Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

NGHIÊN CỨU NẤM Fusarium spp. GÂY BỆNH TRÊN HẠT BẮP SAU THU HOẠCH TẠI TP. HỒ CHÍ MINH VÀ TỈNH ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 63 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC
-----o0o-----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU NẤM Fusarium spp. GÂY BỆNH TRÊN HẠT BẮP
SAU THU HOẠCH TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
VÀ TỈNH ĐỒNG NAI

SVTH: VŨ THỊ THÙY LINH
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Niên khóa: 2005-2009

Tháng 08/2009
1


NGHIÊN CỨU NẤM Fusarium spp. GÂY BỆNH TRÊN HẠT BẮP
SAU THU HOẠCH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VÀ CÁC VÙNG PHỤ CẬN

Tác giả

VŨ THỊ THÙY LINH

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư nông nghiệp ngành
Bảo Vệ Thực Vật

Giáo viên hướng dẫn:


TS. LÊ ĐÌNH ĐÔN

Tháng 08 năm 2009
2


LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này, từ đáy lòng em xin chân thành
cảm ơn:
Ba mẹ vì công ơn dưỡng dục, dạy dỗ, là chỗ dựa tinh thần vững chắc, là tấm
gương cho con học tập, phấn đấu để con có ngày hôm nay.
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm đã tạo điều kiện cho em học tập và
hoàn tất đề tài tốt nghiệp trong thời gian qua.
Xin tri ân sâu sắc đến TS. Lê Đình Đôn là người thầy cũng là người hướng dẫn
nghiên cứu đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo những kiến thức chuyên môn, tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực hiện đề tài.
KS. Phạm Thị Minh Kiều cùng quý thầy cô Trường Đại Học Nông Lâm Thành
phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt kiến thức và chỉ bảo cho em nhiều kinh nghiệm trong
suốt thời gian học tập.
Cán bộ và công nhân viên Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật, phòng Thí Nghiệm Bệnh
cây đã hết sức giúp đỡ em trong thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Các bạn lớp BVTV31 đã là nguồn động viên rất lớn cho em.
Tp. HCM, ngày 09 tháng 08 năm 2009
Sinh viên thực hiện

Vũ Thị Thùy Linh

3



TÓM TẮT
Đề tài “Nghiên cứu nấm Fusarium spp. gây bệnh trên hạt bắp sau thu
hoạch tại thành phố Hồ Chí Minh và các vùng phụ cận” được tiến hành tại trường
Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ ngày 12 tháng 01 năm
2009 đến ngày 12 tháng 06 năm 2009.
Đề tài gồm các nội dung chính sau:
-Phân lập các mẫu nấm gây bệnh trên hạt bắp.
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, đặc điểm hình thái của một số loài nấm
Fusarium spp. phân lập từ hạt bắp bị nhiễm nấm thu thập từ các vùng trồng bắp trên
các môi trường WA, SNA, PGA, CRA.
- Định danh đến loài các mẫu Fusarium spp. gây bệnh thối đen hạt bắp đã thu
thập được khi phân lập trên môi trường lá cẩm chướng (CLA).
- Khảo sát tính gây bệnh của các loài Fusarium spp. đã được phân lập trên mẫu
bệnh từ các nơi trên cây bắp con của các giống bắp khác nhau.
Kết quả thu được
Đã phân lập và nghiên cứu được 13 mẫu Fusarium spp. thu thập từ các nơi chế
biến thức ăn gia súc cho thấy trên hạt bắp dùng để chế biến thức ăn gia súc luôn tồn tại
ít nhất 3 nhóm nấm Fusarium gây bệnh thối đen hạt bắp phân biệt nhau dựa vào màu
sắc tản nẩm trên các môi trường nuôi cấy đó là Fusarium trắng hồng, tím xám và xám
cam.
Đã định danh được 6 mẫu F.1b, F. 2c, F.3b, F.5b, F.7b, F.1a, F. 5c, F. 8b và
F.12b thuộc 2 nhóm Fusarium trắng hồng và tím xám là Fusarium moniliforme
Các mẫu còn lại chưa định danh được là Fusarium spp..
Khi khảo sát tính gây bệnh trên các giống bắp lại Mỹ C414, C919, C171 và
giống bắp nếp Nù N1 cho thấy trên cây bắp con xuất hiện các triệu chứng cao vóng và
thấp lùn, lá chuyển từ màu xanh sang vàng nhạt, xuất hiện sợi nấm màu trắng hồng
trên thân và làm hạt giống mất sức sống trước khi nảy mầm. Qua đó nhận thấy
Fusarium trắng hồng gây bệnh nặng hơn Fusarium tím xám và xám cam. Thông
thường, hạt bắp được chủng nấm Fusarium trắng hồng và tím xám sau khi 15 ngày cây
4



có triệu cao vóng lên , còn đối với hạt bắp được chủng nấm Fusarium xám cam cây có
triệu trứng thấp lùn, ở cả 3 nhóm nấm đều ghi nhận triệu chứng lá chuyển từ màu xanh
sang vàng nhạt. Bên cạnh đó cũng ghi nhận được nấm Fusarium tím xám xuất hiện
phổ biến trên hạt bắp hơn 2 nhóm nấm còn lại là Fusarium trắng hồng và xám cam.

5


MỤC LỤC
Chương

Trang

Lời cảm tạ........................................................................................................ i
Tóm tắt............................................................................................................. ii
Mục lục............................................................................................................ iv
Danh sách các chữ viết tắt ............................................................................... vii
Danh sách các hình.......................................................................................... viii
Danh sách các bảng ......................................................................................... ix
1. MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
1.1 Mục tiêu đề tài ...................................................................................................... 2
1.2 Yêu cầu ................................................................................................................. 2
1.3 Đối tượng nghiên cứu........................................................................................... 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................................... 3
2.1 Tình hình sản xuất bắp trên thế giới và tại Việt Nam .......................................... 3
2.1.1 Trên thế giới ...................................................................................................... 3
2.1.2 Tại Việt Nam ..................................................................................................... 3
2.2 Giá trị kinh tế của cây bắp.................................................................................... 4

2.3 Giới thiệu về bệnh trên hạt bắp sau thu hoạch. .................................................... 5
2.3.1 Phân bố và thiệt hại ........................................................................................... 5
2.3.2 Triệu chứng........................................................................................................ 6
2.3.3 Độc tố nấm mốc................................................................................................. 7
2.3.3.1 Nấm mốc trong kho chứa ............................................................................... 7
2.3.3.2 Nấm mốc ngoài đồng...................................................................................... 8
2.3.4 Tác nhân gây bệnh............................................................................................. 8
2.3.4.1 Giới thiệu về các loài nấm Fusarium spp....................................................... 9
2.3.4.2 Tác nhân gây bệnh.......................................................................................... 9
2.3.4.3 Hình dạng và kích thước ................................................................................ 11
2.3.4.4 Đặc tính sinh học ............................................................................................ 14
2.3.4.5 Điều kiện phát sinh phát triển của nấm .......................................................... 15
6


2.4 Biện pháp phòng trừ ............................................................................................. 16
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 18
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................................ 18
3.2 Dụng cụ, vật lệu và phương pháp lấy mẫu ........................................................... 18
3.2.1 Dụng cụ.............................................................................................................. 18
3.2.2 Vật liệu .............................................................................................................. 18
3.2.3 Phương pháp lấy mẫu ........................................................................................ 18
3.2.4 Môi trường nghiên cứu...................................................................................... 18
3.3 Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 19
3.3.1 Phân lập và khảo sát sự phát triển của các mẫu Fusarium spp. ....................... 19
3.3.2 Định danh các mẫiu Fusarium spp. phân lập được trên môi trường CLA........ 19
3.3.3 Khảo sát tính gây bệnh của các mẫu Fusarium spp. trên hạt bắp ..................... 19
3.4 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 19
3.4.1 Phân lập, phân nhóm và đặt tên tác nhân gây bệnh........................................... 19
3.4.2 Khảo sát sự phát triển của các dòng nấm Fusarium spp. .................................. 20

3.4.3 Định danh các mẫu Fusarium spp. đã phân lập ................................................ 21
3.4.4 Thí nghiệm khảo sát tính gây bệnh của các mẫu Fusarium spp. ...................... 22
3.4.4.1 Thí nghiệm chọn nồng độ dịch bào tử nấm Fusarium spp. thích hợp ........... 22
3.4.4.2 Thí nghiệm khảo sát tính gây bệnh của các nhóm nấm Fusarium spp. ......... 23
3.4.5 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ............................................................ 24
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................................................. 25
4.1 Phân lập các mẫu Fusarium spp. từ hạt bắp bị bệnh thu thập được..................... 25
4.2 So sánh sự phát triển mấm Fusarium spp. trên các môi trường dinh dưỡng ....... 27
4.3 Khảo sát sự phát triển của các nấm Fusarium spp. ở các mức nhiệt độ .............. 32
4.4 Đặc điểm hình thái học của các mẫu Fusarium spp............................................. 38
4.5 Thí nghiệm chọn nồng độ chủng thích hợp nấm Fusarium spp. trên bắp............ 42
4. 6 Thí nghiệm khảo sát tính độc của các nhóm nấm Fusarium spp. ....................... 44
5. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 50
5.1 Kết luận................................................................................................................. 50
5.2 Đề nghị ................................................................................................................. 50

7


TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 51
A. Trong nước ............................................................................................................ 51
B. Nước ngoài............................................................................................................. 51
C. Tài liệu Internet...................................................................................................... 52

8


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tp.HCM


Thành phố Hồ Chí Minh

PGA

Potato Glucose Agar

CRA

Carrot Agar

SNA

Synthentic Nutrient Agar

WA

Water Agar

CLA

Carnation Leaf Piece Agar

UV

Ultra Violet

NSC

Ngày sau cấy


NSG

Ngày sau gieo

TBT

Tiểu bào tử

ĐBT

Đại bào tử

BT

Bào tử

TB

Tế bào

CSBT

Cành sinh bào tử

ĐC

Đối chứng

NT


Nghiệm thức

9


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình

Trang

2.1 Hạt bắp bệnh và đối chứng ................................................................................... 6
2.2 Đại bào tử nấm F. graminearum .......................................................................... 12
2.3 Tiểu bào tử nấm F. verticillioides ........................................................................ 12
4.1 Sắc tố tản nấm Fusarium spp. trên môi trường PGA .......................................... 26
4.2 Đường kính tản nấm trung bình của các nhóm nấm trên 3 môi trường .............. 31
4.3 Sắc tố tản nấm trên môi trường SNA tại 6 NSC .................................................. 31
4.4 Sắc tố tản nấm trên môi trường CRA tại 6 NSC .................................................. 32
4.5 Đường kính tản nấm trung bình của các nhóm Fusarium spp. ............................ 33
4.6 Tản nấm Fusarium spp. 6 NSC trên PGA ở các mức nhiệt độ ............................ 37
4.7 Hình thái bào tử nấm trên môi trường CLA ở nhiệt độ phòng ở 12 NSC............ 41
4.8 Khay đối chứng và khay chủng ở nồng độ cao làm chết cây ............................... 43
4.9 Triệu chứng bệnh trên trên giống bắp C414 ở 15 NSC........................................ 43
4.10 Triệu chứng bệnh trên cây bắp non ở giống lúa C414 ....................................... 46
4.11 Toàn cảnh thí nghiệm trồng các giống bắp trong khay nhựa ............................. 47
4.12 Thân bắp phân lập lại từ các khay có chủng nấm trên môi trường agar nước ... 48

10


DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng

Trang

2.1 Tình hình sản xuất bắp ở các nước trên thế giới năm 2000 ................................. 3
2.2 Thành phần một số chất chính trong bắp, gạo và khoai lang ............................... 5
4.1 Các mẫu Fusarium spp. đã phân lập .................................................................... 25
4.2 Đường kính tản nấm của nấm Fusarium spp. ...................................................... 28
4.3 Tốc độ phát triển của các dòng nấm Fusarium spp. trên các môi trường ............ 29
4.4 Sự phát triển của các mẫu Fusarium spp. phân lập trên hạt bắp.......................... 35
4.5 Tốc độ phát triển của các mẫu Fusarium spp. phân lập trên hạt bắp ................... 36
4.6 Kích thước, hình thái và cách hình thành bào tử.................................................. 40
4.7 Thí nghiệm chủng nấm chọn nồng độ thích hợp trên bắp.................................... 42
4.8 Thí nghiệm khảo sát tính gây bệnh của các nhóm nấm Fusarium spp. ............... 46

11


Chương 1
MỞ ĐẦU
Hiện nay trên thế giới, bắp (ngô) là tài nguyên canh nông đứng thứ hai về sản
lượng, thứ ba về diện tích và thứ nhất về năng suất so với các cây ngũ cốc khác. Ở
Việt Nam, bắp là cây lương thực quan trọng được trồng phổ biến khắp nơi, nhiều nhất
ở miền núi. Hột bắp ăn trộn với gạo hoặc thay thế gạo, dùng nấu rượu, làm tương, thân
lá tươi làm thức ăn cho gia súc. Bắp có nhiều loại như: bắp tẻ (trắng, mềm), bắp nhỏ (ít
tinh bột, ăn cả lõi như rau), bắp nếp (dẻo hạt), bắp vàng (hạt cứng nhưng sản lượng cao
nên dùng cho gia súc).
Hiện nay, bắp là cây lương thực rất quan trọng vì có hàm lượng dinh dưỡng cao
so với các loại cây lương thực khác. Bắp cung cấp nhiều năng lượng. Trong bắp có
hàm lượng protid và lipid cao hơn hẳn gạo và khoai lang. Tuy nhiên, cây bắp cũng như

các loại cây hoa màu khác, cũng nhiễm phải một số bệnh hại nghiêm trọng làm giảm
phẩm chất ( độ ngọt, hàm lượng chất dinh dưỡng, năng lượng…) và năng suất. Có rất
nhiều tác nhân gây ra những thiệt hại không mong muốn này như: nấm, vi khuẩn,
virus, tuyến trùng hoặc những động vật nguyên sinh khác tồn tại trong môi trường.
Tuy nhiện, một loại bệnh mới xuất hiện gây hại đặc biệt nghiêm trọng trong những
năm gần đây và đang là vấn đề đáng ngại cho nhiều vùng trồng bắp trên thế giới nói
chung và nước ta nói riêng đó là bệnh trên hạt bắp vào giai đoạn sau thu hoạch được
gọi là bệnh thối đen hạt bắp sau thu hoạch, bệnh do các loài nấm thuộc giống
Fusarium gây ra.
Bệnh gây hại nặng nhất vào thời điểm bắp sau thu hoạch làm trái bắp bị mốc,
mềm và đen lại, thậm chí loài nấm này còn có khả năng sản sinh ra độc tố như:
vomitoxin, DON, mycotoxin…gây bệnh cho người và gia súc khi sử dụng phải sản
phẩm đã nhiễm nấm Fusarium .
Triệu chứng điển hình để nhận diện trái bắp nhiễm bệnh: hạt bắp lõm đầu, chân
có màu nâu đến nâu đen giống như bị héo; hạt méo mó, có những đường sọc trắng đục
12


nhìn thấy được bên trong hạt. Có những sợi mốc trắng, hồng hoặc xám đen bao phủ
lấy từng vùng hạt và lan rộng dần ra khắp trái bắp. Triệu chứng thường xuất hiện đồng
loạt trên toàn bộ trái hoặc trên từng vùng nhỏ và lan rộng ra. Ta thường thấy biểu hiện
triệu chứng ở đầu trái trước rồi mới lan dần xuống thân trái bắp.
Xuất phát từ những vấn đề trên đây, đề tài “Nghiên cứu nấm Fusarium spp.
gây bệnh trên hạt bắp sau thu hoạch tại thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Đồng
Nai” đã được thực hiện.
1.1 Mục tiêu đề tài
- Nhận diện triệu chứng bệnh trên bắp (hạt, trái và cây con).
- Nghiên cứu các đặc điểm sinh học, đặc điểm hình thái của một số loài nấm
Fusarium spp. phân lập từ hạt bắp bị nhiễm nấm thu thập được từ các vùng.
- Xác định tác nhân gây bệnh thối đen hạt bắp ở mức độ loài.

- Đánh giá mức độ gây hại trên cây bắp con khi chủng các loài nấm Fusarium
spp. thu thập ở thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Đồng Nai.
1.2 Yêu cầu
- Phân lập các dòng nấm Fusarium spp. trên mẫu bệnh.
- Khảo sát một số đặc tính sinh học và đặc điểm hình thái của các loài Fusarium
spp. phân lập được từ hạt bắp nhiễm bệnh thu thập được trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh và tỉnh Đồng Nai.
- Định danh các mẫu nấm Fusarium spp..
1.3 Đối tượng nghiên cứu : các loài nấm mốc thuộc giống Fusarium gây bệnh thối
đen hạt bắp sau thu hoạch.

13


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tình hình sản xuất bắp trên thế giới và tại Việt Nam
2.1.1 Trên thế giới
So với nhiều loại cây trồng khác, bắp là cây có lịch sử trồng trọt tương đối trẻ.
Mãi đến thế kỷ 15 mới nhập vào châu Âu và đầu thế kỷ 16 nhập vào châu Á nhưng
bắp đã phát triển và tỏa rộng với tốc độ khá nhanh đến các nước trên thế giới kể cả các
nước phát triển và các nước đang phát triển.
Bảng 2.1 Tình hình sản xuất bắp ở các nước trên thế giới năm 2000
Nước

Diện tích (ha)

Năng xuất (tạ/ha)

Sản lượng (tấn)


Các nước phát triển

47 922 326

69,97

335 310 149

Các nước đang phát triển

89 903 046

28,61

257 191 179

Toàn thế giới

137 825 372

42,30

592 501 328

(Nguồn: FAO Agrostat Database, 2003)

Hiện nay trên thế giới, bắp là tài nguyên canh nông đứng thứ hai về sản lượng,
thứ ba về diện tích và thứ nhất về năng suất so với các cây ngũ cốc khác. Hàng năm
toàn thế giới sản xuất khoảng gần 600 triệu tấn (2000), trị giá trên 50 tỷ USD. Trực

tiếp hay gián tiếp nuôi 15-20% nhân loại, bắp được trồng ở hơn 70 nước, chiếm hơn
120 triệu ha, từ những nơi có độ thấp như quanh biển Caspienne đến những vùng đồi
núi vượt quá 4000 m trong dãy núi Andes, từ những nơi bán-khô (lượng mưa dưới 400
mm) như Trung Mỹ đến những vùng ẩm ướt (lượng mưa trên 2 m) như Đông Nam Á.
Nhiều nước có năng suất cao trong sản xuất đại trà vào năm 2000 như: Úc với 9,6 triệu
tấn/ha, Pháp với 9,0 triệu tấn/ha, Ý với 9,4 triệu tấn/ha (Trần Thị Dạ Thảo, 2003).
2.1.2 Tại Việt Nam
Lịch sử cây bắp ở Việt Nam: theo Dược sỹ Bùi Kim Tùng vào thế kỷ thứ 16,
vua nhà Lê cử ông Phùng Khắc Khoan (tức Trạng Bùng, Bùng là tên nôm làng Phùng
Xá) đi sứ sang Trung Quốc (1597, nhà Minh). Ông Trạng Bùng thấy dân Trung Quốc
trồng một loại lương thực lạ có hạt tròn bóng như ngọc gọi là Ngọc Mễ. Ông Trạng
Bùng đã ra lệnh lén lút đem hạt giống về nước. Vì thế Ngọc Mễ được gọi là hạt Ngô
14


(nước Ngô thuộc Trung Quốc). Tới thời Ngô Quyền, người ta kiêng chữ Ngô nên gọi
là bắp cho tới nay.
Bắp hay ngô còn được gọi là má khẩu lý (Thái), hờ bo (Ba Na), tên khoa học là
Zea mays L., thuốc họ Lúa Poaceae hay Gramineae. Người Anh, Pháp thường gọi
mais từ danh từ bắp xưa maiz, người Mỹ thì gọi là corn. Bắp là một cây lương thực
được trồng ở khắp nơi, chỉ sống một năm, cao 1-2m, lá mọc so le, hình dải, dài, hoa
đơn tính cùng gốc: hoa đực nhỏ, mọc thành bông ở ngọn, hoa cái mọc sít nhau, được
bao bởi nhiều lá bắc to, vòi nhụy dài, quả dĩnh, hạt nhiều, xếp thành hàng. Mùa hoa
quả nằm vào tháng 4 - 6, hoặc tùy thuộc vào mùa gieo trồng trong năm ở từng vùng
(Võ Quang Yến, 2005).
Bắp đã được đưa vào Việt Nam khoảng 300 năm trước (Ngô Hữu Tình, 1997).
Bắp là cây lương thực quan trọng được xếp thứ 2 sau lúa. Nó cũng là một cây trồng rất
có ý nghĩa cho sự phát triển chăn nuôi.
Ở Việt Nam hiện nay có 8 vùng sản xuất bắp chính đó là: vùng núi Đông Bắc,
vùng núi Tây Bắc, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Bắc Trung Bộ, vùng Tây

Nguyên, vùng Duyên hải miền Trung, vùng Đông Nam Bộ và vùng đồng bằng sông
Cửu Long (Trần Thị Dạ Thảo, 2003).
2.2 Giá trị kinh tế của cây bắp: cây bắp được hầu hết các nước trên thế giới gieo
trồng do nó có nhiều giá trị kinh tế như:
- Bắp làm lương thực cho người: trên thế giới, bắp là cây cung cấp lương thực
rất quan trọng. Bắp có giá trị về mặt lương thực do có hàm lượng dinh dưỡng cao so
với các loài cây lương thực khác.
- Bắp làm thức ăn gia súc: hiện nay bắp sử dụng làm thức ăn gia súc rất quan
trọng. Trong thức ăn hồn hợp cho gia súc của hầu hết các nước trên thế giới đều có
chứa khoảng 70% chất tinh là từ bắp. Ngoài ra, bắp còn là thức ăn xanh và ủ chua lý
tưởng cho đại gia súc.
- Bắp là thực phẩm dùng để ăn tươi hay đóng hộp xuất khẩu do bắp có hàm
lượng chất dinh dưỡng cao hơn so với các loại rau ăn khác.
- Bắp là nguồn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp.
- Bắp là nguồn hàng hóa xuất khẩu quan trọng.

15


- Ngoài ra, bắp còn là cây có trình độ cơ giới hóa cao: bắp là một trong những
cây trồng có khả năng cơ giới hóa cao. Hiện nay, ở các nước tiên tiến cứ 30 phút lao
động có thể sản xuất ra 100 kg hạt bắp (Trần Thị Dạ Thảo, 2003).
Bảng 2.2 Thành phần một số chất chính trong bắp, gạo và khoai lang
Năng
Loại thức

Chất xơ

Chất khoáng


Protein

Chất béo

Tinh bột

lượng

ăn

(% CK)

(%CK)

(%CK)

(%CK)

(%CK)

(cal/1kg
Thức ăn)

Bắp

2,6

1,3

11,6


5,3

78,9

3540

Gạo

11,8

1,18

7,7

2,2

72,5

3500

Khoai lang

2,7

1

1,6

0,5


27,9

1080

(Trần Thị Dạ Thảo, 2003)

2.3 Giới thiệu về bệnh thối đen hạt bắp sau thu hoạch với tác nhân gây bệnh là
Fusarium spp..
2.3.1 Phân bố và thiệt hại
Bệnh thối đen hạt bắp sau thu hoạch có tên tiếng Anh là Fusarium Ear Rots là
loại bệnh khá phổ biến ở bắp trên toàn thế giới. Bệnh bắt đầu xuất hiện từ khoảng
những năm 90, khi bệnh xuất hiện làm cho ruộng bắp ở vùng tây nam Ontario
(Mexico) thất thoát nặng về năng xuất, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng sản
phẩm vì tác nhân gây bệnh là nấm Fusarium spp. sẽ sản sinh ra độc tố gây bệnh cho
người và gia súc. Vì cây bắp được trồng chủ yếu làm thức ăn gia súc mà khi đã nhiễm
bệnh sẽ hoàn toàn không sử dụng được vì những độc chất tiết ra sẽ gây ngộ độc cho
gia súc do đó đã làm thất thoát một lượng lớn thức ăn gia súc cần thiết để sử dụng
trong chăn nuôi.
Bệnh thối đen hạt bắp hiện nay đã xuất hiện ở tất cả các nước trên thế giới
nhưng gây hại đặc biệt nghiêm trọng tại các vùng trồng bắp ở đông nam Hoa Kỳ, tây
nam Ontario (Mexico) và một vài nước khác.
( ).
Ở Việt Nam tuy chưa có một nghiên cứu rõ ràng nào về bệnh thối đen hạt bắp
sau thu hoạch nhưng đã ghi nhận được sự có mặt của loại bệnh này trên bắp trong vài
năm trở lại đây. Tuy vậy, hiện nay vẫn chưa có một thông tin nào tổng kết về mức độ
16


phá hại của bệnh, chưa có con số thống kê nào thể hiện chính xác mức độ thất thoát

năng xuất do loài nấm bệnh này gây ra.
2.3.2 Triệu chứng

Hình 2.1: Triệu chứng bệnh trên trái và hạt bắp
(Nguồn:ent.iastate.edu/imagegal/plantpath/corn/fusarium/1355.42fusariumearrot.html)
Bệnh xuất hiện trên trái ở giai đoạn chín sữa gần thu hoạch. Triệu chứng dễ
thấy khi lột vỏ trái bắp, đặc trưng nhất là trên bề mặt trái xuất hiện lớp nấm mốc trắng,
hoặc hồng có khi là màu xám đen. Hạt bị đen lại, nhỏ hơn so với các hạt khác, chân
hạt bị đen và đầu hạt có thể lõm xuống.
Những triệu chứng cụ thể được miêu tả như sau:
- Đầu trái bắp hơi ướt và bị thối.
- Râu bắp bị ướt, mềm và dễ rụng.
- Thân trái bắp bị lốm đốm đen, nổi mốc trắng, hoặc hồng có khi có màu xám
đen. Mốc nổi thành từng đám nhỏ rồi to dần ra và dần lan rộng khắp trái.
- Hạt có màu sắc khác thường, có thể có màu đen hoặc màu xám. Xung quanh
hạt phủ một lớp mốc xám. Đầu hạt bị lõm xuống và nhỏ hơn những hạt bình thường.
Trên hạt xuất hiện những đường sọc màu trắng dọc theo hạt. Chân hạt bắp bị đen.
( />Tại những vùng trồng bắp phía tây nam Ontario (Mexico) nấm bệnh phá hại ở
mức độ nghiêm trọng, nấm xâm nhiễm vào những nơi có tiềm năng phát triển bắp làm
thức ăn chăn nuôi làm vùng trồng bắp này bị thất thu nặng nề. Hoặc có năng xuất
nhưng không thể sử dụng được vì tác nhân gây bệnh sẽ sản sinh độc chất (còn gọi là

17


độc tố nấm mốc) gây bệnh cho gia súc và thậm chí cho người nếu sử dụng phải sản
phẩm nhiễm bệnh ( ).
2.3.3 Độc tố nấm mốc
Độc tố nấm mốc là sản phẩm phụ của quá trình trao đổi chất tự nhiên của nấm
mốc và có thể gây độc cho con người và gia súc. Độc tố nấm mốc có tính bền vững

nhiệt độ cao và không bị tiêu diệt trong quá trình chế biến thức ăn thông thường. Tùy
theo từng loại mà độc tố nấm mốc có thể gây nhiễm độc cấp tính và mạn tính.
Triệu chứng nhiễm độc cấp tính ở gia súc thường là các tổn thương về gan và
thận, nhiễm độc hệ miễn dịch hoặc mất tác dụng của hoóc môn có liên quan. Nhiễm
độc nặng hơn, sẽ không có các triệu chứng bệnh cấp tính nhưng có thể tích tụ lại gây
nên các bệnh nguy hiểm như bệnh ung thư, ảnh hưởng di căn hay không hình thành
phôi thai. Vấn đề nhiễm độc tố nấm mốc ở nông sản là khó tránh khỏi và là vấn đề
chung toàn cầu. Tổ chức FAO nhận định hàng năm có khoảng 25% nông sản trên toàn
thế giới nhiễm độc tố. Ở Áo vấn đề độc tố nấm mốc có thể gặp từ trên đồng ruộng, đặc
biệt ở các loại ngũ cốc (lúa mỳ và lúa kiều mạch) và ngô. Các ngũ cốc này thường bị
nhiễm độc tố nấm mốc từ loại nấm mốc Fusarium. Trên thực tế đồng ruộng đã ghi
nhận được 2 nhóm nấm mốc sản sinh độc tố đó là nhóm nấm mốc trong kho chứa và
nấm mốc ngoài đồng (theo Biomin.net).
2.3.3.1 Nấm mốc trong kho chứa
Trong điều kiện khí hậu Trung Âu, có thể phân biệt được nấm mốc là loại nấm
trên đồng ruộng hay trong kho. Thông thường ta dễ gặp loài nấm mốc kho điển hình
(ví dụ loài Aspergillus spp. và Penicillium spp.) xuất hiện ngay khi ngũ cốc được thu
hoạch và bảo quản trong điều kiện độ ẩm cao hoặc bị ẩm. Ở những vụ thu hoạch được
tiến hành cẩn thận, khi sấy khô và lưu kho cũng như bảo quản, ngũ cốc sẽ không bị
nhiễm nấm mốc kho. Độc tố phổ biến của loài nấm mốc Aspergillus spp. và
Penicillium spp. trong thực tế là Aflatoxine và Ochratoxin A.
Aflatoxine gây nhiễm độc gan. Triệu chứng thường gặp là bệnh về gan, độc tố
này làm cho gan có màu xám xanh. Ochratoxine gây ra các tổn thương ở thận, chúng
làm mất chức năng lọc nước trong cơ thể vật nuôi. Như đa số các loại độc tố nấm mốc
khác, hai loại độc tố nấm mốc kho kho chứa này làm giảm giá trị dinh dưỡng của thức
ăn và giảm sự tăng trưởng cũng như làm suy yếu hệ miễn dịch ().
18


2.3.3.2 Nấm mốc ngoài đồng

Trong điều kiện thực tế của ngành nông nghiệp hiện nay, độc tố nấm mốc được
hình thành từ nấm mốc ngoài đồng là vấn đề lớn nhất chúng ta đang phải đối mặt.
Nấm mốc đồng ruộng điển hình và nghiêm trọng nhất là Fusarium spp. và Alternaria
spp.. Ngũ cốc nhiễm độc tố nấm mốc Fusarium trên diện rộng gây cho chúng ta rất
nhiều khó khăn. Độc tố nấm mốc Fusarium được biết tới đều thuộc nhóm
Trichothecenes, mà loại thường gặp nhât là độc tố nấm mốc Deoxynivaleno (ĐON) .
Loại độc tố này được mô tả như là "độc tố gây nôn mửa". Nó gây ra các hiện
tượng chán ăn, sưng tấy hệ tiêu hóa cũng như buồn nôn và bỏ ăn. Chúng gây tổn thất
năng suất đáng kể, đặc biệt là trong chăn nuôi lợn và sản xuất thức ăn cho lợn. Đồng
thời nhóm độc tố này cũng có ảnh hưởng tiêu cực đối với hệ miễn dịch. Điều này có
nghĩa là khi ta sử dụng thức ăn chăn nuôi nhiễm độc tố này, nó sẽ gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đối với các cơ quan trong cơ thể gia súc do đó tác động ức chế miễn dịch
của độc tố nấm mốc là nhân tố làm giảm đáng kể năng suất.
Một loại độc tố nấm mốc Fusarium nữa gây tổn thất lớn cho chăn nuôi lợn là
Zearalenon. Gây động dục giả là ảnh hưởng chủ yếu được thấy ở cơ quan sinh sản của
vật nuôi. Triệu chứng đối với gia súc cái là phù nề và sưng tấy âm đạo, sưng tuyến vú,
ảnh hưởng tới khả năng sinh sản hay thậm chí là vô sinh. Đối với gia súc đực, đáng
chú ý nhất là chất lượng tinh trùng giảm (theo Biomin.net).
2.3.4 Tác nhân gây bệnh
Bệnh thối đen hạt bắp sau thu hoạch do các loài nấm mốc thuộc giống nấm mốc
Fusarium gây ra.
Theo Mew và Gonzales( 2002):
Giai đoạn vô tính: Fusarium moniliforme
Tên khác: Fusarium heterosperum Nees
Fusarium verticillioides (Sacc.) Nirenberg
Lisea fujikuroi Sawada
Giai đoạn hữu tính: Gibberella fujikuroi (Sawada) S. Ito
Gibberella moniliformis Wineland
Gibberella moniliforme


19


2.3.4.1 Giới thiệu về các loài nấm Fusarium spp.
Fusarium là chi lớn nhất trong Tuberculariaceae, chúng hoại sinh hoặc ký sinh
trên nhiều loại cây trồng khác nhau: cây lương thực (trên lúa gây bệnh lúa von), cây ăn
trái (trên khóm gây bện thối rễ) và rau (trên cà chua, khoai tây gây bệnh héo vàng)
( Fusarium spp. là tác nhân gây bệnh gây
thiệt hại nhất cho nhiều loại cây trồng về mặt kinh tế đối với bất kỳ nền sản xuất nông
nghiệp nào (Maracas và ctv, 1984; Burgess, 1983; Joffe, 1986; Nelson, 1987). Theo
Robell (1981), một số loài còn có khả năng gây bệnh cho người và các động vật khác.
Hơn nữa, nhiều loài còn có khả năng sống hoại sinh trong đất và tàn dư thực vật.
Fusarium spp. Có khả năng lan truyền rộng, chúng có mặt hầu hết trong các vùng
nông nghiệp trên thế giới (Burgess, 1981).
Nấm Fusarium spp. có phạm vi ký chủ rộng, xuất hiện và gây hại ở nhiều nơi
nhất là cùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Điển hình là nạn dịch lở gốc cây thông do loài
F. subglitinans đã gây hại dữ dội ở Florida từ giữa đến cuối những năm 1970, phạm vi
ảnh hưởng của bệnh trong nhiều đồn điền trồng thông ước tính gần 100% (Burgess,
1992). Loài F. moniliforme không những gây thiệt hại trên cây lúa, ngô mà độc tố của
nấm khi nhiễm trên hạt còn có thể gây nên ung thư họng ở người, ung thư bán cầu đại
não trên ngựa và chuột (Thiel P.G., 1991). Ở Việt Nam, các loài nấm Fusarium spp.
hại một số cây trồng đã được nghiên cứu phát hiện ở nhiều vùng sản xuất canh tác
khác nhau: bệnh lúa von, bệnh mốc hồng ngô, bệnh thối rễ trên khóm, bệnh héo vàng
cà chua, khoai tây. Tóm lại là chúng gây hại trên nhiều loại cây trồng, cây cảnh và cỏ
dại. Vì vậy, tiến hành điều tra nghiên cứu phạm vi ký chủ, nghiên cứu đặc tính sinh
học của các loài nấm này có ý nghĩa quan trọng nhằm đề xuất những biện pháp phòng
trừ bệnh thối đen hạt bắp sau thu hoạch một cách có hiệu quả.
2.3.4.2 Tác nhân gây bệnh
Bệnh thối đen hạt bắp và bệnh lúa von có chung tác nhân gây bệnh là Fusarium
verticillioides (F. moniliforme). Năm 1898, Hori là người đầu tiên xác định loài nấm

gây bệnh lúa von này và đặt tên cho loài nấm gây bệnh này là Fusarium heterosporum.
Năm 1919, Sawada tìm thấy giai đoạn hữu tính của nấm và đặt tên là Lisae fujikuroi.
Năm 1931, Ito và Kimura xác định tên nấm là Gibberella fujikuroi và giai đoạn vô tính

20


là F. moniliforme. Năm 1954, giai đoạn vô tính được gọi là Fusarium moniliforme
(Sheld) emend. Snyd. & Hans (Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề, 1998).
Fusarium spp. sinh sản vô tính trung bình giữa 3 kiểu bào tử là bào tử đính lớn
(hay còn gọi là đại bào tử - Macroconidia), bào tử đính nhỏ ( tiểu bào tử

-

Microconidia) và bào tử vách dày (hậu bào tử - Chlamydospores). Đại bào tử dài,
nhiều nhân, có nhiều vách ngăn, hình lưỡi liềm hoặc thân cong có khi thẳng sinh ra từ
cuống sinh bào tử. Đầu và cuối đại bào tử thuôn nhọn . Một vài loài có đại bào tử tách
rời và không gắn trên cuống sinh bào tử, những tế bào sinh bào tử lớn gọi là thể bình
(phialides).
Tiểu bào tử đính thường đơn nhân, đôi khi 2 ngăn, kích thước lớn nhỏ không
đồng đều, hình cầu hoặc hình trứng được sinh ra từ một thể bình hay những cuống sinh
bào tử phân nhánh hoặc không phân nhánh. Tiểu bào tử đính thường được giữ trong
một nhóm nhỏ và tiểu bào tử đính của Fusarium spp. rất giống bào tử của
Cephalosporium spp. vì thế giai đoạn này thường được qui vào nấm Cephalosporium
spp.. Bào tử vách dầy hình tròn hoặc hình trứng, vách dày, nằm tận cùng hoặc chen
giữa các sợi nấm giả. Chúng có thể phát triển đơn hoặc thành chuỗi, chúng tách ra và
mọc các ống mầm nếu bào tử gặp điều kiện thuận lợi. Hậu bào tử hay bào tử vách dầy
rất bền và tồn tại độc lập trong đất, nước và môi trường trong thời gian dài có khi lên
tới 7 năm ( />Hệ sợi nấm có vách ngăn. Không có tế bào chồi. Bào tử và cuống sinh bào tử
sắp xếp trên túi bào tử hoặc cụm cuống bào tử. Túi bào tử bề mặt hay nằm sâu bên

trong, hình cầu, trải phẳng hoặc hình dĩa, một vách tạo những tế bào cùng đường kính.
Cụm cuống bào tử nằm bên trong chất nền thiếu phần bên và trên vách (Sutton,1973).
Bào tử đơn bào, rụng sớm, trong suốt hoặc có sắc tố tế bào.
Fusarium spp. có nhiều đặc điểm hình thái khác nhau tùy theo loài. Người ta
đem phân tích 44 mẫu bắp bị nhiễm bệnh, cho ra kết quả có nhiều nhóm nấm trông
giống Fusarium cùng gây bệnh thối đen hạt bắp như sau: 26 mẫu là F. verticillioides,
11 mẫu là F. subglutinans, 2 mẫu là F. graminearum và 5 loài khác cùng thuộc giống
Fusarium. Các nhà khoa học ở Mexico thì chỉ ghi nhận được 2 loài gây bệnh ở nước
họ đó là: F. verticillioides và F. subglutinans. Tuy nhiên, tới thời điểm hiện nay người
ta đã ghi nhân được 4 loài Fusarium spp. gây bệnh thối đen hạt bắp trên toàn thế giới
21


đó là: F. subglutinans, F. graminearum, F. verticillioides (F. moniliforme) và F.
proliferatum ( ).
Sở dĩ động vật nhiễm bệnh vì sử dụng phải thức ăn có chứa tinh bột bắp đã
nhiễm nấm vì khi nấm Fusarium xâm nhập vào bên trong cơ thể kí chủ sẽ sản sinh ra
các độc tố như: vomitoxin, DON, mycotoxin và gibberellin gây độc cho cơ thể gia súc
kể cả con người. Tuy nhiên không phải loài nấm Fusarium spp. nào cũng có khả năng
tiết độc tố, các độc tố được tiết ra trong quá trình sinh sản hữu tính của nấm. Mà tùy
vào đặc điểm hình thái, điều kiện phát sinh phát triển của nấm và các yếu tố phù hợp
của môi trường xung quanh mà mới hình thành được giai đoạn sinh sản hữu tính và từ
đó mới sản sinh ra đốc tố gây bệnh ( ).
Theo nhiều nghiên cứu cho rằng, các loài Fusarium spp. xâm nhập vào bắp theo
các con đường sau: râu bắp, hoa bắp và cũng có thể do côn trùng mang vào. Nhưng
quá trình xâm nhiễm, phát triển và biểu hiện triệu chứng phụ thuộc nhiều vào điều kiện
môi trường, khả năng thích ứng của gen, khả năng kháng bệnh của kí chủ, sự phát sinh
phát triển của nấm gây bệnh trên môi trường mới và sự tác động qua lại giữa kí sinh và
kí chủ.
2.3.4.3 Hình dạng và kích thước các loài nấm Fusarium spp.

Theo TS. Nguyễn Công Thành (Viện Lúa ĐBSCL): mầm bệnh sản sinh nang
bào tử được hình thành trong một túi gọi là túi nang. Nang chứa trong các thể quả gọi
là thể quả túi hay thể quả bào tử mà được xem như là các thể quả dạng chai. Các thể
quả dạng chai này có màu xanh tối và đo được từ 250 - 330 x 220 - 280 µm. Chúng có
hình cầu hay bầu dục và hơi xù xì ờ bên ngoài. Nang có hình trụ, dạng pít-tông, phía
trên dẹp và kích thước từ 90 - 102 x 7 - 9 µm. Nang chứa từ 4 – 6 bào tử, có khi lên
đến 8 bào tử. Các bào từ thường có một vách ngăn và kích thước khoảng 15 x 5,2 µm,
thỉnh thoảng lớn hơn từ 27 - 45 x 6 - 7 µm. Sự biến thái dần dần hình thành kích thích
tố gibberelin và acid fusaric. Các nghiên cứu sinh vật học về hai chất này cho thấy
rằng acid fusaric gây nên sự còi cọc và kích thích tố gibberrelin gây nên sự vươn lóng.
Sợi nấm phân cành và chia thành ngăn. Nấm bệnh có cả hai loại cuống bào tử đính nhỏ
và lớn ( />
22


Hình 2.2 Đại bào tử nấm F. graminearum
(Nguồn: apsnet.org/education/lessonsplantpath/FusariumPortuguese/text/fig08)

Hình 2.3 Bào tử nấm F. verticillioides (F. moniliforme)
(Nguồn: wpcontent.answers.com/wikipedia/commons/thumb/9/95/Fusarium_verticillioides_01.jpg)

Ở Nhật, các nhà khoa học đã phát hiện bệnh lúa von do loài nấm F. moniliforme
gây ra trong nhiều loại cỏ họ hòa bản (chẳng hạn Panicum miliaceum L.), trên lúa
mạch, bắp, lúa miến và mía đường. Các loài ký chủ phụ của nấm bệnh bao gồm cà
chua, chuối, đậu đũa.v.v...
23


Bào tử phân sinh gồm 2 loại: tiểu bào tử và đại bào tử. Tiểu bào tử đơn bào,
hình trứng và hình hạt dưa gang, hình thành từ cành phân nhánh dạng chạc đôi hoặc

không phân nhánh mọc trực tiếp từ sợi nấm, tiểu bào tử tụ lại dạng bọc giả trên đầu
cành hoặc hình thành dạng chuỗi, kích thước bào tử từ 3,4 x 20 – 1,3 x 4,1 µm. Đại
bào tử dài, cong hình trăng khuyết lưỡi liềm, một đầu hơi nhọn còn một đầu có dạng
hình bàn chân nhỏ, thường từ 3 – 5 vách ngăn. Giai đoạn hữu tính tạo quả thể bầu màu
xanh đen, dạng hạt chấm đen nhỏ li ti trên bộ phận bị bệnh. Bòa tử túi không màu, có
một vách ngăn, hình bầu dục kích thước 9 – 22 x 5 – 12 µm. Không tạo ra bào tử hậu
(Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề, 1998). bào tử (ĐBT). Tiểu bào tử kích thước không
đồng đều, có hình trứng ngược hay oval. Tiểu bào tử không có vách ngăn hay đôi khi
có 1 vách ngăn, thường xếp thành chuỗi, sau đó tách rời nhau và phân tán thành lớp
bột trắng trên bề mặt khuẩn ty. Đại bào tử thon, mảnh, dài, 2 đầu nhọn, hơi cong hình
lưỡi liềm hay gần thẳng và có một cái móc ở đỉnh màu xanh vàng nhạt có 3 – 5 vách
ngăn, với kích thước như sau:
- 0 vách ngăn 8,4 x 2,4, đa số 5 – 12 x 2 – 3 (4 – 18 x 1,5 – 4) µm
- 1 vách ngăn 17 x 2,9, đa số 12 – 22 x 2,2 – 3,5 (9 – 30 x 2 – 5) µm
- 3 vách ngăn 36 x 3,0, đa số 32 – 50 x 2,7 – 3,5 (20 – 60 x 2 – 4,5) µm
- 5 vách ngăn 49 x 3,1, đa số 41 – 63 x 2,7 – 4,0 (37 – 70 x 2 – 4,5) µm
- 7 vách ngăn 66 x 3,5,đa số 61 – 82 x 2,7 – 4,2 (58 – 90 x 2,5 – 4,5) µm
Seifeft (1996) cho rằng nấm F. moniliforme có tiểu bào tử đính dạng chuỗi trên
cành bào tử phân sinh dạng đơn. Đại bào tử hình thành rất ít, có dạng hẹp, dài. Tia UV
rất cần thiết cho sự sinh sản và hình thành ĐBT, chúng không đính trên cành sinh bào
tử dạng đa, đây là đặc điểm để phân biệt với nấm F. proliferatum.
Một nghiên cứu khác trên lúa, Biswas (1998) đã chứng minh được rằng loài
nấm F. moniliforme phân lập được trên môi trường PDA từ giống lúa IR62829A và
IR58025A tại Chinsurah (Ấn Độ) thấy xuất hiện nhiều tiểu bào tử và đại bào tử, tiểu
bào tử không có vách ngăn, kích thước từ 5 – 12 x 1,5 – 2,5 µm , đại bào tử có 3 vách
ngăn, thẳng, đều, kích thước 25 – 36 x 2,5 – 3,5 µm. Không ghi nhận được sự hình
thành bào tử chống chịu.
Burgess và ctv (1994) mô tả hình thái nấm F. moniliforme trên môi trường
PDA, sợi nấm màu trắng, có khi màu xám tím hay màu xám đỏ tùy theo tuổi nấm, kích
24



thước tản nấm đạt 29 – 39 mm ở 250C tại 3 ngày sau cấy. Quả thể ít hình thành nhưng
khi hình thành có màu cam nhạt. Sự hình thành sắc tố trên bề mặt thạch thay đổi từ
không màu đến cam xám, tím xám, tím đậm hay đỏ đậm. Đặc trưng của F.
moniliforme trên môi trường lá cẩm chướng (CLA) là đại bào tử được hình thành từ
quả thể có màu cam nhạt. Nhiều dòng F. moniliforme không hình thành quả thể hoặc
rất ít. Khả năng hình thành quả thể giảm dần theo số lần phân lập. Đại bào tử dài,
mảnh, dạng hơi cong hình lưỡi liềm đa số có dạng thẳng. Thường có 3 – 5 vách ngăn,
vách ngăn mỏng. Đỉnh đại bào tử nhỏ, hơi cong có dạng giống hình nón. Gốc đại bào
tử có dạng hình bàn chân hay dạng chữ “V” tuy nhiên rất ít khi xuất hiện dạng bàn
chân. Đại bào tử hình thành từ cành sinh bào tử dạng đơn hình thành trên quả thể, rất ít
khi hình thành ở cành sinh bào tử dạng đơn trên sợi nấm. Tiểu bào tử hình thành nhiều,
dạng chùy, thường đính trực tiếp trên đầu hoặc xếp thành chuỗi trên cành sinh bào tử
dạng đơn. Bào tử chống chịu không tồn tại, sự trương phồng của tế bào rất dễ bị nhầm
lẫn là bào tử chông chịu.
Theo Ou (1985), số vách ngăn của bào tử, việc thành lập tiểu bào tử, đại bào tử
và hạch nấm của nấm gây bệnh cũng rất thay đổi. Nấm có hay không có hạch nấm
hình cầu, màu xanh đậm, kích thước 80 – 100 µm.
2.3.4.4 Đặc tính sinh học
Nấm Fusarium spp. đã được tiến hành nuôi cấy trên nhiều loại môi trường. Ảnh
hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của sợi nấm đã được nghiên cứu nhiều. Nhiệt độ
tối ưu cho nấm phát triển là 27 – 300C, tối đa là 36 – 400C và tối thiểu là từ 7 – 80C,
những nguyên tố vi lượng như borax, kẽm, mangan làm thúc đẩy sự phát triển của nấm
(Võ Thanh Hoàng, 1993).
Theo Ito và Kimura (1931), nấm Fusarium spp. phát triển thích hợp nhất ở
nhiệt độ là 25 – 300C, tối thiểu là 100C và ngừng hoạt động ở 370C. Bào tử phân sinh
dạng đại bào tử mang chức năng như hậu bào tử, có thể tồn tại và giữ sức sống trong
đất từ 4 – 6 tháng trong điều kiện đồng ruộng nhưng trong điều kiện phòng có sức
sống đến 2 năm. Nấm tồn tại chủ yếu ở dạng sợi và bào tử hữu tính trên tàn dư cây

bệnh, trong đất và trong hạt giống.
Trong quá trình sinh sống, nấm sản sinh ra hai chất là gibberellin và acid fusaric
tùy theo nòi nấm và môi trường sinh sống của nấm.
25


×