của phương án để tìm ra những khiếm khuyết và những thuận lợi
để khắc phục và phát huy.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Chỉ nghiên cứu phương án bồi thường của dự án Phạm Văn Bạch trong địa bàn quận
Gò Vấp –TpHCM.
Trang 1
Ngành Quản Lý Đất đai
Sv thực hiện: Nguyễn Thanh Hà
PHẦN I : TỔNG QUAN
I.1 Sơ lược lịch sử công tác bồi thường – hỗ trợ - tái định cư
Quá trình phát triển KT-XH trải qua các giai đoạn lịch sử nhìn chung đều có
hiện tượng thu hồi đất. Tuy nhiên, tùy từng giai đoạn lịch sử với những chế độ chính
trị xã hội khác nhau mà những chính sách trong bồi thường khi thu hồi đất cũng khác
nhau, nhằm thỏa mãn quyền lợi người được giao đất cũng như người bị thu hồi đất.
I.1.1 Giai đoạn trước 1975:
Thời kỳ phong kiến, đất đai thuộc sở hữu của Vua Chúa nên khi bị thu hồi đất
chủ sử dụng đất không được đền bù vì việc thu hồi hay ban phát đất đai hoàn toàn theo
ý muốn của Vua Chúa.
Sau Cách mạng tháng tám 1945, Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa được
thành lập, các luật lệ về đất đai trong thời kỳ Pháp thuộc đều bãi bỏ. Năm 1946, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh giảm tô và ra chỉ thị chia ruộng đất, cắt đồn điền vắng
chủ cho nông dân nghèo. Năm 1953, Quốc hội ban hành Luật cải cách ruộng đất.
Trong thời kỳ này, quan hệ đất đai nói chung, cũng như quan hệ sở hữu nói riêng có
những thay đổi đáng kể, đất đai được tập thể hóa.
Sau 1954, đất nước bị chia cắt thành 2 miền: Miền Nam chịu sự cai trị của chế
độ Ngụy quyền Sài Gòn (dưới sự bảo trợ của đế quốc Mỹ), miền Bắc tiến hành công
cuộc xây dựng chế độ XHCN. Thời kỳ này ở miền Bắc với phương châm “tất cả cho
tiền tuyến, tất cả cho miền Nam ruột thịt” nên người dân đã tự nguyện tham gia đóng
góp đất đai vào các hợp tác xã để tăng gia sản xuất nhằm chi viện cho miền Nam mà
không đòi hỏi bất kỳ một sự đền bù nào. Đây là giai đoạn mà người sử dụng đất không
có khái niệm về đền bù, giai đoạn mà toàn dân vì một mục đích chung là thống nhất
đất nước, đem độc lập tự do về cho dân tộc mình.
I.1.2 Giai đoạn từ 1975 đến 1993:
Đến cuối thập kỷ 70, phần lớn đất đai thuộc sở hữu Nhà nước và sở hữu hợp tác
xã. Đến sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng (30/04/1975), Chính phủ ban hành
nhiều văn bản pháp luật để điều chỉnh các quan hệ đất đai cho phù hợp với tình hình
mới.
Ở các nước TBCN, đất đai là một hàng hóa đặc biệt có quyền mua bán, chuyển
nhượng, thuộc sở hữu tư nhân... vì thế giá cả đất đai được xác định rất cụ thể, rất sát
với giá thị trường. Do đó, công tác đền bù khi thu hồi đất ở các nước này cũng rất đơn
giản.
Khác với các nước TBCN, ở nước ta “đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước thống nhất quản lý” và được quy định cụ thể tại điều 19 Hiến pháp năm 1980:
“Đất đai, rừng núi, sông hồ, hầm mỏ, tài nguyên thiên nhiên trong lòng đất, ở vùng
biển và thềm lục địa… là của Nhà nước, đều thuộc sở hữu toàn dân”. Với quy định này
đã làm thay đổi căn bản quan hệ sở hữu đất đai ở nước ta. Đây là chủ trương hoàn toàn
Trang 2
Ngành Quản Lý Đất đai
Sv thực hiện: Nguyễn Thanh Hà
đúng đắn, phù hợp với nước ta trong giai đoạn quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội, vì đất đai
được coi là tư liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn phân bố dân cư, sản xuất kinh doanh ….
Trong Hiến pháp năm 1992, lại một lần nữa khẳng định vấn đề trên và để cụ thể
hóa nó Luật Đất đai năm 1988,1993 đã thể hiện rõ vai trò của Nhà nước vừa là chủ sở
hữu duy nhất và tuyệt đối với toàn bộ đất đai trên phạm vi toàn quốc, vừa là chủ thể
quản lý đất đai nên Nhà nước tự quy định cho mình những biện pháp, cách thức thực
hiện các quyền của một chủ sở hữu.
Nhưng do cách nhìn nhận sai lầm về “sở hữu toàn dân” nên trong suốt một thời
gian dài đất đai được xem là tài sản chung và xác định là không có giá trị. Vì vậy chủ
sử dụng đất bị thu hồi không có cơ sở gì để đòi được đền bù khi Nhà nước tiến hành
quốc hữu hóa đất đai.
Sau Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986, nền kinh tế nước ta chuyển mình vận
động theo cơ chế thị trường, nền kinh tế mở cửa kéo theo đó là sự gia tăng đầu tư của
các đối tác nước ngoài. Chính thực tiễn của việc cải tạo xây dựng, xây dựng các công
trình phát triển KT-XH diễn ra mạnh mẽ đã dẫn đến sự hình thành thị trường đất đai, vì
thế đỏi hỏi đất phải có giá. Tuy nhiên vào thời điểm này, Nhà nước chưa có một khung
pháp lý về việc quản lý và sử dụng đất, gây khó khăn cho công tác thu hồi đất, làm hạn
chế tiến độ và hiệu quả của chủ trương xây dựng các công trình theo quy hoạch.
Nhận thức được điều này, Luật Đất đai 1988 ra đời (Quốc hội thông qua ngày
29/12/1987) trên tinh thần Nghị quyết Đại hội VI, là hành lang pháp lý góp phần ổn
định và phát triển KT-XH đất nước, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực quản
lý Nhà nước về đất đai bằng pháp luật.
Tuy nhiên, do nhận thức hạn chế về KT-XH trong thời kỳ chuyển đổi từ nền
kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường nhiều thành phần nên
Luật Đất đai 1988 chưa lường hết được vấn đề phức tạp của thực tế xã hội. Điều 49
Luật Đất đai 1988 có quy định: “khi đất đang sử dụng bị thu hồi vì nhu cầu của nhà
nước hoặc xã hội thì được đền bù giá trị thực tế và được giao đất khác”. Và tại Quyết
định 186/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 31/5/1990 đã cụ thể hóa phần nào công
tác đền bù thiệt hại đối với đất nông nghiệp và đất có rừng khi chuyển sang mục đích
khác. Điều 3 của Quyết định 186/QĐ-UB đã quy định mức giá đền bù thiệt hại từng
loại đất phân theo thời hạn sử dụng đất lâu dài hay tạm thời của từng công trình.
Nhưng đây chỉ là những quy định rất chung chung mà thực tế không có một văn
bản dưới luật nào hướng dẫn quy trình đền bù thiệt hại, mức đền bù thiệt hại cho từng
loại đất, từng hạn mục công trình…cho người sử dụng đất khi bị thu hồi đất.
Vì vậy, mỗi địa phương trên cơ sở vận dụng những quy định có tính nguyên tắc
của luật kết hợp tình hình thực tế của địa phương để xây dựng chính sách đền bù cho
từng dự án. Điều này dẫn đến sự không thống nhất trong chính sách đền bù thiệt hại
giữa các địa phương hoặc ngay cả các dự án, các công trình trong cùng một địa
phuơng, một điều nhận thấy ở thời kỳ này là: khi bị thu hồi đất, quyền lợi của người sử
dụng đất chưa được quan tâm đúng mức và Nhà nước chưa thể hiện được vai trò của
mình trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về đất đai.
Trang 3
Ngành Quản Lý Đất đai
Sv thực hiện: Nguyễn Thanh Hà
Luật Đất đai năm 1993 ra đời (Quốc hội thông qua ngày 14/07/1993) trên cơ sở
kế thừa Luật Đất đai năm 1988, có điều chỉnh, thay thế, những gì bất cập trong quản lý
sử dụng đất cho phù hợp với thực tế xã hội:
- Điều 12 khẳng định: “đất có giá và Nhà nước xác định giá các loai đất để tính
thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất, tính giá trị tài
khi giao đất, đền bù thiệt hại về đất khi bị thu hồi”.
- Điều 27 quy định: “người bị thu hồi đất sẽ được đền bù khi Nhà nước thu hồi
đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng”.
Công tác đền bù, GPMB từ đây đã được pháp luật chính thức bảo vệ, đất đai đã
có giá, người bị thu hồi đã được giá trị quyền sử dụng đất của mình…Tuy nhiên vẫn
chỉ là hình thức áp khung giá chung do Nhà nước đề ra chứ chưa tính đến yếu tố thị
trường, lợi nhuận của người bị thu hồi…
I.1.3 Giai đoạn từ 1993 đến 2003:
Thấy được những bức xúc về chính sách, ngày 17/08/1994 Chính phủ ban hành
Nghị định 87/NĐ-CP quy định khung giá các loại đất và Nghị định 90/NĐ-CP quy
định về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Hai Nghị định ra đời đã giải quyết những vướng mắc nhất định, tạo được sự
thống nhất trong chính sách đền bù giữa các địa phương, quan tâm đến lợi ích người bị
di dời, hạn chế sự biến động của giá đất thông qua quy định mức giá cao nhất, thấp
nhất.
Đặc biệt Nghị định 90/CP đã làm cơ sở cho các địa phương tổ chức thực hiện
công tác đền bù-GPMB, đầu tư dự án tương đối thuận lợi hơn trước đây nhưng quá
trình áp dụng còn nhiều phát sinh vướng mắc, do những quy định chưa sát thực tế.
Những hạn chế không phù hợp thực tế là do:
-Trên cơ sở bảng giá đất của Chính phủ, UBND các Tỉnh, Thành phố trực thuộc
Trung ương tự xây dựng bảng giá các loại đất phù hợp cho địa phương mình. Với tốc
độ phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường, giá đất biến động mạnh, nhưng
nó không được bổ sung, cập nhật kịp thời dẫn đến khung giá đất đưa ra thấp hơn rất
nhiều so với thực tế, gây phản ứng từ chủ sử dụng đất.
- Sự khác biệt về giá đất giữa đất đô thị và đất nông thôn, giữa đất ở, đất chuyên
dùng và đất nông nghiệp… là rất lớn, nhưng việc phân định rõ ràng các loai đất này rất
khó khăn do có sự chồng chéo ngay trong việc phân chia giữa hiện trạng sử dụng đất
và loại đất.
- Đơn giá bồi thường đất trồng cây lâu năm (đất vườn) thấp hơn giá bồi thường
đất trồng cây hàng năm (đất ruộng), tính bồi thường đất nông nghiệp phải theo hạng
đất, trong khi thực tế giá chuyển nhượng đất nông nghiệp ở các khu quy hoạch đều tùy
thuộc vào vị trí của khu đất; thiếu các quy định hướng dẫn về các điều kiện để được
bồi thường, không được bồi thường hoặc hỗ trợ thiệt hại về đất đai; hạn mức đất ở để
tính bồi thường; hỗ trợ cho người đang thuê và sử dụng nhà đối với nhà thuộc sở hữu
Trang 4
Ngành Quản Lý Đất đai
Sv thực hiện: Nguyễn Thanh Hà
Nhà nước và các khoản hỗ trợ khác khi bị thu hồi đất, di chuyển nhà ở; thiếu quy định
về tổ chức TĐC, thiếu quy định về trình tự tổ chức thực hiện.
Giải quyết những vấn đề trên, ngày 24/04/1998 Chính phủ ban hành Nghị định
22/NĐ-CP trên cơ sở khắc phục những thiếu sót, tồn tại, vướng mắc của Nghị định
90/CP.
Nhìn chung Nghị định này tiến bộ, khả thi hơn, mức giá bồi thường được tính
trên cơ sở giá đất của địa phương. Tuy nhiên, Nghị định 22/CP của Chính phủ chưa cụ
thể hóa các điều kiện để được bồi thường và không được bồi thường, chỉ hỗ trợ thiệt
hại về sử dụng đất đai; chưa thể hiện sự công bằng, hợp lý về quyền và nghĩa vụ của
người bị thu hồi đất; chưa quy định rõ thế nào là đất ở, hạn mức đất ở để tính bồi
thường hoặc hỗ trợ thiệt hại; hệ số K dao động lớn nên giá cả bồi thường giữa các dự
án có sự chênh lệch nhiều; việc tính giá trị nhà ở, đất ở thuộc sở hữu Nhà nước cho
người đang thuê, được cấp còn thấp so với thực tế; quy định về TĐC cũng chưa xác
định rõ đối tượng, điều kiện, nguyên tắc, phương thức tái bố trí,…
I.1.4 Giai đoạn 2003 đến nay:
Giai đoạn tiến hành một cuộc cải cách mới về chính sách trong lĩnh vực quản lý
Nhà nước về đất đai.
Đầu tiên là sự ra đời của Luật Đất đai năm 2003, rồi các Nghị định, các văn bản
dưới luật nhằm khắc phục những hạn chế của chính sách trước đây, đẩy mạnh vai trò
quản lý của Nhà nước. Từ Luật Đất đai năm 1993 còn một số điểm hạn chế, 10 năm
sau ban hành Luật Đất đai năm 2003 khắc phục những gì mà Luật 1993, Luật sửa đổi
bổ sung 1998, 2001; xây dựng mới những gì trong Luật cũ chưa có hoặc chưa cụ thể.
Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ngày 29/10/2004 về
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003 làm giảm bớt việc mua bán nền nhà đất dự án
(đầu cơ đất đai), chấm dứt tình trạng xây dựng nhà theo cấu trúc riêng, làm xáo trộn
cảnh quan đô thị.
Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ngày 03/12/2004 về bồi
thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất và Thông tư 116/2004/BTC của Bộ
tài chính ngày 07/12/2004 hướng dẫn thực hiện nghị định này cụ thể hóa các điều kiện
để được bồi thường và không được bồi thường; thể hiện sự công bằng, hợp lý về
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất khi bị thu hồi.
Nghị định 84/2007/NĐ-CP của thủ tướng Chính Phủ ngày 25/5/2007 quy định
bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai
Quyết định 17 /2008/QĐ-UBND về ban hành quy định bồi thường hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh quyết định
giá đất bồi thường theo giá thị trường tạo điều kiện thuận lợi cho công tác bồi thường.
Như vậy, cùng với sự phát triển KT-XH, quyền lợi của người sử dụng đất dần
được quan tâm hơn cũng như chính sách của Nhà nước về đất đai ngày càng hoàn
thiện và Nhà nước ngày càng khẳng định vai trò lãnh đạo của mình.
Trang 5
Ngành Quản Lý Đất đai
Sv thực hiện: Nguyễn Thanh Hà
I.2 Cơ sở lý luận của đề tài
I.2.1 Cơ sở khoa học
o Đất đai : là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi người sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các
cơ sở kinh tế văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng.
Đất đai giữ vị trí và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Đất đai là điều kiện chung đối
với mọi quá trình sản xuất của các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người.
o Giá đất : là số tiền tính trên một dơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc
được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất.
o Khung giá đất : do chính phủ quy định, xác định mức giá tối đa và tối thiểu của
mỗi loại đất với mục đích sử dụng được xác định phụ thuộc vào tiềm năng của đất đai.
o Bảng giá đất : trên cơ sở khung giá đất do Chính phủ quy định, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh hàng năm xây dựng bảng giá cho các loại đất tại địa phương mình ứng với các
mức độ tiềm năng khác nhau đảm bảo sự công bằng giữa những người sử dụng đất có các
điều kiện tự nhiên , kinh tế xã hội khác nhau.
Bảng giá đất do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định được
công bố vào ngày 1 tháng 1 hàng năm được sử dụng làm căn cứ để tính thuế sử dụng đất,
thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất , tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất, cho
thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
o Bồi thường : là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích
đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất bằng đất hoặc giá trị quyền sử dụng dất .
o Tái định cư :là biện pháp nhằm ổn định, khắc phục đời sống cho những người
bị ảnh hưởng bởi các dự án của Nhà nước..
o Giá cả thị trường :là giá cả thỏa thuận giữa người mua và người bán , giá này
được xác định một cách khách quan, đây là giá cả thịnh hành trên thị trường.
o Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi
đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa
điểm mới.
I.2.2 Cơ sở pháp lý
I.2.2.1 Cơ sở pháp lý xây dựng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất.
1. Thu hồi đất- quyền định đoạt về đất của Nhà nước
Luật đất đai khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu. Chủ sở hữu về đat đai có các quyền chiếm hữu, định đoạt và sử dụng đất đai.Một
trong các quyền định đoạt của Nhà nước đối với đất đai là thu hồi đất( theo điều c khoản
2 điều 5 Luật đất đai là giao đất, cho thuê, thu hồi đất và cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất).Quyền thu hồi đất của Nhà nước thực hiện với các trường hợp sau:
Thu hồi đất để giao hoặc cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân thuê đất sử dụng vào các
mục đích quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế.
Trang 6
Ngành Quản Lý Đất đai
Sv thực hiện: Nguyễn Thanh Hà
Quỹ đất cả nước hiện nay( trừ quỹ đất chưa sử dụng ) đều đã giao hoặc cho các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân thuê để sử dụng vào các mục đích cụ thể. Do vậy muốn có quy đất để
giao, cho thuê Nhà nước phải thu hồi đất của cá hộ gia đình cá nhân đang sử dụng .
Thu hồi đất đối với các trường hợp vi phạm Luật đất đai
- Sai phạm về sử dụng đất của người sử dụng đất bao gồm sử dụng đất sai mục đích hoặc
không có hiệu quả, cố ý hủy hoại đất, thiếu trách nhiệm để người khác lấn chiếm đất, cố ý
không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước,không sử dụng đất được giao đúng thời hạn quy
định( 12 tháng liền với cây hàng năm ; 18 tháng với cây lâu năm; 24 tháng đối với đất
trồng rừng, đất dùng để thực hiện các dự án đầu tư không được sử dụng trong 12 tháng
liền hoặc tiến độ đầu tư chậm 24 tháng kể từ lúc được giao đất).
- Sai phạm về quản lý đất đai như giao đất không đúng thẩm quyền, không đúng đối
tượng, đất chưa sử dụng , bị lấn chiếm.
Thu hồi đất của người sử dụng không còn nhu cầu sử dụng
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền sử dụng
đấtbằng ngân sách của Nhà nước nay giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, không còn nhu
cầu sử dụng
- Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất.
2. Thu hồi đất có bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Theo các điều 39, 41 Luật Đất đai, Nhà nước chỉ thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
đối với người đang sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi dùng vào các mục đích sau:
- Quốc phòng, an ninh
- Lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
- Phát triển kinh tế.
Nhà nước thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với người đang sử dụng đất, nếu
họ có đủ điều kiện để cơ quan Nhà nước xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
quy định tại điều 50 Luật Đất đai.
3. Chính phủ ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư
Từ những nguyên tắc cơ bản về thu hồi đất, thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất dùng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng, phát triển kinh tế quy định tại Luật đất đai và theo thẩm quyền được Quốc hội
giao , Chính phủ đã quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất dưới các hình thức văn bản sau:
-
Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính Phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Trang 7
Ngành Quản Lý Đất đai
Sv thực hiện: Nguyễn Thanh Hà
-
Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 3/2/2004 của bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,hỗ trợ tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất.
-
Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006 của Chính Phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
-
Nghị định số 84/2007 NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , thu hồi đất , thực hiện quyền sử dụng đất , trình
tự thủ tục bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
I.2.2.2 Cơ sở pháp lý của phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án nâng
cấp và mở rộng đường Phạm Văn Bạch
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 2/12/1998; sửa đổi, bổ sung ngày 15/6/2004,
sửa đổi, bổ sung ngày 29/11/2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 3/12/2004 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai và Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên
và Môi Trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/NĐCP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; các Thông tư số 116/2004/TTBTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ về về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất; các Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Thông tư số 70/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày
07/12/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị
định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai; Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 của
Trang 8
Ngành Quản Lý Đất đai
Sv thực hiện: Nguyễn Thanh Hà
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai; Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Bộ
Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự,
thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại
về đất đai;
Căn cứ Quyết định số 4963/QĐ-UB-QLĐT ngày 30/8/1999 của UBND thành
phố về việc phê duyệt lộ giới (chỉ giới đường đỏ) đợt 2 các tuyến đường thành phố Hồ
Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 64/2001/QĐ-UB, ngày 30 tháng 7 năm 2001 của Ủy ban
nhân dân thành phố quy định hạn mức giao đất ở tại thành phố;
Căn cứ Quyết định số 5480/QĐ-UBND ngày 26/10/2005 của UBND thành phố
Hồ Chí Minh về việc duyệt dự án đầu tư nâng cấp và mở rộng đường Phạm Văn
Bạch quận Tân Bình - quận Gò Vấp.
Căn cứ Quyết định số 225/2005/QĐ-UBND ngày 23/12/2005 của UBND thành
phố quy định hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở theo Luật đất đai 2003;
Căn cứ Quyết định số 156/2006/QĐ-UBND ngày 27/10/2006 của UBND thành
phố về thành lập Quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi
để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố;
Căn cứ Quyết định số 1153/QĐ-UBND ngày 22/3/2007 của UBND thành phố về
thu hồi đất để Khu Quản lý giao thông đô thị số 1 tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư, thực hiện dự án đầu tư xây dựng mở rộng đường Phạm Văn Bạch tại phường 12,
quận Gò Vấp.
Căn cứ Quyết định số 144/2007/QĐ-UBND ngày 27/12/2007 của UBND thành
phố về ban hành Quy định về giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND ngày 20/02/2008 của Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành biểu giá chuẩn về suất vốn đầu tư phần xây dựng công trình
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 17/2008/QĐ–UBND ngày 14/3/2008 của UBND thành
phố Hồ Chí Minh ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Chỉ thị số 08/2002/CT-UB ngày 22/4/2002 của UBND thành phố về chấn
chỉnh và tăng cường quản lý nhà, đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
Thực hiện công văn số 8333/UBND-ĐT ngày 20/12/2005 của UBND thành phố
về điều chuyển, cân đối quỹ nhà tái định cư cho dự án đấu tư, xây dựng công trình
nâng cấp, mở rộng đường Phạm Văn Bạch trên địa bàn hai quận Tân Bình và Gò Vấp;
Trang 9
Ngành Quản Lý Đất đai
Sv thực hiện: Nguyễn Thanh Hà
Thực hiện Bản vẽ Quy hoạch tổng mặt bằng nhóm nhà ở quân nhân đính kèm
theo Giấy phép xây dựng số 1744/GPXD89 ngày 22/11/1989; 1202/GPXD89 ngày
25/8/1989; 1272/GPXD89 ngày 09/9/1989 và 1265/GPXD89 ngày 09/9/1989 của Sở
Xây dựng.
Căn cứ Quyết định số 995/QĐ-UBND ngày 14/3/2008 của Ủy ban Nhân dân
quận Gò Vấp về việc kiện toàn Hội đồng bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng của
dự án nâng cấp và mở rộng đường Phạm Văn Bạch, phường 12, quận Gò Vấp.
I.2.3 Cơ sở thực tiễn
Thành phố Hồ Chí Minh đang từng ngày phát triển, trở thành đô thị lớn nhất của cả
nước, phát triển tột bậc cả về văn hóa, xã hội, kinh tế, thương mại, du lịch...Tuy nhiên
trong địa bàn thành phố vẫn tồn tại những con đường làm giảm nét đẹp đô thị, xuống cấp
trầm trọng làm ảnh hưởng đến đời sống của người dân, mất an toàn giao thông và mất mỹ
quan đô thị tiêu biểu như tuyến đường Phạm Văn Bạch nối liền 2 quận Gò Vấp và Tân
Bình.
Trên đoạn đường Phạm Văn Bạch( dài khoảng 6 km), chỉ một đoạn đường khỏang 2
km thuộc địa bàn quận Gò Vấp đã có hàng trăm ổ voi trên đường, mặt đường trồi sụt,
nước đọng tạo thành những ao nước lớn gây ô nhiễm đô thị, mất an toàn giao thông
những người không quen di chuyển trên đoạn đường rất dễ xảy ra tai nạn.
Bên cạnh đó, đoạn đường từ Huỳnh Văn Nghệ đến làng SOS ( thuộc nhánh 2) còn
xuất hiện thêm một chợ tự phát. Người dân vứt rác và nước thải ra đường khiến nhiều
vũng tù đọng nước, gây hôi thối, ô nhiễm ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân.
Trước tình hình đó, cần thiết phải có biện pháp giải quyết của chính quyền để cải
thiện môi trường sống cho người dân ở khu vực này và nâng cao mức sống cũng như canh
quan đô thị trong địa bàn, giúp tạo điều kiện cho thành phố phát triển nhanh, hiện đại và
đồng bộ trong những năm tới.
Chính vì thế UBND Thành phố đã ra quyết định thực hiện dự án đầu tư, xây dựng
công trình nâng cấp, mở rộng đường Phạm Văn Bạch ở hai quận Gò Vấp và Tân Bình với
dự toán khỏang 273 tỷ đồng nhằm nâng cấp tuyến đường Phạm Văn Bạch trở thành một
tuyến đường trọng điểm của thành phố.
I.3. Nguyên tắc chung của chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất
1. Đảm bảo hài hòa lợi ích cua Nhà nước, lợi ích của người sử dụng đất và lợi ích
của nhà đầu tư
Việc thu hồi đất và thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước dùng
vào mục đích quốc phòng, an ninh lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế
gắn liền với lợi ích của Nhà nước, vừa là người chủ sở hữu vừa là người quản lí đất nước,
lợi ích của người đang sử đất bị thu hồi và lợi ích của các nhà đầu tư, người được Nhà
nướcgiao hoặc cho thuê đất. Các lợi ích này phải được giải quyết một cách hài hòa góp
phần chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất, lợi ích của từng đối tượng được xử lý như sau :
Nhà nước là chủ sở hữu đất đai, là người quản lý đất nước, phải quyết định chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định giá đất, giá tài sản để tính bồi thường đất
Trang 10
Ngành Quản Lý Đất đai
Sv thực hiện: Nguyễn Thanh Hà
và tài sản. Đây vừa là quyền định đoạt của Nhà nước vừa là biện pháp xử lý hài hòa lợi ích
của người sư dụng đất với lợi ích của nhà đầu tư. Tất cả quyền này của Nhà nước đã được
quy định cụ thể tại các Điều 42, 43, 45, 47 và 49 Nghị định 197/2004/NĐ_CP.
Người sử dụng đất ổn định được chuyển quyền sử dụng đất là một trong các quyền
của người sử dụng đất đã xác định tại Hiến pháp 1992 và Luật Đất đai.Thực hiện quyền
này, người sử dụng đất có nguồn thu nhập từ quyền sử dụng đất của mình .Do vậy, khi
Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng đất để giao cho người sử dụng đất khác vì
lợi ích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia , lợi ích công cộng, phát triển kinh tế, Nhà
nước phải đảm bảo lợi ích cho người bị thu hồi đất một cách thỏa đáng, từ những quy
định tại Nghị định số 197/2004/NĐ_CP như sau:
+ Người bị thu hồi đất được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với đất bị
thu hồi, nếu không có đất thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá
đất do công bố tại thời điểm thu hồi đất ( Khỏan 2 Điều 6 Nghị định 197/2004/NĐ-CP)
+ Ngoài bồi thường về đất, tài sản, người bị thu hồi đất còn được hỗ trợ di dời, ổn
định chỗ ở, đời sống sản xuất, đào tạo nghề.....ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất(
các Điều 27, 28, 29, 32 Nghị định 197/2004/NĐ-CP )
Nhà đầu tư có nhu cầu về đất làm mặt bằng để đầu tư xây dựng các công trình hạ
tầng cơ sở , cơ sở sản xuất kinh doanh với chi phí sử dụng hợp lí nhất.Để khuyến khích
các nhà đầu tư bỏ vốn vào đầu tư phát triển, Nhà nước không chỉ ưu đãi tài chính như
miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mà còn hoàn lại chi phí bồi thường ,với
mức cao nhất bằng số tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất mà họ phải nộp cho Nhà nước
như đã quy định tại điều 6 Khoản 1, Điều 3 Nghị định 197/2004/NĐ-CP và Khoản 4 Điều
5, Khoản 3 Điều 6 Nghị định 198/2004/NĐ_CP ngày 3/12/2004 về thu tiền sử dụng đất.
Nhà nước đã phải dành nguồn thu từ đất của mình để đảm bảo lợi ích cho người bị thu hồi
đất, đồng thời giảm nhẹ chi phí sử dụng đất cho nhà đầu tư để thực hiện quyền thu hồi đất,
phân bố sử dụng đất phục vụ đất phục vụ cho nhà đầu tư phát triển của đất nước đưa đến
dân giàu nước mạnh.
2. Đảm bảo công khai, dân chủ trong thực hiện
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất là quan hệ giao dịch về
quyền sử dụng đất giữa người đang sử dụng đất với nhà đầu tư có sự can thiệp của Nhà
nước, không phải giao dịch quyền sử dụng đất thông thường trên thị trường. Tuy nhiên,
người bị thu hồi đất chỉ chấp nhận chuyển quyền sử dụng đất của mình khi chính sách bồi
thường, bồi thường và tái định cư phù hợp với Luật Đất đai và công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư được thực hiện công khai và họ được bàn bạc dân chủ.
Nguyên tắc này được thể hiện bằng các quy định cụ thể trong Nghị định số
197/2004/NĐ-CP và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai như sau:
Thứ nhất, trước khi thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp, 180
ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải thông báo cho
người bị thu hồi đất biết lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án tổng thể
về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư ( khoản 2 Điều 34 Luật Đất đai).
Trang 11
Ngành Quản Lý Đất đai
Sv thực hiện: Nguyễn Thanh Hà
Thứ hai, người bị thu hồi đất được cử đại diện của mình tham gia Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh để phản ánh
nguyện vọng của người bị thu hồi đất, đồng thời người bị thu hồi đất thực hiện các quyết
định của Nhà nước, trực tiếp tham gia ý kiến đối với dự kiến phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư được niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Tổ chức được giao nhiệm vụ
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư : trụ sở UBND cấp xã, phường thị trấn nơi có
đất bị thu hồi.
Thứ ba, người bị thu hồi đất có quyền khiếu nại, nếu chưa đồng ý với quyết định
về bồi thường hỗ trợ, tái định cư và được cấp ra quyết định lâu dài.Nếu không đồng ý với
quyết định giải quyết lần đầu, người khiếu nại có quyền khiếu nại Tòa án Nhân dân hoặc
tiếp tục khiếu nại đến chủ tịch UBND cấp tỉnh là cấp có quyết định giải quyết định giải
quyết cuối cùng đối với khiếu nại của người bị thu hồi đất. Tuy nhiên để đảm bảo thực
hiện nghiêm túc các quyết định thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trong khi chờ giải quyết khiếu nại, người bị thu hồi đất vẫn phải chấp nhận
quyết định thu hồi đất, giao đất đúng kế hoạch và thời gian được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quyết định( Điều 49 Nghị định 197/2004/NĐ-CP).
I.4 Quy trình hoạt động bồi thường giải tỏa
Bước 1: Xác định chủ trương thu hồi đất( theo điều 37 của quyết định 17/UBND ngày
14/3/08)
- Văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư
- Thẩm quyền ban hành quyết định chấp thuận địa điểm đầu tư
Bước 2 : Công bố chủ trương thu hồi đất
- UBND quận phổ biến rộng rãi chủ trương thu hồi đất
- UBND phường:
+ Niêm yết công khai chủ trương thu hồi đất tại Ủy ban và các điểm sinh hoạt khu
dân cư
+ Thông báo rộng rãi trên hệ thống đài truyền thanh cấp phường
Bước 3: Xác lập số liệu, cơ sở pháp lý về đất đai, tài sản
Ban bồi thường-Giải phóng mặt bằng và chủ đầu tư phối hợp với UBND phường
tổ chức họp với tổ chức, cá nhân sử dụng đất nằm trong phạm vi dự án người bị thu
hồi để tuyên truyền, phổ biến các văn bản chính sách liên quan, hướng dẫn kê khai
nguồn gốc, diện tích đất, tài sản trên đất (theo mẫu).
- Sau 3 ngày nhận được tờ khai, người bị thu hồi đất có trách nhiệm kê khai đủ,
chính xác về số lượng và nguồn gốc đất đai, tài sản trên đất, hộ khẩu thường trú đang
sinh sống, những kiến nghị, xác nhận và chịu trách nhiệm các nội dung đã kê khai.
Bước 4:Lập và xét duyệt phương án tổng thể
- Lập phương án tổng thể : trong thời gian không quá 40 ngày, ban BTGPMB
phối hợp với chủ đầu tư lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Trang 12
Ngành Quản Lý Đất đai
Sv thực hiện: Nguyễn Thanh Hà
- Trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được phương án tổng thể,
phòng tài chính quận phối hợp với các cơ quan thẩm định trình UBND quận xét duyệt
- Trong thời hạn không quá 7 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của phòng Tài
Chính, chủ tịch UBND quận phê duyệt.
Bước 5: Ban BT-GPMB kiểm tra xác định nội dung kê khai và thực hiện kiểm kê, đo
đạc và đối chiếu tờ khai.
Bước 6: Lập phương án chi tiết ( theo điều 45 của QĐ 17/UBND ngày 14/3/08)
- Lập phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư : trong thời hạn không quá 60 ngày, kể
từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc hoàn thành việc đo đạc, kiểm kê, lập phương án
bồi thường hỗ trợ tái định cư.
- Lấy ý kiến về phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư.
- Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Bước 7 : Công khai phương án được phê duyệt (theo điều 46 của quyết định
17/UBND ngày 14/3/08)
- Trong thời hạn không quá 03 ngày sau khi nhận được phương án bồi thường hỗ trợ
và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ban BT-GPMB có trách nhiệm
phối hợp với UBND phường nơi có đất được thu hồi phổ biến và niêm yết công khai
quyết định phê duyệt phương án bồi thường.
- Thời gian niêm yết ít nhất là 20 ngày kể từ ngày đưa ra niêm yết.
Bước 8: Lập bảng chiết tính
Căn cứ biên bản kiểm tra hiện trạng nhà, đất, tài sản khác.Ban BT_GPMB lập bảng
chiết tính bồi thường cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất.
Bước 9: thực hiện chi trả tiền bồi thường ( điều 44 của quyết định 17/UBND ngày
14/3/08)
- Sau 5 ngày kể từ ngày gửi văn bản thông báo về phương án bồi thường, hỗ trợ
tái định cư đến người có đất bị thu hồi, Ban BT-GPMB thực hiện chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ.
- Trường hợp tái định cư ban BT-GPMB có trách nhiệm phối hợp với UBND
quận, phường ban giao mặt bằng, nhà hoặc đất ở cho người được bố trí tái định cư
trước khi giải phóng mặt bằng.
- Trường hợp người bị thu hồi đất không nhận tiền chi trả về bồi thường, hỗ trợ,
không nhận nhà hoặc đất tái định cư thì Ban BT-GPMB phối hợp với UBND phường
nơi có đất bị thu hồi lập biên bản và gửi khoản tiền mà người bị thu hồi đất không
nhận vào ngân hàng với lãi suất không kì hạn và giữ nguyên nhà, công trình hoặc đất
tái định cư để làm căn cứ cho việc giải quyết khiếu nại sau này.
- Trường hợp đất đang tranh chấp, chưa có quyết định giải quyết của cơ quan có
thẩm quyền thì khoản kinh phí bồi thường hỗ trợ đối với phần đất phải thu hồi, giao
Trang 13
Ngành Quản Lý Đất đai
Sv thực hiện: Nguyễn Thanh Hà
cho Ban BT-GPMB gửi vào ngân hàng gần nhất với lãi suất không kì hạn và tiến hành
giải phóng mặt bằng thực hiện dự án.
Người dân có quyền khiếu nại trong thời hạn là 90 ngày sau khi nhận quyết định nếu
không đồng ý.
Bước 10: cưỡng chế thu hồi đất ( chỉ thực hiện người bị thu hồi đất không chịu bàn
giao mặt bằng khi đã quá hạn bàn giao mặt bằng)
Việc cưỡng chế thu hồi đất theo khoản 3 điều 49 của Luật Đất đai chỉ thực hiện
khi có đủ các điều kiện sau:
+ Thực hiện đúng trình tự , thủ tục về thu hồi đất , bồi thường , hỗ trợ và tái
định cư theo quy định tại Điều 37 đến Điều 48 của quyết định 17/UBND ngày 14/3/08.
+ Đã quá 30 ngày kể từ thời điểm bàn giao đất quy định tại Điều 49 Quyết
định 17/UBND ngày 14/3/08 mà người có đất bị thu hồi không bàn giao cho Ban BTGPMB.
+ Sau khi đại diện của Ban BT-GPMB, UBND và Ủy ban mặt trận Tổ quốc
Việt Nam phường nơi có đất bị thu hồi đã vận động thuyết phục nhưng người có đất bị
thu hồi không chấp hành việc bàn giao đất đã thu hồi cho Nhà nước.
+ Có quyết định cưỡng chế của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật đã có hiệu lực thi hành.
I.5 Khái quát địa bàn quận Gò Vấp
I.5.1 Lịch sử
Tỉnh Gia Định vào đầu thế kỷ XX gồm 4 quận (Hóc Môn, Thủ Đức, Gò Vấp và
Nhà Bè). Vào năm 1917, Gò Vấp chia làm 3 tổng: Dương Hòa Thượng, Bình Trị Hạ,
Bình Trị Thượng, gồm 37 xã. Từ năm 1940 đến năm 1953 nhiều xã được sáp nhập,
còn lại 24 xã, bao gồm cả vùng đất của quận Bình Thạnh, quận Phú Nhuận, quận Tân
Bình, quận 12 và một phần của huyện Bình Chánh và huyện Củ Chi ngày nay. Vào
thời gian này xã Tân Sơn Nhất không còn sau khi thực dân Pháp đuổi dân chiếm đất để
xây dựng sân bay Tân Sơn Nhất.
Ngày 11-5-1944, chính quyền thuộc địa thành lập tỉnh Tân Bình bằng các tách
một phần của tỉnh Gia Định. Gò Vấp thuộc tỉnh Tân Bình. Sau Cách mạng Tháng Tám
năm 1945 tỉnh Tân Bình bị xóa bỏ. Ngày 29-4-1957, chính phủ Việt Nam Cộng Hòa
ban hành nghị định 138-NV ấn định địa giới tỉnh Gia Định gồm 6 quận (10 tổng, 61
xã) tăng thêm 2 quận là Bình Chánh và Tân Bình. Tân Bình là phần đất tách từ quận
Gò Vấp.
Từ những năm 80, quận Gò Vấp được xem là một quận có tốc độ đô thị hóa cao
của Thành phố Hồ Chí Minh. Bây giờ thì tốc độ đô thị hóa trên địa bàn Gò Vấp diễn ra
nhanh đến chóng mặt và đã có thời điểm không kiểm soát được. So với quận khác, Gò
Vấp còn có quỹ đất lớn.
Quá trình đô thị hóa quá nhanh đã làm cho Gò Vấp trở thành một trong ba quận
có tốc độ tăng dân số cơ học cao nhất thành phố. Cụ thể, năm 1976 Gò Vấp có 144
ngàn dân thì năm 1995 đã có 223 ngàn người, năm 2000 là 231 ngàn, năm 2003 là 413
Trang 14
Ngành Quản Lý Đất đai
Sv thực hiện: Nguyễn Thanh Hà
ngàn , năm 2004 là 455 ngàn người và năm 2008 là 613 ngàn người.Như vậy, tính từ
năm 1980 đến năm 2008, dân số của Gò Vấp tăng 4.16 lần, trung bình tăng mỗi năm
13,66%.
I.5.2 Vị trí địa lí
Quận Gò Vấp nằm ở phía Bắc nội thành Thành phố Hồ Chí Minh, có ranh giới
như sau:
Phía Đông: giáp Quận 12 qua sông Bến Cát, Vàm Thuật.
Phía Tây: giáp Quận 12 qua kênh Tham Lương.
Phía Nam: giáp Sân bay Tân Sơn Nhất, quận Tân Bình.
Phía Bắc: giáp Quận 12 qua sông Bến Cát.
Toàn quận có 12 phường: phường 1, 3, 5, 7, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 và 17.
Tổng diện tích tự nhiên toàn quận: 1975,85 ha trải dài theo hướng Đông – Tây với
chiều dài khoảng 7,5 km và chiều rộng hướng Bắc – Nam nơi rộng nhất khoảng 5,9
km.
I.5.3 Điều kiện tự nhiên
* Khí hậu: quận Gò Vấp thuộc địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, nằm trong
vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa xích đạo, mang tính chất chung là nóng, với nhiệt
độ cao trung bình 270C và mưa nhiều.
* Địa hình: tương đối bằng phẳng, tốc độ trung bình từ 2,3% xuống còn
0,1% và độ cao mặt đất thay đổi từ 11,0m xuống còn dưới 1,0m.
* Thủy văn: chịu ảnh hưởng bán nhật triều cường không đều trên sông Sài
Gòn, mực nước cao từ 1,32m đến 1,60m.
I.5.4 Dân cư
Dân số 496.905 người, mật độ dân số 25.172 người/km² (số liệu năm 2008,
nguồn: Cục Thống kê thành phố Hồ Chí Minh).
Có 8 dân tộc anh em trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam sống ở Gò Vấp, đa
số là người Kinh, gần 98%; người Hoa hơn 1,8% . Các dân tộc khác chỉ chiếm khoảng
0,2% Các dân tộc và các tôn giáo ở Gò Vấp hình thành một cộng đồng thống nhất
trong sự bình yên.
I.5.5. Tình hình kinh tế - xã hội
1. Thương mại - Dịch vụ - Xuất nhập khẩu
Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán ra thị trường xã hội ước thực hiện 8.642 tỷ
đồng, tăng 37,98 % so với cùng kỳ năm 2007, trong đó doanh thu bán lẻ là 5.548 tỷ
đồng, tăng 17,99 % so với cùng kỳ.
2. Sản xuất công nghiệp
Giá trị sản xuất ước thực hiện 914,33 tỷ đồng, tăng 7,12% so với cùng kỳ; trong
đó, thành phần Hợp tác xã, Công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân có
giá trị Sản xuất là 746,068 tỷ đồng, tăng 6,4% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 81,6 %
Trang 15
Ngành Quản Lý Đất đai
Sv thực hiện: Nguyễn Thanh Hà
trong toàn ngành.
3. Sản xuất nông nghiệp
Tổng diện tích gieo trồng vụ Đông Xuân ước thực hiện 100 ha, giảm 16,66% (20
ha) so với cùng kỳ; trong đó diện tích trồng hoa, kiểng các loại là 10 ha giảm 10%.
9.5%
1.5%
TM-DV-XNK
Sản xuất CN
Sản xuất NN
89%
Biểu đồ 1: Cơ cấu kinh tế Quận
4. Công tác Y tế
Đã khám bệnh 60.321 lượt người, có 2.341 lượt bệnh nhân điều trị nội trú. Tiếp
nhận và giải quyết 87 hồ sơ đăng ký hành nghề y dược tư nhân mới và gia hạn; đã tiến
hành kiểm tra 35 cơ sở và xử phạt vi phạm hành chính 22 cơ sở vi phạm về vệ sinh an
toàn thực phẩm với tổng số tiền 41,3 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 64,7%.
I.6.Giới thiệu chung về ban Bồi thường Giải phóng mặt bằng quận Gò Vấp
I.6.1 Tên gọi:
Ban Bồi thường Giải phóng mặt bằng quận Gò Vấp được thành lập theo quyết
định số 144/QĐ-UB ngày 28/02/2005 của Chủ tịch UBND quận Gò Vấp, có chức
năng thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Gò Vấp.
I.6.2 Hình thức hoạt động
Ban Bồi thường-Giải phóng mặt bằng quận Gò Vấp là đơn vị sự nghiệp công lập,
được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ.
Ban Bồi thường-Giải phóng mặt bằng Gò Vấp là tổ chức sự nghiệp có thu tự trang
trải toàn bộ kinh phí, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khỏan tại
Kho Bạc Nhà nước và Ngân hàng để hoạt động theo quy định, được tham gia vào các
quan hệ pháp luật trong phạm vi quyền hạn được giao.Ban Bồi thường-Giải phóng mặt
bằng quận Gò Vấp có biên chế riêng, kinh phí hoạt động của Ban được sử dụng từ chi
Trang 16
Ngành Quản Lý Đất đai
Sv thực hiện: Nguyễn Thanh Hà
phí công tác phục vụ tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại
điều 48 Nghị định 197/2004/NĐ-CP.
I.6.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy
Hệ thống tổ chức của Ban Bồi thường- Giải phóng mặt bằng gồm:
-
Tổ chức bộ máy chính quyền:
01 Trưởng Ban: Đồng chí Vũ Văn Định.
01 Phó Trưởng Ban: Đồng chí Hoách Văn Duyên.
05 tổ phụ trách nghiệp vụ chuyên môn
+ Tổ nghiệp vụ 1, 2, 3
+ Tổ Kế toán – Hành chính
+ Tổ Pháp chế
-
Tổ chức Đảng, công đoàn : hoạt động theo điều lệ của tổ chức quy định.
I.6.4 Nhiệm vụ của Ban Bồi thường- Giải phóng mặt bằng
-
Phối hợp với các đơn vị có liên quan lập dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư,
( nếu có ) báo cáo thẩm định và trình duyệt theo quy định;
-
Lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư báo cáo thẩm định và
trình duyệt theo quy định
-
Giúp hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án thực hiện;
-
Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của người sử dụng đất về những vấn đề liên quan
đến việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư; kiểm kê so sánh với tờ khai có sự tham gia của
người được bồi thường và chủ sử dụng đất;
-
Thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và phối hợp với các đơn vị có liên quan để bố
trí tái định cư cho người bị thu hồi đất chính xác, đúng đối tượng;
-
Kiểm tra, đôn đốc tiến độ thi công các dự án tái định cư trên địa bàn, báo cáo các
vướng mắc khó khăn;
-
Phối hợp với các ban ngành, ủy ban nhân dân phường và các đơn vị có liên quan
trên địa bàn quận để nghiên cứu, đề xuất giải quyết các trường hợp xin cứu xét hoặc
khiếu nại về bồi thường, giải phóng mặt bằng ….
I.7 Các dự án quy hoạch thực hiện trong địa bàn
Trong những năm gần đây, quận đã kết hợp với ban bồi thường thực hiện các dự án
trong địa bàn quận:
Dự án nâng cấp, mở rộng đường Phạm Văn Bạch: nhằm mở rộng tuyến đường
Phạm Văn Bạch phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế. Dự án ảnh hưởng đến 572 hộ dân,
sau khi dự án thực hiện xong sẽ cai thiện tình hình dân sinh trong khu vực một cách đáng
kể.
Trang 17