CHƯƠNG 4. CẤU THÀNH TỘI PHẠM
NHẬN ĐỊNH
STT
NỘI DUNG NHẬN
Ý KIẾN CỦA CÁC THÀNH VIÊN
ĐỊNH
4
Trong một tội danh luôn Câu nhận định trên là sai. Vì mỗi tội danh có dấu CTTP cơ
có cả ba loại cấu thành tội bản và có thể có 1 hoặc nhiều cấu thành tội phạm tăng nặng
phạm: cấu thành cơ bản, hoặc giảm nhẹ. Tức trong một tội danh thì cấu thành tăng
cấu thành tăng nặng và cấu nặng và cấu thành giảm nhẹ có thể có hoặc không.
thành giảm nhẹ.
5
Trong cấu thành tội phạm Câu nhận định trên là sai. Vì CTTP giảm nhẹ bao gồm cả
giảm nhẹ không có dấu dấu hiệu định tội và những dấu hiệu khác phản ánh mức độ
hiệu định tội.
6
nguy hiểm cho xã hội của tội phạm giảm đi đáng kể.
Một tội phạm mà trên thực - Ý kiến 2: Nhận định này là sai. Vì hậu quả nguy hiểm cho
tế chưa gây hậu quả nguy xã hội phải được quy định trong BLHS chứ không phải trên
hiểm cho xã hội là tội thực tế.
phạm có cấu thành hình
thức.
BÀI TẬP
STT
1
NỘI DUNG BÀI TẬP
Ý KIẾN CỦA CÁC THÀNH VIÊN
A trộm cắp tài sản của B Tội trộm cắp tài sản là tội phạm có CTTP vật chất. Vì trong
trị giá 70 triệu đồng. Hành mặt khách quan của Điều 173 BLHS 2015 ngoài đề cập về
vi của A cấu thành tội trộm hành vi nguy hiểm cho xã hội còn nói đến hậu quả nguy
cắp tài sản theo khoản 2 hiểm do hành vi đó gây ra là xâm phạm đến tài sản của
Điều 173 BLHS và bị Tòa người khác trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên.
án tuyên phạt 2 năm tù
giam.
Hành vi của A thuộc trường hợp CTTP tăng nặng. Vì trong
khoản 2 Điều 173 có quy định các tình tiết định khung tăng
1
Anh (chị) hãy xác định:
nặng.
Tội trộm cắp tài sản là tội
phạm có cấu thành tội
phạm (CTTP) vật chất hay
CTTP hình thức? Tại sao?
Hành vi phạm tội của A
thuộc trường hợp CTTP cơ
bản, CTTP tăng nặng hay
CTTP giảm nhẹ? Tại sao?
2
Căn cứ vào mức độ nguy 1.
hiểm cho xã hội của hành
vi phạm tội được CTTP
Khoản 1 Điều 174 BLHS: CTTP cơ bản.
phản ánh, tội phạm thuộc Khoản 2 Điều 174 BLHS: CTTP tặng nặng vì có các tình tiết
loại CTTP nào và tại sao định khung tăng nặng.
nếu hành vi phạm tội đó
thuộc trường hợp quy định
Khoản 3 Điều 174 BLHS: CTTP tặng nặng vì có các tình tiết
định khung tăng nặng.
tại:
Khoản 4 Điều 174 BLHS: CTTP tặng nặng vì có các tình tiết
Khoản 1 Điều 174 BLHS;
Khoản 2 Điều 174 BLHS;
Khoản 3 Điều 174 BLHS;
Khoản 4 Điều 174 BLHS.
định khung tăng nặng.
2. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là tội phạm có CTTP vật
chất. Vì trong mặt khách quan của Điều 174 BLHS 2015
ngoài đề cập về hành vi nguy hiểm cho xã hội còn nói đến
hậu quả nguy hiểm do hành vi đó gây ra là xâm phạm đến tài
2. Tội lừa đảo chiếm đoạt sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới
tài sản là tội phạm có 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng (theo khoản 1
CTTP vật chất hay CTTP Điều 174).
hình thức? Tại sao?
2
3
Dựa vào cấu trúc của mặt 1. Khoản 1: CTTP vật chất
khách quan và quy định
của BLHS về tội phạm cụ
Khoản 2, 3: CTTP tăng nặng
thể, hãy xác định các tội 2. Khoản 1: CTTP hình thức
phạm sau đây thuộc loại
Khoản 2, 3: CTTP tăng nặng
CTTP nào:
3. Khoản 1: CTTP cắt xén
1. Tội không cứu giúp
người đang ở trong tình Khoản 2, 3, 4: CTTP tăng nặng
trạng nguy hiểm đến tính Khoản 5: CTTP giảm nhẹ
mạng (Điều 132 BLHS)
4. Khoản 1:
2. Tội giao cấu hoặc thực
+ Điểm a, b: CTTP vật chất
hiện hành vi quan hệ tình
dục khác với người từ đủ + Điểm c: CTTP hình thức
13 tuổi đến dưới 16 tuổi
(Điều 145 BLHS);
Khoản 2, 3, 4: CTTP tăng nặng
3. Tội cướp tài sản (Điều
168);
4. Tội đua xe trái phép
(Điều 266 BLHS).
3
NHẬN ĐỊNH
STT
1
NỘI DUNG NHẬN ĐỊNH
Ý KIẾN THÀNH VIÊN
Trong mọi tội danh đều phải có cấu Đúng. Vì trong CTTP cơ bản có các dấu hiệu
thành tội phạm cơ bản.
định tội nhằm phân biệt tội phạm này vs tội
phạm khác. Nếu tội danh ko có CTTP cơ bản thì
không phân biệt được các tội danh với nhau.
2
Khoản 1 Điều 108 BLHS là cấu Sai. Vì đây là CTTP cơ bản của tội phản bội tổ
thành tội phạm tăng nặng của Tội quốc. Trong khoản 1 Điều 108 chỉ đưa ra các
phản bội Tổ quốc.
dấu hiệu định tội không đề cập đến những dấu
hiệu định khung tăng nặng.
3
Căn cứ để xác định cấu thành tội Sai. Ko dựa vào hậu quả xảy ra trên thực tế mà
phạm vật chất hay hình thức là dựa chỉ dựa vào luật có quy định hậu quả là dấu
vào hậu quả trên thực tế đã xảy ra hiệu định tội hay không.
hay chưa.
4
Căn cứ xác định cấu thành tội phạm Đúng.
vật chất hay cấu thành tội phạm hình
thức là đặc điểm cấu trúc của cấu
thành tội phạm đó được quy định
trong cấu thành tội phạm cơ bản.
5
Tội phạm có cấu thành hình thức là Sai. Vì hậu quả phải được quy định trong BLHS
tội phạm mà trên thực tế chưa gây chứ ko phải trên thực tế.
hậu quả nguy hiểm cho xã hội.
BÀI TẬP BỔ SUNG
STT
NỘI DUNG BÀI TẬP
Ý KIẾN THÀNH VIÊN
4
1
Căn cứ vào mức độ nguy hiểm cho a. CTTP giàm nhẹ. Vi ngoài dấu hiệu định tội
xã hội của hành vi phạm tội được còn quy định trong trưởng hợp có các tình tiết
cấu thành tội phạm phản ánh, những giảm nhẹ.
trường hợp sau đây là cấu thành tội
phạm cơ bản, tăng nặng hay giảm
nhẹ? Tại sao?
a.
Khoản 2 Điều 110 BLHS.
b.
Khoản 1 Điều 123 BLHS.
c.
Khoản 2 Điều 124 BLHS.
d.
Khoản 4 Điều 168 BLHS.
b. CTTP tăng nặng. Vì nhà làm luật đã thiết kế
Điều 123 BLHS tương đối đặc biệt hơn so với
các điều luật khác trong phần tội phạm. Đó là
cấu thành cơ bản của tội phạm ở khoản 1 điều
này lại là cấu thành tăng nặng và khoản 2 của
điều luật này lại là cấu thành giảm nhẹ. Theo đó
nếu như không có 16 tình tiết tăng nặng tại các
điểm từ a đến q của khoản 1 thì người phạm tội
chỉ bị xử phạt theo khoản 2 Điều 123 BLHS.
Trong nghề Tòa án vẫn gọi là giết người thông
thường. chúng ta thấy rõ ràng ngoài dấu hiệu
định tội thì còn có các dấu hiệu như giết nhiều
người, giết phụ nữ mà biết là có thai, giết trẻ
em...... chính là những dấu hiệu phản ánh những
tình tiết tăng nặng TNHS. Như vậy khoản 1
chính là CTTP tăng nặng và do đó, khoản 2
chính là CTTP cơ bản.
c. CTTP cơ bản.
d. CTTP tăng nặng.
2
Trên cơ sở cấu trúc của cấu thành tội a. CTTP vật chất vì khoản 1 Điều 134 có quy
phạm, hãy xác định các tội phạm sau định về tỷ lệ thương tật tức hậu quả mà hành vi
đây là cấu thành tội phạm vật chất, đó gây ra đc xem là một dấu hiệu định tội.
hình thức hay cắt xén? Tại sao?
a.
b. Khoản 1 là CTTP hình thức, khoản 2 + khoản
Tội cố ý gây thương tích hoặc
5
gây tổn hại cho sức khỏe của người 3 là CTTP vật chất.
khác (Điều 134 BLHS).
b.
c. Khoản 1 là CTTP cắt xén. Vì hành vi chiếm
Tội bắt, giữ, giam người trái đoạt tài sản bị cắt xén và chuyển hóa thành mục
pháp luật (Điều 157 BLHS).
c.
đích. Đồng thời trong quy định này có hai hành
Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt
tài sản (Điều 169 BLHS).
d.
Tội buôn lậu (Điều 188
BLHS).
e.
vi phạm tội là bắt cóc và chiếm đoạt tài sản.
Khoản 2 và khoản 3 có CTTP vật chất.
d. CTTP hình thức.
e. Điểm c khoản 1 Điều 266: CTTP hình thức.
Tội đua xe trái phép (Điều Điểm b, c khoản 1 Điều 266: CTTP vật chất.
266 BLHS).
3
Khoảng
3
giờ
sáng
ngày 1. Hành vi trên của Thiện và Quân thuộc CTTP
21/07/2016,Thiện và Quân rủ nhau cơ bản. Vì hành vi trên của Thiện và Quân đã
lẻn vào nhà bà Nga trộm cắp xe máy phạm tội trộm cắp tài sản theo khoản 1 Điều
Nouvo trị giá khoảng 25 triệu đồng. 173 BLHS (chỉ có dấu hiệu định tội và ko có
Khi đang dắt xe ra đến sân thì con các dấu hiệu của định khung tăng nặng và định
trai bà Nga phát hiện nên tri hô. khung giảm nhẹ).
Thấy vậy, Thiện và Quân bỏ xe lại
và chạy thoát. Tuy nhiên, 3 ngày sau
công an đã bắt được Thiện và Quân
khi đang lẩn trốn tại Đồng Nai.
Hành vi trên của Thiện và Quân đã
phạm tội trộm cắp tài sản theo
khoản 1 Điều 173 BLHS.
2. CTTP vật chất. Vì trong mặt khách quan của
Điều 173 BLHS 2015, ngoài việc đề cập về
hành vi nguy hiểm cho xã hội còn nói đến hậu
quả nguy hiểm do hành vi đó gây ra là xâm
phạm đến tài sản của người khác trị giá từ
2.000.000 đồng trở lên và mối quan hệ nhân
quả giữa hành vi và hậu quả.
Anh (chị) hãy xác định:
1. Hành vi trên của Thiện và Quân
6
thuộc cấu thành tội phạm cơ bản,
tăng nặng hay giảm nhẹ? Tại sao?
2. Tội trộm cắp tài sản có cấu thành
tội phạm vật chất hay hình thức? Tại
sao?
7