Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

ĐÁNH GIÁ LC50 VÀ HIỆU LỰC CỦA THUỐC SPINETORAM VÀ SPINOSAD TRÊN HAI DÒNG SÂU TƠ Plutella xylostella ĐÀ LẠT VÀ HÓC MÔN TRONG ĐIỀU KIỆN PHÒNG THÍ NGHIỆM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.94 KB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ LC50 VÀ HIỆU LỰC CỦA THUỐC SPINETORAM
VÀ SPINOSAD TRÊN HAI DÒNG SÂU TƠ Plutella xylostella
ĐÀ LẠT VÀ HÓC MÔN TRONG ĐIỀU KIỆN
PHÒNG THÍ NGHIỆM

Họ và tên sinh viên: TRẦN THỊ NHƯ PHƯƠNG
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Niên khóa: 2005 – 2009

Tháng 08/2009


ĐÁNH GIÁ LC50 VÀ HIỆU LỰC CỦA THUỐC SPINETORAM VÀ
SPINOSAD TRÊN HAI DÒNG SÂU TƠ Plutella xylostella ĐÀ LẠT
VÀ HÓC MÔN TRONG ĐIỀU KIỆN PHÒNG THÍ NGHIỆM

Tác giả

TRẦN THỊ NHƯ PHƯƠNG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư ngành
Bảo Vệ Thực Vật

Giáo viên hướng dẫn


TS. TRẦN TẤN VIỆT

Tháng 08 năm 2009


LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên, con xin được gửi lời cảm ơn sâu nặng đến ba mẹ và anh chị trong
gia đình đã nuôi dạy và động viên con trong quá trình học tập.
Xin được chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường đại học Nông Lâm Tp Hồ
Chí Minh, Ban Chủ Nhiệm khoa Nông học cùng toàn thể các quý thầy cô đã luôn tận
tâm giảng dạy, chỉ dẫn em trong thời gian em theo học tại trường.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Trần Tấn Việt – người đã dành
thời gian hướng dẫn, chỉ bảo và tận tình góp ý cho em trong suốt quá trình thực hiện
khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin cảm ơn thầy Nguyễn Hữu Trúc đã quan tâm, nhắc nhở em trong
thời gian tiến hành các thí nghiệm và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, xin cảm ơn tập thể lớp DH05BV, các bạn bè đã tạo điều kiện và
luôn ủng hộ, giúp đỡ tôi trong học tập cũng như trong cuộc sống.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10/2007
Trần Thị Như Phương


TÓM TẮT
Trần Thị Như Phương, Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, tháng 08/2009.
Đề tài nghiên cứu “Đánh giá LC50 và hiệu lực của thuốc Spinetoram và Spinosad trên
hai dòng sâu tơ Plutella xylostella Đà Lạt và Hóc Môn trong điều kiện phòng thí
nghiệm”
Giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Tấn Việt
Đề tài được thực hiện từ tháng 1/2009 đến tháng 7/2009 tại bộ môn Bảo vệ thực
vật, khoa Nông học - trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh. Với mục đích tìm

hiểu nồng độ gây chết 50% số cá thể thí nghiệm của hai loại thuốc Spinetoram và
Spinosad và hiệu lực của chúng ảnh hưởng như thế nào đến quần thể sâu tơ Đà Lạt và
quần thể sâu tơ Hóc Môn qua 3 thế hệ. Đề tài gồm 2 phần:
1. Xác định LC50 của hai loại thuốc Spinetoram và Spinosad đối với hai dòng
sâu tơ tại Đà Lạt và Hóc Môn
Kết quả xác định giá trị LC50 sau 72 giờ đối với sâu tơ Đà Lạt của Spinetoram
là 0,4 ppm và của Spinosad là 2 ppm, đối với quần thể sâu tơ Hóc Môn là Spinetoram
LC50 = 0,08 ppm và Spinosad LC50 = 2,5 ppm
2. Đánh giá hiệu lực của hai loại thuốc Spinetoram và Spinosad đối với hai
dòng sâu tơ tại Đà Lạt và Hóc Môn qua 3 thế hệ nhân nuôi trong phòng thí nghiệm
Dựa vào kết quả thu được tại phần 1, nhận định các nghiệm thức chứa
Spinetoram có hiệu lực diệt trừ sâu tơ cao hơn so với các nghiệm thức chứa Spinosad,
trong đó nghiệm thức chứa Spinetoram cho hiệu lực cao nhất sau 48 giờ (70%) và 72
giờ (87,78%). Các nghiệm thức Spinetoram 1 ppm và Spinosad 5 pm đạt hiệu quả diệt
trừ sâu tơ tương đương nghiệm thức sử dụng thuốc Diafenthiuron liều khuyến cáo sau
72 giờ.
Thí nghiệm với số lượng nhộng và trưởng thành sâu tơ còn sống sau khi xử lý
thuốc cho thấy hiệu lực của các loại thuốc trên vẫn tiếp tục phát huy tốt trong quá trình
phát triển của các cá thể sâu tơ đã xử lý thuốc. Spinetoram tiếp tục cho hiệu quả tốt
nhất trong các loại thuốc khi tiêu diệt hầu như số nhộng và trưởng thành còn sống. Các
nghiệm thức Diafenthiuron liều khuyến cáo, Spinetoram 1 ppm và Spinosad 5 ppm
cũng cho kết quả hiệu lực tương đương nhau. Ngoài ra, Spinetoram đạt hiệu lực diệt


trừ quần thể sâu tơ Đà Lạt trên các pha ấu trùng, nhộng và trưởng thành cao hơn so với
hiệu lực trên quần thể sâu tơ Hóc Môn. Spinosad cho hiệu lực như nhau khi xử lý trên
cả hai quần thể sâu tơ.
3. Khảo sát hiệu lực của các loại thuốc tại LC50 qua 3 thế hệ sâu tơ.
So sánh hiệu lực của các loại thuốc qua ba thế hệ F1, F2, F3 có thể nhận thấy
hiệu lực của các loại thuốc không khác biệt giữa thế hệ F1 – F2 cũng như không có sự

khác biệt giữa hiệu lực của thuốc Spinetoram – Spinosad. Nhưng ở thế hệ F3, hiệu lực
của các loại thuốc tăng nhanh và đạt kết quả khá cao. Nghĩa là các loại thuốc spinosyn
có hiệu lực diệt trừ sâu tơ tăng dần qua 3 thế hệ và thể hiện rõ tại thế hệ F3.


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Trang tựa………………………………………………………………………………..i
Lời cảm tạ……………………………………………………………………………...ii
Tóm tắt………………………………………………………………………………...iii
Mục lục….……………………………………………………………………………..iv
Danh sách các chữ viết tắt……………………………………………………………...v
Danh sách các bảng……………………………………………………………………vi
Danh sách các hình……………………………………………………………………vii
Chương 1: MỞ ĐẦU…………………………………………………………………. 1
1.1 Đặt vấn đề………………………………………………………………………….. 1
1.2 Mục đích, yêu cầu………………………………………………………………….2
1.2.1 Mục đích ………………………………………………………………………… 2
1.2.2 Yêu cầu ………………………………………………………………………… 2
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU………………………………………………... 3
2.1. Vài nét sơ lược về sâu tơ…………………………………………………………...3
2.1.1 Vị trí phân loại…………………………………………………………………… 3
2.1.2 Nguồc gốc, phân bố……………………………………………………………… 3
2.1.3 Phạm vi ký chủ……………………………………………………………………3
2.1.4 Đặc điểm hình thái……………………………………………………………….. 4
2.1.5 Tập quán sinh hoạt và quy luật phát sinh…………………………………………4
2.1.6 Thiên địch của sâu tơ ……………………………………………………………. 6

2.1.7 Tính kháng thuốc của sâu tơ……………………………………………………... 7
2.1.8 Biện pháp phòng trừ sâu tơ………………………………………………………. 7
2.2 Một số thuốc hoá học phòng trị sâu tơ ……………………………………………. 9
2.2.1 Sumicidin 20EC…………………………………………………………………. 9
2.2.2 Regent 5 SC…………………………………………………………………….. 10
2.2.3 Sherpa 25EC……………………………………………………………………. 11
2.3 Một số chế phẩm sinh học trừ sâu tơ…………………………………………… 12
2.3.1 Chế phẩm sinh học Bacillus thurigiensis.............................................................. 12


2.3.2 Vertimec 1,8 EC………………………………………………………………... 13
2.4 Sơ lược về các loại thuốc dùng trong thí nghiệm………………………………… 13
2.4.1 Spinetoram và Spinosad…………………………………………………………13
2.4.2 Diafenthiuron…………………………………………………………………… 21
Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………………… 23
3.1. Địa điểm, thời gian và vật liệu nghiên cứu ………………………………………23
3.1.1 Địa điểm, thời gian nghiên cứu………………………………………………… 23
3.1.2 Vật liệu nghiên cứu…………………………………………………………….. 23
3.2. Phương pháp thu mẫu……………………………………………………………. 25
3.2.1 Thu thập mẫu ngoài đồng ruộng ……………………………………………….. 25
3.2.2 Nhân nuôi và bảo quản mẫu trong phòng thí nghiệm ………………………….. 25
3.3 Phương pháp thí nghiệm…………………………………………………………..25
3.3.1 Xác định LC50 của Spinetoram và Spinosad đối với 2 dòng sâu tơ tại Đà Lạt và
Hóc Môn…………………………………………………………………………......25
3.3.2 Khảo sát hiệu lực của hai loại thuốc Spinetoram và Spinosad trong quá trình phát
triển của các cá thể sâu tơ sau khi đã xử lý thuốc tại pha ấu trùng…………………...27
3.3.3. Đánh giá hiệu lực của hai loại thuốc Spinetoram và Spinosad đối với hai dòng
sâu tơ tại Đà Lạt và Hóc Môn qua 3 thế hệ nhân nuôi trong phòng thí nghiệm ….....27
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN………………………………………….. 29
4.1 Xác định LC50 của các loại thuốc đối với hai dòng sâu tơ Đà Lạt và Hóc Môn… 29

4.1.1 Xác định LC50 của các loại thuốc đối với dòng sâu tơ tại Đà Lạt……………… 29
4.1.2 Xác định LC50 của các loại thuốc đối với dòng sâu tơ tại Hóc môn………….. 30
4.2 Hiệu lực của hai loại thuốc Spinetoram và Spinosad trong quá trình phát triển của
các cá thể sâu tơ ………………………………………..……………………………..32
4.2.1 Đối với dòng sâu tơ Đà Lạt…………………………………………………….. 32
4.2.1 Đối với dòng sâu tơ Hóc Môn………………………………………………… 35
4.3 Hiệu lực của các loại thuốc tại LC50 qua 3 thế hệ sâu tơ…………………………. 37
4.3.1 Hiệu lực của các loại thuốc qua 3 thế hệ sâu tơ Đà Lạt………………………... 37
4.3.2 Hiệu lực của các loại thuốc qua 3 thế hệ sâu tơ Hóc Môn……………………. 38


Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ…………………………………………….. 39
5.1 Kết luận…………………………………………………………………………… 39
5.2 Đề nghị……………………………………………………………………………. 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………... 41
PHỤ LỤC……………………………………………………………………………. 44


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LC50

(lethal concentration) Nồng độ gây chết 50% số sinh vật thí nghiệm

LD50

(lethal dose) Liều lượng gây chết 50% số sinh vật thí nghiệm

AVRDC

(Asian Vegetable Research and Development Centre) Trung tâm nghiên

cứu và phát triển rau Châu Á

a.i.

(active ingredient) Hoạt chất

ppm

(part per milions) Đơn vị đo nồng độ hóa chất

Ctv

Cộng tác viên.

CV

(Coefficient of Variation) Hệ số biến động.


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng

Trang

Bảng 2.1: Nồng độ sử dụng của các spinosyn trong thí nghiệm với beet armyworm,
corn earworm và tobacco budworm……………………………………………….…20
Bảng 2.2: So sánh hiệu quả kiểm soát côn trùng giữa spinosad và spinetoram (thí
nghiệm đồng ruộng, 6 ngày sau phun, 100 g ai/ha trên cải bắp)……………………..20
Bảng 2.3: Độ độc của Spinetoram ảnh hưởng đến môi trường……………………....21
Bảng 4.1: Kết quả khảo sát tìm LC50 của thuốc Spinetoram và Spinosad đối với sâu tơ

dòng Đà Lạt sau 48 giờ và 72 giờ…………………………………………………....29
Bảng 4.2: Kết quả khảo sát tìm LC50 của thuốc Spinetoram và Spinosad trên thang
nồng độ chia nhỏ đối với sâu tơ dòng Đà Lạt sau 72 giờ………………………….....30
Bảng 4.3: Kết quả khảo sát tìm LC50 của thuốc Spinetoram và Spinosad đối với sâu tơ
dòng Hóc môn sau 48 giờ và 72 giờ………………………………………………....31
Bảng 4.4: Kết quả khảo sát tìm LC50 của thuốc Spinetoram và Spinosad trên thang
nồng độ chia nhỏ đối với sâu tơ dòng Hóc Môn sau 72 giờ………………………....32
Bảng 4.5: So sánh giá tri LC50 của thuốc Spinetoram và Spinosad trên hai dòng sâu tơ
Đà Lạt và Hóc Môn………………………………………………………………….32
Bảng 4.6: Hiệu lực của Diafenthiuron sau xử lý 48 giờ và 72 giờ trên hai dòng sâu tơ
tại Đà Lạt và Hóc Môn……………………………………………………………....33
Bảng 4.7: Số sâu tơ Đà Lạt hóa nhộng và vũ hóa được sau khi xử lý các loại thuốc
…….…… …………………………………………………………………………...34
Bảng 4.8: Số sâu tơ Hóc Môn hóa nhộng và vũ hóa được sau khi xử lý các loại thuốc
……………………………………………………………………………………….36
Bảng 4.9: Hiệu lực của các loại thuốc tại LC50 qua 3 thế hệ sâu tơ Đà Lạt…………38
Bảng 4.10: Hiệu lực của các loại thuốc tại LC50 qua 3 thế hệ sâu tơ Hóc Môn……..39


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình

Trang

Hình 2.1 Vòng đời của sâu tơ Plutella xylostella……………………………………... 5
Hình 2.2: Công thức cấu tạo Spinetoram…………………………………………..... 17
Hình 2.3: Spinosad là hợp chất tự nhiên từ spinosyn A và spinosyn D……………... 18
Hình 2.4: Spinetoram: sự kết hợp giữa spinosyn J và spinosynL…………………… 18
Hình 2.5: Biến đổi tổng hợp spinosyn J từ spinosyn A……………………………… 19
Hình 2.6: Cấu tạo hoá học Diafenthiuron……………………………………………. 21

Hình 3.1 Sâu tơ được nuôi trong hộp nhựa …………………………………………..24
Hình 3.2 Đĩa petri xử lý sâu…………………………………………………………..28


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Sâu tơ (Plutella xylostella) từ lâu đã là đối tượng dịch hại quan trọng trên cây
rau thuộc họ thập tự Crucifereae. Chúng gây hại rất nghiêm trọng, làm giảm năng suất
và phẩm chất cây trồng tại nhiều nơi trên thế giới. Trong điều kiện nước ta, với hệ
thống cây trồng ký chủ phong phú và điều kiện môi trường thích hợp cho sự phát sinh
phát triển, sâu tơ đã và đang là đối tượng phòng trừ nguy hại đối với các hộ nông dân
trồng rau. Trước sự bộc phát của loài sâu hại này, người nông dân bắt buộc phải sử
dụng các loại thuốc trừ sâu để tiêu diệt. Tuy nhiên, với đặc điểm là loài có vòng đời
ngắn nên sâu tơ hình thành tính kháng thuốc mạnh và nhanh, các loại thuốc trừ sâu
mới liên tục được đưa ra nhưng đến nay vẫn chưa có loại thuốc nào có thể duy trì khả
năng kiểm soát sâu tơ trong thời gian dài, ngay cả với các loại thuốc điều hoà sinh
trưởng như Nomolt hay thuốc sinh học Bt.
Hiện nay tại nước ta, rau họ thập tự được canh tác rộng rãi ở các khu vực khác
nhau của cả nước. Có thể chia ra hai khu vực: vùng đất thấp nhiệt độ cao như Đông
Nam Bộ, Tp. Hồ Chí Minh; vùng đất cao nhiệt độ thấp như Đà Lạt. Cả hai vùng này
đều có sự hiện diện của sâu tơ quanh năm. Cường độ sản xuất rau cũng như cường độ
sử dụng thuốc trừ sâu ở cả hai vùng rất khác nhau. Do đó, tính kháng thuốc của sâu tơ
sẽ khác nhau. Vì vậy, việc sử dụng thuốc đối với chúng sẽ khác nhau tại từng vùng, sử
dụng hợp lý sẽ làm chậm quá trình kháng của sâu tơ đối với các loại thuốc. Đề tài
“Đánh giá LC50 và hiệu lực của thuốc Spinetoram và Spinosad trên hai dòng sâu tơ
(Plutella xylostella) Đà Lạt và Hóc Môn trong điều kiện phòng thí nghiệm” nhằm mục


đích giúp ích cho việc sử dụng hiệu quả thuốc trừ sâu tơ tại hai vùng trồng rau lớn

trên.
1.2 Mục đích, yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Tìm ra LC50 và đánh giá hiệu lực phòng trừ sâu tơ Plutella xylostella L. của các
loại thuốc Spinetoram và Spinosad đối với hai dòng sâu tơ tại Đà Lạt và Hóc Môn –
Tp. Hồ Chí Minh trong điều kiện phòng thí nghiệm.
1.2.2 Yêu cầu
Xác định LC50 của hai loại thuốc Spinetoram và Spinosad đối với hai dòng sâu
tơ tại Đà Lạt và Hóc Môn.
Đánh giá hiệu lực của hai loại thuốc Spinetoram và Spinosad đối với hai dòng
sâu tơ tại Đà Lạt và Hóc Môn qua 3 thế hệ nhân nuôi trong phòng thí nghiệm.


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Vài nét sơ lược về sâu tơ
2.1.1 Vị trí phân loại
Họ

: Plutellidae

Bộ

: Lepidoptera

Tên khoa học : Plutella xylostella Linnaues
2.1.2 Nguồc gốc, phân bố
Sâu tơ Plutella xylostella được phát hiện lần đầu tiên năm 1746 (Harcourt,
1965) và được cho là có nguồn gốc từ vùng ôn đới (Kfir, 1998), là đối tượng nghiên
cứu đầu tiên tại Bắc Mỹ (Illinois, Hoa Kỳ) năm 1854. Sau đó, cùng với sự phát hiện và

du nhập các loại rau họ thập tự từ Châu Âu đến khu vực nhiệt đới, nơi có điều kiện khí
hậu và môi trường thuận lợi cho rau họ thập tự phát triển mạnh, sâu tơ đã theo những
người nhập cư đến và tỏ ra thích nghi tốt với vùng khí hậu mới (Sirapragasam và ctv,
1996). Thời gian này những người nông dân chủ yếu quản lý sâu tơ bằng biện pháp
luân canh hoặc sử dụng thuốc chiết từ rễ cây thuốc lá (Ooi và Sudderuddin, 1978).
Đến năm 1930, cùng với sự phát triển diện tích trồng cải ở nhiều nơi trên thế giới và
sự thiếu vắng thiên địch, tạo điều kiện cho sâu tơ tích luỹ mật số, trở thành loài dịch
hại chính trên cây thập tự ở rất nhiều nước như Argentina, Australia, New Zealand,
Châu Phi. Năm 1939 sâu tơ bộc phát trên 19 nước thuộc Nam Mỹ, Châu Âu và Châu
Phi. Năm 1972 sâu tơ phá hại rau họ thập tự trên 128 nước trên thế giới và cho đến
ngày nay, sâu tơ có mặt ở tất cả các nước có trồng rau họ thập tự.


2.1.3 Phạm vi ký chủ
Sâu tơ là loài sâu ngoại lai có tính chuyên tính. Chúng chủ yếu phá hại nặng
trên các loài rau họ thập tự (Hardy, 1938) gồm: cải bắp (Brassica oleracea var.
capitata), cải bắp Trung Quốc (Brassica campestris var. pekinensis), cải bông
(Brassica oleracea var. botrytis), cải bông xanh (Brassica oleracea var. italica), cải rổ
(Brassica oleracea var. alboglabra), cải collard (Brassica oleracea var. acephala), cải
xanh (Brassica juncea), cải dầu (Brassica rapus), cải củ (Brassica rapa var.
pekinensis), cải củ trắng (Paphanus sativus).
2.1.4 Đặc điểm hình thái
Thành trùng sâu tơ là một loài ngài nhỏ màu xám nâu. Trên cánh trước có nhiều
đốm nhỏ màu nâu; mép dưới cánh trước, kéo dài từ gốc cánh đến mép ngoài cánh có
một vệt trắng hình gợn sóng. Khi đậu hai cánh xếp trên lưng hình mái nhà tạo 3 hình
thoi trắng trên lưng. Cánh sau màu nhạt hơn, mép cánh có lông dài. Cơ thể ngài dài từ
6 – 7 mm, sải cánh dài từ 13 – 16 mm.
Trứng màu vàng sáng hình bầu dục. Trứng được đẻ thành từng nhóm 3 – 5
trứng ở mặt trên hoặc mặt dưới lá, hầu như không đẻ trên thân và cuống lá. Trứng
không gây hại cho cây trồng.

Ấu trùng màu xanh nhạt, đẫy sức có thể dài 12 – 15 mm, thân chia đốt rất rõ
ràng, mỗi đốt có nhiều lông nhỏ. Gần chân bụng có một u lớn, trên đó có 3 lông nhỏ.
Trên lưng ngực có mảnh cánh, trên đó có chấm nhỏ xếp hình chữ “U”.
Sau khi 15 – 20 ngày ăn lá, sâu non ngừng ăn và hoá nhộng trong một cái kén
mỏng, dài từ 5 – 7 mm. Mới làm nhộng có màu xanh nhạt, sau chuyển sang màu nâu
vàng và gần nở có màu nâu đen.
2.1.5 Tập quán sinh hoạt và quy luật phát sinh
Thành trùng sâu tơ có tập tính hoạt động vào ban đêm, ban ngày ẩn nấp dưới lá,
khi gặp động chúng bay lên từng đoạn ngắn. Sau khi vũ hoá từ 1 – 2 ngày mới bắt cặp
và đẻ trứng. Trứng đẻ rải rác hoặc thành từng nhóm trên lá. Thời gian đẻ trứng của sâu
tơ từ 2 – 4 ngày. Trong điều kiện tự nhiên, thành trùng sống được 7 – 10 ngày sau vũ
hoá. Trong điều kiện phòng thí nghiệm, thành trùng cái sống trung bình 16 ngày, thành
trùng đực sống trung bình 14 ngày khi được cho ăn thêm mật ong loãng. Số lượng


trứng đẻ của một ngài cái từ 50 – 300 trứng. Ghi nhận tại thành phố Hồ Chí Minh là
98.8 và 169.7 trứng tại nhiệt độ 250 C và 300C (Nguyễn Quý Hùng, 1992)
Sau 3 – 8 ngày ủ trứng, sâu non nở ra ăn phần nhu mô mềm ở mặt dưới lá, đặc
biệt là các lá bánh tẻ. Sâu tuổi 1 – 2 chủ yếu ăn phần mềm của lá tạo rãnh, chừa lại
màng mỏng. Lớn hơn sâu ăn lủng lá. Khi mật số sâu cao, rau cải bị hại rất nghiêm
trọng, lá cải bị lủng lỗ dày đặc, cải bắp không cuốn lá được, chất lượng kém không sử
dụng được. Đẫy sức sâu tơ nhả kén làm nhộng ngay trên lá cải.
Tại Đà Lạt, vòng đời sâu tơ thường kéo dài từ 21 – 28 ngày tuỳ điều kiện thời
tiết mùa mưa hay mùa nắng: pha trứng từ 4 – 6 ngày, pha ấu trùng 10 – 11 ngày và pha
nhộng 7 – 9 ngày. Mặt khác, tỷ lệ rau họ thập tự chiếm đến 60% diện tích trồng rau và
được trồng liên tục nên không có sự khác biệt rõ rệt giữa các lứa sâu, điều này đã tạo
điều kiện cho sâu tơ gây hại quanh năm nhưng tập trung phá hại nặng nhất vào các
tháng mùa khô, tức là từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau (Chi cục BVTV Lâm Đồng)
Ở vùng rau phụ cận thành phố Hồ Chí Minh, sâu tơ thường xuất hiện rộ thành 3
lứa: lứa đầu tiên vào 20 – 28 ngày sau trồng, lứa thứ 2 từ 35 – 43 ngày sau trồng, ở cải

bắp là giai đoạn trải lá bàng, lứa thứ 3 xuất hiện khi cây được 50 – 55 ngày, bắt đầu
bước vào thu hoạch.
Mật số sâu tơ cũng phụ thuộc nhiều vào các yếu tố sinh thái như thời tiết, khí
hậu, thức ăn, thiên địch. Sâu tơ phát triển thuận lợi ở từ 20 – 300C và ẩm độ từ 70 –
85%. Khi trời mưa nhiều sâu phát triển không thuận lợi và chết nhiều, mưa làm rửa
trôi trứng và ấu trùng tuổi nhỏ, ấu trùng tuổi lớn bị chết ướt, thành trùng khó giao phối
và không đẻ trứng lên mặt lá được. Vì vậy ở một số nơi người ta sử dụng biện pháp
tưới phun nhằm hạn chế sự phát triển của sâu tơ.


Hình 2.1 Vòng đời của sâu tơ Plutella xylostella


2.1.6 Thiên địch của sâu tơ
Cho đến nay các nhà khoa học đã thống kê được nhiều thiên địch của sâu tơ
gồm:
- 4 loài nhện bắt sâu non sâu tơ làm mồi ăn thịt, gồm loài Gnathonarium
exsiccatum, 3 loải còn lại thuộc họ Linyphiidae, Theridiidae và Tetragnathidae.
- Hơn 90 loài ký sinh sâu tơ, trong đó ký sinh trứng có 6 loài, sâu non có 38 loài
và trên nhộng là 13 loài.
Tại các nước ôn đới, nơi phát sinh nguồn gốc sâu tơ, hiện diện đa số các loài
thiên địch có tác dụng quan trọng kiềm hãm sự phát sinh phát triển của sâu tơ, giữ cho
mật độ sâu tơ thường dưới ngưỡng gây thiệt hại về kinh tế. Tuy nhiên ở nước ta, với
khoảng cách giữa các ngày phun thuốc ngắn, lượng thuốc phun nhiều và phun hỗn hợp
nhiều loại thuốc trên ruộng cải đã không chỉ tiêu diệt sâu tơ mà còn giết chết các loài
thiên địch hiếm hoi có mặt.
Trong 5 năm qua, ở Đà Lạt đã triển khai kế hoạch nhân nuôi và phóng thích
ong ký sinh Diadegma semiclausum có nguồn gốc ôn đới và đạt kết quả tương đối khả
quan.
2.1.7 Tính kháng thuốc của sâu tơ

Là loài sâu có đặc điểm vòng đời sinh trưởng ngắn, sâu tơ đã nhanh chóng bộc
lộ khả năng kháng thuốc nhanh và mạnh. Năm 1957, sâu tơ bắt đầu kháng các loại
thuốc hoá học như DDT, BHC (Henderson, 1957). Năm 1965, Ho tuyên bố sâu tơ đã
kháng thuốc Malathion, Diazinon, Dieldrin. Điều này đã khiến các nhà cung cấp thuốc
đua nhau tìm ra các loại thuốc mới có tác dụng mạnh hơn. Mặc dù liên tục thay đổi các
loại thuốc mới, nhưng đến năm 1974, qua một cuộc khảo sát, Lin nhận thấy 60% nông
dân không thể kiểm soát được sâu tơ nếu chỉ sử dụng biện pháp phun thuốc hoá học
đơn thuần. Giữa thập niên 1960, thuốc Menvinphos được tung ra thị trường và sử dụng
nhưng chỉ đến năm 1974 thì mất tác dụng. Các nhóm cúc tổng hợp Permethrin tỏ ra
hữu hiệu vào năm 1976 và mất dần tác dụng chỉ sau 2 năm áp dụng. Những năm của
thập kỷ 80, các hoá chất mới được đưa ra như Fenvalerate, Prothiofos, Triazophos,
Cartap, Methomyl, Cypermethrin, Bioresmethrin đều mất tác dụng trong quản lý
phòng trị sâu tơ sau 2 – 3 năm sử dụng. Cho đến nay sâu tơ đã kháng tất cả nhóm


thuốc trừ sâu kể cả nhóm thuốc điều hoà sinh trưởng côn trùng và các chế phẩm sinh
học.
Chế phẩm sinh học Bacillus thurigiensis Berliner (Bt) xuất hiện vào giữa những
năm 1970 là loại thuốc cho hiệu lực khả quan trong phòng trị sâu tơ, ít ảnh hưởng nhất
đối với môi trường, bảo vệ thiên địch và các loài động vật có ích, ngoài ra còn mang
lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho người dân.
Vào đầu năm 1980, chất điều hoà sinh trưởng côn trùng IGR được sử dụng
chậm nhưng hiệu lực cao cho đến năm 1984. Đặc biệt là chất Methomyl nguy hiểm
nhất khi gây tái bộc phát quần thể sâu tơ do kích thích tiềm năng sinh sản của sâu tơ đã
kháng thuốc (Nemato, 1984).
2.1.8 Biện pháp phòng trừ sâu tơ
• Biện pháp canh tác
- Trồng xen cây xua đuổi sâu tơ:
Trồng xen cải bắp và cà chua hạn chế được nhiều dịch hại trên cải bắp, trong đó
có sâu tơ. Mô hình này được ghi nhận tại Nga (Talekar và Shelton, 1993) nhưng kết

quả hạn chế ở Ấn Độ, Phillippines và Đài Loan (AVRDC, 1987)
- Tưới phun mưa:
Tưới phun mưa cải bắp cho thấy có hiệu quả khống chế thiệt hại do sâu tơ gây
ra (AVRDC, 1987). Tưới phun mưa vào chiều tối có khả năng hạn chế sự giao phối và
đẻ trứng của sâu tơ (Nguyễn Quý Hùng, 1995). Tuy nhiên, hệ thống tưói phun mưa
không phải ở đâu cũng áp dụng được, hơn nữa do nâng giá thành sản xuất rau nên
không kinh tế. Mặt khác gia tăng ẩm độ thường xuyên trên đồng ruộng cũng gia tăng
nguy cơ bệnh thối nhũn cải bắp (Talekar và Shelton, 1993).
- Sử dụng bẫy sinh học:
Cải mù tạt trắng Brassica hirta, cải dầu Brassica rapus được biết là rất hấp dẫn
đối với sâu tơ, nếu trồng xen với cơ cấu hợp lý, có thể tránh thiệt hại cho các loại rau
có giá trị thương phẩm như cải bắp hoặc cải bông Brassica oleracea var. botrytis. Mô
hình này khá thành công tại Ấn Độ, sâu tơ tập trung cao ở những luống bẫy tạo điều
kiện thuận lợi cho ong ký sinh, nhờ đó có thể thay thế đáng kể biện pháp hoá học
(Srinivasan, 1992)


• Sử dụng giống kháng sâu tơ
Giống có bề mặt lá trơn láng được lai tạo từ những tổ hợp bố mẹ mang gen lặn.
Bắp cải có nguồn gốc như thế đã được thử nghiệm thành công ở Honduras dưói áp lực
dịch hại cao, cho hiệu quả kiểm soát hơn 90% (Dickson, 1990). Một số gen khác cho
tính trạng lá trơn láng bộc lộ tính kháng côn trùng. Những kết quả cho biết những tính
trạng này được tìm thấy ở gen trội (Stone, 1990). Cải Barbarea vulgaris chứa hoạt
chất có tác dụng gây chán ăn đối với sâu tơ, có thể ly trích trong Methanol hoặc
Chloroform. Mặc dù không phải là cây ký chủ nhưng do quan hệ gần gũi trong hệ
thống phân loại, có thể chuyển gen đặc tính này sang rau họ thập tự, nhờ đó có thể tạo
giống kháng sâu tơ (Serizawa et al, 2001).
• Biện pháp sử dụng pheromone tính dục
Pheromone tính dục được sử dụng để theo dõi sâu tơ trên đồng ruộng (Baker,
1982; Mitchell,1997). Bằng cách sử dụng pheromone nồng độ cao, các nhà khoa học

Nhật đã thành công trong việc phá vỡ tập tính giao phối của ngài sâu tơ (Nemoto,
1992; Ohno, 1992).
• Biện pháp sinh học trừ sâu tơ
Hiện nay những nghiên cứu sinh học ở nước ta chủ yếu tập trung vào 3 hướng
chính sau:
- Nghiên cứu thành phần loài, đánh giá vai trò hữu ích và khả năng thích nghi
của một số loài thiên địch hiện có.
- Đánh giá, thử nghiệm mức độ phòng trừ của các chế phẩm vi sinh vật.
- Những năm gần đây nước ta bắt đầu nghiên cứu và triển khai việc nhập nội
ong ký sinh mà bước đầu là ong D.semiclausum tại Đà Lạt.
2.2 Một số thuốc hoá học phòng trị sâu tơ
2.2.1 Sumicidin 20EC
- Tên hoạt chất: Fenvalerate
-Tên hóa học: (RS) – a – cyano – 3 – phenoxybenzyl (RS) – 2 – (4 –
Cholorophenyl) 3 – methylbutyrate.
- Phân tử lượng: 419,9
- Nhóm hoá học: nhóm cúc tổng hợp Pyrethroid


- Tính chất: thuốc kỹ thuật ở thể lỏng, trọng lượng riêng 1,17 g/ml (230C). Áp
suất hơi

2,8 x 10-7 mmHg (250C). không tan trong nước, tan trong nhiều dung môi

hữu cơ như acetone, xylene, ether, alcohol. Tương đối bền dưới tác động của nhiệt độ
và ánh sáng mặt trời, bền trong acid hơn trong kiềm, không ăn mòn kim loại.
Nhóm độc II, LD50 qua miệng mg/kg, LD50 qua da 5000 mg/kg. Độc với ong và
cá. Dư lượng tối đa với sữa; lạc nhân 0,1; bột mì 0,2, rau; nho 1,0; ngũ cốc 2 mg/kg.
Thời gian cách ly với rau ăn lá, bắp cải 14 ngày, ngũ cốc, khoai tây, cây ăn quả 24
ngày. Không dùng cho cây làm thuốc.

Tác động tiếp xúc, vị độc, có tính xua đuổi côn trùng. Phổ tác dụng rộng.
- Sử dụng:
Phòng trừ sâu tơ, sâu xanh, bọ nhảy, rệp hại rau, sâu xanh, sâu khoang, rệp hại
đậu, sâu ăn lá, rệp hại ngô, sâu loang, bọ xít, rầy, rệp hại bông, sâu vẽ bùa, sâu đục
quả, rệp hại cây ăn quả.
Liều lượng sử dụng : 50 – 100 g a.i./ha. Chế phẩm 10% trừ sâu cho rau, đậu,
bông dùng 0,5 – 1,0 l/ha. Trừ sâu cho cây ăn quả pha nước với nồng độ 0,1 – 0,2%
phun ướt đều lên tán lá. Chế phẩm 20% dùng ½ liều lượng trên.
- Khả năng hỗn hợp: có dạng hỗn hợp với Fenitrothion (Sumicombi),
Dimethoate (Fenbis). Ngoài ra khi sử dụng có thể pha chung với nhiều thuốc trừ sâu
bệnh khác. Không pha chung với thuốc có tính kiềm như Bourdeaux.
2.2.2 Regent 5 SC
- Tên hoạt chất: Fipronil.
- Tên hoá học: (±) 5 – Amino – 1 – (2,6 – diclo – α,α,α – triflo – p – topyl) – 4 –
triflomethylsulfinyl – pyrazole – 3 – carbonitril.
- Phân tử lượng: 437,2
- Nhóm hoá học: Fiproles.
- Tính chất:
Thuốc kỹ thuật thể rắn, không màu. Tan rất ít trong nước, tan trong acetone và
một số dung môi hữu cơ khác. Thuỷ phân ở pH >9, bền vững ở nhiệt độ cao, phân giải
nhanh trong dung dịch nước dưới tác động của ánh sáng trực xạ.


Nhóm độc I, LD50 qua miệng 77 – 95 mg/kg, LD50 qua da 354 – 2000 mg/kg.
Độc với cá, rất độc với ong. Thời gian cách ly 14 ngày. Tác động tiếp xúc, vị độc, có
khả năng nội hấp. Phổ tác dụng rộng.
- Sử dụng:
Phòng trừ nhiều loại sâu đục thân, ăn lá và chích hút cho nhiều loại cây trồng
(lúa, rau, mía, bông, cây ăn quả).
Regent 5SC dùng xử lý hạt giống lúa để phòng trừ cua, dế, ốc, bọ trĩ, sâu đục

thân, rầy nâu, hiệu quả có thể kéo dài tới 30 ngày. Liều lượng 100cc thuốc trộn với 20 –
25 kg giống.
Regent 0.3G là thuốc dạng hạt, rải xuống ruộng để trừ sâu đục thân, sâu năn,
rầy nâu cho lúa, sâu đục thân mía. Liều lượng 10 kg/ha, sau khi gieo trồng 15 – 20
ngày. Regent 0,2G rải 15kg/ha.
Regent 800WG dạng bột hoà nước, dùng trừ bọ trĩ, sâu cuốn lá, sâu đục thân
cho lúa, sâu tơ, sâu xanh cho rau, các sâu ăn lá, rầy cho cây ăn quả. Liều lượng sử
dụng 0,2 – 0,3 kg/ha pha nước với nồng độ 0,05% phun ướt đều lên cây.
- Khả năng hỗn hợp: có thể pha chung với nhiều thuốc trừ sâu bệnh khác.
2.2.3 Sherpa 25EC
- Tên hoạt chất: Cypermethrin.
- Tên hoá học: (±) – α – cyano 3 – phenoxylbenzyl (±) – cis, trans – 3 – (2,2 –
dichlor – oxylnyl) – 2,2 – dimethylcyclopropancarboxylate.
- Phân tử lượng: 416,3
- Nhóm hoá học: Pyrethroid
- Tính chất:
Thuốc kỹ thuật ở dạng đặc sệt, điểm nóng chảy 60 – 800C, điểm cháy 115,60C.
Không tan trong nước, tan trong nhiều dung môi hũư cơ như methanol, acetone,
xylene, methylene dichloride. Tương đối bền trong môi trường trung tính và acid nhẹ,
thuỷ phân trong môi trường kiềm. Không ăn mòn kim loại.
Nhóm độc II, LD50 qua miệng 250 mg/kg, LD50 qua da 1600 mg/kg. Độc với cá
(LC50= 2,0 – 2,8 µg/l), độc với ong. Dư lượng tối đa với chè khô 20 mg/kg, sữa 0,01
mg/kg. Thời gian cách ly với rau ăn lá 7 ngày, rau ăn quả 3 ngày, bắp cải 14 ngày,
hành 21 ngày.


Tác động tiếp xúc và vị độc, ngoài ra còn có tác động xua đuổi và làm sâu biếng
ăn. Phổ tác dụng rộng.
- Sử dụng:
Phòng trừ nhiều loại sâu ăn lá, chích hút và nhện cho nhiều loại cây trồng như

sâu tơ, sâu xanh, rệp hại rau, sâu xanh da láng, sâu khoang hại đậu, thuốc lá, sâu hồng,
bọ xít, rệp, , nhện đỏ hại bông, bọ xít muỗi, rầy xanh, bọ cánh tơ hại chè, sâu vẽ bùa,
sâu đục quả, bọ xít hại cây ăn quả. Còn dùng trừ ve, bét cho gia súc, trừ ruồi, muỗi
trong nhà.
Liều lượng sử dụng: 50 – 100 g a.i./ha. Chế phẩm 25EC (250 g a.i./l) dùng 0,2
– 0,4 l/ha pha với 300 – 400 l nước phun cho rau, màu, pha nước với nồng độ 0,05 –
0,1% phun ướt đều lên lá cây ăn quả. Chế phẩm 10 EC dùng liều lượng và nồng độ
tăng gấp 2,5 lần, chế phẩm 5EC tăng gấp 5 lần so với chế phẩm 25EC.
- Khả năng hỗn hợp: có dạng hỗn hợp với cholorpyriphos (Nurelle D), với
Dimethoate, Endosulfan, Naled, Prophenofos (Polytrin – P), Isoprocard (Metox).
Ngoài ra khi sử dụng có thể pha chung với nhiều thuốc trừ sâu bệnh khác.
2.3 Một số chế phẩm sinh học trừ sâu tơ
2.3.1 Chế phẩm sinh học Bacillus thurigiensis
- Nhóm hoá học: vi sinh vật.
- Tính chất: là thuốc trừ sâu sinh học, nguồn gốc vi khuẩn, được sản xuất bằng
phương pháp lên men vi khuẩn B.thurigiensis (BT). Sản phẩm lên men là độc tố ở
dạng đạm tinh thể cao phân tử và dạng bào tử của vi khuẩn. Độc tố là chất Endotoxin,
có nhiều dạng α, β, δ, χ, trong đó dạng delta Endotoxin có hiệu lực cao với sâu non bộ
cánh vảy và là thành phần chủ yếu trong các loại thuốc BT. Độc tố không bền vững
trong môi trường kiềm và acid, không tan trong nước và trong nhiều dung môi hữu cơ
nhưng tan trong dung dịch kiềm (pH>10), tan trong dịch ruột của sâu non bộ cánh vảy.
Chế phẩm đầu tiên là Sporeine được sản xuất tại Pháp vào năm 1938. Từ những năm
giữa thập kỷ 70, thuốc trừ sâu BT đã trở thành phổ biến và cạnh tranh với thuốc hoá
học trừ sâu.
Có 2 loại thuốc BT: loại chứa cả tinh thể độc tố và bào tử (khoảng 107 bào
tử/mg) và loại chỉ chứa tinh thể độc tố. Sau khi phun, sâu ăn phải thuốc, tinh thể độc tố


gây hiệu lực ngay và sau đó bị phân huỷ, còn bào tử thì có thể tồn tại lâu, tiếp tục sinh
sản và gây ra độc tố.

Nhóm độc III, LD50 qua miệng >8000mg/kg. Rất ít độc với người, môi trường
và các loài thiên địch, không độc với cá và ong. Thời gian cách ly 5 ngày.
Tác động vị độc, không có hiệu lực tiếp xúc và xông hơi. Sau khi ăn phải lá cây
có thuốc, chỉ 1 giờ sau sâu sẽ yếu và ngừng ăn, cơ thể đen dần, teo lại và chết sau vài
ngày. Phổ tác dụng hẹp, chủ yếu có hiệu lực với sâu non bộ cánh vảy.
- Sử dụng: dùng trừ các sâu bộ cánh vảy hại rau, đậu, bông, thuốc lá như sâu tơ,
sâu khoang, sâu hồng, sâu loang, sâu đo… Thuốc Centari phun với liều lượng 0,6 –
1,0 kg/ha, pha nước với nồng độ 0,15 – 0,2%, phun 400 – 500 l/ha.
- Khả năng hỗn hợp: có thể pha chung với nhiều thuốc trừ sâu bệnh khác, không
pha chung với thuốc có tính kiềm (như Bordeaux), phân hoá học, các thuốc trừ bệnh
có nguồn gốc kháng sinh ( như Kasugamycin, Validamicin) và thuốc có đồng.
Thuốc rất mẫn cảm với nhiệt độ cao và ẩm, cần bảo quản nơi khô và mát.
Ngoài ra thuốc còn hạn chế như phải sử dụng nhiều lần, khoảng cách 4 – 5 ngày
nếu sâu tơ phát sinh mạnh (Chalfant, 1992).
2.3.2 Vertimec 1,8 EC
- Tên hoạt chất: Abamectin
- Tên hoá học: Abamectin là hỗn hợp của 2 loại hợp chất Avermectin B1a
(80%) và B1b (20%).
- Tính chất hoá học:
Thuốc được sản xuất từ dịch phân lập qua lên men nấm Streptomyces
avermitilis. Nguyên chất dạng bột rắn, màu vàng nhạt, điểm nóng chảy 150 – 1550C,
tan ít trong nước (0,01 mg/l), tan trong nhiều dung môi hữu cơ.
Nhóm độc II, LD50 qua miệng 300 mg/kg. LD50 qua da >1800 mg/kg, dễ kích
thích da và mắt, tương đối độc với cá, ít độc với ong. Thời gian cách ly 14 ngày.
Thuốc trừ sâu và nhện tiếp xúc, vị độc. Phổ tác dụng tương đối hẹp.
- Sử dụng:
Phòng trừ các loại sâu tơ, sâu xanh, dòi đục lá, rầy, rệp, bọ phấn và nhện hại cà
chua, các loại rau, cam, quýt và cây ăn quả khác.



Liều lượng sử dụng trừ sâu 10 – 20g a.i./ha, trừ nhện từ 15 – 25g a.i./ha. Chế
phẩm Vertimec 1,8EC dùng từ 0,6 – 1,2 l/ha, pha nước với nồng độ 0,15 – 0,3% phun
đẫm lên cây.
- Khả năng hỗn hợp: có thể pha chung với nhiều thuốc trừ sâu bệnh khác.
2.4 Sơ lược về các loại thuốc dùng trong thí nghiệm
2.4.1 Spinetoram và Spinosad
Trong những năm đầu thập niên 1980, các công ty gồm Dow Chemical
Company và Eli Lilly và Company bắt đầu công cuộc tìm kiếm các sản phẩm kiểm
soát côn trùng gây hại có nguồn gốc sinh học. Sau những nỗ lục cố gắng, năm 1982,
họ đã thu thập được một số mẫu đất từ một mỏ rum bỏ hoang vùng Caribbean. Sau ba
năm nghiên cứu, các nhà khoa học nhận thấy trong sản phẩm lên men của chúng chứa
một loại khuẩn tia mới và được gọi tên là Saccharopolyspora spinosa . Dịch chiết từ
phương pháp lên men dịch khuẩn của S. spinosa cho cả tác dụng vị độc và tiếp xúc
trong phòng trị côn trùng gây hại. Tác dụng tiếp xúc khi phun thuốc trực tiếp lên cơ
thể côn trùng hoặc khi côn trùng di chuyển lên bề mặt vùng xử lý thuốc. Tác dụng vị
độc cho hiệu lực cao hơn tác dụng tiếp xúc từ 5-10 lần. Khám phá này cho phép việc
định dạng cho một loạt cấu trúc đa phân tử mới mà sau này được gọi chung là
“spinosyn”. Trong đó, hai đồng phân spinosyn A và D đã được chứng minh là hoạt
động hiệu quả nhất trong phòng trị côn trùng và đưa vào sản xuất đầu tiên. Chế phẩm
tổng hợp từ 2 loại spinosyn này còn được gọi là “spinosad” ( Hình 4.1)
Cơ chế tác động: sau khi xâm nhập vào cơ thể côn trùng, các spinosyn gắn liền
và hoạt hoá gen α6-nAChR, nhanh chóng kích thích hệ thần kinh côn trùng, làm côn
trùng chết sau 1 – 2 ngày và không có khả năng phục hồi lại. Spinosad có hiệu quả
kiểm soát trên nhiều bộ côn trùng như bộ cánh cứng, bộ hai cánh, bộ cánh tơ, một số
trong bộ cánh vảy, mối và kiến.
Spinosad sử dụng với liều lượng thấp nhưng hiệu quả cao, ít độc với người
(LD50 = 3738 mg/kg), phân huỷ nhanh trong môi trường nên được sử dụng trong rất
nhiều chương trình quản lý dịch hại tổng hợp. Chế phẩm spinosad ít độc với chim, độc
trung bình với cá, độc nhẹ đến trung bình với các động vật thủy sinh. Tuy nhiên độc



×