ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
NGUYỄN NGỌC HOÀNG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG NHIỄM CẦU TRÙNG Ở GÀ CÁY CỦM
TẠI CHI NHÁNH NCPT ĐỘNG THỰC VẬT BẢN ĐỊA THUỘC TỔNG
CÔNG TY KHAI KHOÁNG MIỀN NÚI VÀ HIỆU LỰC CỦA HAI LOẠI
THUỐC RTD-COCCISTOP VÀ AVICOC.”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2013 – 2017
Thái Nguyên, năm 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
NGUYỄN NGỌC HOÀNG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG NHIỄM CẦU TRÙNG Ở GÀ CÁY CỦM
TẠI CHI NHÁNH NCPT ĐỘNG THỰC VẬT BẢN ĐỊA THUỘC TỔNG
CÔNG TY KHAI KHOÁNG MIỀN NÚI VÀ HIỆU LỰC CỦA HAI LOẠI
THUỐC RTD-COCCISTOP VÀ AVICOC.”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp :
K45 - TY-N01
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2013 – 2017
Giảng viên hƣớng dẫn:
TS. Bùi Thị Thơm
Thái Nguyên, năm 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học đƣợc ngồi trên ghế nhà trƣờng và đặc biệt là trong thời gian
thực tập nghiên cứu từ ngày 18/5/2017 đến ngày 18/11/2017 em đã hoàn thành đợt
thực tập tốt nghiệp của mình. Trong thời gian thực tập và nghiên cứu đƣợc sự giúp
đỡ của ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong
khoa và thầy Trần Văn Phùng chủ trại lợn tại chi nhánh nghiên cứu phát trển động
thực vật bản địa thuộc tổng công ty khai khoáng miền núi thuộc xã Tức Tranh,
huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên và đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình, chỉ bảo tận
tình của cô giáo hƣỡng dẫn TS.Bùi Thị Thơm trong suốt quá trình thực tập cùng với
sự nỗ lực của bản thân em đã hoàng thành tốt chƣơng trình thực tập của mình.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban giám hiệu nhà
trƣờng ĐHNL Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa chăn nuôi thú y, cùng toàn thể các
thầy cô giáo trong khoa và thầy Trần Văn Phùng chủ trại lợn tại chi nhánh nghiên
cứu phát trển động thực vật bản địa thuộc tổng công ty khai khoáng miền núi thuộc
xã Tức Tranh, huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên và đặc biệt là cô giáo hƣỡng
dẫn TS.Bùi Thị Thơm đã tận tình chỉ bảo em trong suốt quá trình thực tập để em
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Một lần nữa em xin trân trọng gửi tới các thầy, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp
lời cảm ơn chân thành, lời chúc sức khỏe, thành đạt và hạnh phúc.
Thái nguyên, ngày 18 tháng 11 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Ngọc Hoàng
ii
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp trƣớc khi ra trƣờng đóng một vai trò quan trọng trong
quá trình học tập của mỗi sinh viên. Giúp mỗi sinh viên củng cố hệ thống kiến thức
đã học đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn, làm quen với phƣơng pháp nghiên
cứu khoa học, áp dụng kiến thức lý thuyết đã học vào thực tiễn.
Quá trình thực tập tốt nghiệp cũng là một quá trình rèn luyện giúp sinh viên
ra trƣờng trở thành một bác sĩ Thú y, kỹ sƣ Chăn nuôi có trình độ chuyên môn vững
vàng, có năng lực làm việc tốt góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển nền
nông nghiệp nƣớc nhà. Từ những yêu cầu thực tế trên của xã hội hàng năm trƣờng
Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đều có kế hoạch đƣa sinh viên năm cuối đi thực
tập tốt nghiệp tại các cơ sở sản xuất. Giúp các sinh viên thực hành tiếp cận với công
việc để nâng cao tay nghề có thêm tự tin khi làm việc.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân em và đƣợc sự đồng ý của bản chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. Đƣợc sự
giúp đỡ của cô giáo hƣỡng dẫn TS.Bùi Thị Thơm. Em đã tiến hành thực hiện đề tài
"Đánh giá khả năng nhiễm cầu trùng ở gà Cáy Củm tại Chi nhánh NCPT động thực
vật bản địa thuộc Tổng công ty khai khoáng miền núi và hiệu lực của hai loại thuốc
RTD - Coccistop và Avicoc".
Do thời gian và trình độ có hạn, bƣớc đầu làm quen với công tác nghiên cứu
khoa học nên bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót , hạn chế. Vì vậy,
em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của thầy cô giáo để bài khóa luận này của em
hoàn thiện hơn.
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Một số đặc điểm phân loại cầu trùng................................................ 7
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 19
Bảng 4.1. Lịch dùng vắc xin cho đàn gà ......................................................... 31
Bảng 4.2.Ảnh hƣởng của thuốc RTD-Coccistop và Avicoc ........................... 34
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm cầu trùng của gà qua kiểm tra phân....... 35
Bảng 4.4.Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm cầu trùng ở gà thí nghiệm theo lứa tuổi . 36
Bảng 4.5.Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm Cầu trùng ở gà thí nghiệm theo lứa tuổi ..... 36
Bảng 4.6. Tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm ................................................ 39
Bảng 4.7.Triệu chứng của gà bị Cầu trùng ..................................................... 40
Bảng 4.8. Bệnh tích gà bị Cầu trùng ............................................................... 40
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh Cầu trùng...................................................... 41
Bảng 4.10. Chi phí thuốc dành cho phòng trị bệnh ........................................ 41
iv
MỤC LỤC
PHẦN 1.MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................ 1
1.2. MỤC TIÊU VÀ MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI ............................................. 1
1.2.1.Mục tiêu của đề tài ................................................................................... 1
1.2.2.Mục đích của đề tài .................................................................................. 2
1.3.Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI............................................................................. 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
PHẦN 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI........................................................... 3
2.1.1.Đại cƣơng về gia cầm............................................................................... 3
2.1.2. Hiểu biết về bệnh cầu trùng .................................................................... 4
2.2.TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC VÀ NGOÀI NƢỚC ....... 13
2.2.1.Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ........................................................... 13
2.2.2.Tình hình nghiên cứu trên thế giới ......................................................... 15
2.2.4.Thành phần hóa học và cơ chế tác dụng của hai loại thuốc RTDCoccistop và Avicoc. ...................................................................................... 17
PHẦN 3.ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 19
3.1.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................... 19
3.2.ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN TIẾN HÀNH ............................................. 19
3.3.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................... 19
3.4.PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................. 19
3.4.1.Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm............................................................... 19
3.4.2. Phƣơng pháp theo dõi ........................................................................... 20
3.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 21
PHẦN 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 22
I. CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT ......................................................... 22
4.1. Điều tra tình hình cơ bản xã Tức Tranh ................................................... 22
4.1.1.Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 22
4.1.2. Điều kiện về kinh tế xã hội ................................................................... 23
v
4.1.3. Tình hình sản xuất ................................................................................. 24
4.1.4. Quá trình thành lập và phát triển của Chi nhánh nghiên cứu và phát
triển động thực vật bản địa thuộc tổng công ty khai khoáng miền núi. .......... 25
4.1.5. Nhận định chung ................................................................................... 27
4.2. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 28
4.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất .................................................................... 28
4.2.2. Phƣơng hƣớng tiến hành ....................................................................... 28
4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................... 28
4.3.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 29
4.3.2.Công tác chọn giống............................................................................... 30
4.3.3. Công tác thú y ....................................................................................... 30
4.3.4.Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh ...................................................... 31
4.3.5.Các công tác khác................................................................................... 32
4.4. Kết luận, đề nghị và bài học kinh nghiệm ............................................... 32
4.4.1.Kết luận .................................................................................................. 32
4.4.2.Đề nghị ................................................................................................... 33
4.4.3. Bài học kinh nghiệm ............................................................................. 33
II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................................... 34
4.1. Ảnh hƣởng thuốc RTD - Cocistop và Avicoc đến tỷ lệ nuôi sống của gà Cáy
Củm.................................................................................................................. 34
4.2. Ảnh hƣởng thuốc RTD - Cocistop và Avicoc đến tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm
Cầu trùng của gà thí nghiệm từ 1-20 tuần tuổi ............................................... 35
4.2.1.Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm cầu trùng ở gà qua kiểm tra phân.................. 35
4.2.2. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm Cầu trùng ở gà thí nghiệm theo tuổi ............ 36
4.3. Khả năng tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm........................................... 39
4.4. Triệu trứng và bệnh tích gà bị bệnh cầu trùng ......................................... 40
4.5. Hiệu lực điều trị của thuốc ....................................................................... 41
4.6. Chi phí thuốc dành cho phòng, trị bệnh cầu trùng của gà thí nghiệm ..... 41
PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................ 43
5.1.KẾT LUẬN ............................................................................................... 43
5.2.ĐỀ NGHỊ................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 44
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, ngành chăn nuôi thì chăn nuôi gia cầm chiếm một ví trí rất quan
trọng trong đời sống con ngƣời. Các sản phẩm của chăn nuôi gia cầm luôn có vị trí
tiêu thụ hàng đầu đối với các sản phẩm động vật khác, không chỉ có hàm lƣợng dinh
dƣỡng cao và cân đối thì sản phẩm gia cầm còn chế biến đƣợc nhiều món ăn ngon
phù hợp với nhu cầu của ngƣời tiêu dùng. Do phù hợp với thị yếu ngƣời chăn nuôi,
chi phí đầu tƣ thấp, quay vòng vốn nhanh nên góp phần cải thiện đời sống của
ngƣời chăn nuôi nói riêng và xã hội nói chung. Ngành chăn nuôi còn góp phần cho
ngành công nghiệp chế biến, nguồn phân bón động vật dồi dào,...nhờ vào sự cung
cấp cho các sản phẩm phụ. Chính vì vậy mà trong những năm gần đây, chăn nuôi
gia cầm đƣợc chú trọng đầu tƣ, rất nhiều giống mới đƣợc tạo ra, đƣợc nhập ngoại về
nƣớc ta, những tiến bộ di truyền mới đã nâng cao chất lƣợng và năng suất của các
giống gia cầm đem lại hiệu quả kinh tế cao cho ngƣời chăn nuôi.
Trong đó giống gà cáy củm cũng thuộc vào giống gà cần đƣợc chú trọng
bảo tồn nhân giống, gà đƣợc nuôi ở vùng núi cao đang bị thu hẹp về số lƣợng nên
rất đƣợc nhà nƣớc cũng nhƣ ngƣời chăn nuôi quan tâm. Tuy nhiên cùng với sự phát
triển nhanh chóng của chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm thì dịch bệnh luôn
luôn xảy ra và diễn biến phức tập. Trong đó bệnh Cầu trùng là một tác nhân gây
thiệt hại lớn cho ngƣời chăn nuôi gia cầm, làm giảm khả năng sinh trƣởng, giảm
chất lƣợng thịt và trứng gia cầm. Từ thực tế đó em tiến hành nghiên cứu đề tài tốt
nghiệp “Đánh giá khả năng nhiễm cầu trùng ở gà Cáy Củm tại Chi nhánh NCPT
động thực vật bản địa thuộc Tổng công ty khai khoáng miền núi và hiệu lực của
hai loại thuốc RTD - Coccistop và Avicoc”.
1.2. MỤC TIÊU VÀ MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1.Mục tiêu của đề tài
+ Xác định tỷ lệ nhiễm, cƣờng độ nhiễm Cầu trùng ở gà Cáy củm nuôi tại
chi nhánh nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa thuộc tông công ty khai
khoáng miền núi.
2
+ Xác định hiệu lực hai loại thuốc đƣợc dùng RTD - Coccistop và Avicoc
trong phòng và trị bệnh.
1.2.2.Mục đích của đề tài
+ Trong thời gian nghiên cứu từ kết quả đạt đƣợc lấy đó làm cơ sơ khoa học
xây dựng quy trình phòng trị bệnh cầu trùng hiệu quả cho ngƣời chăn nuôi.
+ Bản thân đƣợc tiếp xúc với kiến thức thực tế và làm quen với phƣơng
pháp nghiên cứu khoa học.
1.3.Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
+ Xác định đƣợc một số đặc điểm dịch tế bệnh cầu trùng ở gà Cáy củm.
+ Xây dựng biện pháp phòng trị bệnh cầu trùng ở gà có hiệu quả cao.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học khuyến cáo cho ngƣời chăn nuôi gà áp
dụng các biện pháp phọng trị bệnh cầu trùng cho gà để hạn chế đƣợc thiệt hại do bệnh
cầu trùng gây ra và nâng cao năng suất trong chăn nuôi.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1.Đại cương về gia cầm
Gia cầm là tên gọi chỉ chung cho các loài động vật có hai chân, có lông vũ,
thuộc nhóm động vật có cánh đƣợc con ngƣời nuôi giữ, nhân giống nhằm mục đích
sản xuất trứng, lấy thịt hay lông vũ. Gia cầm có nguồn gốc từ loài chim hoang dã đã
đƣợc con ngƣời thuần hóa cách đây hàng nghìn năm. Gia cầm có đặc điềm là có bộ
xƣơng nhẹ, thân phủ lông vũ, chi trƣớc phát triển thành cánh để bay, và đẻ trứng sau
khi trứng đƣợc ấp nở thành gia cầm non. Gia cầm sinh trƣởng nhanh, là vì quá trình
trao đổi chất lớn và có nhiệt độ cơ thể cao ( gà 40 – 41oC, vịt 41-42oC, …).
Gia cầm có đầy đủ các cơ quan bộ phân nhƣ: hệ tiêu hóa, hệ tuần hoàn, hệ
hô hấp, hệ bài tiết, cơ quan sinh dục. Nhƣng hệ hô hấp, hệ tiêu hóa, cơ quan sinh
dục,..có cấu tạo giải phẫu sinh lý khác nhiều điểm so với gia súc. Cụ thể là:
+ Hệ hô hấp gia cầm đƣợc cấu tạo gồm: Xoang mũi, khí quản, phế quản
phổi và 9 túi khí chính nhờ đó mà cơ thể gia cầm nhẹ có thể bay đƣợc, bơi đƣợc,
hơn nữa dịch hoàn của gia cầm nằm trong mà quá trình sinh sản vẫn diễn ra bình
thƣờng.
+ Hệ tiêu hóa gia cầm gồm: khoang miệng, hầu, thực quản, diều, dạ dày
tuyến, dạ dày cơ, ruột non, ruột già, manh tràng, lỗ huyệt, tuyến tụy, gan và mật.
Trong đó thì khoang miệng gia cầm không có má, không có môi, không có răng và
chỉ có mỏ để lấy thức ăn. Thức ăn vào miệng đƣợc thấm nƣớc bọt, đƣợc đƣa xuống
diều thông qua thực quản ( tại đây thức ăn đƣợc diều thấm ƣớt, làm mềm một phần
hydrat cacbon đƣợc phân hủy dƣới tác dụng của men amylase tạo ra quá trình vi
sinh vật diều. Sau đó chuyển qua dạ dày tuyến ( do dạ dày tuyến có HCL, men
pepsin tham gia phân giải protein thành pepton) thức ăn đƣợc nghiền nhỏ thấm đều
dịch vị. ở dạ dày cơ HCL và men pepsin protein tiếp tục đƣợc phân hủy, hydrat
cacbon cũng đƣợc phân giải nhờ tác dụng của vi sinh vật trong thức ăn. Thức ăn từ
4
dạ dày cơ đƣợc chuyển xuống ruột non dƣới tác dụng của dịch ruột, dịch vị và dịch
mật các chất dinh dƣỡng cơ bản trong thức ăn đƣợc chuyển hóa tạo thành những
chất dễ hấp thu.
Quá trình phân giải các chất trên ở manh tràng tiếp tục nhờ men của đƣờng
ruột và vi sinh vật nhƣng rất ít. Do thức ăn qua đƣờng tiêu hóa tiêu hóa rất nhanh
nên khi gà nuốt phải thức ăn nƣớc uống có chứa noãn hoàng Cầu trùng sẽ xuống
ruột non, manh tràng trực tràng nên bệnh Cầu trùng xảy ra nhanh vòng đời của cầu
trùng ngắn ( 5 – 7 ngày ).
2.1.2. Hiểu biết về bệnh cầu trùng
* Đặc điểm về bệnh cầu trùng ở gà.
- Mỗi loại Cầu trùng thƣờng chỉ gây tác hại cho gà ở một lứa tuổi nhất định nhƣ:
+ E.Tenella chủ yếu gây bệnh cho gà con dƣới 45 ngày tuổi.
+ E.brunetti chủ yếu ở gà lớn.
- Gà bị nhiễm Cầu trùng ở lứa tuổi khác nhau thì mức độ nhiễm khác nhau
(gà con bị nhiễm Cầu trùng thƣờng thì sẽ chết nhiều hơn gà lớn và gà lớn chủ yếu
chỉ là vật mang trùng). Gà bị nhiễm Cầu trùng chủ yếu qua đƣờng tiêu hóa.
* Đặc điểm của mầm bệnh ở gà.
- Cầu trùng thuộc ngành protozoa, lớp Spotozoa, bộ coccidian, họ
Eimeridae. Họ này thuộc nhiều giống nhƣng có hai giống có quan hệ y học và thú y
là: Eimridiae và Isospora.
- Khi Cầu trùng mới theo phân ra ngoài là một kén hay một noãn nang,
Oocyst là những tế bào tử hình bầu dục, hình trứng, hình cầu có ba lớp vỏ. Lớp vỏ
ngoài cùng rất mỏng, bên trong có chứa nguyên sinh chất lổn nhổn thành hạt, giữa
nguyên sinh chất có chứa một nhân tƣơng đối to. Cầu trùng thuộc giống Eimeria thì
nhân và nguyên sinh chất sẽ hình thành bốn bào tử con và cũng xâm nhập vào niêm
mạc ruột. Giống Isospora ít gặp hơn và thƣờng gặp ở chó và mèo.
* Vòng đời Cầu trùng ở gà.
Vòng đời hay chu kỳ sinh học của cầu trùng gồm ba giai đoạn: sinh sản vô
tính (Schizogony) và sinh sản hữu tính (Gametogony) đƣợc thực hiện trong tế bào
5
biểu mô ruột (Endogenic), giai đoạn sinh sản bào tử (Sporogony) diễn ra ở bên
ngoài cơ thể gà (Exogenic).
Noãn nang cầu trùng đƣợc gà nuốt vào đƣờng tiêu hóa qua thức ăn, nƣớc uống.
Dƣới tác dụng của men tiêu hoá trong dạ dày và ruột non, đặc biệt là men Trypsin,vỏ của
noãn nang bị vỡ, giải phóng ra các bào tử con (Sporocyst). Sporozoit có hình thoi, dài
10 - 15µ, có một hạt nhân chui vào đỉnh các nhung mao ruột non, qua biểu mô, vào
tuyến ruột.
- Sinh sản vô tính (Schyzogonie). Sau khi xâm nhập vào tế bào biểu
mô, Sporozoit sinh trƣởng rất nhanh và trƣởng thành với tên gọi Trophozoit.Chỉ sau
vài giờ, nhân của Trophozoit phân chia và trở thành Schizont thế hệ I (thể phân
liệt). Schizont thế hệ I trƣởng thành cũng rất nhanh, hình thành và chứa 8 - 120
nghìn Merozoit thế hệ I (kích thƣớc 5 x 15µ) làm cho tế bào bị ký sinh trƣơng to và
vỡ. Merozoit thoát ra khỏi Schizont, một số xâm nhập trở lại tế bào biểu mô để tiếp
tục sinh sản vô tính và phá hủy tế bào biểu mô, một số sinh sản hữu tính.
Các Schizont thế hệ II tiếp tục phát triển, giải phóng ra Merozoit lại lại xâm nhập
phá hủy tế bào biểu mô lành. Quá trình sinh sản vô tính lặp đi lặp lại để để sinh ra
các Schizont thế hệ III, IV... các tế bào biểu mổ bị phá hủy ngày càng nhiều.
- Sinh sản hữu tính (Gametogonie). Ở giai đoạn sinh sản, các Schizont thế hệ
II, III, IV… tạo ra thể Gamet có hình dạng giống Schizont. Từ Gamet hình thành
các Gametocyte đực và Gametocyte cái. Gametocyte đực phát triển, qua nhiều lần phân
chia, tạo thành giao tử đực (hay tiểu phối tử) MacrogametlMicrogametocyte hình thoi,
có 2 lông roi, kích thƣớc nhỏ, có khả năng di chuyển. Gametocyte cái phát triển thành
giao tử cái (đại phối tử) MacrogametlMacrogametocyte có kích thƣớc lớn, một nhân,
dự trữ nhiều chất dinh dƣỡng, không di động. Nhờ 2 lông roi, giao tử đực di chuyển
đến gặp và chui vào giao tử cái. Trong giao tử cái diễn ra quá trình đồng hoá nhân và
nguyên sinh chất để tạo thành hợp tử. Hợp tử phân tiết một màng bao bọc bên ngoài và
đƣợc gọi là noãn nang (Oocys). Thời gian sinh sản vô tính kéo dài 3 - 22 ngày tuỳ loài
cầu trùng, các Oocyst theo phân gà ra ngoài cơ thể ngoại cảnh.
6
- Sinh sản bào tử (Sporogonie). Ở ngoài môi trƣờng, gặp điều kiện thuận
lợi, sau vài giờ, trong nguyên sinh chất của noãn nang đã xuất hiện khoảng sáng và
phân chia. Sau 13 - 48 giờ, nguyên sinh chất hình thành 4 túi bào tử (Sporocyst).
Nguyên sinh chất của các túi bào tử lại phân chia tạo thành 2 bào tử con
(Sporozoit). Nhƣ vậy, trong Oocyst có chứa 8 bào tử con, khi gà ăn vào trở
thành Oocyst có sức gây bệnh cho gà.
* Sức đề kháng của mầm bệnh.
Định nghĩa: Sức đề kháng của mầm bệnh là khả năng chống lại các tác nhân
của môi trƣờng nhƣ ẩm độ, nhiệt độ, ánh sáng, môi trƣờng nhân tạo, các dung dịch
hóa chất tác động đến sự sinh trƣởng và phát triển bình thƣờng của chúng.
- Cầu trùng có sức đề kháng cao với các chất sát trùng thông thƣờng và điều
kiện ngoại cảnh. Ngƣời ta thƣờng sử dụng nhiệt độ cao để tiêu diệt cầu trùng.
+ Đối với nhiệt độ.
Theo Lê văn Năm (2003)[13] nhiệt độ thích hợp cho quá trình pháttriển bào
tử nang ở ngoài cơ thể là 150oC–350oC, lạnh là -150oC và nóng trên 400oC bào tử
nang sẽ chết.
Còn Ellis C. C (1986) cho rằng: Khi điều kiện thấp ocyst đã sinhbào tử tồn
tại đƣợc 14 ngày ở 120oC-200oC những Oocyst chƣa sinh bào tử chỉchịu đựng đƣợc
không quá 56 giờ.
+ Đối với các hóa chất
Cầu trùng có chất đề kháng với chất sát trùng nhƣng cũng có nhiều công
trình nghiên cứu để làm giảm noãn nang bằng hợp chất có thể xâm nhập đƣợc vào
tế bào Cầu trùng.Horton Smith (1996) cho biết dung dịch Greolin 5% sẽ giết chết
noãn nang non và thành thục sau 20- 30 ngày.
+ Đối với oxy
Muốn phát triển đƣợc cần có oxy để nang trứng phát triển. Trong môi trƣờng
thối nát thiếu khí nang trứng không phát triển đƣợc, phân bào ngừng lại.
* Tác nhân gây bệnh cầu trùng
7
Mỗi loại ký sinh ở một khu vực nhất định trong đƣờng ruột của gà; có hình
thái, kích thƣớc khác nhau.
Bảng 2.1. Một số đặc điểm phân loại cầu trùng
Hình
dạng
Kích
thƣớc
(µ)
Lỗ
noãn
(có,
không)
không
TT
Loài
Tác giả,
năm mô
tả
1
Eimeria
tenella
Orlov,
1975
bầu
dục
(14,2 - 20,0)
x (9,5 - 24,8)
2
Eimeria
maxima
Tyzzer,
1929
bầu
dục
(21,4-42,5)
x (16,5-29,8)
3
Eimeria
acervulina
Tyzzer,
1929
bầu
dục
(16,0-20,3)
x (12,7-16,3)
có
không
màu
4
Eimeria
mivati
Tyzzer,
1929
trứng
(10,7 - 20,0)
x (10,1 15,3)
có
không
mầu
không
Màu
sắc
xanh
nhạt
hơi
vàng,
vỏ hơi
xù xì
Thời
gian
sản
sinh
bào tử
(giờ)
Vị trí
ký
sinh
18 - 48
manh
tràng
30 - 48
giữa
ruột
non
13 - 17
đầu
ruột
non
18 - 21
tá
tràng
5
Eimeria
mitis
Tyzzer,
1929
hơi
tròn
(11 – 19)
x (10 – 17)
có
không
màu
24
6
Eimelỉa
brunetti
Johnson,
1930
bầu
dục
(20,7-30,3)
x (18,1-24,2)
không
không
màu
24
7
Eimeria
hagani
Levine,
1942
Bầu
dục
(15,8-29,9)
x (14,3-29,5)
có
không
màu
48
8
Eimeria
necatrix
Tyzzer,
1929
bầu
dục
(13-20)
x (13,1-18,3)
không
không
màu
24 - 36
9
Eimeria
praecox
Tyzzer,
1929
bầu
dục
(16,6-27,7)
x (14,8-19,4)
không
không
màu
24 - 36
ruột
non,
ruột
già
ruột
già,
cuối
ruột
non
đầu
ruột
non
ruột
non,
manh
tràng
đầu
ruột
non
8
Eimeria tenella thƣờng ký sinh ở manh tràng, Oocyst màu xanh nhạt.
Đây là loài gây bệnh mạnh nhất ở gà con, thời gian sinh bào tử giao
độngtƣơng đối lớn (18h-48h).
Eimeria maxima chủ yếu ký sinh ở đoạn giữa ruột non, Oocyst có màuhơi
vàng, vỏ Oocyst hơi sần sùi là đặc điểm dễ nhận thấy khi phân loại.
Emeria acervulina có hình dạng Oocyst gần giống Emeria maxima nhƣng
kích thƣớc nhỏ hơn. Một đặc điểm có ý nghĩa quan trọng về phân loạitừ thơi gian
sinh bào tử 13h-17h ở nhiệt độ 280oC-300oC (ngắn nhất so với thờigian sinh bào tử
của các loài Cầu trùng khác).
Eimeria mitis có đặc điểm dễ phân biệt là Oocyst dạng tròn, thời gian sinhsản
bào tử biến động tƣơng đối lớn 24h-48h thƣờng kí sinh ở đầu ruột non.
Eimeria necatrix là loài có độc lực cao xong mức độ phổ biến và khả năng
gây bệnh thấp hơn loài E.Tenella, vị trí gây bệnh ở ruột non và cả manh tràng,
nhƣng Oocyst E.necatrix có thời gian sinh sản bào tử ít biến động và không bao giờ
đến 48h nhƣ E.Tenella.
E.paraecox có Oocyst hình bầu dục, nguyên sinh chất dạng tròn có nhân ở
giữa, hạt cực không rõ là đặc điểm khác biệt so với các loài Cầu trùng khác cùng có
vị trí ký sinh ở ruột non.
E.Mivatia loài Cầu trùng này thƣờng gây bệnh ở bề mặt niêm mạc ruột
Oocyst có kích thƣớc chiều ngang nhỏ nhất trong số ba loài cầu trùng gà có hạt cực.
E.hagani là loài có độc lực yếu, thƣờng ký sinh ở phần đầu ruột non,
Oosystcó thời gian sinh sản bào tử ổn định nhất so với Oosyst các loài Cầu trùng ký
sinh nhỏ phần đầu ruột non (48h).
* Đƣờng lây nhiễm Cầu trùng ở gà
Bệnh Cầu trùng gà lây qua đƣờng tiêu hóa. Những gà bị bệnh cầu trùng hoặc
đã khỏi bênh nhƣng vẫn còn mang trùng ( bài thải trứng cầu trùng theo phân ra ngoài
cơ thể ra nền chuồng gây lây lan bệnh trong trại ). Trứng trên nền chuông nhiễm vào
thức ăn, nƣớc uống. Gà nhặt thức ăn có trứng Cầu trùng, trứng sẽ đi vào ruột già và gây
9
bệnh. Eimeria tenella và Eimeria necatrix xâm nhập vào các tế bào ruột, phá vỡ mạch
máu gây xuất huyết nặng làm cho gà đi phân sáp hoặc phân có máu.
* Thời gian nhiễm và phát bệnh cầu trùng
Định nghĩa: Thời gian nhiễm bệnh là thời gian lúc gia cầm ăn phải bào tử
nang đến khi noãn nang đƣợc thải trở lại môi trƣờng bên ngoài cơ thể và trở thành
bào tử.
Thời gian nhiễm bệnh chia làm hai thời kỳ:
- Thời kỳ tiền phát là thời gian: từ lúc gà ăn, uống dính phải bào tử nang
đến lúc chúng vào cơ thể và ký sinh tại một vùng nào đó. Nghĩa là ta thấy xuất hiện
nang trứng trong phân.
- Thời kỳ phát bệnh: là khoảng thời gian mà ta thấy nang trứng xuất hiện
trong phân đến lúc con vật xuất hiện triệu chứng lâm sàng, bệnh tích điển hình của bệnh.
* Đặc điểm dịch tễ bệnh Cầu trùng ở gà
Bệnh Cầu trùng là bệnh xảy ra phổ biến ở gia cầm cũng nhƣ gia súc. Gây
thiệt hại đến kinh tế vì bệnh sinh sản nhanh dễ lây bệnh, bệnh có sức đề kháng cao
nên khó bị tác động bởi môi trƣờng cũng nhƣ một số tác nhân hóa học. Để hiểu rõ
về yếu tố dịch tễ học ta đề cập tới các yếu tố:
+ Tuổi
Ở gà, bệnh xảy ra chủ yếu ở gà còn non, gà dò, gà mới trƣởng thành, gà ốm
phải bệnh nhƣng mang trùng là nguồn bệnh tiềm tàng lâu dài, phức tạp.
+ Mùa vụ
Theo nghien cứu thì ở Việt Nam xảy ra quanh năm, tỷ lệ mắc bệnh cao đặc
biệt những tháng mƣa ẩm gà thải phân ra ngoài rồi trứng ngấm vào nƣớc đất nên gà
dễ mắc.
+ Chăm sóc, nuôi dƣỡng, vệ sinh phòng bệnh
Nếu ta chăm sóc, nuôi dƣỡng, vệ sinh phòng bệnh tốt cùng với phòng bệnh
tốt đúng thuốc gà sẽ có khả năng chống chọi với mầm bệnh. Nhƣng ngƣợc lai nếu
chăm sóc, nuôi dƣỡng, vệ sinh phòng bệnh kém gà dễ mắc bệnh bệnh sẽ xảy ra
nhanh và mạnh mẽ.
10
* Tính chuyên biệt của Cầu trùng
Theo Lê Văn Năm (2003)[13] cho rằng tính chuyên biệt của Cầu trùng
giống Emeria thể hiện rất nghiêm ngặt chúng chỉ có thể nhiễm và gây bệnh cho ký
chủ. Ví dụ: E.Tenella chỉ ký sinh và gây bệnh trong niêm mạc manh tràng của gà
trong khi đó E.acervulina lại chỉ ký sinh trong niêm mạc tá tràng. Nhƣ vậy tính
chuyên biệt của Cầu trùng là đặc điểm quan trọng có ý nghĩa lớn trong việc phân
loại cũng nhƣ đề ra phƣơng pháp phòng bệnh và trị bệnh có hiệu quả.
* Sự đáp ứng miễn dịch của gà với bệnh Cầu trùng
Gà từ 20 ngày tuổi tới 2 tháng tuổi bị bệnh nặng nhất. Sau khi khỏi bệnh gà
sẽ có miễn dịch với loài Cầu trùng chúng đã nhiễm phải. Song vấn đề miễn dịch
trong bệnh Cầu trùng cho tới nay vẫn chƣa đƣợc công nhận đầy đủ. Vì vậy, vấn đề
này cần đƣợc nghiên cứu rộng rãi hơn. Miễn dịch đối với bệnh cầu trùng là miễn
dịch có trùng và do sự tự tái nhiễm thƣờng xuyên đã đảm bảo cho sự ổn định mầm
bệnh trong cơ thể gà có miễn dịch.
* Đặc điểm bệnh lý, lâm sàng, phòng và trị bệnh Cầu trùng ở gà
- Triệu chứng:
Thể cấp tính (manh tràng): Gà bệnh ỉa ra máu (phân gà sáp) vào khoảng 4-5 ngày
sau khi nhiễm bệnh, ủ rũ, xù lông, giảm ăn, thiếu máu và chết.
Thể cấp tính (ở ruột non): Biểu hiện giống nhƣ ở thể manh tràng nhƣng tỷ
lệ chết cao.
Thể mãn tính: gà bệnh đầy bụng, tiêu chảy phân sống hoặc phân sền sệt,
thiếu máu. Giảm ăn, giảm trọng lƣợng và giảm tỷ lệ trứng.
=> Khi bị Cầu trùng gà dễ bội nhiễm do E.coli, bạch lỵ nên triệu chứng lâm
sàng còn phức tạp hơn nhiều.
- Bệnh tích:
Xác chết gầy xơ xác, niêm mạc và mào nhợt nhạt, phân tích xung quanh lỗ
huyệt, phân lỏng thƣờng trong phân có lẫn máu. Bệnh tích cơ bản là ở ruột, các cơ
quan khác không có thấy bệnh tích rõ. Mức độ biến đổi ở ruột phụ thuộc vào loài
Cầu trùng và lƣợng Cầu trùng xâm nhập.
11
Màng niêm mạc đƣờng tiêu hóa xanh tím, phủ chất nhầy màu vàng xám.
Diều và dạ dày tuyến trống rỗng, màng niêm mạc phủ niêm dịch. Trong dạ dày cơ
có một ít thức ăn, tá tràng viêm chứa đầy chất niêm dịch hơi vàng.
Vách ruột dày lên rõ, màng niêm mạc trƣơng lên, lớp nhung mao nằm bẹp,
một số nơi thấy rõ những điểm xuất huyết.
Chú ý: Cầu trùng ruột non khó phát hiện và khó chữa hơn, thiệt hại hơn Cầu
trùng manh tràng và dễ chẩn đoán nhầm sang bệnh do vi khuẩn nhƣ: E.coli, bạch lỵ,
tụ huyết trùng,…Vậy nên khi gà bị tiêu chảy ngƣời dân chỉ dùng kháng sinh trị
bệnh tiêu chảy, tiêu chảy bệnh có giảm nhƣng không khỏi dẫn đến gà bị khô chân,
ỉa phân sáp, gà gầy lông xù, sã cánh,…
- Chẩn đoán:
Chẩn đoán bệnh Cầu trùng cần kết hợp nhiều phƣơng diện mới có kết luận
chính xác đƣợc và ta cần quan tâm đến các yếu tố là dịch tế, triệu chứng lâm sàng,
mổ khám bệnh tích và xét nghiệm phân, đệm lót.
Dịch tễ: Trƣớc hết phải phân tích, tìm hiểu trạng thái dịch tễ của địa phƣơng
nhƣ là thời gian mắc bệnh, độ tuổi và điều kiện chăm sóc nuôi dƣỡng,…
Triệu chứng lâm sàng: Nhƣ mô tả ở trên phấn triệu chứng.
Mổ khám bệnh tích: gà đã chết ta tiến hành mổ khám, tùy vào chủng căn
nguyên, vị trí ký sinh của chúng mà khi mổ khám ta thấy rõ những biến đỏi ở thành
ruột, những vùng đƣờng ruột khác nhau, niêm mạc ruột,…nhƣ mô tả ở phần bệnh tích.
Xét nghiệm phân, đệm lót: Phƣơng pháp này nhằm mục đích khẳng định
bệnh và phân loại Cầu trùng gà đã bị nhiễm. Ta có thể dùng các phƣơng pháp xét
nghiệm sau: Xét nghiệm phân trực tiếp, xét nghiệm bằng phƣơng pháp Fulleborn,
xét nghiệm bằng phƣơng pháp Darling, xét nghiệm bằng phƣơng pháp Cherbovick.
Phƣơng pháp phổ biến nhất là phƣơng pháp Fullerborn và Darling.
- Phòng và trị bệnh cầu trùng:
Theo Lê Văn Năm (2003) [13]: Nguyên tắc điều trị bệnh Cầu trùng phải
đảm bảo: Thời gian điều trị bệnh Cầu trùng phải kéo dài ít nhất 3-4 ngày cho dù
12
thực tế khi mới dùng thuốc đặc hiệu 1-2 ngày đã thấy nhiều đàn gia súc-gia cầm
khỏi bệnh về mặt lâm sàng.
Liều dùng thuốc phải đủ để tiêu diệt căn nguyên theo chỉ dẫn sử dụng của
mỗi loại thuốc riêng biệt mà các nhà sản xuất đã khuyến cáo.
Do chu trình phát triển sinh học của Cầu trùng cần 3-5 ngày, sau khi điều trị
khỏi bệnh 3-5 ngày, phải duy trì liều phòng liên tục 3 ngày để kìm hãm sự phát triển
của chúng sau đó nghỉ 3-5 ngày và lặp lại cho đến khi gia súc - gia cầm đạt đến độ
tuổi miễn dịch tự nhiên, đối với gia cầm duy trì liều phòng đến 90 ngày tuổi.
Hiện nay trên thị trƣờng có rất nhiều loại thuốc trị bệnh Cầu trùng ở gia
cầm nhƣ:
- RTD – Coccistop: Đây là chế phẩm của công ty cổ phần phát triển công
nghệ nông thôn RTD. Thuốc có tác dụng đặc trị cầu trùng, tiêu chảy ra máu tƣơi và
các bệnh nhiễm khuẩn trên gia cầm, phân xanh, phân trắng, E.coli, phó thƣơng hàn,
viêm ruột hoại tử,…Liều trị bệnh 1g/2 lít nƣớc hoặc 1g/10-15 kg TT trên ngày. Liều
phòng bằng ½ liều trị liên tục 3-5 ngày.
- Avicoc: Chế phẩm của hãng Avitec (Pháp), chế phẩm hỗn hợp của
Sulfadimeratine và Diaveridine. Liều trị bệnh 1g/1 lít nƣớc, dùng liên tục 3-5 ngày.
Liều phòng bằng ½ liều trị.
- Marzurilcoc: chế phẩm của công ty cổ phần thuốc thú y Marphavet, chế
phẩm hỗn hợp của toltrazuril và tá dƣợc đăc biệt. Liều trị 1ml/1 lít nƣớc uống theo 3
ngày dùng rồi nghỉ 3 ngày rồi tiếp 2 ngày tránh hiện tƣợng khô chân diệt hết 1 vòng
đời cầu trùng. Liều phòng 1ml/1 lít nƣớc cho uống liên tục trong 2 ngày định kỳ sau
đó nghỉ 8- 10 ngày.
- Baycoc: Chế phẩm dạng dung dịch 2,5% Toltrazuril của hãng Bauer.
Thuốc có tác dụng với tất cả loại Cầu trùng, đặc biệt là E.tenella, E.maxima,
E.acervulina. Liều trị 7mg/kg thể trọng/ngày, liệu trình 2-3 ngày.
Cơ chế thuốc trị bệnh: Ức chế quá trình trao đổi chất và quá trình sinh học,
khử hoạt hóa các men, các vitamin và các yếu tố sinh trƣởng cần thiết cho quá trình
phát triển bình thƣờng của các loại đơn bào.
13
* Biện pháp ngăn ngừa, quản lý bệnh Cầu trùng ở gà
Để có thể xảy ra đƣợc bệnh cần có 3 yếu tố là vật chủ, môi trƣờng và mầm
bệnh. Thiếu 1 trong 3 yếu tố bệnh sẽ không xảy ra. Vì vậy để ngăn ngừa bệnh Cầu
trùng ta cần triệt một trong 3 yếu tố.
Ta nên thực hiện theo các nguyên tắc sau:
+ Trƣớc khi đƣa gà vào nuôi phải vệ sinh chuồng trại bằng cách quét dọn và
cọ rửa. Sau đó tiến hành tiêu độc, khử trùng bằng các hóa chất: Formon 1,5%,
NaOH 2%... Sau đó 2 ngày quét vôi đặc. Các dụng cụ liên quan sau khi rửa sạch
đƣợc ngâm trong Crezin 5% 2 giờ - 5 giờ và phơi thật khô.
+ Chất độn chuồng phải đƣợc phơi khô, phun formon 1,5% mới đƣa gà
vào chuồng.
+ Dứt khoát không nuôi chung gia cầm với nhiều lứa tuổi khác nhau trong
cùng 1 khu vực.
+ Mỗi đàn gia cầm chỉ do một ngƣời trực tiếp chăm sóc, không tự ý đi lại trong
khu vực chăn nuôi, tuyệt đối không sử dụng các dụng cụ khi chƣa đƣợc sát trùng.
+ Chất đệm lót sau mỗi lứa phải đƣợc thu gom, ủ kỹ đúng nơi qui định, phải
thƣờng xuyên diệt vật môi giới truyền bệnh: côn trùng, chuột, động vật hoang dã….
+ Để tăng cƣờng khả năng kháng bệnh cho gà bằng cách chăm sóc, nuôi
dƣỡng tốt đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật chăn nuôi và quy trình phòng bệnh thú ý
đối với mỗi bệnh.
2.2.TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC VÀ NGOÀI NƢỚC
2.2.1.Tình hình nghiên cứu trong nước
Theo GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan và cộng sự (1999)[7], bệnh cầu trùng
thƣờng gây bệnh nặng ở gà con, gà lớn thƣờng mang căn bệnh và là nguồn mang
trùng truyềnbệnh làm ô nhiễm môi trƣờng. Vì vậy, phòng bệnh cho gà con không bị
nhiễm cầu trùng là rất quan trọng.
Theo GS.TS.Từ Quang Hiển (1996)[2], hiện tƣợng cầu trùng gắn liền với
vệ sinh chuồng trại, chăm sóc nuôi dƣỡng, chăn nuôi trên nền thì bệnh phát triển
hơn chăn nuôi trên lồng tầng.
Theo Nguyễn Quang Tuyên và Trần Thanh Vân (2001)[20] cho biết: Bệnh
cầu trùng là bệnh gây ra bởi kí sinh trùng giống Eimeria thuộc ngành động vật đơn
14
bào và rất phổ biến ở gà. Bệnh gây tác hại chủ yếu ở gà con đến 42 ngày tuổi, đặc
biệt gà nuôi tập trung, tỷ lệ chết cao, những con khỏi bệnh thƣờng còi cọc chậm lớn,
khó hồi phục sức khỏe. Thời gian nung bệnh kéo dài 5 – 7 ngày tùy thuộc vào điều
kiện chăm sóc và sức đề kháng của gà.
Theo Lê Văn Năm (2003)[13]: Ở châu Âu và châu Mỹ bệnh thƣờng mang tính
thời vụ rõ rệt thƣờng xảy ra vào tháng 5 – 8 nhƣng ở Việt Nam bệnh xảy ra quanh năm
mang tính dịch cao, tỷ lệ mắc bệnh lớn đặc biệt vào những tháng mƣa ẩm..
Hoàng Ngọc Thạch (1999)[15] cho biết, qua mổ khám 241 gà bệnh, gà chết ở
các lứa tuổi khác nhau với gà nuôi thí nghiệm qua gây nhiễm thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
- Bệnh tích ở manh tràng: Chiếm tỷ lệ cao nhất 69,29 % nhiều nhất ở gà con 3 tuần
tuổi(100%) kéo dài đến 8 tuần tuổi (54,45 %) ở gà lớn không thấy.
- Bệnh tích ở ruột non: 70/241 chiếm tỷ lệ 29,05 %. Ở gà 1 – 3 tuần tuổi hầu nhƣ không
thấy bệnh lý ở ruột non và tỷ lệ nhiễm tăng dần theo lứa tuổi. Ở 4 tuần tuổi là 25,45 %.
Ở gà 8 tuần tuổi tỷ lệ nhiễm là 45,45 %.
Theo Lê Văn Năm (2003)[13], nguyên tắc phòng bệnh cầu trùng bằng thuốc
phải dùng từ 7 - 60 ngày tuổi đối với gà thịt, sau đó cứ 1 tháng tiếp tục dùng thuốc 3
ngày kể cả thời gian đẻ. Việc dùng thuốc phải đúng theo các chỉ dẫn mới đạt kết quả.
Khi bệnh nổ ra ta phải tăng gấp đôi liều điều trị. Sau khi bệnh đã khỏi phải tiếp tục duy
trì liều phòng đúng nhƣ chỉ dẫn của từng loại thuốc.
Theo Lê Thị Tuyết Minh(1994)[10], đã nghiên cứu về tình hình nhiễm
Eimeria và bệnh cầu trùng gà công nghiệp ở một số trại gà Hà Nội đã xác định có 4
loài cầu trùng Eimeria trên đàn gà thịt là:Eimeria tenella, Eimeria maxima, Eimeria
mitis và Eimeria necatrix.
Hồ Thị Thuận (1985)[19], cho biết gà nuôi công nghiệp ở một số nơi ở phía
nam nhiễm 5 loại cầu trùng E. bruetti, E. tenella, E. maxima, E. necatrix, E. mitis.
Tác giả Hoàng Thạch và cộng sự (1999)[15] xác định rằng có 6 loại cầu
trùng ký sinh ở gà nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh và một số vùng phụ cận: E.
bruetti, E. acervulina, E. tenella, E. maxima, E. necatrix, E. mitis.
Theo Nguyễn Hữu Vũ và Nguyễn Đức Lƣu (2000)[23] cho biết bệnh lây
truyền chủ yếu qua phân và bệnh phân tán noãn nang ra môi trƣờng bên ngoài và gà
15
cảm nhiễm ăn phải. Noãn nang của cầu trùng rất bền vững ở môi trƣờng bên ngoài,
các chất sát trùng thông thƣờng rất ít có tác dụng hoặc tác dụng rất hạn chế.
Dƣơng Công Thuận (1995)[18] đối với gà nội nuôi chăn thả tự do, bệnh cầu
trùng ít gây tác hại hơn. Nguyên nhân gà đƣợc chăn thả ở bãi rộng, có ánh nắng trực
tiếp nên nang trứng cầu trùng bị tiêu diệt một phần. Mặt khác gà đƣợc phân tán, vận
động nhiều, sức đề kháng đƣợc tăng lên. Hơn nữa, gà từ nhỏ đã đƣợc tiếp xúc với
một số lƣợng ít cầu trùng nên đã có sức miễn dịch nhất định. Tuy vậy, khi bị nhiễm
liều cao gà vẫn có thể mắc. Đối với gà giống công nghiệp nuôi nhốt lồng hoặc
chuồng, bệnh có khả năng xảy ra nặng hơn. Bản thân giống gà kém sức đề kháng
với bệnh, lại nuôi nhốt nên bệnh dễ có điều kiện lây. Gà đã bị bệnh dù có chữa khỏi
cũng ảnh hƣởng nhiều đến sức lớn, do đó tốt nhất phải phòng bệnh là chính.
Dƣơng Công Thuận (1995)[18] nhận xét: Bệnh cầu trùng có tính lây lan
mạnh, đặc biệt là gà dƣới hai tháng tuổi, cho nên còn đƣợc coi nhƣ là bệnh truyền
nhiễm của gà con từ 10 - 49 ngày tuổi.
Nguyễn Hữu Vũ và Phạm Sỹ Lăng (1997) [22] cho biết tỷ lệ chết do
E.tenella gây bệnh ở gà đến 12 tuần tuổi là 50 %. Gà nuôi trên nền xi măng lót trấu
tỷ lệ nhiễm cầu trùng nhƣ sau: Ở 21 ngày tuổi tỷ lệ nhiễm 14,55 %; Ở 28 ngày tuổi
nhiễm cầu trùng với tỷ lệ 59,15 %. Gà nuôi trên lồng sắt: Sau 42 ngày tuổi cho
xuống nền xi măng là 1 tuần sau ở 49 ngày tuổi nhiễm cầu trùng với tỷ lệ 30 %.
Theo Lê Văn Năm và Nguyễn Thị Hƣơng (1996)[12] cho biết cách sử dụng
thuốc đạt hiệu quả, quy trình phòng - trị khi sử dụng thuốc nhƣ sau: Giai đoạn 1 - 4
tuần tuổi nên dùng những thuốc có khả năng tiêu diệt cầu trùng khi chúng đang nằm
trong giai đoạn phát triển thể phân lập. Đó là các loại thuốc cocci - stop - ESB3;
monenzin, cocci - stop - 2000; coccibio; biasul; coccitrim... Giai đoạn từ 28 - 60
ngày tuổi là giai đoạn gà có nhiều thay đổi về sinh lý và cũng là giai đoạn cầu trùng
dễ xẩy ra nhất ta nên dùng các loại thuốc nhƣ: sulfatyl, anticoccid, A.S.F20, coyden
25, furaporol, coxymac,... Giai đoạn sau 60 ngày tuổi có thể dùng , furazolidon,
sulfatyl,...
2.2.2.Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Theo Kolapxki và Paskin (1980) [25] bệnh cầu trùng gà là một bệnh ở gà
con từ 10 đến 18 ngày tuổi. Đôi khi bệnh cũng có ở gà 4 - 6 tháng tuổi. 28 Trong
16
điều kiện các cơ sở chăn nuôi gia cầm, gà 3 - 4 tuần tuổi nhạy cảm và nhiễm bệnh
cầu trùng nặng nhất với tỷ lệ chết cao. Trứng phát triển ở thể giao tử (gametocyte)
của cầu trùng E. tenella đƣợc sử dụng làm vắc xin phòng chống bệnh ở cầu trùng
gà. Gà 5 ngày tuổi đƣợc chia ra làm 4 lô và cho uống vắc xin:
- Lô I: Vắc xin 1 (giao tử)
- Lô II: Vắc xin 2 (giao tử vô hoạt)
- Lô III: Vắc xin 3 (giao tử vô hoạt siêu âm)
- Lô IV: (Lô đối chứng): Cho uống 1 lít nƣớc sinh lý
Vào ngày thứ 15 thì gà đƣợc miễn dịch cho thử thách với 60.000 – 70.000
oocyst đã sinh bào tử của nhiều loại cầu trùng Eimeria. Trong tổng số 126 gà thí
nghiệm có 94 gà đƣợc mổ khám và 32 gà bị chết trong quá trình thử nghiệm. Vào
ngày thứ 21 sau khi tiêm vắc xin gà đƣợc mổ khám và ghi lại. Bệnh ở lô II là thấp
nhất, có 17 gà thấy bệnh tích ở phần ruột và manh tràng. Sự sai khác thông thƣờng
có ý nghĩa về mặt bệnh tích giữa lô I, II và IV. Còn bệnh tích ở lô III có sự sai khác
có ý nghĩa so với các bệnh tích ở lô I, II và IV.
Archie Hunter (2000) [24] cho biết: Để phòng chống bệnh cầu trùng cho gà
tốt, nhất là gà con không tiếp xúc với số lƣợng noãn nang lớn trong môi trƣờng.
Điều này có thể thực hiện đƣợc nhờ vệ sinh tốt, ngăn ngừa sự tích tụ phân trong
chuồng, giữ cho môi trƣờng luôn luôn khô.
Lee (1989)[29] đang nghiên cứu những loại vắc xin cầu trùng mới với các
loài Eimeria tại chỗ có hiệu quả hơn.
2.2.3.Một vài nét về gà thí nghiệm
Gà Cáy Củm hay còn gọi là gà cúp (gà không có phao câu). Theo báo Tiền
phong (2014): Gà Cáy Củm đã đƣợc nuôi từ lâu đời tại xã Đức Xuân và Ngũ Lão
(huyện Hòa An) và xã Lƣu Ngọc (huyện Trà Lĩnh, Cao Bằng) và rải rác tại một số
xã thuộc huyện Hoàng Su Phì (Hà Giang), từng đƣợc dùng cúng lễ cầu may mắn và
là vật linh thiêng trong nhà ngƣời HMông.
Hiện nay, giống gà này giảm số lƣợng và chỉ đƣợc nuôi xen kẽ rất ít ở các
hộ ngƣời HMông, vì theo quan niệm của ngƣời địa phƣơng, những ngày giỗ, tết
phải ăn và biếu bố mẹ gà trống thiến to béo.
17
Gà Cáy Củm không đạt yếu tố thẩm mỹ. Đặc điểm ngoại hình và tập tính +
Ngoại hình - Lông - Màu sắc của lông đa dạng giống gà Ri: Màu lông nâu, xám,
hoa mơ, vàng có sọc đen, ánh xanh cánh sả, đen v.v… Lông mƣợt và nhiều. Lúc
mới nở và còn nhỏ con trống và con mái có màu lông giống nhau. Khi trƣởng thành:
+ Con trống: Màu lông con trống rực rỡ, đẹp mắt. Màu sắc lông đa dạng:
nâu đỏ, xám, nâu, đen, ánh vàng.
+ Con mái: Màu nâu, xám, vàng nâu, đen... Lông mềm sáng có màu nâu,
xám, lông trắng sọc đen.
- Đặc biệt là lông đuôi cúp xuống (vì không có phao câu).
- Mào: Mào đơn, mào dâu, màu đỏ.
- Tầm vóc: Tầm vóc thanh gọn, thân tƣơng đối ngắn, chân cao vừa phải,
mào bé, xƣơng nhỏ, lông xếp xít vào thân.
- Màu mắt: Đen, nâu.
- Màu dái tai: Chủ yếu là đỏ, rất ít có màu trắng.
- Màu sắc chân: Chủ yếu có màu vàng, có một số màu đen, nâu.
- Phao câu: Không có.
* Đặc điểm về tập tính sống theo đàn, tính tình hiền lành, linh hoạt, nhanh nhẹ.
- Khả năng sản xuất khối lƣợng gà trƣởng thành: Con trống: 2,0 – 2,5 kg.
Con mái: 1,3 – 2,0 kg. Tuổi thành dục: Trống: 150 ngày; Mái: 130 ngày. Tuổi đẻ
lứa đầu: 150 ngày, sản lƣợng trứng: 13 – 16 quả/lứa, 90 – 100 quả/năm.
2.2.4.Thành phần hóa học và cơ chế tác dụng của hai loại thuốc RTD-Coccistop
và Avicoc.
Thuốc RTD-Coccistop: thành phần gồm có Sulfadimeratine, trimethoprim
và tá dƣợc vừa đủ. Sulfadimeratine vừa là kháng sinh phổ rộng vừa là chất chống
Cầu trùng hữu hiệu. Tác động kháng Cầu trùng của Sulfadimeratine đƣợc tăng lên
nhiều lần khi kết hợp với trimethoprim.Vì vậy với liều nhỏ Sulfadineratine, thuốc
gia tăng độ an toàn mà vẫn đạt đƣợc hiệu quả tối ƣu trong việc phòng trị tất cả các
loại Cầu trùng đƣờng ruột trên gia súc, gia cầm. Ngoài ra, sự kết hợp
Sulfadimeratine-trimethoprim cũng giúp làm giảm nguy cơ kháng thuốc. Do đó
Avicoc thực sự là thuốc trị bệnh Cầu trùng cho hiệu quả tối ƣu với độ an toàn cao.
18
Thuốc Avicoc: Đây là chế phẩm của hãng Avitec (Pháp), thành phần gồm
có Sulfadimeratine, Divaeridine và tá dƣợc vừa đủ. Sulfadimeratine vừa là kháng
sinh phổ rộng vừa là chất chống Cầu trùng hữu hiệu. Tác động kháng Cầu trùng của
Sulfadimeratine đƣợc tăng lên nhiều lần khi kết hợp với Divaeridine. Vì vậy với
liều nhỏ Sulfadineratine, thuốc gia tăng độ an toàn mà vẫn đạt đƣợc hiệu quả tối ƣu
trong việc phòng trị tất cả các loại Cầu trùng đƣờng ruột trên gia súc, gia cầm.
Ngoài ra, sự kết hợp Sulfadimeratine-Divaerdine cũng giúp làm giảm nguy cơ
kháng thuốc. Do đó Avicoc thực sự là thuốc trị bệnh Cầu trùng cho hiệu quả tối ƣu
với độ an toàn cao và nguy cơ kháng thuốc thấp.