Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

THÀNH PHẦN SÂU HẠI CHÍNH, ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ HIỆU LỰC PHÒNG TRỪ BỌ XÍT MUỖI Helopeltis theivora WAT. (HEMIPTERA: MIRIDAE) TRÊN CÂY CA CAO CỦA MỘT SỐ LOẠI NÔNG DƯỢC TẠI TRẢNG BOM ĐỒNG NAI VÀ THỦ ĐỨC TP. HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.76 MB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

THÀNH PHẦN SÂU HẠI CHÍNH, ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ HIỆU
LỰC PHÒNG TRỪ BỌ XÍT MUỖI Helopeltis theivora WAT.
(HEMIPTERA: MIRIDAE) TRÊN CÂY CA CAO CỦA
MỘT SỐ LOẠI NÔNG DƯỢC TẠI TRẢNG BOMĐỒNG NAI VÀ THỦ ĐỨC - TP. HỒ CHÍ MINH

Họ và tên sinh viên: NGUYỄN THỊ THUẬN
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Niên khóa: 2005 - 2009

Tháng 08/2009


THÀNH PHẦN SÂU HẠI CHÍNH, ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ HIỆU
LỰC PHÒNG TRỪ BỌ XÍT MUỖI Helopeltis theivora WAT.
(HEMIPTERA: MIRIDAE) TRÊN CÂY CA CAO CỦA
MỘT SỐ LOẠI NÔNG DƯỢC TẠI TRẢNG BOMĐỒNG NAI VÀ THỦ ĐỨC - TP. HỒ CHÍ MINH

Tác giả

NGUYỄN THỊ THUẬN

Luận văn được đệ trình để đáp ứng yêu cấp bằng kỹ sư Nông nghiệp
ngành Bảo vệ Thực vật

Giáo viên hướng dẫn
LÊ CAO LƯỢNG



Tháng 08/2009

i


LỜI CẢM ƠN
Thành kính khắc ghi công ơn cha mẹ đã nuôi dưỡng, dạy dỗ con đến ngày hôm nay.
Xin trân trọng biết ơn Thầy Lê Cao Lượng, Thầy Phạm Hồng Đức Phước đã tận tình
hướng dẫn, chỉ dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập hoàn thành khóa luận.
Chân thành cảm ơn:
-

Ban Giám Hiệu Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.

-

Ban Chủ Nhiệm Khoa Nông học.

-

Cùng toàn thể qúy thầy cô Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh đã
tận tình dạy dỗ, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập ở trường.

-

Gia đình bác Phan Khắc Tụ tại Trảng Bom - Đồng Nai.

-


Các cô chú, anh chị làm việc ở 2 vườn ca cao trường Đai học Nông Lâm tại
khu phố 6, phường Linh Trung, quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh và xã
Quảng Tiến, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai đã nhiệt tình giúp đỡ em
trong suốt thời gian thực hiện đề tài.

-

Công ty Hóa nông Hợp Trí đã hỗ trợ thông tin và nguồn thuốc BVTV cho
thí nghiệm trong quá trình thực hiện đề tài.

-

Các anh chị, các bạn trong và ngoài lớp đã tận tình giúp đỡ, động viên tôi
trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.

ii


TÓM TẮT
Để góp phần tìm hiểu sâu hại trên cây ca cao đề tài nghiên cứu “Thành phần sâu
hại chính, đặc điểm sinh học và hiệu lực phòng trừ bọ xít muỗi Helopeltis theivora
Wat. (Hemiptera: Miridae) trên cây ca cao của một số loại nông dược tại Trảng Bom Đồng Nai và Thủ Đức - TP. Hồ Chí Minh” đã được thực hiện từ thàng 3 đến tháng 6
năm 2009.
Nội dung nghiên cứu được chia làm 3 phần chính:
- Điều tra thành phần sâu hại và diễn biến mức độ gây hại của bọ xít muỗi trên
cây ca cao tại Trảng Bom - Đồng Nai và Thủ Đức - TP. Hồ Chí Minh.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học và khả năng chích hại của bọ xít muỗi hại ca
cao bằng phương pháp nhân nuôi cá thể bọ xít muỗi trong lồng lưới tự chế, đo kích
thước của vết chích bằng thước kẹp.
- Thí nghiệm khảo sát hiệu lực của một số loại nông dược trừ bọ xít muỗi gây

hại ca cao được bố trí ngoài vườn ca cao trong những lồng lưới theo kiểu hoàn toàn
ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức, 3 lần lập lại, mỗi nghiệm thức gồm 2 lồng, mỗi lồng
chứa 5 con bọ xít muỗi 4 ngày tuổi.
Kết quả thu được:
- Đã ghi nhận được 12 loài sâu hại chính trên cây ca cao trong đó có 4 loài sâu
hại rất phổ biến (tần số xuất hiện trên 75 %) đó là: Rệp sáp (Planococcus sp.), sâu đục
trái (Conogethes punctiferalis Gunenée.), rầy bướm trắng (Lawana sp.) và bọ xít muỗi
(Helopeltis theivora Wat.)
- Mật số bọ xít muỗi, tỷ lệ trái và đọt ca cao bị hại có biến động nhưng không
đều trong các tháng điều tra. Mật số bọ xít muỗi biến động từ 0,02 - 0,31 con/trái, từ 0
- 0,01 con/ngọn, tỷ lệ trái bị hại biến động từ 66,06 - 93,91 %, tỷ lệ ngọn bị hại biến
động từ 5,97 - 23,3 %.
- Trong 4 loại thuốc sử dụng trong thí nghiệm có 2 loại thuốc gốc Emamectin
benzoate ở nồng độ 0,3125 g/l và Dimethoate ở nồng độ 1,4 ml/l có hiệu quả diệt bọ
xít muỗi cao: Sau 3 ngày phun thuốc hiệu lực diệt bọ xít muỗi của thuốc đã đạt lần luợt
là 90,51 % và 99,98 %, sau 5 ngày phun thuốc hiệu lực diệt bọ xít muỗi của cả 2 loại
thuốc đều đạt 99,98 % và có sự khác biệt rất có ý nghĩa so với 2 nghiệm thức sử dụng
iii


thuốc gốc Azadirachtin, Bacillus thuringiensis var. kurstaki và nghiệm thức đối chứng.
Hai loại thuốc gốc Azadirachtin ở nồng độ 0,015 ml/l và Bacillus thuringiensis var.
kurstaki ở nồng độ 0,08 g/l không có hiệu quả diệt bọ xít muỗi: Sau 3 và 5 ngày phun
thuốc số lượng bọ xít muỗi chết không có sự khác biệt so với nghiệm thức đối chứng.

iv


MỤC LỤC
Nội dung


Trang

Trang tựa ......................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM TẮT ................................................................................................................ iiii
MỤC LỤC................................................................................................................... v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ......................................................................................viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ..................................................................ix
Chương 1: MỞ ĐẦU ...................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề..............................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................2
1.3 Giới hạn đề tài .......................................................................................................2
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU...........................................................................3
2.1 Giới thiệu sơ lược về cây ca cao.............................................................................3
2.1.1 Nguồn gốc ..........................................................................................................3
2.1.2 Đặc điểm hình thái..............................................................................................3
2.1.3 Một số yêu cầu sinh thái của cây ca cao ..............................................................4
2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ ca cao trên thế giới và trong nước ...........................5
2.2.1 Trên thế giới .......................................................................................................5
2.2.2 Trong nước .........................................................................................................6
2.3 Thành phần sâu hại trên cây ca cao ........................................................................7
2.3.1 Trên thế giới .......................................................................................................7
2.3.2 Trong nước .........................................................................................................8
2.4 Đặc điểm hình thái, sinh học và triệu chứng gây hại của một số loài sâu hại chính 9
2.4.1 Rệp sáp giả ca cao (Planococcus lilacinus CKll.)................................................9
2.4.2 Sâu đục thân mình hồng (Zeuzera coffeae Neitn.) ...............................................9
2.4.3 Sâu đục trái (Conogethes punctiferalis Gunenée.) ............................................. 10
2.4.4 Sâu khoang (Spodoptera litura Fab.)................................................................. 10

2.4.5 Bọ nâu (Adoretus sp.)........................................................................................ 11
v


2.5 Bọ xít muỗi Helopeltis spp................................................................................... 11
2.5.1 Đặc điểm hình thái và sinh học ......................................................................... 11
2.5.2 Biện pháp phòng trừ.......................................................................................... 12
Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 14
3.1 Vật liệu nghiên cứu.............................................................................................. 14
3.2 Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 14
3.2.1 Điều tra thành phần sâu hại trên cây ca cao ....................................................... 14
3.2.2 Điều tra diễn biến mức độ gây hại của bọ xít muỗi Helopeltis spp. ...................15
3.2.3 Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học chính của bọ xít muỗi Helopeltis spp. . ..15
3.2.4 Đánh giá khả năng chích hại của bọ xít muỗi Helopeltis spp. trên trái ca cao ....17
3.2.5 Khảo sát hiệu lực trừ bọ xít muỗi hại ca cao của một số thuốc trừ sâu............... 17
3.3 Phương pháp xử lý số liệu.................................................................................... 19
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................. 20
4.1 Thành phần sâu hại trên cây ca cao ...................................................................... 20
4.2 Diễn biến mức độ gây hại của bọ xít muỗi H. theivora trên cây ca cao.................25
4.3 Đặc điểm hình thái và sinh học của bọ xít muỗi H. theivora ................................ 27
4.3.1 Đặc điểm hình thái và thời gian phát triển các pha cơ thể.................................. 27
4.3.2 Tuổi thọ của thành trùng, khả năng đẻ trứng của thành trùng cái và tỷ lệ
trứng nở của bọ xít muỗi H. theivora .........................................................................31
4.3.3 Tập tính gây hại, triệu chứng gây hại và khả năng chích hại của bọ xít muỗi
H. theivora trên cây ca cao.........................................................................................31
4.3.3.1 Tập tính gây hại và triệu chứng gây hại.......................................................... 31
4.3.3.2 Khả năng chích hại của bọ xít muỗi trên trái ca cao........................................ 33
4.4 Hiệu lực phòng trừ bọ xít muỗi H. theivora của một số loại thuốc trừ sâu dùng
trong thí nghiệm ........................................................................................................35
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................... 38

5.1 Kết luận ............................................................................................................... 38
5.2 Đề nghị ................................................................................................................ 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 40
PHỤ LỤC

vi


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

NT: Nghiệm thức
ÂT: Ấu trùng
TT: Thành trùng
NSP: Ngày sau phun
SD: Độ lệch tiêu chuẩn
F: Sự khác biệt giữa các nghiệm thức
CV (Coefficient of variation): Hệ số biến động
TĐ: Thực đo
CĐ: Chuyển đổi

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Sản lượng ca cao thế giới năm 2007 – 2008 và 2008 – 2009 .........................6
Bảng 3.1 Các loại thuốc trừ sâu dùng trong thí nghiệm ..............................................18
Bảng 4.1 Thành phần sâu hại chính trên cây ca cao ở Thủ Đức - TP. Hồ Chí Minh và
Trảng Bom - Đồng Nai (03 - 05/2009).......................................................................20
Bảng 4.2 Kích thước cơ thể bọ xít muỗi ở các pha .....................................................27

Bảng 4.3 Thời gian phát triển các pha cơ thể của bọ xít muỗi ....................................28
Bảng 4.4 Tuổi thọ của thành trùng, khả năng đẻ trứng của thành trùng cái và tỷ lệ
trứng nở của bọ xít muỗi trên trái ca cao ....................................................................31
Bảng 4.5 Số vết chích, đường kính vết chích trên trái mà bọ xít muỗi có thể gây ra ở các
giai đoạn phát triển.......................................................................................................33

Bảng 4.6 Số lượng bọ xít muỗi còn sống ở các nghiệm thức sau khi xử lý thuốc........35
Bảng 4.7 Diện tích trái ca cao bị hại ở các nghiệm thức sau khi xử lý thuốc ..............35
Bảng 4.8 Hiệu lực trừ bọ xít muỗi của các loại thuốc trừ sâu dùng trong thí nghiệm .36

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 3.1 Lồng lưới ....................................................................................................19
Hình 3.2 Thước kẹp và cách đo đường kính vết chích................................................19
Hình 4.1 Rầy mềm đen Toxoptera aurantii B.de.F.....................................................21
Hình 4.2 Rệp sáp giả Planococcus sp. .......................................................................21
Hình 4.3 Rầy bướm trắng Lawana sp. .......................................................................21
Hình 4.4 Bọ nâu Adoretus sp. ....................................................................................21
Hình 4.5 Sâu đục vỏ trái Conogethes punctiferalis Gunenée. .....................................22
Hình 4.6 Mọt đục cành cà phê Xyleborus morstatti Hag.............................................23
Hình 4.7 Sâu đục thân mình hồng Zeuzera coffeae Neitn. ..........................................23
Hinh 4.8 Sâu kèn và côn trùng ký sinh ấu trùng sâu kèn. ...........................................23
Hình 4.9 Ấu trùng và côn trùng ký sinh ấu trùng bọ xít muỗi. ....................................25
Biểu đồ 4.1 Diễn biến mức độ gây hại của bọ xít muỗi trên vườn ca cao 4 năm tuổi
tại Trảng Bom - Đồng Nai (Tháng 03 - 05/2009) .......................................................26
Hình 4.10 Vị trí đẻ trứng và trứng..............................................................................29
Hình 4.11 Vòng đời của bọ xít muỗi H. theivora .......................................................30

Hình 4.12 Vị trí gây hại và triệu chứng gây hại của bọ xít muỗi.................................32
Hình 4.13 Vết chích của bọ xít muỗi ở các pha ..........................................................34

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Hiện nay ca cao đang được xem là cây công nghiệp có triển vọng cho giá trị
kinh tế và giá trị dinh dưỡng cao. Ca cao là loại cây ưa bóng nên thích hợp cho việc
trồng xen dưới hình thức nông lâm kết hợp, cải tạo vườn tạp và trồng xen với các cây
trồng khác có giá trị kinh tế như dừa, nhãn, điều và cà phê. Thời gian kinh doanh kéo
dài từ 25 - 40 năm và đã mang lại hiệu quả kinh tế cao. Phát triển cây ca cao cũng là
chủ trương phát triển cây công nghiệp Việt Nam nhằm phá thế độc canh, đa dạng hóa
hệ thống cây trồng. Trong giai đoạn hiện nay nước ta đang hướng phát triển cây ca cao
theo hướng xuất khẩu ra thị trường thế giới và đang rất có triển vọng. Nhưng cây ca
cao trước đây chưa được xem là cây trồng chính nên ít được nghiên cứu, người dân
thiếu kinh nghiệm và kiến thức trong sản xuất. Cây ca cao ra đọt, trái quanh năm nên
rất thích hợp cho sâu, bệnh hại phát triển trong khi đó các vườn ca cao hầu hết là có
nhiều thân, tán cao và dày khó chăm sóc, thu hoạch và phòng trừ sâu, bệnh. Việc phát
triển cây ca cao ở Việt Nam còn nhiều việc phải làm và rất cần các nhà chọn giống,
bảo vệ thực vật tham gia (Phạm Hồng Đức Phước, 1999). Theo Entwistle (1972), có
trên 1.500 loài côn trùng khác nhau đã được biết đến là côn trùng gây hại trên cây ca
cao. Côn trùng bộ cánh nửa cứng gây hại nghiêm trọng ở tất cả các vùng trồng ca cao
của thế giới trong đó họ bọ xít mù (Miridae) là loại sâu hại quan trọng nhất. Theo báo
cáo của tổ chức ca cao Ghana bọ xít muỗi là 1 trong 3 hiểm họa quan trọng nhất đối
với ngành sản xuất ca cao ở Ghana và Tây Phi, 2 hiểm họa còn lại đó là bệnh do virus
gây ra mà rệp sáp là mô giới truyền virus gây bệnh và bệnh thối trái do nấm
Phytophthora palmivora (Beatrice Padi). Theo Entwistle (1972), bọ xít mù chích hút

nhựa cây tạo ra những vết thương dẫn đường cho nấm Phytophthora palmivora tấn
công vào gây nên bệnh thối trái ca cao. Trên thế giới bọ xít mù trên ca cao có khoảng
40 loài trong đó điển hình nhất là giống Helopeltis, Distantiella và Sahlbergella. Ở
1


Đông Nam Á loài bọ xít muỗi Helopeltis spp. đã được báo cáo là loài gây hại nghiêm
trọng. Chỉ riêng bọ xít muỗi gây hại trong 3 năm liên tục có thể làm giảm tới 75%
năng suất. Dân số bọ xít muỗi thay đổi rất lớn trong năm, tìm hiểu đặc điểm sinh học
của bọ xít muỗi là vấn đề quan trọng để lập kế hoạch kiểm soát, phòng trừ bọ xít muỗi
hiệu quả. Theo Bùi Công Hiển và Trần Huy Thọ (2003), trước khi tiến hành bất cứ
biện pháp phòng trừ nào đối với côn trùng gây hại cần phải xác định chính xác tên loài
gây hại đó, sau đó là những hiểu biết về đặc điểm sinh học, sinh thái học của chúng.
Trên thực tế do các tác nhân của môi trường, mật độ quần thể có lúc tăng lúc giảm
chính vì thế cần phải theo dõi biến động mật độ quần thể của chúng, xác định khi nào
mật độ quần thể trở nên là mối đe dọa đến lợi ích của con người và cần phòng trừ
chúng chính vì thế đề tài “Thành phần sâu hại chính, đặc điểm sinh học và hiệu lực
phòng trừ bọ xít muỗi Helopeltis theivora Wat. (Hemiptera: Miridae) trên cây ca cao
của một số loại nông dược tại Trảng Bom - Đồng Nai và Thủ Đức - TP. Hồ Chí Minh”
đã được thực hiện.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Ghi nhận thành phần sâu hại chính trên cây ca cao.
- Ghi nhận diễn biến mức độ gây hại của bọ xít muỗi trên cây ca cao.
- Ghi nhận một số đặc điểm hình thái, sinh học của bọ xít muỗi trên cây ca cao.
- Khảo sát hiệu lực trừ bọ xít muỗi của một số thuốc trừ sâu ở ngoài đồng.
1.3 Giới hạn đề tài
- Đề tài được thực hiện từ tháng 03 tới tháng 06/2009.
- Địa điểm: Trảng Bom - Đồng Nai và Thủ Đức - TP. Hồ Chí Minh.

2



Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu sơ lược về cây ca cao
2.1.1 Nguồn gốc
Tên khoa học: Theobroma cacao L.
Họ: Sterculiaceae
Ca cao có nguồn gốc từ lưu vực sông Amazon nằm ở Nam, Trung Mỹ. Tất cả
các giống đang trồng hiện nay là những dòng đột biến, tạp giao tự nhiên hoặc được
chọn lọc từ các dòng hoang dại (Phạm Hồng Đức Phước, 2003).
2.1.2 Đặc điểm hình thái
Rễ
Bộ rễ ca cao bao gồm 1 rễ trụ dài khoảng 1,5 - 2 m và nhiều rễ ngang phân
nhánh với rất nhiều rễ con, tập trung chủ yếu ở độ sâu khoảng 20 cm (Phạm Hồng Đức
Phước, 2003).
Thân
Trong tự nhiên cây ca cao có thể cao đến 20 m và có thể có từ 4 - 5 tầng cành.
Sự phát triển của thân ca cao có thể chia thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Hạt nảy mầm thượng địa.
Giai đoạn 2: Tính từ khi tử diệp mở cho tới khi xuất hiện 4 lá đầu tiên,
trong giai đoạn này thân có thể cao từ 0,5 - 2 m.
Giai đoạn 3: Cây ngừng sinh trưởng về chiều cao, cành ngang trên đỉnh
ngọn phát triển tạo tầng cành đầu tiên (Phạm Hồng Đức Phước, 2003).

Lá non phát triển theo từng đợt. Sau mỗi đợt ra lá đỉnh cành vào trạng thái ngủ,
thời gian ngủ tùy theo điều kiện môi trường nhưng thường khoảng 4 - 6 tuần. Sự phát
triển lá liên quan đến tình trạng nước của cây. Cây ca cao trồng không che bóng các

3



đợt ra lá nhanh hơn là trồng trong điều kiện có che bóng (Phạm Hồng Đức Phước,
2003).
Hoa
Cây trồng từ hạt có thể ra hoa sau khi trồng khoảng 14 - 20 tháng, cây ghép hay
cây dâm cành có thể ra hoa sau khi trồng khoảng 9 - 18 tháng. Hoa xuất hiện ở thân,
cành. Nếu tưới đầy đủ nước thì cây ra hoa quanh năm nhưng vẫn có đỉnh chính ra hoa
rộ vào mùa mưa. Hoa ca cao ra nhiều nhưng tỷ lệ thụ phấn, đậu quả thấp chỉ từ 1 - 5 %
(Phạm Hồng Đức Phước, 2003).
Trái
Sau khi thụ phấn trái tăng trưởng chậm trong khoảng 40 ngày đầu và tốc độ tối
đa sau 75 ngày. Sau khi thụ phấn 75 ngày sự tăng trưởng của trái chậm lại và hạt trong
trái bắt đầu tăng trưởng nhanh, đây cũng là thời kỳ hạt tích lũy chất béo. Sau khi thụ
phấn khoảng 140 ngày thì lớp cơm nhày hình thành. Khi hạt tăng trưởng tối đa trái vào
giai đoạn chín. Trái non có 5 ngăn trong đó hạt phân chia đều, vách ngăn này biến mất
khi trái chín chỉ còn lại 1 hốc đầy hạt, mỗi trái có từ 30 - 40 hạt và xếp thành 5 dãy. Từ
khi thụ phấn đến khi trái chín kéo dài từ 5 - 6 tháng tùy theo giống. Trái ca cao rất đa
dạng về hình dạng và màu sắc tùy theo giống (Phạm Hồng Đức Phước, 2003).
Hạt
Mỗi hạt có lớp cơm nhày bao quanh có vị chua, ngọt, mùi thơm. Hạt có lớp vỏ
mỏng, nhiều đường gân. Hạt chứa tử diệp màu tím và hóa nâu sau khi lên men. Hạt rất
dễ mất sức nảy mầm sau khi tách khỏi trái nên thường phải gieo ngay (Phạm Hồng
Đức Phước, 2003).
2.1.3 Một số yêu cầu sinh thái của cây ca cao
Khí hậu
Cây ca cao có thể trồng được trên các vùng có lượng mưa khoảng 1.500 - 2.000
mm, thích nghi tốt với nhiệt độ tối đa khoảng 30 - 32oC và tối thiểu từ 18 - 21oC, cây
bị thiệt hại nghiêm trọng ở nhiệt độ dưới 10oC. Ẩm độ thích hợp cho cây phát triển
khoảng 70 - 80 % (Phạm Hồng Đức Phước, 2003). Cây ca cao đòi hỏi lượng ánh sáng

ít hơn những loại cây khác, ở giai đoạn cây con đòi hỏi lượng ánh sáng khoảng 25 %,
khi trồng cây con ngoài nắng không có che bóng thì cây cho lá nhỏ, dày, màu nhạt, lá
rụng sớm, khi trồng trong bóng rợp thì lá to hơn, mỏng và màu xanh đậm. Tính chịu
4


rợp của cây ca cao giảm dần theo độ tuổi. Đến năm thứ 4 cây chỉ cần che bóng khoảng
25 % (Trần Văn Hào và ctv, 1999).
Đất đai
Cây ca cao có thể phát triển trên nhiều địa hình và loại đất khác nhau nhưng
phải có cây che bóng và gần nguồn nước. Ca cao chịu được vùng đất có pH từ 5 - 8
nhưng tối ưu nhất khoảng 5,5 - 6,7 (Phạm Hồng Đức Phước, 2003).
2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ ca cao trên thế giới và trong nước
2.2.1 Trên thế giới
Hiện nay trên thế giớ có 3 vùng trồng ca cao chính là:
Tây Phi: Bờ Biển Ngà, Ghana, Nigeria.
Nam Mỹ: Brazil, Ecuador.
Đông Nam Á: Indonesia, Malaysia.
Các nước này đều nằm trong vùng có vĩ độ khoảng 15o Bắc Nam. Lượng ca cao
giao dịch trên thị trường thế giới khoảng 3 triệu tấn/năm, mức tiêu thụ ca cao của thế
giới hàng năm đều tăng bình quân từ 2 - 3 % (Phạm Hồng Đức Phước, 2003). Phần lớn
sản lượng ca cao cung cấp cho thị trường thế giới đều tập trung ở các nước khu vực
Tây Phi (Bảng 2.1). Theo số liệu phân tích về tỷ lệ tiêu thụ ca cao trên thị trường thế
giới của tổ chức ICCO (International Cocoa Organization) thì thị trường tiêu thụ ca
cao lớn nhất thế giới là thị trường châu Âu chiếm 41 %, kế đến là châu Mỹ chiếm 23
%, châu Á và châu Đại Dương chiếm 19,5 %, châu Phi chiếm 17 % (World cocoa
foundation, 07/2009).
Theo Phan Minh Tân (2007), trong những năm gần đây ở một số nước khu vực
Tây Phi diện tích trồng ca cao có giảm do sâu, bệnh hại làm giảm năng suất, ảnh
hưởng đến sản lượng ca cao thế giới. Bên cạnh đó khu vực châu Á mà chủ yếu là

Indonesia đã giảm diện tích trồng ca cao chuyển sang trồng cây cọ dầu. Theo dự báo
của thế giới thì sản lượng ca cao trong những năm tới có thể đạt tới 3,7 triệu tấn.

5


Bảng 2.1 Sản lượng ca cao thế giới năm 2007 - 2008 và 2008 - 2009

Sản lượng (ngàn tấn)
Châu lục

2007 - 2008

2008 - 2009

Châu Phi

2.602

2.372

Cameroon

188

195

Coted’Ivoire

1.431


1.200

Ghana

730

700

Nigeria

200

210

Các nước khác

55

67

Châu Á và Châu Đại Dương

614

607

Indonesia

500


490

Malaysia

32

32

Các nước khác

82

85

Châu Mỹ

447

451

Brazill

126

165

Ecuador

115


112

Các nước châu Mỹ Latin khác

172

176

Thế giới

3.664

3.430

Nguồn: World cocoa foundation,07/ 2009.

2.2.2 Trong nước
Cây ca cao có mặt ở Việt Nam trên vùng đất cao nguyên từ những năm 40 của
thế kỷ 20, do những chủ đồn điền người Pháp trồng thử nghiệm cùng với cà phê nhưng
do sản lượng ít, thị trường tiêu thụ khó khăn nên chưa phát triển thành cây trồng hàng
hóa, vì thế các vườn ca cao cũng bị tàn lụi dần (Phạm Đình Trị, 1989).
Năm 2000, bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trương khôi phục và
phát triển ca cao nên đã xây dựng đề án phát triển ca cao và thành lập ban điều phối
phát triển ca cao Việt Nam (Phạm Hồng Đức Phước, 1999).
Theo Phan Minh Tân (2007), so với những nông sản khác như cà phê, điều thì
ca cao là mặt hàng có giá cả ổn định và ít biến động.

6



Theo báo cáo của ban điều phối ca cao Việt Nam, tính đến tháng 05 năm 2009
cả nước đã trồng được gần 10.000 ha ca cao, trong đó hơn 8.300 ha ca cao trồng xen
với mật độ khoảng 600 cây/ha và hơn 1.300 ha trồng thuần với mật độ khoảng 1.100
cây/ha, diện tích ca cao đang cho thu hoạch là 4.750 ha. Diện tích ca cao ở nước ta
hiện nay đang tăng nhanh chủ yếu dựa vào sự hỗ trợ, đầu tư khuyến nông và một số dự
án của tổ chức ACDI/VOCA (tổ chức Hợp tác phát triển nông nghiệp quốc tế Mỹ), các
tỉnh có diện tích lớn hiện nay như Bến Tre (3.916 ha), Tiền Giang (1.245 ha), Đăklăk
(1.830 ha), Bình Phước (1.300 ha). Năng suất bình quân ban đầu đạt khoảng 2,1 tạ/ha.
Sản lượng ước tính niên vụ 2008 - 2009 đạt khoảng 10.000 tấn. Giá hạt ca cao khô
trong năm qua luôn ổn định ở mức trên 30.000 ngàn đồng/kg. Chất lượng hạt ca cao
Việt Nam đang được xếp thứ 3 trên thế giới sau Ghana và Papua New Genia. Các công
ty đang hình thành mạng lưới thu mua tại các tỉnh giúp người trồng ca cao yên tâm
hơn trong khâu tiêu thụ (Trung tâm Khuyến nông khuyến ngư quốc gia, 2009).
Theo đề án “Phát triển cây ca cao đến năm 2015 và định hướng tới năm 2020”
của bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn thì tới năm 2020 diện tích ca cao Việt
Nam sẽ lên tới 80.000 ha, trong đó có 60.000 ha ca cao cho thu hoạch với năng suất
bình quân 1,8 tấn/ha, sản lượng hạt ca cao khô đạt 108.000 tấn và xuất khẩu thu về 100
- 120 triệu USD (Trung tâm Khuyến nông khuyến ngư quốc gia, 05/2008).
2.3 Thành phần sâu hại trên cây ca cao
2.3.1 Trên thế giới
Theo Box (1944); Squire (1947); Taylor (1954) và Youdeowei (1969), hai loài
Distantiella theobroma Dist., Sahlbergella singularis Hagl. là 2 loài phổ biến trên ca
cao ở Ghana và những nước khác ở châu Phi (trích dẫn bởi Entwistle, 1972).
Theo China (1944); Squire (1947); Taylor (1954); Lavabre và ctv (1963),
những loài bọ xít mù ở Tây Phi gồm có: Bryocoropsis laticollis Schum., Odoniella
spp., một loài thuộc giống Boxia và khoảng 10 loài thuộc giống Helopeltis spp. gồm
các loài: H. lalende., H. begrothi, H. seredensis., H. corbisieri., H. gerini, H.
mugumbensis, H. poppinsi, H. lemosi, H. scheutedeni, H. westwoodi (trích dẫn bởi
Entwistle, 1972).

Theo Entwistle (1972), côn trùng gây hại trên cây ca cao bộ cánh nửa cứng
(Hemiptera) gồm có: loài Sahlbergella singularis, Distantiella theobroma,
7


Pseudodoniella duni, Pseudodoniella pacifica, Pseudodoniella typica, Boxiopsis
madagascariensis, Platyngomiriodes apiformis, giống Monalonion, Helopeltis, loài
Antiteuchus picea, Antiteuchus tripterus, Chracoma stictigrapta, Bathycoelia
thalassina, giống Theraptus, Pseudotheraptus devastans, Amblypelta coccophaga,
Amblypelta theobromae. Côn trùng thuộc bộ cánh đều gồm có rầy mềm (Toxoptera
aurantii), rệp sáp và rệp vảy gây hại trên cây ca cao có tới hơn 100 loài phân ra làm 9
họ thuộc cùng 1 tổng họ Coccoidea, 1 số loài chính: Rệp sáp giả cam (Planococcus
citri), Planococcus lilacinus, Planococcus hargreavesi, Planococcoides njalensis, rệp
sáp giả vằn (Ferrisia virgata). Côn trùng bộ cánh tơ (Thysanoptera) gây hại ca cao có
loài Selenothrips rubrocintus. Côn trùng thuộc bộ cánh vảy (Lepidoptera) gây hại ca
cao gồm có: Sâu đục thân mình hồng (Zeuzera coffeae, Z. roricyanea), sâu đục quả ca
cao (Acrocercops cramerella), sâu xanh hại bông ca cao (Earias biplarvae), sâu xám
(Tiracola plagiata), sâu ăn lá chủ yếu thuộc 2 giống Atta và Acromyrmex gồm các
loài: Atta cephalotes, Atta sexdens, Atta colombica, Acrocercops octospinosus. Côn
trùng bộ cánh cứng (Coleoptera) gây hại ca cao gồm có: Bọ cánh cứng ăn lá (Rutela
lineola, Adoretus versutus, Apogonia derroni, Anomala, Chaetadoretus), thiên ngưu
đục thân (Glenea aluensis, G. lefebueri, G. novemguttata), mọt đục cành (Pantorhytes
szentivanyi, P. plutus, P. biplagiatus, Xyleborus morstatti, X. ferrugineus) và mối
(Odontotermes sp.). Trên thế giới có khoảng hơn 40 loài bọ xít mù, các giống phổ biến
gồm: Helopeltis, Monalonion, Boxia, Boxiopsis, Bryocoropsis, Distantiella, Odoniella,
Platyngomiriodes, Pseudodoniella, Sahlbergella.
2.3.2 Trong nước
Theo Lê Thị Tuyết Nga (2001), rệp sáp trên cây ca cao gồm có: Rệp sáp giả
cam (Planococcus citri R.), rệp sáp lưng vằn (Ferrisia virgata), rệp sáp bông cúc
(Icerya aegyptica), rệp sáp sọc lưng vàng (Planococcus lilacinus).

Theo Phạm Hồng Đức Phước (2003), các loài sâu hại chính trên cây ca cao
gồm: Bọ xít muỗi (Helopeltis spp.), sâu hồng (Zeuzera sp.), bọ cánh cứng hại lá
(Adoretus spp., Apogonia spp. ), rầy mềm (T. auratii), rệp sáp giả cam (Planococcus
citri R.), sâu khoang (Spodoptera litura), sâu đo xám (Hyposidra talaca), sâu đục vỏ
trái (Cryptophlebia encarpa), sâu đục vỏ thân (Endoclita hosei), sâu bao (Pagodiella
hekmeyeri) và mối (Odontotermes sp.).
8


Theo Nguyễn Thị Chắt (2006), một số sâu hại trên ca cao đã được ghi nhận
gồm bọ hung nâu (Maladera orientalis Motch.), bọ xít muỗi (H. theivora), sâu đục
thân mình đỏ (Z. coffeae), mọt đục cành cà phê (X. morstatti), rệp sáp giả cam
(Pseudococcus citri R.), rệp sáp giả ca cao (Planococcus lilacinus CKll.), rầy mềm
cam đen (T. aurantii).
Sâu hại phổ biến trên ca cao gồm có: Mọt đục cành (X. morstatti), bọ nâu
(Adoretus sp.), sâu hồng (Z. coffeae), sâu khoang (Spodoptera litura), bọ xít muỗi
(Helopeltis sp.), bọ trĩ (Thrips sp.), rệp sáp phấn (Planococcus citri), rệp muội đen (T.
aurantii), mối (Odontotermes sp.) (Trung tâm Khuyến nông khuyến ngư quốc gia,
05/2008).
2.4 Đặc điểm hình thái, sinh học và triệu chứng gây hại của một số loài sâu hại
chính
2.4.1 Rệp sáp giả ca cao (Planococcus lilacinus CKll.)
Theo Nguyễn Thị Chắt (2006), rệp sáp giả ca cao có hình oval, cơ thể có màu
vàng nhạt được phủ đầy bột sáp trắng, phía lưng hơi phồng lên, bụng phẳng. Giữa lưng
dọc cơ thể có 1 vệt rộng không phủ sáp hoặc phủ sáp rất ít để lộ ra màu vàng nhạt của
cơ thể. Xung quanh cơ thể có 17 cặp tua sáp ngắn và to, cặp thứ 17 hơi dài hơn các cặp
khác. Quan sát mẫu dưới kính soi nổi ở độ phóng đại 40 lần thấy xung quanh cơ thể có
18 cặp cerarii. Mỗi căp cerarii là vị trí tạo tua sáp xung quanh cơ thể, riêng cặp cerarii
thứ 18 không tạo tua sáp như những tua sáp khác mà chỉ là mẩu sáp nhỏ bị che lấp
dưới cặp 17. Rệp sáp giả ca cao rất giống rệp sáp giả cam (Planococcus citri R.), tuy

nhiên rệp sáp giả cam có những cặp tua sáp gần cuối bụng dài hơn các tua sáp phía 2
bên sườn và phía đầu, đặc biệt là cặp tua thứ 17 hơi cong sang hai bên. Giữa lưng rệp
sáp giả cam cũng có vệt dọc, hẹp chạy từ đốt ngực đầu tiên đến giữa bụng. Bên dưới
lớp bột sáp cơ thể rệp sáp giả cam có màu nâu hồng hoặc hồng vàng.
2.4.2 Sâu đục thân mình hồng (Zeuzera coffeae Neitn.)
Theo Nguyễn Thị Chắt (2006), thành trùng sâu đục thân mình hồng Z. coffeae
là loài ngài đục gỗ màu xám lam, chiều dài thân từ 18 - 22 mm, sải cánh từ 35 - 45
mm. Râu đầu con đực hình sợi chỉ, con cái nửa gốc hình lông chim, nửa ngọn hình sợi
chỉ. Trên lưng ngực có 3 cặp chấm màu xanh lam hay xanh thẫm, phía lưng các đốt
bụng màu xanh lam. Cánh trước hẹp và dài, trên cả 2 cánh có nhiều chấm màu xanh
9


lam xếp theo mạch dọc của cánh. Chân màu xám đen. Ống đẻ trứng của con cái dài.
Thành trùng sau khi vũ hóa trải qua 1 - 2 ngày ăn thêm sau đó mới giao phối và đẻ
trứng, một con cái có thể đẻ được từ 400 - 2.000 trứng. Trứng có hình bầu dục hơi tròn
màu nâu vàng có đường kính khoảng 1 mm, giai đoạn ủ trứng kéo dài từ 10 - 16 ngày.
Giai đoạn ấu trùng trải qua 6 tuổi kéo dài từ 120 - 150 ngày. Sâu non mới nở có màu
trắng đục sau đó chuyển sang màu nâu nhạt. Đầu, mảnh lưng ngực trước, mảnh mông
cứng và có màu nâu đậm, phía lưng các đốt bụng có nhiều u lông cứng, sâu non mới
nở đục cành tăm, sâu tuổi lớn đục cành cấp 1, cấp 2, bình thường trên 1 cành chỉ có 1
sâu non và 1 lỗ đục, lỗ đục thường có phân màu nâu kết dính bịt lại. Đẫy sức sâu non
có thể dài từ 25 - 35 mm. Nhộng to và thô, dài từ 20 - 25 mm, có màu nâu hồng hay
nâu vàng, nhộng phát triển từ 14 -18 ngày có khi từ 30 - 50 ngày. Vòng đời của sâu
đục thân mình hồng kéo dài từ 5 - 7 tháng (trung bình là 6 tháng).
2.4.3 Sâu đục trái (Conogethes punctiferalis Gunenée.)
Theo Nguyễn Thị Chắt (2006), thành trùng sâu đục trái là 1 loài ngài sáng màu
vàng nâu, cơ thể dài từ 11 - 13 mm, sải cánh từ 24 - 27 mm. Trên cánh trước và cánh
sau có nhiều đốm màu nâu đen. Thành trùng sau khi vũ hóa trải qua 2 - 3 ngày dinh
dưỡng thêm sau đó mới bắt cặp giao phố và đẻ trứng. Một con cái có thể đẻ được từ 20

- 30 trứng. Trứng có màu trắng sữa, hình bầu dục, giai đoạn ủ trứng kéo dài từ 4 - 6
ngày, sâu đục trái gây hại ở giai đoạn ấu trùng bằng cách tấn công vào trái từ khi trái
còn non cho đến khi trái chín, chúng đục đến đâu thì để lại vệt phân khô màu nâu kết
dính che phủ. Ấu trùng có màu nâu hơi xanh, trên lưng mỗi đốt có 4 đốm nâu nhạt, 2
đốm trên lớn hơn 2 đốm dưới, ấu trùng có 5 tuổi kéo dài từ 14 - 16 ngày. Đẫy sức sâu
nhả tơ làm kén mỏng và hóa nhộng tại vị trí gây hại, giai đoạn nhộng kéo dài từ 7 - 10
ngày. Vòng đời của sâu đục trái kéo dài từ 29 - 32 ngày.
2.4.4 Sâu khoang (Spodoptera litura Fab.)
Theo Nguyễn Thị Chắt (2006), thành trùng sâu khoang là 1 loài ngài đêm có
màu nâu đậm, cơ thể dài từ 16 - 20 mm, sải cánh từ 32 - 42 mm. Cánh trước có màu
nâu đen, trên cánh có nhiều vân phức tạp, gần mép cánh trước có vân trắng chạy xiên
đến giữa cánh, khi đậu cánh xếp hình mái nhà vân trắng này thu lại giống hình chữ V,
cánh sau màu trắng ngà có ánh tím. Thành trùng mới vũ hóa có thể đẻ trứng ngay vào
ngày hôm sau. Một con cái có thể đẻ được từ 900 - 2.000 trứng. Trứng có hình bán
10


cầu, mặt ngoài trứng có nhiều đường gân nổi chạy từ đỉnh cánh xuống cắt những
đường vân ngang tạo thành những ô nhỏ. Trứng mới đẻ có màu vàng nhạt, gần nở có
màu nâu nhạt hay xám tro. Giai đoạn ủ trứng kéo dài từ 4 - 6 ngày. Sâu khoang gây hại
ở giai đoạn ấu trùng. Sâu non trên lưng có 3 sọc chạy từ đốt bụng đầu tiên đến đốt
bụng cuối cùng đó là 1 sọc lưng và 2 sọc phụ lưng. Trên sọc phụ lưng mỗi đốt có hình
bán nguyệt màu đen, hình bán nguyệt này ở đốt bụng thứ nhất và thứ 8 rất to kéo lại
sát nhau tạo thành 2 khoang đen. Đẫy sức sâu non có thể dài từ 35 - 40 mm. Sâu non
trải qua 6 tuổi kéo dài từ 12 - 17 ngày. Nhộng có màu nâu đậm hay hung nâu bóng, dài
18 - 20 mm. Giai đoạn nhộng kéo dài từ 8 - 10 ngày.
2.4.5 Bọ nâu (Adoretus sp.)
Theo Nguyễn Thị Thu Cúc (2000), thành trùng có màu nâu đỏ dài khoảng 11 12 mm. Thân, cánh và chân có nhiều lông nhỏ, mặt bụng có lông dày hơn mặt lưng.
Mắt to, màu đen. Chân có 2 móng dài sắc, nhọn giúp đào bới đất vào ban ngày và đeo
bám vào lá ăn phá gây hại. Thành trùng chủ yếu cắn phá trên lá non vào ban đêm tạo

nên nhiều vết thủng lỗ chỗ trên bề mặt lá non, chủ yếu ăn phần giữa các gân lá, không
ăn rìa lá. Triệu chứng gây hại của Adoretus sp. thể hiện rất rõ khi lá già. Khi mật độ
cao có thể gây hại toàn bộ lá non làm cây phát triển kém, năng suất giảm (trích dẫn bởi
Cao Ngọc Thiện, 2001).
2.5 Bọ xít muỗi Helopeltis spp.
2.5.1 Đặc điểm hình thái và sinh học
Theo Hồ Khắc Tín (1982); Nguyễn Thị Chắt (2006), ở trên cây chè bọ xít muỗi
Helopeltis theivora Waterh. trưởng thành dài từ 4 - 7 mm, rất giống con muỗi nhà, con
cái có màu xanh lá mạ, con đực có màu xanh lơ. Râu đầu 4 đốt, đốt cuống râu to và dài
hơn đốt roi râu. Đầu màu nâu, mắt màu đen, cổ thắt lại có khoang vàng óng. Bàn chân
có 3 đốt, đốt chày có 2 hàng gai. Trứng bọ xít muỗi hình bầu dục màu trắng, phía đầu
có 2 sợi lông dài không bằng nhau. Trứng được đẻ trong mô cây, chỉ để lộ 2 sợi lông
ra ngoài. Ấu trùng bọ xít muỗi H. theivora có 5 tuổi, bọ xít non có hình dạng giống
thành trùng nhưng kích thước nhỏ hơn, sang tuổi 3 bọ xít muỗi non mới xuất hiện
mầm cánh, tuổi 5 mầm cánh có màu vàng xanh và phủ hết đốt bụng thứ 4. Con cái sau
khi hóa trưởng thành trải qua 2 - 6 ngày ăn thêm sau đó mới bắt cặp, giao phối và đẻ
trứng. Một con cái có thể đẻ từ 12 - 75 trứng. Giai đoạn ủ trứng kéo dài từ 5 - 10 ngày,
11


ấu trùng trải qua 5 tuổi kéo dài từ 9 - 19 ngày, bọ xít trưởng thành có thể sống được từ
2 - 3 tuần. Điều kiện thuận lợi cho bọ xít muỗi phát triển là: Nhiệt độ từ 20 - 29oC, ẩm
độ trên 90% đặc biệt trong điều kiện bóng râm ít ánh sáng. Chính vì thế bọ xít muỗi
phát triển mạnh vào mùa mưa, ẩm độ không khí cao, thời gian chiếu sáng ngắn và trời
âm u. Theo Entwistle (1972), mật số quần thể bọ xít muỗi giảm sau những trận mưa
lớn.
Theo Nguyễn Viết Tùng (2006), H. theivora (H. theobroma) đốt ngực thứ 2 có
màu vàng, giữa lưng có 1 cái chùy màu đen. H. antonii thành trùng có màu nâu đỏ,
đầu đen, ngực đỏ, bụng đen và trắng.
2.5.2 Biện pháp phòng trừ

Biện pháp canh tác
Theo Entwistle (1972); Phạm Hồng Đức Phước (2003), để giảm bớt mật độ gây
hại của bọ xít muỗi cần: Giảm độ ẩm trong vườn bằng cách vệ sinh vườn sạch sẽ, tỉa
bớt cành và nhánh không cần thiết.
Biện pháp sinh học
Theo Menzel (1923); Steiner (1925), loài bọ xít muỗi H. antonii ở Java bị ký sinh
bởi 1 loài tuyến trùng Hexamermis sp. nhưng tỷ lệ ký sinh thấp chỉ đạt từ 10 - 70 % cá
thể bọ xít muỗi thuộc loài H. begrothi bị ký sinh ở giai đoạn trứng bởi Telenomus,
Pediobus và Trichogramma spp. (trích dẫn bởi Beatrice Padi).
Theo Anon (1970), đã ghi nhận được 2 loài nấm Hirsutella sp., Beauveria
bassiana gây bệnh trên loài H. theobroma ở Ghana và Nigeria. Vi khuẩn Bt gây bệnh
trên loài H. begrothi ở Malaysia (trích dẫn Entwistle, 1972).
Theo Entwistle (1972), ong ký sinh phổ biến trên họ bọ xít mù bao gồm các
loài: Euphorus sahlbergellae Wlk., Euphorus helopeltides Ferr. và Encyrtus cotterrslli
Watson. thuộc họ ong nhảy (Encyrtidae), ngoài ra bọ xít mù còn bị ký sinh bởi loài
Euphorus anates Nix. và 1 loài khác thuộc giống Euphorus chưa được định danh
nhưng với tỷ lệ thấp. Bọ xít mù thuộc giống Helopeltis ở Châu Phi bị truyến trùng
thuộc họ Mermithidae ký sinh ở trong bụng.
Một số nước ở khu vực Đông Nam Á đã nghiên cứu và thấy rằng kiến đen trên
ca cao có thể làm giảm đáng kể bọ xít muỗi, sâu đục quả, chuột gây hại trái ca cao và
giảm tỷ lệ bệnh thối trái (Khoo, 1997).
12


Theo Phạm Hồng Đức Phước (2003), bọ xít muỗi có thể phòng trừ rất hữu hiệu
bằng cách nuôi kiến đen loài Dolichoderus thoracicus trong vườn.
Biện pháp hóa học
Theo Phạm Hồng Đức Phước (2003), để phòng trừ bọ xít muỗi có thể phun các
loại thuốc hóa học gốc: Fenobucard, diazinon, dimethoate. Phun thuốc vào sáng sớm
lúc côn trùng di chuyển chậm chạp.


13


Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Vật liệu nghiên cứu
- Vật liệu nghiên cứu gồm: Dao, kéo cắt cành, vợt, cọ nhỏ, túi nilon, hộp nhựa,
vải von, dây kẽm, kim ghim, sơn, kính lúp cầm tay, thước kẹp, kính soi nổi, bình phun
thuốc, máy chụp hình, cồn 70o, nước pha thuốc, các loại thuốc trừ sâu sử dụng trong
thí nghiệm.
- Đối tượng nghiên cứu: Bọ xít muỗi và thành phần sâu hại ca cao, một số thuốc
bảo vệ thực vật trừ bọ xít muỗi hại ca cao.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Điều tra thành phần sâu hại trên cây ca cao
Thời gian và địa điểm:
- Điều tra từ tháng 03 - 04/2009
- Địa điểm: Trảng Bom - Đồng Nai, Thủ Đức - TP. Hồ Chí Minh.
Phương pháp điều tra:
- Điều tra thu thập thành phần sâu hại trên cây ca cao dựa theo phương pháp
nghiên cứu bảo vệ thực vật (Nguyễn Công Thuật,1997).
- Chọn ba vườn ca cao, mỗi lần ở mỗi vườn điều tra ngẫu nhiên 5 điểm, mỗi
điểm điều tra 5 cây, mỗi cây điều tra chủ yếu trên 4 cành theo 4 hướng và toàn bộ số
trái ở độ cao từ 1,6 m trở xuống.
Chỉ tiêu theo dõi:
- Ghi nhận thành phần sâu hại chính trên cây ca cao.
- Tần số xuất hiện của từng loài sâu hại chính (TSXH)
TSXH(%) = Số lần điều tra có loài dịch hại xuất hiện x 100/tổng số lần điều tra
- Ghi nhận vị trí sâu gây hại.
Lịch điều tra: Điều tra định kỳ 10 ngày/ lần, điều tra liên tục trong 2 tháng.


14


Giám định mẫu: Mẫu sâu hại thu thập ngoài đồng được bảo quản mang về giám
định tại bộ môn bảo vệ thực vật trường đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
3.2.2 Điều tra diễn biến mức độ gây hại của bọ xít muỗi Helopeltis theivora
Thời gian và địa điểm:
- Điều tra từ ngày 01/03 đến 31/05 năm 2009 tại vườn thí nghiệm so sánh 64
dòng ca cao nội địa ở xã Quảng Tiến, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
- Đặc điểm của vườn điều tra: Vườn ca cao 4 năm tuổi, rộng 5 ha, không sử
dụng thuốc trừ bọ xít muỗi.
Lịch điều tra: Điều tra định kỳ 10 ngày/lần.
Phương pháp điều tra:
Chọn 8 điểm trên 2 đường chéo góc, mỗi điểm điều tra 3 cây, mỗi cây điều tra
toàn bộ số trái ở độ cao từ 1,6 m trở xuống và 4 cành theo 4 hướng.
Chỉ tiêu theo dõi:
- Mật số bọ xít muỗi (con /trái hoặc đọt)
Mật số bọ xít muỗi = Tổng số con/tổng số trái hoặc đọt điều tra.
- Tỷ lệ (%) trái, đọt bị hại
Tỷ lệ trái hoặc đọt bị hại (%) = Số trái hoặc đọt bị hại x 100/tổng số trái hoặc
đọt điều tra.
3.2.3 Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học chính của bọ xít muỗi H. theivora
Thời gian và địa điểm:
Thí nghiệm được tiến hành từ ngày 15/03 đến 20/05 năm 2009 trên giống TD14
tại vườn ca cao trường Đai học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, khu phố 6, phường Linh
Trung, quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh.
Phương pháp tiến hành:
- Để nghiên cứu một số đặc điểm sinh học chính của bọ xít muỗi tiến hành nhân
nuôi cá thể bọ xít muỗi ngoài vườn ca cao trong lồng lưới bao trái ca cao.

- Thiết kế lồng nuôi bọ xít muỗi:
+ Khung của lồng lưới có hình bầu dục dài khoảng 30 cm, đường kính khoảng
20 cm được tạo bằng cách quấn 3 đoạn dây kẽm dài khoảng 90 cm vào cành hoặc vào
cuống trái.

15


×