Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện nhóm tiêu chí “xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội” trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 2015 xã Lưỡng Vượng, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.95 KB, 56 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin
trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tuyên Quang, tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Trịnh Thị Thu Thảo

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập em nhận được sự quan tâm, chỉ đạo tận tình, sát
sao, chi tiết của tập thể giảng viên Khoa Nông - Lâm - Ngư nghiệp. Đặc biệt là
giảng viên TS. Nguyễn Văn Cương.
Em đã được sự quan tâm giúp đỡ cả về vật chất, tinh thần và kiến thức
thực tiễn của các bác, cô chú lãnh đạo UBND xã Lưỡng Vượng.

1


Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, sự tôn kính đến các giảng viên
các bác, các cô chú và nhân dân xã Lưỡng Vượng đã giúp đỡ em hoàn thành
tốt đợt thực tập tốt nghiệp tại xã.
Trong quá trình thực tập và viết báo cáo, là một sinh viên lần đầu tiên
xuống cùng ăn, cùng ở, cùng làm với nhân dân, lần đầu tiên được viết một báo
cáo Khoa học vừa thực tế vừa cơ sở lý luận. Em không tránh khỏi những sai
sót. Với sự mong muốn cầu thị của bản thân em kính mong các giảng viên và
các cô chú lãnh đạo của xã Lưỡng Vượng góp ý, chỉ bảo. Em xin được kính
chúc quý thầy cô, cùng gia đình, bạn bè mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công
trong cuộc sống.
Em trân trọng cảm ơn!


Tuyên Quang, ngày 14 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Trịnh Thị Thu Thảo

MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
Phần 1. MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Muc tiêu chung
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.2. Sự cần thiết phải phát triển nhóm tiêu chí “ hạ tầng kinh tế - xã hội”

2

1
2
3
6
7

8
8
9
9
9
11
11
11
12


trong xây dựng nông thôn mới
2.1.3. Những nội dung chủ yếu xây dựng nhóm tiêu chí “ hạ tầng kinh tế - xã
hội” trong xây dựng nông thôn mới
2.1.4. Các bộ phận cấu thành nhóm tiêu chí “hạ tầng kinh tế - xã hội”

12

trong nông thôn mới
2.1.5. Vai trò và những yêu cầu đặt ra nhằm phát triển nhóm tiêu chí

13

“hạ tầng kinh tế - xã hội” trong xây dựng nông thôn mới
2.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nhóm tiêu chí “hạ tầng kinh tế -

16

xã hội" trong xây dựng nông thôn mới
2.1.7. Thực tiễn phát triển nhóm tiêu chí “xây dựng hạ tầng kinh tế - xã


20

hội” trong quá trình xây dựng NTM ở Việt Nam
2.2. Cơ sở pháp lý

24
26
27
27
27
27
27
27

Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1.1. Đối tượng nguyên cứu
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
3.1.3. Thời gian nghiên cứu
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội của xã
Lưỡng Vượng
3.2.3. Kết quả thực hiện tiêu chí “xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội” trong

27

xây dựng nông thôn mới xã Lưỡng Vượng, thành phố Tuyên Quang, tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2015

3.2.4. Đề xuất một số giải pháp phát triển nhóm tiêu chí “xây dựng hạ tầng

27

kinh tế - xã hội” trong xây dựng nông thôn mới trong những năm tiếp theo
3.3. Phương pháp nghiên cứu

28

3.3.1. Phương pháp điều tra đánh giá nông thôn.
3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin.
3.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Lưỡng Vượng
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên.
4.1.2. Đất đai.
4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội.
4.1.4. Thuận lơi và khó khăn của xã trong phát triển kinh tế - xã hội.
4.2. Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí “xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội”

28
28
28
28
29
29
29
30
32
36


trong xây dựng nông thôn mới xã Lưỡng Vượng, thành phố Tuyên Quang,
tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2015
3

37


4.2.1. Tiêu chí số 1: Giao thông.
4.2.2. Tiêu chí số 2: Thủy lợi.
4.2.3.Tiêu chí số 3: Điện.
4.2.4. Tiêu chí số 4: Trường học.
4.2.5. Tiêu chí số 5: Cơ sở vật chất văn hóa.
4.2.6. Tiêu chí số 6: Chợ nông thôn.
4.2.7. Tiêu chí số 7: Bưu điện.
4.2.8. Tiêu chí số 8: Nhà ở dân cư.
4.3. Phân tích những thành công và hạn chế trong việc thực hiện nhóm

38
39
41
44
46
48
49
50

tiêu chí “xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội” trong xây dựng NTM xã
Lưỡng Vượng giai đoạn 2011 - 2015.
4.3.1. Thành công.

4.3.2 Hạn chế.
4.4. Một số giải pháp để phát triển nhóm tiêu chí “xây dựng hạ tầng kinh

51
51
52

tế - xã hội” trong xây dựng NTM xã Lưỡng Vượng trong những năm tiếp theo
Phần 5. KẾT LUẬN - ĐỀ NGHỊ.
5.1. Kết luận.
5.2. Đề nghị.

52
54
54
55
57

TÀI LIÊU THAM KHẢO.

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

KT - XH


Kinh tế - xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân

NTM

Nông thôn mới

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

TCQG

Tiêu chí quốc gia

THCS

Trung học cơ sở

LĐNN

Lao động nông nghiệp

LĐPNN

Lao động phi nông nghiệp


NĐ - CP

Nghị định chính phủ

TT - BTC

Thông tư của Bộ tài chính

NQ - UBND

Nghị quyết của Ủy ban nhân dân

TT - BTNMT

Thông tư của Bộ Tài nguyên Môi trường

CT - TTg

Chỉ thị của Thủ Tướng Chính Phủ

QĐ - TTg

Quyết định của Thủ tướng Chính Phủ

CT - TU

Chỉ thị của Tỉnh Ủy

QĐ - UBND


Quyết định của Ủy ban nhân dân

DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
5

Trang


Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Lưỡng Vượng năm 2015.
Bảng 4.2: Hiện trạng dân số và lao động xã Lưỡng Vượng năm 2015.
Bảng 4.3: Hiện trạng sản xuất ngành chăn nuôi, thủy sản xã Lưỡng Vượng
năm 2015.
Bảng 4.4: Hiện trạng dịch vụ, thương mại, tiểu thủ công nghiệp, ngành

31
33

nghề nông thôn xã Lưỡng Vượng năm 2015.
Bảng 4.5: Kết quả thực hiện tiêu chí giao thông xã Lưỡng Vượng
giai đoạn 2011 - 2015.
Bảng 4.6: Kết quả thực hiện tiêu chí thủy lợi xã Lưỡng Vượng
giai đoạn 2011 - 2015.
Bảng 4.7: Kết quả thực hiện tiêu chí điện xã Lưỡng Vượng
giai đoạn 2011 - 2015.
Bảng 4.8: Kết quả thực hiện tiêu chí trường học xã Lưỡng Vượng
giai đoạn 2011 - 2015.
Bảng 4.9: Kết quả thực hiện tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa
xã Lưỡng Vượng giai đoạn 2011 - 2015.

Bảng 4.10: Kết quả thực hiện tiêu chí bưu điện và điểm truy cập Internet
xã Lưỡng Vượng giai đoạn 2011 - 2015.
Bảng 4.11: Kết quả thực hiện tiêu chí nhà ở dân cư xã Lưỡng Vượng
giai đoạn 2011 - 2015.

36

34

38
40
42
45
47
49
50

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 30 năm đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành
của Nhà nước đặc biệt là sự nỗ lực của người dân nông thôn. Nông nghiệp, nông
dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, những thành tựu
đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế. Chính vì vậy, xây dựng nông
thôn mới sẽ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần của
dân cư nông thôn, xây dựng nông thôn mới bền vững theo hướng văn minh, giàu
đẹp, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc... Đặc biệt phát
triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn sẽ góp phần làm thay đổi diện mạo kinh
tế - xã hội nông thôn, góp phần vào sự thành công của công cuộc xoá đói, giảm
6



nghèo và thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn nước ta trong quá trình xây dựng nông thôn mới.
Sự phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn là vấn đề xã hội quan trọng,
nhằm tạo tiền đề cho nông thôn phát triển nhanh và bền vững. Trong đường lối và
chính sách phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi cả nước cũng như từng địa
phương, việc xây dựng và phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn luôn là một
trong những vấn đề được Đảng, Chính quyền và các tổ chức trong hệ thống chính
trị quan tâm chú trọng, đặc biệt đó là một trong những nội dung quan trọng của
chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Là xã thuộc vùng ngoại thành của thành phố Tuyên Quang, Lưỡng
Vượng có địa bàn rộng và là nơi sinh sống của nhiều dân tộc. Xã hiện có
trình độ phát triển ở mức trung bình về nhiều mặt do đó việc “xây dựng hạ
tầng kinh tế - xã hội” là hết sức cần thiết. Cùng với công tác tuyên truyền nhằm
nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, toàn thể cán bộ, đảng viên
và các tầng lớp nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của chương trình xã Lưỡng
Vượng đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách tháo gỡ khó khăn trong quá trình
thực hiện, nhất là đối với những tiêu chí khó. Với sự quyết tâm, nỗ lực của cả hệ
thống chính trị và các tầng lớp nhân dân, đến nay diện mạo nông thôn ở Lưỡng
Vượng đã có nhiều đổi mới, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khá đồng bộ, an ninh
trật tự được giữ vững, hệ thống chính trị ở nông thôn ổn định.
Tuy nhiên, việc “xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội” là một nhóm tiêu chí
khó đòi hỏi phải có sự đầu tư lớn, đồng bộ và đặc biệt phải có sự tham gia của cả
hệ thống chính trị và toàn thể nhân dân, do vậy quá trình thực hiện khó tránh khỏi
vướng mắc, tồn tại cần phải đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm để hoàn thiện.
Xuất phát từ những thực tế đó, được sự nhất trí của nhà trường, Khoa
Nông - Lâm - Ngư nghiệp và sự hướng dẫn của giảng viên TS. Nguyễn Văn
Cương em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả thực hiện
nhóm tiêu chí “xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội” trong xây

dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015 xã Lưỡng Vượng, thành
phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
7


- Đánh giá hiện trạng và kết quả thực hiện nhóm tiêu chí “xây dựng hạ tầng
kinh tế - xã hội” trong xây dựng NTM tại xã Lưỡng Vượng giai đoạn 2011 - 2015.
- Phân tích những nguyên nhân thành công và hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp trong xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội trong
những năm tiếp theo.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá kết quả thực hiện nhóm tiêu chí “xây dựng hạ tầng kinh tế - xã
hội” trong quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Lưỡng Vượng giai
đoạn 2011 - 2015 bao gồm các tiêu chí:
+ Hệ thống giao thông.
+ Hệ thống thủy lợi.
+ Hệ thống điện.
+ Hệ thống trường học.
+ Cơ sở vật chất văn hóa.
+ Chợ nông thôn.
+ Bưu điện.
+ Nhà ở dân cư.
- Phân tích được những nguyên nhân thành công và hạn chế..
- Đề xuất một số giải pháp trong xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội trong
những năm tiếp theo.

8



Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Nông thôn: Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì: "Nông thôn là phần lãnh thổ
không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi
cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã".
- Nông thôn mới: Nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế
xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội
dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được
nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững.
- Xây dựng nông thôn mới: Là xây dựng nông thôn đạt 19 tiêu chí của Bộ
tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới.
- Hạ tầng - xã hội: Hệ thống các công trình làm nền tảng cung cấp những yếu
tố cần thiết cho phát triển sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn: Hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn là
những cơ sở vật chất và thiết chế cung cấp dịch vụ cho sinh hoạt kinh tế, xã hội,
dân sinh trong cộng đồng làng xã và do làng xã quản lý, sở hữu và sử dụng, làm
nền tảng cho sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn.
2.1.2. Sự cần thiết phải phát triển nhóm tiêu chí “hạ tầng kinh tế - xã
hội” trong nông thôn mới
- Hiện nay kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trong nông thôn (điện, đường,
trường, nhà ở dân cư, chợ, thủy lợi, nhà văn hóa, khu thể thao, bưu điện) còn
nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa không đồng bộ, nhiều hạng mục công trình đã
xuống cấp.
- Theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng xác
định việc “tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại”. Mà một nước công nghiệp hiện đại thì không thể

9


có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn yếu kém, nông nghiệp, nông thôn
vẫn còn lạc hậu, nông dân nghèo khó. Chính vì vậy, phát triển hạ tầng kinh tế - xã
hội trong xây dựng nông thôn mới là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Nhiệm vụ phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội trong xây dựng nông thôn mới
được diễn ra ở nông thôn, người dân là chủ thể và cũng là người được hưởng lợi do
vậy trước hết đây là nhiệm vụ của người dân nông thôn. Bên cạnh đó việc xây dựng
hạ tầng kinh tế - xã hội liên quan đến hầu hết các lĩnh vực của đời sống kinh tế, văn
hoá, giáo dục, xã hội, môi trường... vì vậy đây cũng là nhiệm vụ chính trị của các
cấp, các ngành nên phải huy động toàn bộ hệ thống chính trị vào cuộc.
2.1.3. Những nội dung chủ yếu xây dựng nhóm tiêu chí “hạ tầng kinh tế - xã
hội” trong xây dựng nông thôn mới
- Xây dựng nông thôn mới là có một bộ mặt nông thôn đổi mới, trong đó
xây dựng cơ sở hạ tầng là yếu tố thiết yếu. Cơ sở hạ tầng không những là nhân tố
đảm bảo thúc đẩy sản xuất và phát triển kinh tế mà còn nâng cao đời sống của
người dân. Nhằm đạt được mục tiêu đạt yêu cầu về phát triển hạ tầng kinh tế - xã
hội trong nông thôn mới thì các địa phương phải triển khai thực hiện đạt được
các nội dung chủ yếu sau:
- Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã và hệ thống
giao thông trên địa bàn xã. Năm 2015 có 35% số xã đạt chuẩn (các trục đường xã
được nhựa hóa hoặc bê tông hóa) và đến năm 2020 có 70% số xã đạt chuẩn (các
trục đường thôn, xóm cơ bản cứng hóa).
- Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh
hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Năm 2015 có 85% số xã đạt tiêu chí nông thôn
mới và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn
hóa thể thao trên địa bàn xã. Năm 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã, thôn đạt

chuẩn, đến năm 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên
địa bàn xã. Năm 2015 có 45% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.
- Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ. Năm 2015 có 65% số xã
đạt tiêu chí và đến năm 2020 có 85% số xã đạt chuẩn.
10


- Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. Năm 2015 có 45% số
xã đạt chuẩn (có 50% kênh cấp 3 trở lên được kiên cố hóa). Đến 2020 có 77% số
xã đạt chuẩn (cơ bản cứng hóa hệ thống kênh mương nội đồng theo quy hoạch).
Tuỳ từng điều kiện cụ thể của mỗi địa phương mà thứ tự ưu tiên của mỗi nội dung
sẽ được thay đổi cho phù hợp và đảm bảo để việc xây dựng hạ tầng kinh tế - xã
hội trong nông thôn mới thu được thắng lợi.
2.1.4. Các bộ phận cấu thành nhóm tiêu chí “hạ tầng kinh tế - xã hội"
trong nông thôn mới
- Hệ thống hạ tầng giao thông trong nông thôn mới: Mạng lưới đường giao
thông nông thôn là hệ thống các tuyến đường nằm trên địa bàn nông thôn phục vụ
cho việc giao lưu trong địa bàn và với bên ngoài. Hệ thống này bao gồm các tuyến
đường liên xã, liên thôn, đường ngõ xóm, đường nội đồng. Hiện nay mặc dù đã có
những cải thiện lớn nhưng chất lượng mạng lưới đường giao thông ở nhiều địa
phương còn thấp, việc đi lại, lưu thông hàng hoá vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
- Hệ thống hạ tầng thuỷ lợi trong nông thôn mới: Hệ thống thủy lợi nông
thôn mới bao gồm:
+ Toàn bộ hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất và dân sinh.
+ Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hoá: Chỉ tiêu quy định
55% đối với xã vùng đồng bằng; 50% đối với xã vùng trung du miền núi. Kiên
cố hoá kênh mương là việc xây dựng hoặc gia cố bằng các vật liệu cứng để đảm
bảo tính bền vững, hiệu quả của công trình. Trường hợp tưới, cấp nước, tiêu
thoát nước bằng đường ống cũng được coi là kiên cố hoá kênh mương.

- Hệ thống hạ tầng cung cấp điện trong nông thôn mới: Hệ thống điện nông
thôn mới là toàn bộ các yếu tố cơ sở vật chất làm nền tảng cho việc cung cấp điện
sử dụng vào các hoạt động sản xuất và phục vụ sinh hoạt nông thôn đảm bảo yêu
cầu kỹ thuật ngành điện. Hệ thống điện nông thôn bao gồm: Các trạm biến áp
phân phối, các tuyến đường dây trung áp, các tuyến đường dây hạ áp, công tơ đo
đếm điện năng để phục vụ nhu cầu sử dụng điện trong dân cư và phát triển kinh tế,
xã hội khu vực nông thôn. Nhưng hệ thống điện trong nông thôn mới phải đạt các
tiêu chuẩn quy định của Bộ Công thương về kỹ thuật điện nông thôn.
- Hệ thống hạ tầng trường học trong nông thôn mới: Trong nông thôn mới,
hệ thống hạ tầng trường học bao gồm hệ thống cơ sở vật chất các trường mầm
non, tiểu học, trung học cơ sở và có tỷ lệ cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia, đối với
11


xã vùng trung du miền núi đạt 75%, đối với xã vùng đồng bằng đạt 85%. Phát
triển hạ tầng giáo dục - đào tạo ở khu vực nông thôn là vấn đề mang tính cấp thiết
hiện nay. Việc mở mang, phát triển về số lượng, nâng cấp về chất lượng cơ sở vật
chất của các cơ sở giáo dục - đào tạo sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao
trình độ dân trí, đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực có trình độ văn hoá, tạo nền
tảng về kỹ năng nghề nghiệp phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội không
chỉ cho khu vực nông thôn mà còn tạo khả năng cung cấp nhân lực cho các đô thị
và cả nền kinh tế.
- Hệ thống hạ tầng bưu điện trong nông thôn mới: Hệ thống hạ tầng bưu
điện trong xã nông thôn mới khi có ít nhất 01 điểm cung 11 cấp dịch vụ bưu
chính, viễn thông đạt chuẩn theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông tại
Quyết định số 463/QĐ-BTTTT ngày 22/3/2012; Có phủ sóng hoặc mạng để truy
cập internet.
Đối với nông thôn nhất là trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường,
thông tin, báo chí đóng vai trò ngày càng quan trọng, không những với phát triển
kinh tế mà cả vấn đề văn hoá, xã hội khác. Thực tế cho thấy thông tin ngày càng

có ý nghĩa quyết định đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh. Các hộ gia
đình nông dân, các doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác cần biết nhiều
thông tin, về thời tiết, về chủ trương, chính sách của nhà nước, về tình hình biến
động của thị trường, giá cả, về nhu cầu thị trường… một cách nhanh chóng, kịp
thời để ra quyết định sản xuất kinh doanh, mua hàng hoá và tiêu thụ nông sản. Do
vậy, việc cung cấp thông tin cho khu vực nông thôn là rất cần thiết và có tầm quan
trọng đặc biệt trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội trong nước cũng như quốc
tế có nhiều biến động như hiện nay. Để thực hiện điều đó cần phải có một hệ
thống hạ tầng thông tin liên lạc đầy đủ, hoàn chỉnh, hiện đại và đồng bộ.
- Hệ thống hạ tầng chợ nông thôn mới: Chợ nông thôn là công trình phục
vụ nhu cầu thiết yếu hằng ngày, là nơi diễn ra các hoạt động mua, bán, trao đổi
hàng hoá và dịch vụ thiết yếu ở nông thôn. Phạm vi chợ là khu vực được quy
hoạch dành cho hoạt động chợ gồm diện tích kinh doanh, dịch vụ, phụ trợ, sân
vườn và đường nội bộ. Xã đạt tiêu chí chợ nông thôn là xã có chợ theo quy
hoạch được UBND tỉnh duyệt và đạt chuẩn theo quy định: Về công trình kỹ thuật
12


có đủ các công trình của chợ nông thôn do xã quản lý (chợ hạng 3). Diện tích
phù hợp và có ban quản lý hoặc tổ quản lý chợ, có nội quy chợ... Thực tế cho
thấy, xây dựng và phát triển các loại hình chợ ngày càng đóng vai trò quan trọng
đối với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện nay. Điều đó đòi hỏi huy động
mạnh mẽ các nguồn lực của cả nhà nước và cộng đồng cư dân nông thôn.
- Hệ thống cơ sở vật chất văn hoá trong nông thôn mới: Các cơ sở vật chất
văn hoá nông thôn mới bao gồm:
+ Nhà văn hoá và khu thể thao xã. Trung tâm văn hoá, thể thao xã là nơi tổ
chức các hoạt động văn hoá, thể thao và học tập cộng đồng. Gồm hội trường,
phòng chức năng, sân thể thao phổ thông. Tiêu chuẩn Trung tâm văn hoá thể thao
đạt chuẩn phải có đủ diện tích đất sử dụng tối thiểu 1.500 m2, trong đó hội trường
tối thiểu 200 chỗ ngồi, phòng chức năng (thư viện, thông tin truyền thanh) sân,

công trình phụ trợ. Có trang thiết bị, có cán 13 bộ quản lý, có kinh phí hoạt động,
có các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí.
+ Nhà văn hoá và khu thể thao thôn là nơi tổ chức các hoạt động văn hoá,
thể thao và học tập cộng đồng của thôn. Tiêu chuẩn nhà văn hoá, khu thể thao
thôn đạt chuẩn phải bảo đảm diện tích đất quy hoạch nhà văn hoá tối thiểu 300 m 2,
khu thể thao tối thiểu 1.500 m2. Quy mô xây dựng nhà văn hoá tối thiểu 80 chỗ
ngồi, sân khấu trong hội trường 25 m2 trở lên, sân tập thể thao đơn giản từ 200
m2 trở lên, công trình phụ trợ đạt yêu cầu. Trang thiết bị, tăng âm, bộ trang trí,
khánh tiết, bàn ghế phục vụ sinh hoạt, tủ sách, tranh ảnh tuyên truyền, bảng tin,
nội quy hoạt động, một số nhạc cụ phổ thông, truyền thống phù hợp với địa
phương. Có kinh phí hoạt động thường xuyên, thu hút nhân dân tham gia, văn
hoá, văn nghệ chiếm 30% trở lên so với tổng dân số, thể dục, thể thao thường
xuyên 15% so với tổng dân số.
- Nhà ở dân cư: Theo Thông tư 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về “Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới” thì xã được công nhận đạt tiêu chí nhà ở dân cư
khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu gồm: Trên địa bàn không còn hộ gia đình ở trong nhà
tạm, nhà dột nát; đạt mức quy định tối thiểu của vùng về tỷ lệ hộ gia đình có nhà
ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng. Tiêu chuẩn xác định nhà ở dân cư đạt chuẩn

13


của Bộ Xây dựng phải đảm bảo đảm bảo “3 cứng” (gồm nền cứng, khung cứng,
mái cứng). Cụ thể, tùy điều kiện cụ thể, nền - khung - mái nhà phải làm bằng các
loại vật liệu có độ bền cao. Diện tích nhà ở tối thiểu đối với khu vực trung du,
miền núi đạt 10m2/người trở lên. Diện tích tối thiểu một căn nhà từ 24m 2 trở lên.
Các công trình phụ trợ như: Bếp, nhà vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi... phải được
bố trí đảm bảo vệ sinh, thuận tiện cho sinh hoạt
2.1.5. Vai trò và những yêu cầu đặt ra nhằm phát triển nhóm tiêu chí

“hạ tầng kinh tế - xã hội” trong xây dựng nông thôn mới
2.1.5.1. Vai trò của nhóm tiêu chí “hạ tầng kinh tế - xã hội” trong xây dựng
nông thôn mới
- Hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn mới hoàn thiện và đồng bộ sẽ giúp
giảm giá thành sản xuất, giảm chi phí vận chuyển, chi phí dịch vụ, giảm thiểu rủi
ro trong các hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp và các ngành liên quan
trực tiếp tới nông nghiệp, góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hoá. Trong điều kiện
ngày nay với xu hướng và hội nhập, nếu thiếu hệ thống thông tin viễn thông, hệ
thống ngân hàng hay hệ thống giao thông hiện đại... thì không thể đạt được mục
tiêu phát triển như mong muốn.
- Hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn mới phát triển sẽ tác động đến sự phát
triển khu vực nông nghiệp và kinh tế nông thôn, tạo môi trường cạnh tranh lành
mạnh, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư cả trong nước và nước ngoài vào thị trường
nông nghiệp, nông thôn. Qua đó, góp phần tạo thêm việc làm thu hút nguồn lao
động dư thừa, tăng thêm thu nhập cho người dân ở các vùng nông thôn, nâng cao
năng suất lao động, hạ giá thành trong sản xuất. Ngoài ra nó còn tạo điều kiện cho
người nông dân tiếp cận được với tiến bộ khoa học - kỹ thuật tiên tiến, tiếp cận
được với các dịch vụ chất lượng cao như tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm...
- Hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn mới là điều kiện quan trọng tác động
tới việc phân bố lực lượng sản xuất theo lãnh thổ. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã
hội nông thôn sẽ tạo điều kiện phát triển đồng đều giữa các vùng, miền trong cả
nước, góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng xã
hội. Thực hiện mục tiêu công bằng xã hội không chỉ thể hiện ở khâu phân phối
kết quả mà nó còn thể hiện ở chỗ tạo điều kiện sử dụng tốt năng lực của mình,
đó chính là cơ hội học tập, cơ hội được chăm lo sức khoẻ và đặc biệt là cơ hội
14


được làm việc, tham gia vào quá trình tái sản xuất xã hội. Do vậy, hạ tầng kinh
tế - xã hội nông thôn mới là điều kiện vật chất quan trọng, có tính quyết định

đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn cũng như sự chuyển dịch cơ cấu
nội bộ ngành nông nghiệp.
- Hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn mới phát triển sẽ tăng cường được khả
năng giao lưu hàng hoá, thị trường nông thôn được mở rộng, khơi thông sự ngăn
cách giữa thị trường nông thôn với toàn bộ nền kinh tế. Nhờ đó, kích thích sự
phát triển kinh tế hộ gia đình, góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo,
gia tăng thu nhập, nâng cao chất lượng đời sống cư dân. Điều đó sẽ tạo ra sự thay
đổi diện mạo kinh tế - xã hội nông thôn, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa
thành thị và nông thôn, từng bước xoá bỏ sự ngăn cách về không gian giữa thành
thị và nông thôn.
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn mới sẽ tạo điều kiện chăm lo
tốt hơn đến đời sống xã hội trên từng địa bàn, nhờ đó mà giảm bớt và ngăn chặn
tình trạng di cư tự do từ nông thôn ra thành thị. Đồng thời, tạo lập sự công bằng,
nâng cao mức hưởng thụ các dịch vụ giáo dục - đào tạo, y tế và văn hoá cho dân
cư vùng nông thôn, xóa đi những chênh lệch trong phát triển kinh tế giữa các
vùng trong nước. Nói tóm lại, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội trong MTM là
nhân tố đặc biệt quan trọng, là khâu then chốt để thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội trong xây dựng nông thôn mới. Trong bối cảnh cuộc cách
mạng khoa học - công nghệ phát triển cùng quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh
tế quốc tế ngày càng sâu rộng ngày nay, để thực hiện thành công chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới thì phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
nông thôn phải gắn với quy hoạch và phải được triển khai thực hiện trước một
bước để tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế - xã hội phát triển.
2.2.5.2. Những yêu cầu đặt ra trong phát triển nhóm tiêu chí “xây dựng hạ
tầng kinh tế - xã hội” trong xây dựng nông thôn mới
- Thứ nhất, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn mới cần phải phải
đi trước một bước, thể hiện tính tiên phong, mở đường cho phát triển kinh tế - xã
hội. Điều này xuất phát từ vị trí, vai trò của hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn
và yêu cầu khai thác có hiệu quả những tiềm năng của các vùng nông thôn nhằm


15


thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong quá trình CNH, HĐH và
hội nhập kinh tế quốc tế. Thực tế cho thấy, nếu hạ tầng phát triển chậm hơn hay
không đủ so với nhu cầu thì sẽ không đáp ứng được nhu cầu của sản xuất. Nhưng
ngược lại, nếu hạ tầng phát triển quá nhanh so với nhu cầu thì sẽ không phát huy
được hiệu quả. Do đó, một vấn đề đặt ra là phải xây dựng một cơ cấu hợp lý giữa
đầu tư cho hạ tầng và đầu tư cho sản xuất. Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, hạ
tầng cần phải được phát triển nhanh hơn sản xuất, tức là đầu tư cho hạ tầng phải
tăng nhanh hơn đầu tư cho sản xuất.
- Thứ hai, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn mới phải đảm bảo
nâng cao cả hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và đảm bảo môi trường. Qua đó
nhằm tạo việc làm mới, tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo và phát triển kinh tế,
đảm bảo môi trường bền vững, thực hiện công bằng xã hội ở nông thôn. Do
nguồn lực cho phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn không phải lúc nào
cũng dồi dào, sẵn có mà việc đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn
cũng không phải là các hoạt động đầu tư kinh doanh đơn thuần có thể mang lại
lợi nhuận. Do vậy khi đầu tư phát triển hạ tầng phải hết sức cân nhắc, tính toán
giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội tránh tình trạng quá tập trung, tính toán
tới lợi ích kinh tế mà lãng quên đến lợi ích xã hội mà hạ tầng mang lại. Cần thiết
phải tính toán, cân nhắc để xác định chiến lược và bước đi của phát triển hạ tầng
kinh tế - xã hội ở nông thôn để vừa đảm bảo hiệu quả về mặt kinh tế, đồng thời
có thể mang lại những hiệu quả về mặt xã hội và môi trường. Điều đó cho thấy,
nhà nước cần phải có các chính sách và giải pháp phù hợp nhằm huy động đa
dạng các nguồn lực trong xã hội bên cạnh việc gia tăng đầu tư ngân sách nhà
nước cho đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn.
- Thứ ba, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn mới phải đảm bảo
duy trì sự ổn định xã hội ở vùng nông thôn. Về cơ bản, ở các nước đang phát
triển nói chung, Việt Nam nói riêng, dân số vẫn chủ yếu sống ở khu vực nông

thôn. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn đem lại tác động tích cực
nhiều mặt, nhưng cũng có thể gây ra tình trạng mất ổn định về mặt xã hội. Điển
hình là việc thu hồi đất của những người nông dân để tạo mặt bằng cho xây dựng
hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn dẫn đến tình trạng nông dân không còn đất đai
16


để duy trì các hoạt động sản xuất, mất đi nguồn thu nhập chính cho cuộc sống
thường ngày và hệ quả là họ phải tìm kiếm việc làm mới tại chỗ hay ở các khu
vực khác. Việc xuất hiện tình trạng khiếu kiện kéo dài phần lớn đều xuất phát từ
những mâu thuẫn trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tình trạng thiếu
công khai, dân chủ, minh bạch trong huy động và sử dụng nguồn vốn đóng góp
của dân cư cho xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn. Do vậy, việc xây
dựng hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn trước hết cần gắn với việc khuyến
khích phát triển các ngành nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp nhằm tạo điều
kiện về việc làm, thu nhập cho các hộ nông dân bị thu hồi đất. Nếu việc phát
triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn không có tác dụng làm giảm tình trạng
thất nghiệp, điều đó sẽ dễ gây ra sự bất ổn về chính trị - xã hội ở các vùng nông
thôn và ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế. Mặt khác, với các công trình
có huy động nguồn vốn xã hội hóa, nguồn vốn đóng góp của nhân dân cần phải
đảm bảo sự công khai, minh bạch, dân chủ. Điều đó sẽ góp phần duy trì sự ổn định
về mặt xã hội ở khu vực nông thôn.
- Thứ tư, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn mới không chỉ
nhằm mục tiêu phát triển kinh tế, mà phải kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh
tế, văn hoá, xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Điều đó có nghĩa phát
triển hạ tầng kinh tế - xã hội phải đảm bảo tính đồng bộ: Điện, đường, trường,
trạm…phải bảo đảm theo đúng lộ trình đầu tư xây dựng tránh tình trạng đầu tư
chồng chéo gây lãng phí, không hiệu quả. Đảm bảo an ninh quốc phòng là điều
kiện hết sức cần thiết trong phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn, đảm
bảo được quốc phòng, an ninh nông thôn là đảm bảo được ổn định chính trị, là

bảo đảm được môi trường đầu tư. Vì vậy đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội
nông thôn vừa phải nhằm mục tiêu thúc đẩy sự phát triển kinh tế, từng bước nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, vừa phải đảm bảo về mặt an
ninh, quốc phòng.
2.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nhóm tiêu chí “xây dựng
hạ tầng kinh tế - xã hội " trong xây dựng nông thôn mới
2.1.6.1. Nhóm nhân tố điều kiện tự nhiên, đất đai
- Nhóm nhân tố điều kiện tự nhiên, xã hội bao gồm các yếu tố: Vị trí địa lý,

17


đất đai, tài nguyên, khí hậu, thời tiết… Trong đó, đất đai là một trong những nhân
tố quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp và mang tính chất quyết định đến định
hướng phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn. Các công trình hạ tầng kinh
tế - xã hội luôn gắn với những vị trí đất đai cụ thể. Đất đai là một nguồn lực rất
quan trọng đối với sự phát triển của hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn, bởi vì:
+ Thứ nhất, đất đai tạo nền móng vật chất hữu hình cho hạ tầng kinh tế - xã
hội ở nông thôn hình thành và phát triển. Việc xây dựng một con đường, một
trạm bơm, một tuyến kênh mương, một trường học, một trạm y tế… đều chiếm
giữ một diện tích đất đai nhất định. Ngoài ra đất đai còn là nguyên vật liệu chính
cho việc xây dựng nhiều công trình hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là đường
giao thông.
+ Thứ hai, đất đai còn là một loại tài sản rất có giá trị, quyền chiếm hữu và
sử dụng đất có thể chuyển hóa thành nguồn vốn vật chất hoặc bằng tiền cho sự
phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn. Đặc biệt, quỹ đất công ích thông
qua thị trường bằng phương thức đấu giá quyền sử dụng đất đã trở thành nguồn
vốn đáng kể cho sự mở rộng, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn.
Nhìn chung, đất đai đã tạo nền móng hữu hình và có thể tạo nguồn vốn vô cùng
quan trọng cho sự phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn.

Ngoài đất đai, còn có các nhân tố khác như địa hình, khí hậu…cũng có
ảnh hưởng nhất định đến phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn. Một mặt
nó liên quan đến chi phí quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng, mặt khác nó ảnh
hưởng đến lượng vật liệu tiêu hao, vốn đầu tư xây dựng và tính khả thi của dự án
phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn.
2.1.6.2. Nhóm nhân tố vốn
Vốn là nhân tố có vai trò vô cùng quan trọng và nhiều khi nó mang tính
chất quyết định đến sự phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn. Thực tế
cho thấy, việc xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, nhất là
các công trình về giao thông, thủy lợi thường đòi hỏi nguồn vốn lớn trong khi đó,
bản thân nông nghiệp, nông thôn khó có thể tự giàu có để có nguồn tích lũy lớn
khi không có những yếu tố khác như các ngành công nghiệp sản xuất máy nông
cụ, khoa học - kỹ thuật tiên tiến… tác động vào. Đặc biệt với một nền kinh tế
đang phát triển thì nguồn vốn cho đầu tư phát triển nói chung luôn trong tình
18


trạng thiếu hụt thì nguồn vốn cho đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông
thôn sẽ còn khó khăn hơn nhiều, bởi khi đó cần phải lựa chọn giữa việc đầu tư
cho sản xuất kinh doanh hay đầu tư cho xây dựng hạ tầng, đầu tư vì mục tiêu
ngắn hạn trước mắt hay mục tiêu lâu dài, ưu tiên đầu tư cho phát triển hạ tầng
khu vực thành thị hay khu vực nông thôn. Vốn cho phát triển hạ tầng kinh tế - xã
hội có thể huy động từ nhiều nguồn: Nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn
đóng góp của dân cư, nguồn vốn từ các doanh nghiệp… Nguồn vốn ngân sách
nhà nước luôn đóng vai trò rất quan trọng, nhiều khi mang tính quyết định và
thường được phân bổ theo tỷ lệ nhất định trong cơ cấu vốn đầu tư của ngân sách
nhà nước. Nguồn vốn này còn có vai trò như loại "vốn mồi” để thu hút các
nguồn vốn khác vào đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn. Thực
tế cho thấy, nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông
thôn sẽ tiếp tục có xu hướng gia tăng. Vì vậy, hiện nay nhân tố thị trường và

nhân tố Nhà nước là những nhân tố đặc biệt quan trọng trong giai đoạn phát triển
mới của nông thôn nói chung và hạ tầng nông thôn nói riêng. Sự năng động của
các cấp chính quyền trong việc hoạch định phương hướng phát triển hạ tầng và
tìm kiếm các nguồn vốn là một trong những yếu tố có tính chất quyết định đến sự
phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn.
2.1.6.3. Nhóm nhân tố về cơ chế, chính sách
Các cơ chế, chính sách liên quan đến phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội ở
nông thôn là tổng thể các quan điểm, các nguyên tắc, công cụ và giải pháp mà
Nhà nước áp dụng, nhằm bảo đảm cung cấp đầy đủ và có hiệu quả các dịch vụ hạ
tầng cho phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn theo mục tiêu đã định.
- Về phía Nhà nước: Trong chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới ở nước ta Nhà nước luôn chú trọng đến phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
nông thôn. Do vậy các chủ trương, đường lối, chính sách liên quan đến phát triển
hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn sẽ tạo môi trường thuận lợi cho mở mang,
phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội để thúc đẩy sản xuất và làm thay đổi diện mạo
nông thôn.
- Về phía địa phương: Các địa phương đều quán triệt, triển khai nghiêm
túc các chủ trương, đường lối, chính sách của Nhà nước về phát triển hạ tầng

19


kinh tế - xã hội trong xây dựng nông thôn mới vào cuộc sống. Tuy nhiên trên
thực tế, để đưa các chủ trương, đường lối, chính sách đó của Nhà nước vào
cuộc sống, áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn và hợp lòng dân, các cấp chính
quyền địa phương cần phải có sự điều chỉnh linh hoạt phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội cụ thể của mỗi địa phương trong phát triển.
2.1.6.4. Nhóm nhân tố người dân nông thôn
Sự tham gia của người dân vào chương trình xây dựng NTM, đặc biệt là
tham gia xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội được coi là nhân tố quan trọng, quyết

định đến sự thành công hay thất bại của chương trình nói chung và xây dựng hạ
tầng kinh tế - xã hội nói riêng. Phải phát huy tối đa sự tham gia của người dân
vào quá trình thực hiện theo phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân đóng góp,
dân làm, dân kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng thụ”.
- Dân biết: Là quyền lợi, nghĩa vụ và sự hiểu biết của người nông dân về
kiến thức bản địa có thể đóng góp vào quá trình quy hoạch nông thôn, quá trình
khảo sát thiết kế các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
- Dân bàn: Sự tham gia ý kiến của người dân liên quan đến kế hoạch phát
triển sản xuất, các giải pháp, các hoạt động nông dân trong nội bộ cộng đồng dân
cư hưởng lợi.
- Dân làm: Chính là sự tham gia lao động trực tiếp của người dân vào các hoạt
động phát triển nông thôn, tạo cơ hội cho người dân có việc làm, tăng thu nhập.
- Dân đóng góp: Là một yếu tố không chỉ ở phạm trù vật chất, tiền bạc mà
còn là nhận thức quyền sở hữu và tính trách nhiệm, tăng tính tự giác của từng
người dân trong cộng đồng. Hình thức đóng góp có thể là: tiền, sức lao động, vật
tư, trí tuệ.
- Dân kiểm tra: Thông qua các chương trình, hoạt động có sự giám sát và
đánh giá của người dân, để thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, nâng cao hiệu quả
của công trình. Việc kiểm tra có thể được tiến hành ở tất cả các công đoạn của
quá trình đầu tư trên các khía cạnh kỹ thuật và tài chính.
- Dân quản lý: Do có sự tham gia của người dân, các công trình sau khi
hoàn thành cần được quản lý trực tiếp của một tổ chức do dân lập ra để tránh tình
trạng không rõ ràng về chủ sở hữu và nâng cao trách nhiệm của người được
hưởng lợi từ chương trình.
- Dân hưởng thụ: Người dân hưởng tất cả những thành quả chương trình mang lại.
20


2.1.6.5. Các nhân tố khác
Trước hết là nhân tố tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ. Tiến bộ khoa

học kỹ thuật và công nghệ là nhân tố có vị trí đặc biệt đối với tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn và có ảnh hưởng đến quá trình
phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn. Tiến bộ khoa học kỹ thuật và công
nghệ cung cấp những luận cứ khoa học cho việc hoạch định các chính sách phát
triển hạ tầng kinh tế - xã hội, tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh tế hạ tầng các
ngành như: Thuỷ lợi, giao thông, bưu chính viễn thông, điện lực trong việc ứng
dụng và chuyển giao các công nghệ tiên tiến, các trang thiết bị máy móc hiện đại,
sử dụng vật liệu mới.
Tuy nhiên việc ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và công
nghệ trên địa bàn nông thôn còn nhiều hạn chế do: Trình độ dân trí còn thấp,
nguồn nhân lực khoa học còn ít, cơ chế chính sách chưa đồng bộ, kinh phí đầu tư
còn hạn chế.
Ngoài ra trong phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn cần chú ý đến
nhân tố văn hoá. Đặc điểm trình độ dân trí, văn hoá có ảnh hưởng nhiều đến tính
khả thi của các công trình, dự án thông qua nhận thức và sự đóng góp, ủng hộ cả
về tiền vốn, sức lao động và tinh thần. Nếu dự án cơ sở hạ tầng được xây dựng
phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của dân cư, phù hợp với văn hoá truyền thống
của làng, xã thì công trình hạ tầng đó sẽ được triển khai nhanh chóng và mang lại
hiệu quả sử dụng cao.
2.1.7. Thực tiễn phát triển nhóm tiêu chí “xây dựng hạ tầng kinh tế - xã
hội” trong quá trình xây dựng NTM ở Việt Nam
2.1.7.1 Một số kết quả đạt được
Chương trình phát triển nhóm tiêu chí “hạ tầng kinh tế - xã hội” trong quá trình
xây dựng NTM đã mang lại những kết quả đáng khích lệ, cơ sở hạ tầng và bộ mặt
nông thôn của các xã đã có sự thay đổi đáng kể:
- Về giao thông nông thôn: Các xã điểm đã xây dựng, cải tạo và nâng cấp
một lượng lớn các tuyến giao thông liên thôn, liên xã và đường làng ngõ xóm.
Được ngân sách tỉnh hỗ trợ, và bằng vốn đóng góp của nhân dân do vậy hệ thống
đường liên xã, liên thôn và đường nội bộ thôn xóm đã được xây dựng và nâng
cấp, trong đó đường nội bộ thôn chủ yếu do dân thực hiện, còn đường liên thôn


21


tỉnh hỗ trợ xi măng, còn nhân dân góp tiền mua cát, sỏi, ngày công.
- Về hệ thống thuỷ lợi: Các xã điểm đều quan tâm phát triển hệ thống các
công trình thuỷ lợi phục vụ tới tiêu và phòng chống lũ lụt trên địa bàn. Các xã đã
đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi từ nhiều nguồn kinh phí: vốn vay, vốn
của xã và hợp tác xã, vốn hỗ trợ từ cấp huyện, vốn hỗ trợ từ tỉnh và vốn huy
động từ nhân dân. Các xã điểm đã xây dựng mới được nhiều hệ thống kênh
mương, nạo vét tu sửa nhiều tuyến kênh mương cũ. Trong công tác xây dựng hệ
thống thuỷ lợi, kiên cố hoá kênh mương, nhiều xã điểm đã đạt kết quả tốt. Trong
việc kiên cố hóa kênh mương thì nhân dân đóng góp công xây dựng, cát sỏi, tỉnh
hỗ trợ xi măng sắt thép.
- Hệ thống điện nông thôn: Được sự quan tâm đầu tư của tỉnh, huyện và sự
tham gia đóng góp của người dân các xã điểm đã cải tạo nang cấp được nhiều
công trình cáp điện cho sản xuất và sinh hoạt.
- Về hạ tầng văn hoá - giáo dục: Xã đã quan tâm đầu tư các cơ sở phục vụ
giáo dục đào tạo, một số xã mạnh dạn vay vốn để xây dựng trường học, sau khi
đưa vào sử dụng sẽ thu hồi dần bằng đóng góp của dân. Các xã còn dùng ngân
sách xã mua đồ dùng dạy học và các trang thiết bị cần thiết cho học tập, tu sửa và
bổ sung trang thiết bị cho trường. Các xã đều thực hiện việc xây dựng nhà văn
hoá xã, nhà sinh hoạt thôn...
2.1.7.2. Một số mặt tồn tại
- Hầu hết các bản quy hoạch xây dựng đều thiếu tính khả thi, không thực
tế, không phản ánh đúng nhu cầu thiết thực của người dân.
- Phương châm chỉ đạo xây dựng mô hình là dựa vào nguồn lực tại chỗ là
chính, Nhà nước hỗ trợ một phần, nhưng ít xã tự huy động được sự đóng góp của
người dân, các xã còn lại có mức huy động đạt thấp. Tâm lý ỷ lại, trông chờ vào
sự đầu tư của Nhà nước còn phổ biến.

- Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội cho các xã đòi hỏi vốn lớn, nhưng chưa
thực sự có sự quan tâm đầu tư thoả đáng từ phía chính quyền các cấp.
- Về cơ bản là thiếu nguồn lực cụ thể và vốn từ phía Nhà nước, không thể
tạo ra động lực thu hút nguồn vốn đóng góp của nhân dân. Do không có nguồn
vốn riêng cho chương trình, các dự án mô hình đều phụ thuộc vào việc lồng ghép
các chương trình dự án khác, từ đó dẫn đến việc triển khai các hoạt động của
chương trình rất thụ động, không thường xuyên và hiệu quả rất hạn chế.
22


- Một trong những nhược điểm quan trọng nhất là việc thực hiện chương trình
vẫn chủ yếu xuất phát từ mong muốn của cấp trên đưa xuống, sự tham gia của người dân
từ khâu đề xuất những công trình thiết yếu cho đời sống, sản xuất... đến việc quản lý điều
hành còn rất yếu, nhiều nơi người dân hầu như không được tham gia mà chỉ được vận
động khi cần đóng góp, do đó nhiều công trình không thực sự là nhu cầu bức xúc của
nhân dân nên xây dựng xong không được đưa vào sử dụng một cách có hiệu quả và
nhanh chóng xuống cấp. Những đánh giá này là bài học rất bổ ích để rút kinh nghiệm
trong triển khai thực hiện một các mềm dẻo hơn, xác thực hơn để xây dựng hạ tầng kinh
tế - xã hội trong chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn hiện nay.
2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Xây dựng ban hành ngày 26/11/2003;
- Luật Thương mại ban hành ngày 14/6/2005;
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;
- Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW
ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương Đảng Khoá X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Quyết định số 22/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 05/01/2010 Phê

duyệt đề án “Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”;
- Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính
phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 - 2020;
- Quyết định số 669/QĐ-UBND ngày 09/12/2008 của UBND Tỉnh Tuyên
Quang về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thị xã
Tuyên Quang đến năm 2020;
- Quyết định số 116/QĐ-UBND ngày 23/3/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang về việc ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của
ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về việc thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW
ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương (khóa X) về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn;

23


- Quyết định 3732/QĐ-CT ngày 07/10/2011 của Chủ tịch UBND thành
phố Tuyên Quang về việc phê duyệt chủ trương quy hoạch xây dựng nông thôn
mới xã Lưỡng Vượng, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang;

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Tập trung nghiên cứu nội dung nhóm
tiêu chí “xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội” trong quá trình xây dựng nông thôn
mới ở xã Lưỡng Vượng, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu: Tại 16 thôn thuộc xã Lưỡng Vượng, thành phố Tuyên Quang,
tỉnh Tuyên Quang.

3.1.3 Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 22/2/2016 đến ngày 17/4/2016.
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Lưỡng Vượng
3.2.2. Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí “xây dựng hạ tầng kinh tế - xã
hội” trong xây dựng nông thôn mới xã Lưỡng Vượng, thành phố Tuyên
Quang, tỉnh Tuyên Quang giai đoan 2011 - 2015
Gồm những tiêu chí:
3.2.2.1. Tiêu chí 1: Giao thông
3.2.2.2. Tiêu chí 2: Thủy lợi
3.2.2.3. Tiêu chí 3: Điện
3.2.2.4. Tiêu chí 4: Trường học
3.2.2.5. Tiêu chí 5: Cơ sở vật chất văn hóa
3.2.2.6. Tiêu chí 6: Chợ nông thôn
3.2.2.7. Tiêu chí 7: Bưu điện
3.2.2.8. Tiêu chí 8: Nhà ở dân cư
3.2.3. Những nguyên nhân thành công và hạn chế trong việc thực hiện
nhóm tiêu chí "xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội" trong xây dựng nông thôn
mới xã Lưỡng Vượng giai đoạn 2011 - 2015

24


3.2.4. Đề xuất một số giải pháp phát triển nhóm tiêu chí "xây dựng hạ
tầng kinh tế - xã hội" trong xây dựng nông thôn mới xã Lưỡng Vượng trong
những năm tiếp theo
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp điều tra đánh giá nông thôn
- Phương pháp điều tra ngoại nghiệp: Điều tra, thu thập thông tin tại các
hộ gia đình, người dân.

- Phương pháp điều tra nội nghiệp: Thu thập các số liệu, tài liệu, bản đồ có sẵn
về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, hiện trạng về cơ sở hạ tầng, tình hình sản xuất
nông nghiệp tại các phòng ban UBND thành phố Tuyên Quang, UBND xã Lưỡng
Vượng và các đơn vị có liên quan.
3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin
- Thu thập số liệu tại chính quyền địa phương, thống kê của UBND xã
Lưỡng Vượng, thu thập từ các báo cáo, tạp chí, tổng hợp từ nguồn internet…
- Thu thập thông tin từ các công trình khoa học, các báo cáo tổng kết, các
bài viết có liên quan.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Tiến hành phỏng vấn sâu các đối
tượng là: Nông dân và cán bộ địa phương.
- Phương pháp quan sát: Là phương pháp qua quan sát trực tiếp hay gián
tiếp bằng các dụng cụ để nắm được tổng quan về địa hình, địa vật trên địa bàn
nghiên cứu.
3.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin
- Phương pháp thống kê so sánh: So sánh kết quả các tiêu chí nông thôn
mới với Quyết định số 49/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 về việc ban hành Bộ tiêu chí
về nông thôn mới và so sánh đối chiếu giữa các năm, trước và sau khi xây dựng
mô hình nông thôn mới ở xã.

Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Lưỡng Vượng
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên

25


×