Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

XÁC ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ BỆNH THỐI NHŨN TRÊN CÂY LAN DO VI KHUẨN Erwinia spp. GÂY RA TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.9 KB, 63 trang )

XÁC ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ BỆNH THỐI NHŨN TRÊN CÂY LAN
DO VI KHUẨN Erwinia spp. GÂY RA TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

Tác giả

ĐOÀN THỊ LAN ANH

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư nghành
Bảo vệ thực vật

Giáo viên hướng dẫn
TS. Lê Đình Đôn
KS. Phạm Thị Minh Kiều

Tháng 8 năm 2009
35


LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành khóa luận này tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và ủng hộ
của gia đình, thầy cô, bạn bè. Nay tôi xin chân thành cảm ơn đến:
Cha mẹ và những người thân trong gia đình đã động viên và tạo mọi điều kiện
thuận lợi trong suốt quá trình học tập.
Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, Ban chủ nhiệm
khoa Nông Học đã quan tâm giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình học tập tại trường.
Qúy thầy cô khoa Nông Học đă tận tình chỉ dạy, hướng dẫn, truyền đạt những
kiến thức quý báu cho tôi trong quá trình học tập.
Thầy Lê Đình Đôn đã hết lòng hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học
tập và thực tập tốt nghiệp.


Cô Phạm Thị Minh Kiều đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực tập tốt nghiệp.
Thầy Nguyễn Văn Lẫm và các cán bộ công tác tại phòng thực tập bộ môn Bảo
vệ Thực vật, phòng thí nghiệm Hóa học cơ bản, trung tâm Phân tích Hóa sinh, vườn
thí nghiệm bộ môn Công nghệ Sinh học đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian thực hiện đề tài.
Các anh chị trong khoa Nông Học và toàn thể các bạn sinh viên lớp Bảo vệ
Thực vật 31 đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và thực tập tốt
nghiệp.

Tp. HCM, tháng 8 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Đoàn Thị Lan Anh

36


TÓM TẮT
Hiện nay, cây lan (Orchidacaea) đang dần trở thành một trong những cây cảnh
đem lại giá trị kinh tế cao cho nghành cây cảnh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Bởi vậy nghành trồng lan đang được đầu tư phát triển và mở rộng diện tích cũng như
thị trường. Tuy nhiên, sự tấn công của sâu bệnh hại lan đã làm giảm đi không ít giá trị
của loài cây này. Trong đó, bệnh thối nhũn do vi khuẩn Erwinia spp. gây ra trên lan có
thiệt hại đáng kể về kinh tế. Đề tài nghiên cứu: “XÁC ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ BỆNH
THỐI NHŨN TRÊN CÂY LAN DO VI KHUẨN Erwinia spp. GÂY RA TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” đã được tiến hành từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2009 tại
phòng thí nghiệm bộ môn Bảo vệ Thực vật - khoa Nông học - trường Đại học Nông
Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
Đối tượng nghiên cứu là vi khuẩn Erwinia spp. gây bệnh thối nhũn trên cây lan,
là một thành viên của họ vi khuẩn Enterobacteriaceae. Vi khuẩn Erwinia spp. là loài

đa thực, ký sinh và gây hại trên nhiều loại cây trồng khác nhau.
Đề tài được thực hiện với mục đích nhận định được tình hình nhiễm bệnh do vi
khuẩn gây ra trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; thu thập các mẫu lan có khả năng
bị bệnh thối nhũn do vi khuẩn Erwinia spp. gây ra, từ đó phân lập và thực hiện các thử
nghiệm sinh hóa nhằm xác định chính xác được loài vi khuẩn Erwinia spp. gây thối
nhũn trên lan. Đây là những nghiên cứu bước đầu tạo tiền đề cho các nghiên cứu sâu
hơn về sinh học phân tử, ứng dụng sinh học và kiểm soát bệnh có hiệu quả.
Nội dung đề tài nghiên cứu gồm:
1 - Thu thập, xác nhận tình hình bệnh do vi khuẩn gây hại trên cây lan ở một số
vườn lan tại Thành phố Hồ Chí Minh
2 - Phân lập mẫu vi khuẩn và thực hiện phản ứng sinh hóa xác định loài gây hại.
3 - Gây bệnh nhân tạo lên các giống lan và đánh giá khả năng gây bệnh của vi
khuẩn Erwinia spp. ở 5 giống lan.
Đề tài nghiên cứu đã đạt được các kết quả:
1 - Tình hình nhiễm bệnh vi khuẩn tại các vườn điều tra: Trong các vườn thuộc
6 quận, huyện điều tra tất cả đều có mẫu bệnh do vi khuẩn gây ra.
37


2 - Phân lập được 10 dòng vi khuẩn để thực hiện thử nghiệm, nghiên cứu
3 - Sau khi thử nghiệm phân lập trên môi trường PGA và thực hiện phản ứng
sinh hóa đã xác định được 8/10 dòng phân lập là vi khuẩn Erwinia chrysanthemi gây
bệnh thối nhũn trên lan.
4 - Sau khi gây bệnh nhân tạo lên các giống lan, thấy:
Nhìn chung triệu chứng bệnh do vi khuẩn Erwinia chrysanthemi trên 5 giống
lan thí nghiệm đều tương tự nhau: Vết bệnh thường có hình tròn, ovan, có khi không
định hình rõ; mềm sũng nước, thối nhũn, mô bị thối hoàn toàn, có mùi hôi thối. Khi
đưa lá bệnh lên ánh sáng vết bệnh trong và thấy rõ ranh giới giữa mô bệnh và mô
khỏe. Bệnh nặng lan ra toàn bộ lá, làm rụng lá sau đó lan ra cả phần thân, rễ, ngọn cây.
Khả năng nhiễm bệnh, mức độ nặng nhẹ cũng như tốc độ phát triển bệnh trên

mỗi giống lan, mỗi dòng vi khuẩn có khác nhau. Trong đó, lan Hồ Điệp bị nhiễm bệnh
nặng nhất, nhẹ nhất là lan Mokara.

38


MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Lời cảm tạ ......................................................................................................................... ii
Tóm tắt ............................................................................................................................ iii
Mục lục............................................................................................................................. v
Danh sách các chữ viết tắt ............................................................................................. viii
Danh sách các bảng và đồ thị .......................................................................................... ix
Danh sách các hình .......................................................................................................... x
Chương 1: MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................................... 1
1.2 Mục đích và yêu cầu.................................................................................................... 2
1.2.1 Mục đích .................................................................................................................. 2
1.2.2 Yêu cầu .................................................................................................................... 2
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Điều kiện tự nhiên của Thành phố Hồ Chí Minh với việc trồng lan
và khả năng phát triển bệnh trên lan .................................................................................. 3
2.2 Giới thiệu về cây lan ................................................................................................... 4
2.2.1 Lịch sử - phân bố...................................................................................................... 4
2.2.2 Phân loại .................................................................................................................. 5
2.2.3 Đặc điểm thực vật học .............................................................................................. 6
2.2.4 Đặc tính sinh thái...................................................................................................... 7
2.2.5 Các sâu bệnh chính trên lan ...................................................................................... 8
2.2.5.1 Các bệnh hại trên lan ............................................................................................. 8

2.2.5.2 Sâu hại trên lan.................................................................................................... 11
2.2.6 Tình hình sản xuất lan trên thế giới và ở Thành phố Hồ Chí Minh ......................... 12
2.3. Giới thiệu về vi khuẩn Erwinia spp. ........................................................................ 14
2.3.1. Phân loại ............................................................................................................... 14
2.3.2. Đặc điểm ............................................................................................................... 15
2.3.2.1 Phân bố và kí chủ ................................................................................................ 15
39


2.3.2.2 Đặc điểm hình thái .............................................................................................. 15
2.3.2.3 Khả năng phát triển và gây hại............................................................................. 16
2.3.3 Tình hình nghiên cứu về vi khuẩn Erwinia spp. gây thối nhũn................................ 17
2.3.3.1 Trên thế giới........................................................................................................ 17
2.3.3.2 Trong nước.......................................................................................................... 20
Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm................................................................................................ 22
3.2 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 22
3.2.1 Vật liệu nghiên cứu ................................................................................................ 22
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 23
3.2.2.1 Phân lập mẫu theo qui trình Koch........................................................................ 23
3.2.2.2 So sánh sự khác biệt giữa các mẫu phân lập......................................................... 25
3.2.2.3 Xác định loài vi khuẩn gây hại bằng các thử nghiệm sinh hóa ............................. 25
3.2.3 Thí nghiệm gây nhiễm nhân tạo cho lan ................................................................. 28
3.2.3.1 Thí nghiệm đánh giá khả năng gây bệnh của vi khuẩn
trên các giống lan ............................................................................................................ 28
3.2.3.2 Thí nghiệm đánh giá khả năng xâm nhiễm của vi khuẩn
qua vết thương ................................................................................................................ 28
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Khái quát tình hình bệnh hại do vi khuẩn gây ra
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh .............................................................................. 29

4.2. Kết quả phân lập mẫu bệnh ...................................................................................... 31
4.3. Quan sát vi khuẩn trên môi trường PGA, trên các thử nghiệm sinh hóa
và xác định loài vi khuẩn gây bệnh.................................................................................. 33
4.3.1. Quan sát vi khuẩn trên môi trường PGA................................................................ 33
4.3.2 Quan sát vi khuẩn trên các thử nghiệm sinh hóa ..................................................... 34
4.3.3 Kết luận loài vi khuẩn gây hại ................................................................................ 35
4.4 Đánh giá khả năng gây bệnh của vi khuẩn E. chrysanthemi
trên các giống lan ............................................................................................................ 38
4.5 Các triệu chứng bệnh thối nhũn do vi khuẩn E. chrysanthemi gây ra
trên từng giống lan .......................................................................................................... 40
40


4.6 Xác định khả năng xâm nhiễm qua vết thương .......................................................... 43
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1 Kết luận..................................................................................................................... 45
5.2 Đề nghị ..................................................................................................................... 45
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 46
Phụ lục............................................................................................................................ 51

41


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
WTO: Worl Traditional Organization
DR: Dendrobicum
HĐ: Hồ Điệp
MK: Mokara
NĐ: Ngọc Điểm
VN: Vũ Nữ

DVK: Dòng vi khuẩn
GSC: Giờ sau chủng
NT: Nghiệm thức
ĐC: Đối chứng
TN: Thử nghiệm
MT: Môi trường
CFU: Colony Forming Unit
LB: Luria - Bertani
KB: King B’s medium
TTC: Triphenyl Tetrazelium Chloride
PGA: Potato Glucose Agar
YSA: Yeast Salts Agar
YDC: Yeast extract - Dextrose - CaCO3
ctv: Cộng tác viên
RFLP: Restriction Fragment Length Polymorphism
PCR: Polymerase Chain Reaction
ĐHNL: Đại Học Nông Lâm

42


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng

Trang

Bảng 2.1 Tình hình phát triển diện tích hoa, cây kiểng trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2003 - 2006 và dự báo đến năm 2010........................... 13
Bảng 2.2 Kiểm tra sự khác biệt giữa loài, loài phụ trong nhóm Erwinia
gây thối nhũn .................................................................................................................. 19

Bảng 4.1 Tỷ lệ nhiễm bệnh do vi khuẩn trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh ........................... 29
Bảng 4.2 Kết quả các thử nghiệm sinh hóa trên 10 dòng vi khuẩn
phân lập được.................................................................................................................. 34
Bảng 4.3 Thử nghiệm sinh hóa phân biệt giữa các loài và loài phụ
trong nhóm Erwinia gây thối nhũn .................................................................................. 35
Bảng 4.4 Tỉ lệ bệnh do vi khuẩn E. chrysanthemi trên 5 giống lan .................................. 39
Bảng 4.5 Chiều dài trung bình vết bệnh do vi khuẩn E. chrysanthemi gây ra
trên cây lan qua 52 giờ chủng bệnh ................................................................................. 39
Bảng 4.6 Chiều dài vết bệnh trong thử nghiệm khả năng xâm nhiễm
của vi khuẩn E. chrysanthemi qua các thời điểm quan sát trên lá lan Hồ Điệp................. 43

43


DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình và Đồ thị

Trang

Hình 4.1 Triệu chứng bệnh do vi khuẩn Erwinia spp. gây ra trên lan .............................. 31
Hình 4.2 Các dạng khuẩn lạc của vi khuẩn Erwinia spp. phân lập được
trên môi trường PGA....................................................................................................... 32
Hình 4.3 Triệu chứng bệnh do vi khuẩn Erwinia spp. gây ra
trên lan Hồ Điệp.............................................................................................................. 33
Hình 4.4 Vi khuẩn Erwinia spp. qua kính hiển vi ............................................................ 35
Hình 4.5 Triệu chứng bệnh do vi khuẩn Erwinia spp. gât ra trên khoai tây...................... 36
Hình 4.6 Thử nghiệm khả năng hóa lỏng Gelatin của vi khuẩn Erwinia spp. ................... 36
Hình 4.7 Thử nghiệm phản ứng sinh hơi từ D-Glucose
của vi khuẩn Erwinia spp. ............................................................................................... 37
Hình 4.8 Đánh giá khả năng phát triển của vi khuẩn Erwinia spp.

ở 36 - 370C...................................................................................................................... 37
Hình 4.9 Thử nghiệm khả năng di động của vi khuẩn Erwinia spp. ................................. 37
Hình 4.10 Mô hình thí nghiệm đánh giá khả năng gây bệnh của vi khuẩn
trên các giống lan ............................................................................................................ 38
Hình 4.11 Triệu chứng bệnh do vi khuẩn E. chrysanthemi gây ra
trên một số giống lan....................................................................................................... 40
Hình 4.12 Thử nghiệm khả năng xâm nhiễm của vi khuẩn E. chrysanthemi
trên lá lan Hồ Điệp.......................................................................................................... 44
Đồ thị 4.1 Tốc độ phát triển vết bệnh do vi khuẩn E. chrysanthemi
gây ra trên lan ................................................................................................................. 41

44


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu thưởng
thức và tận hưởng cuộc sống lại càng được nâng cao. Con người chú trọng hơn đến vẻ
đẹp, tính nghệ thuật trong cuộc sống; một trong những nghệ thuật của cuộc sống đó
chính là nghệ thuật “thưởng” hoa. Thị trường hoa được đánh giá cao và mang lại lợi
nhuận đáng kể (tại Tp. Hồ Chí Minh chỉ trong quý I năm 2006 doanh số hoa, cây cảnh
đạt 400 tỷ đồng/1.005,20 ha) (Nguyễn Ngọc Hồng Nga, 2006), trong đó không thể
không nói đến thị trường hoa lan với thu nhập bình quân 1 tỷ đồng/1 ha/năm (Dương
Hoa Xô, 2006). Hoa lan với vẻ đẹp thanh cao, trang nhã ngày càng thu hút nhiều
thưởng khách do đó thị trường lan cũng ngày càng được mở rộng về quy mô và chất
lượng. Hện nay cả nước có gần 4.000 ha trồng hoa, chủ yếu tập trung ở Hà Nội, Lâm
Đồng, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh và Vĩnh Phúc. Dự kiến đến năm 2010,
diện tích trồng hoa của cả nước sẽ đạt 8.000 ha (tăng gấp đôi diện tích hoa hiện nay)
cho sản lượng 4,5 tỷ cành; doanh thu từ việc xuất khẩu hoa đạt 60 triệu USD (Sở Nông

Nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh, 2006).
Trồng lan trở thành nghề làm giàu cho nhiều nhà vườn. Tuy nhiên, nghề làm
giàu này cũng phải đối phó với nhiều khó khăn, vất vả chứ không hề đơn giản chút
nào. Người trồng lan hiện nay phải đối mặt với nhiều vấn đề nan giải như: giống, phân
bón, cách trồng, phương thức chăm sóc và phòng trị sâu bệnh hại trên cây lan. Đã là
cây cảnh, vấn đề hình thức phải được chú trọng hàng đầu, khi một cây lan bị sâu bệnh
hại tấn công sẽ ảnh hưởng đến hình dáng của cây, do đó giá trị thương phẩm cũng bị
giảm sút. Trên lan có rất nhiều bệnh hại như: tuột lá chân, đen thân cây con, đốm lá,
thối hạch, thối đen ngọn, đốm nâu lá, thán thư, đốm nâu trên cánh hoa, đốm vòng trên
cánh hoa, đốm lá nâu, mục nâu, thối giả hành hay thối nâu, thối nhũn, thối mềm,
CMV, TMV, TSWV. Trong đó, bệnh thối nhũn do vi khuẩn Erwinia spp. gây ảnh
45


hưởng mạnh đến các bộ phận trên cây lan, là căn bệnh gây thiệt hại lớn về kinh tế cho
nhà vườn. Vi khuẩn gây bệnh phát triển mạnh và lây lan nhanh chóng trong mùa mưa.
Hiện nay, bước đầu đã có những nghiên cứu về bệnh thối nhũn do vi khuẩn, tuy nhiên
để định danh chính xác loài, xác định khả năng gây hại và đưa ra biện pháp trị bệnh cụ
thể trên cây phong lan thì chưa được đề cập. Đây là vấn đề nan giải cần lời giải đáp
cho người trồng lan, đồng thời cũng là vấn đề cần sự nghiên cứu của các nhà khoa học.
Trước những yêu cầu mang tính thực tiễn, cần thiết của ngành trồng lan, đề tài
nghiên cứu “Xác định và đánh giá bệnh thối nhũn trên cây lan do vi khuẩn
Erwinia spp. gây ra tại Thành phố Hồ Chí Minh” được tiến hành với mong muốn
có thể giải đáp phần nào những thắc mắc của người trồng lan, và góp phần vào những
nghiên cứu trong khoa học.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Điều tra và đánh giá bệnh thối nhũn do vi khuẩn Erwinia spp. gây ra trên các
loại phong lan trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
1.2.2 Yêu cầu

- Thu thập mẫu bệnh thối nhũn do vi khuẩn Erwinia spp. tại một số vườn trồng
phong lan trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phân lập mẫu vi khuẩn.
- Xác định loài vi khuẩn gây hại.
- Xác định được khả năng nhiễm bệnh trên các giống phong lan.

46


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Điều kiện tự nhiên của Thành phố Hồ Chí Minh với việc trồng lan và khả
năng phát triển bệnh trên lan
Việt Nam là một nước có kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa, được xem là nơi tập
trung nhiều loài lan, đa dạng, phong phú về chủng loại và màu sắc. Đặc biệt, lan được
trồng nhiều và phổ biến ở các vùng cao nguyên Trung Bộ đến miền Đông Nam Bộ, mà
trước hết phải kể đến hai vùng trồng lan chính, mang lại giá trị thương phẩm cao, đó là
Tp. Hồ Chí Minh và Đà Lạt - Lâm Đồng.
Thành phố Hồ Chí Minh có địa giới hành chính chung với các tỉnh Bình Dương
ở phía Bắc, Tây Ninh ở phía Tây Bắc, phía Đông và Đông Bắc giáp Đồng Nai, phía
Đông Nam giáp Bà Rịa - Vũng Tàu, phía Tây và Tây Nam giáp Long An và Tiền
Giang, phía Nam giáp biển Đông với chiều dài bờ biển khoảng 15 km.
Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở trung tâm Nam Bộ, cách thủ đô Hà Nội 1.738
km về phía Đông Nam. Là thành phố cảng lớn nhất đất nước, hội tụ đủ các điều kiện
thuận lợi về giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt, đường hàng không, là một
đầu mối giao thông kinh tế lớn nối liền với các địa phương trong nước và quốc tế.
Hiện nay, Thành phố Hồ Chí Minh có 19 quận và 5 huyện.
Địa hình thành phố Hồ Chí Minh phần lớn bằng phẳng, có ít đồi núi ở phía Bắc
và Đông Bắc, với độ cao giảm dần theo hướng Đông Nam. Nhìn chung, có thể chia địa
hình Thành phố Hồ Chí Minh thành 3 dạng chính:

1- Dạng đất gò cao lượn sóng (độ cao thay đổi từ 4 đến 32 m, trong đó 4 - 10 m
chiếm khoảng 19% tổng diện tích. Phần cao trên 10 m chiếm 11%, phân bố phần lớn ở
huyện Củ Chi, Hóc Môn, một phần ở Thủ Đức và Bình Chánh).
2- Dạng đất bằng phẳng thấp (độ cao xấp xỉ 2 đến 4 m, điều kiện tiêu thoát
nước tương đối thuận lợi, phân bố ở nội thành, phần đất của Thủ Đức và Hóc Môn
nằm dọc theo sông Sài Gòn và nam Bình Chánh chiếm 15% diện tích).
47


3- Dạng trũng thấp, đầm lầy phía tây nam (độ cao phổ biến từ 1 đến 2 m, chiếm
khoảng 34% diện tích); dạng trũng thấp đầm lầy mới hình thành ven biển (độ cao phổ
biến khoảng 0 - 1 m, nhiều nơi dưới 0 m, đa số chịu ảnh hưởng của thuỷ triều hàng
ngày, chiếm khoảng 21% diện tích).
Thành phố nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, mang tính chất cận xích đạo.
Lượng bức xạ dồi dào, trung bình khoảng 140 kcal/cm2/năm, nắng trung bình 6,8
giờ/ngày. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 27,50C. Biên độ trung bình giữa các tháng
trong năm thấp là điều kiện thuận lợi cho sự tăng trưởng và phát triển quanh năm của
động thực vật. Ngoài ra, còn có thuận lợi là không trực tiếp chịu tác động của bão lụt.
Tất cả những yếu tố trên tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển một hệ sinh
thái động thực vật đa dạng và phong phú trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. Trong đó,
ngành trồng lan ngày càng được chú trọng đầu tư phát triển và dần trở thành thế mạnh
kinh tế nông nghiệp của vùng. Bên cạnh đó, điều kiện tự nhiên ưu đãi, nhiều thuận lợi
cũng làm cho dịch hại phát triển mạnh mẽ. Đối với ngành trồng lan, đặc biệt là vào
mùa mưa, ẩm độ cao, sự tàn phá mạnh mẽ của bệnh thối nhũn do vi khuẩn Erwinia
spp. gây ra là vấn đề nhức nhối cho các nhà vườn (Trung tâm Tin học - Bộ Khoa học
và Công nghệ, 2004).

2.2 Giới thiệu về cây lan
2.2.1 Lịch sử - phân bố
Theo nghiên cứu, trên toàn thế giới có hơn 1.000 giống, hơn 25.000 loài lan,

trong đó có hơn 1.000 loài được dùng làm cảnh (Lưu Chấn Long, 2003).
Lan phân bố hầu như rộng khắp thế giới, ngoại trừ châu Nam Cực. Tuy nhiên
số lượng loài lại khác nhau rất lớn và có liên quan mật thiết đến độ cao. Mỗi loài lan
có một phạm vi phân bố và phát triển riêng tạo nên sự đa dạng, phong phú về loài,
hình dáng và màu sắc.
Phong lan phân bố từ 680Bắc - 560Nam, tập trung ở vùng Châu Mỹ nhiệt đới và
Châu Á nhiệt đới. Lan (Orchidaceae) là họ lớn nhất của lớp một lá mầm, là họ thực vật
lớn thứ hai sau họ Cúc (Asteraceae).

48


Người Trung Quốc đã biết về lan vào khoảng 2.500 năm về trước. Năm 1.000,
người Trung Hoa đã có sách nói về khoảng 1.000 giống lan và chỉ dẫn cách trồng.
Năm 1.510, châu Âu mới biết đến lan qua những trái Vanilla dùng cho bánh kẹo.
Việt Nam là quê hương của khoảng trên 140 loại hoa lan với khoảng 1.000
giống nguyên thủy. Những cây lan này sinh sống chủ yếu tại các vùng rừng núi Cao
bằng, Cha Pa, Lào Cai, Huế, Hải Vân, Quy Nhơn, Kontum, Pleiku, Ban Mê Thuột,
Phan Rang, Đà Lạt, Di Linh. Trong số lan của Việt Nam có rất nhiều cây hiếm quý và
có những cây trước kia chỉ thấy mọc ở Việt nam như cây lan nữ hài Paphiopedilum
delenati, cánh trắng môi hồng do một binh sĩ người Pháp đã tìm thấy ở miền thượng
du Bắc Việt vào năm 1913 (Bùi Xuân Đáng, 1995).
2.2.2 Phân loại
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, phong lan thuộc:
Giới (Kingdom): Plantae
Ngành (Pylum): Magnoliophyta
Lớp (Class): Liliopsida
Bộ (Order): Asparagales
Họ (Family): Orchidacaea
Một số giống (Genus) lan phổ biến:

Dendrobicum (Hoàng thảo)

Cymbidium (Địa lan)

Mitoniopsis (Tử la lan)

Cattleya (Cát lan)

Paphiopedium (Hài vệ nữ)

Angraecum

Phalaenopsis (lan Hồ Điệp)

Coelogyne

Restrepia (Pleurothallis)

Pleione

Oncidium (lan Vũ Nữ)

Denchrochilum

Rhynchostylis (Ngọc Điểm)

Vanda

2.2.3 Đặc điểm thực vật học
Theo Bùi Xuân Đáng (1995), hoa lan mọc ở nhiều nơi và chia ra làm 4 loại sau

đây:
- Epiphytes: Phong lan bám vào cành hay thân cây.
- Terestrials: Địa lan mọc dưới đất.
- Lithophytes: Thạch lan mọc ở các kẽ đá.
49


- Saprophytes: Hoại lan mọc trên lớp rêu hay gỗ mục.
Lan phong phú về hình dáng, đa dạng về kích thước, màu sắc, nó đặc trưng cho
một dòng thực vật rất đặc biệt mang các đặc tính sau:
- Hạt vô cùng nhỏ (microscopique), số lượng rất nhiều và hầu hết không có chất
nuôi dưỡng như các loại hạt khác.
- Phải sống cộng sinh với một loại nấm đặc biệt (Rhizoctonia repens,
Rhizoctonia mucuronides, Rhizoctonia lanuginosa) để có thể nảy mầm và phát triển.
- Ở giai đoạn đầu phát triển từ hạt thành cây con, phong lan trải qua một kết cấu
rất đặc biệt giống như một loại củ (protocorme).
- Hoa (diagramme floral) gồm 3 đài hoa và 3 cánh hoa rất khác thường, có một
nhị đực ở giữa (trừ loài Cypripedioideae). Phấn bao tập trung thành một khối dày đặc.
Việc thụ phấn cho lan được thực hiện nhờ một loài côn trùng riêng biệt với từng
loại hoa, đặc biệt loài Dendrobium sophronites được thụ phấn nhờ một giống chim
(Lưu Chấn Long, 2003).
Theo Trần Văn Bảo (1999) và Lưu Chấn Long (2003), lan cũng như các loài
thực vật khác, gồm sáu bộ phận: rễ, thân, lá, hoa, quả, hạt.
Rễ: Rễ lan thuộc loại rễ thịt, dạng thô, mập mạp, màu trắng ngả vàng nhạt hơi
trong, chính giữa là một lõi dạng sợi chất gỗ. Rễ lan có trực khuẩn sống cộng sinh, tức
nấm rễ. ngoài chức năng neo bám và nuôi dưỡng cho cây, rễ còn có vai trò dự trữ, hô
hấp và quang hợp.
Thân và giả hành: Thân lan còn gọi là thân vẩy giả hay thân củ giả. Thân vẩy
giả có nhiều hình dạng khác nhau như hình tròn, hình cầu dẹp, hình trứng, hình bầu
dục tùy theo giống lan. Trên thân vẩy giả có đốt, trên mỗi đốt mọc một nhánh lá hoặc

lá bao. Thân vẩy giả là cơ quan giữ nước và chất dinh dưỡng, mầm hoa và mầm lá đều
mọc từ phần gốc của bộ phận thân rễ. Có hai loại thân: thân nằm ngang và thân thẳng
đứng (lan đa thân hay lan đơn thân).
Giả hành có nhiều hình dạng khác nhau tùy loài. Củ thường được bọc trong các
bẹ lá, có khả năng dự trữ nước và muối khoáng cho cây.
Lá: Các loại lan khác nhau thì hình dạng lá cũng có sự khác biệt như phiến lá
dài hay ngắn, rộng hay hẹp; đầu lá nhọn hay tròn; mặt lá bằng phẳng hay có đường

36


gân; lá mỏng hay dầy, bóng hay không; mép lá có răng cưa hay không; khớp cuống lá
có hiện rõ không. Lá lan là cơ quan dinh dưỡng của cây lan.
Hoa: Lan là loại cây có hình dạng và màu sắc đa dạng và phong phú vào bậc
nhất. Hoa lan gồm 3 phần: 3 lá đài, 3 cánh hoa và 1 trụ nhị. Ba lá đài còn gọi là 3 cánh
ngoài, gồm lá đài chính ở giữa và 2 cánh bên. Ba cánh hoa còn gọi là 3 cánh trong,
gồm một cánh môi ở giữa và 2 cánh đỡ. Chính giữa cánh môi là nhụy và nhị hoa hợp
sinh trên một trụ gọi là trụ nhị (trục hợp nhụy).
Nhánh hoa mọc từ thân vẩy giả đã trưởng thành, vươn lên thẳng đứng, thường
chỉ một nhánh, được gọi là hoa tiễn. Số hoa trên mỗi hoa tiễn khác nhau tùy loài. Hình
dạng, kích thước, màu sắc của hoa lan cũng khác nhau tùy loài.
Quả: Quả lan thuộc dạng quả nang.
Hạt: Hạt lan rất nhỏ (microscopique), số lượng rất nhiều và hầu hết không có
chất nuôi dưỡng như các loại hạt khác. Do đó, hạt lan phải sống cộng sinh với một loại
nấm đặc biệt (Rhizoctonia repens, Rhizoctonia mucuronides, Rhizoctonia lanuginosa)
để có thể nảy mầm và phát triển.
2.2.4 Đặc tính sinh thái
Theo Lưu Chấn Long (2003), những nét khái quát chính xác đối với tập tính
sinh trưởng của cây lan là: thích ẩm sợ ướt, thích ánh sáng sợ nắng, thích ấm sợ nóng,
thích thoáng sợ gió. Cụ thể như sau:

- Lan sinh trưởng cần có ánh nắng mặt trời nhưng phải có độ râm nhất định.
Những giống lan khác nhau yêu cầu độ râm cũng khác nhau.
- Nhiệt độ thích hợp để lan sinh trưởng, phát triển khác nhau tùy loài.
Ví dụ như: Phalaenopsis: 25 - 300C
Catteya: 15 - 280C
- Lan thích hợp với không khí ẩm ướt, trong lành; sợ khô hạn, sợ úng nước, độ
ẩm không khí tốt nhất là từ 70 - 85%.
- pH thích hợp để lan sinh trưởng, phát triển là khoảng 5,5 - 6,5, thích đất hơi có
tính phèn màu mỡ.

37


2.2.5 Các sâu bệnh chính trên lan
2.2.5.1 Các bệnh hại trên lan
Bệnh do vivus
Bệnh do virus gây ra trên hoa lan thường xuất hiện ở 2 dạng sau: virus gây
khảm lá và virus làm khằn cây.
- Virus gây khảm lá: gây hiện tượng biến vàng trên lá và hoa. Ở lá non có
những sọc hay đốm màu xanh nhạt hay màu vàng xen kẻ với những vệt xanh đậm trên
phiến lá. Trên những cây bị nhiễm nặng, cây không phát triển, bộ rễ còi cọc. Bệnh do
Virus Cymbidium Mosaic (CMV) hoặc Virus Tobacco Mosaic (TMV) gây ra. Bệnh
thường xuất hiện trong những vườn lan kém chăm sóc hoặc trên những cây lan bị tách
chiết nhiều lần mà không khử trùng dụng cụ. Rầy rệp chích hút cũng là một trong
những tác nhân làm lây lan dạng bệnh này.
- Virus gây khằn cây: làm cho cây không phát triển bình thường, lá trở nên dày
hơn, có màu xanh đậm, mặt lá gồ ghề, phiến lá cứng. Bệnh do Vius Tomato Spotted
Wild (TSWV) gây ra.
Bệnh do virus không có thuốc đăc trị mà chủ yếu phải chú ý phòng bệnh. Khi
thấy trong vườn có những cây lan có triệu chứng của bệnh do vius, cần phải cách ly để

chăm sóc riêng nếu cây bị nhiễm nhẹ. Trong trường hợp cây bị nhiễm nặng, cần phải
đốt bỏ để tránh lây lan sang các cây khoẻ mạnh. Cần chú ý khử trùng dụng cụ sau mỗi
lần tách chiết một cây và quan tâm đến công tác phòng trừ rầy, rệp (đây là vectơ
truyền bệnh của một số bệnh do vi khuẩn, virus); làm vệ sinh mặt chậu và vườn lan
thường xuyên, hạn chế tối đa cỏ dại (Nguồn: ).
Bệnh do vi khuẩn
Trên phong lan có khá nhiều bệnh do vi khuẩn gây ra, bao gồm:
- Bệnh đốm lá nâu: Xuất hiện trên những cây lan giống như Cattleya. Bệnh do
vi khuẩn Pseudomonas cattleya gây ra, trên mặt lá có những đốm đen thủng sâu hiện
ra trong giới hạn rất rõ.
- Bệnh mục nâu: Do vi khuẩn Erwinia cypripedii trên cây con Paphiopedilum.
Những dấu hiệu đầu tiên là những đốm nhỏ sũng nước từ tròn tới bầu dục, thường ở
gần giữa hai lá. Khi bệnh gia tăng, màu đốm sáng thay đổi từ nâu nhạt tới nâu hạt dẻ
rất đậm (Nguồn: ).
38


- Bệnh thối giả hành hay thối nâu: Bệnh thường do vi khuẩn Erwinia
carotovora gây ra. Vết bệnh ban đầu màu nâu nhạt, hình tròn, mọng nước. Sau đó, vết
bệnh đậm dần lên và lan ra cả giả hành. Bệnh gây hại mạnh trên những vườn lan trồng
Oncidium.
- Bệnh thối nhũn: Nguyên nhân bệnh do vi khuẩn Erwinia spp. gây ra. Vết bệnh
kéo dài theo phiến lá, khi vi khuẩn mới xâm nhập thường có triệu chứng nhũn ướt như
bị phỏng lá, có màu hơi vàng mùi hôi nặng (Nguồn: ).
- Bệnh thối mềm: Do vi khuẩn Pseudomonas glagioli gây ra. Vết bệnh có dạng
bất định, ủng nước, màu trắng đục, thường lan rộng theo chiều rộng của phiến lá.
Trong điều kiện ẩm độ cao sẽ gây hiện tượng thối úng. Trong điều kiện khô ráo, mô
bệnh khô, teo tóp và có màu trắng xám (Nguồn: ).
Bệnh do nấm
Cây phong lan cũng bị ảnh hưởng bởi nhiều loại nấm bệnh, như:

- Bệnh tuột lá chân: Xuất hiện nhiều ở những vườn lan trồng Mokara. Phần lá
chân của cây lan (sát mặt giá thể) thường vàng, héo và sau đó rụng. Bệnh thường xuất
hiện ở những cây lan suy dinh dưỡng, sau khi trồng gặp nhiều nước.
- Bệnh đen thân cây con: Bệnh do nấm Fusarium oxysporum gây ra. Vết bệnh
xuất hiện ở gốc thân hoặc cổ rễ, có màu nâu, sau đó lan dần làm khô đoạn thân gần
gốc và cổ rễ, vết bệnh chuyển sang màu đen. Lá chuyển sang màu vàng, cong dị hình.
Cây con bị bệnh thường chết sau 2 - 3 tuần, trong căn hành thường có vệt màu tím hay
hồng nhạt.
- Bệnh đốm lá: Do nấm Cercospora sp. gây ra. Bệnh thường phát sinh mạnh ở
những vườn lan trồng Dendrobium, Mokara; gây hại trong mùa mưa, ở những vườn có
ẩm độ cao. Vết bệnh là những đốm nhỏ, hình mắt cua, hình trong hơi lõm, ở giữa màu
nâu nhạt, xung quanh có gờ nổi màu nâu đậm. Bệnh gây hại chủ yếu trên lá già, lá
bánh tẻ.
- Bệnh thán thư: Bệnh do nấm Colletotrichum gloeosrioides gây ra. Vết bệnh
thường có hình tròn nhỏ, màu nâu vàng, xuất hiện từ mép lá, chóp lá hoặc giữa phiến
lá, kích thước trung bình 3 - 6 mm. Giữa vết bệnh hơi lõm có màu xám trắng, xung
quanh có gờ nhỏ màu nâu đỏ, trên mô bệnh có nhiều chấm nhỏ màu đen.

39


- Bệnh thối hạch: Bệnh do nấm Sclerotium rolfsii gây ra. Xuất hiện trên gốc
thân, vết bệnh màu vàng nhạt, chuyển dần sang màu vàng nâu, thân cây teo tóp, lá
vàng, nhăn nheo, cây sinh trưởng yếu, bệnh nặng sẽ gây chết cây.
- Bệnh đốm vòng trên cánh hoa: Bệnh do nấm Alternaria sp. gây ra. Vết bệnh
nhỏ, màu đen hơi lõm, hình tròn có vân đồng tâm. Bệnh gây hại chủ yếu trên hoa làm
hoa kém màu sắc và mau tàn. Trên mô bệnh thường có lớp nấm màu đen, gặp điều
kiện nóng ẩm kéo dài sẽ gây ảnh hưởng đến cả bộ lá.
- Bệnh thối đen ngọn: Bệnh do nấm Phytopthora palmivora gây ra. Vết bệnh
ban đầu là một điểm nhỏ, ủng nước, có màu nâu đen. Bệnh gây hại chủ yếu trên lá

non, ngọn và chồi cây lan làm cho đỉnh bị thối nhũn lan dần xuống dưới làm lá và
cuống lá bị thối, dễ rụng. Bệnh có thể gây thành dịch trong điều kiện ẩm độ cao với
nhiệt độ khoảng 200C (Nguồn: ).
- Bệnh đốm nâu trên cánh hoa: Bệnh do nấm Curvularia eragotidis gây ra. Vết
bệnh ban đầu là một chấm nhỏ màu nâu, hơi lồi, về sau lan rộng thành đốm lớn màu
nâu nhạt. Bệnh làm hoa mất giá trị.
- Bệnh đốm nâu lá: Bệnh thường xuất hiện ở những vườn lan trồng
Dendrobium, gây hại ở cuối mùa mưa đầu mùa nắng. Bệnh do nấm Phyllosticta sp.
gây ra. Bệnh gây hại nặng trên những vườn lan kém vệ sinh. Ban đầu vết bệnh là một
đốm nhỏ màu vàng hơi lõm, phát triển dần theo chiều dọc của lá và về sau có hình bầu
dục, ở giữa có màu trắng xám, xung quanh có màu nâu đen. Giữa mô bệnh và mô lành
có một quầng màu nâu đỏ (Nguồn: ).
Ngoài ra, trên cây hoa lan còn có một số dạng bệnh khác như bệnh tàn cánh hoa
do nấm Botrytis cinerea, bệnh thối trắng rễ do nấm Rhizoctonia solani, bệnh đốm vàng
do nấm Cercospora dendrobii gây ra. Còn có một số bệnh gây ra bởi các nguyên nhân
điều kiện môi trường hoặc dinh dưỡng khoáng.
2.2.5.2 Sâu hại trên lan
Ngoài các bệnh hại trên lan, vấn đề sâu hại lan cũng rất được chú trọng. Các
loài sâu hại trên lan khá đa dạng và phong phú, thường có các loài sau:
- Bọ trĩ: (Thrips palmi và Dichromothrips corbetti): Là loại côn trùng nhỏ, có
màu vàng nhạt. Bọ trĩ chích hút trên lá non để lại những đốm vuông màu vàng sáng,

40


sau chuyển dần sang màu nâu đen; khi chích hút trên cánh hoa để lại những vết chích
trong suốt và có một chấm vàng ở giữa.
- Sâu hại: Có nhiều loại sâu hại, nhưng thường gặp là sâu khoang (Spodoptera
sp.), thường cắn phá chồi non, phát hoa non.
- Nhện đỏ: Là một dạng ve ký sinh, di chuyển nhanh, lúc nhỏ có màu vàng cam,

khi trưởng thành có màu đỏ. Khi chích hút chúng để lại trên lá, hoa những đốm nhỏ
màu nâu. Thường phổ biến trong những vườn lan thiếu chăm sóc hoặc bị khô hạn kéo
dài.
- Rệp: Đây là loại côn trùng gây hại phổ biến trên nhiều vườn lan, thường tập
trung chích hút ở lá non, chồi non, đầu rễ, phát hoa, chồi hoa, làm cho cây phát triển
còi cọc, hoa bị rụng cuống hoặc không nở. Rệp chích hút tạo thành những vết vàng
nâu hoặc thâm đen. Sản phẩm bài tiết của chúng tạo điều kiện cho nấm than đen phát
triển, nhất là trong điều kiện mưa ẩm kéo dài. Các loài rệp gây bệnh phổ biến trên lan
là:
Rệp xanh đen: Pleotrichophorus chrysanthemi Theobald.
Rệp nâu đen: Macrosiphoniella sanbornici Gillette.
Rệp xanh: Coloradoa rufomaculata Wilson.
- Ốc sên, nhớt: là các loài nhuyễn thể, thường tập trung cắn phá cây vào ban
đêm. Các đoạn rễ non, cây non, chồi, phát hoa là những mục tiêu cắn phá chính của
các loài nhuyễn thể.
Ngoài ra, còn có một số động vật gây hại khác như: rầy mềm, gián, mọt, ruồi và
cuốn chiếu ().
Sâu hại thường phát sinh, phát triển trong suốt quá trình sinh tưởng của lan, gây
thiệt hại đến phẩm chất của lan. Do đó, cần có biện pháp chăm sóc, theo dõi và phòng
trị cụ thể, thích hợp nhằm làm giảm thiệt hại do sâu hại tấn công.
2.2.6 Tình hình sản xuất lan trên thế giới và ở Thành phố Hồ Chí Minh
Trên thế giới
Nhu cầu về hoa lan trên thị trường thế giới rất lớn và ngày càng tăng. Năm
1994, Mỹ nhập từ Thái Lan 16,4 triệu cành, từ Singapore 289.000 cành. Hà Lan là
quốc gia duy nhất ở châu Âu có công nghiệp trồng lan xuất khẩu. Italia là quốc gia
nhập khẩu hoa lan lớn nhất châu Âu. Năm 1993, Italia nhập 75,3 triệu cành chủ yếu là
41


từ các nước: Thái Lan (64 triệu cành), Hà Lan (10 triệu cành), Singapore (0,75 triệu

cành). Đức và Pháp là 2 quốc gia nhập khẩu lan đứng thứ 2 và 3 châu Âu. Ở châu Á,
Nhật là quốc gia nhập khẩu lan đứng đầu. Ở khu vực Đông Nam Á ngành hoa lan phát
triển rất mạnh, Thái Lan có đến 1.000 giống hoa lan, là nước xuất khẩu hoa lan đứng
đầu thế giới, xuất khẩu đến hơn 50 quốc gia trên thế giới (như châu Âu, Nhật Bản,
Trung Quốc…) với giá từ 3 - 5 USD/cành, có khi tới 80 - 100 USD/cành, những giống
quý có thể lên đến hàng ngàn USD (Trích dẫn bởi Phạm Thị Thanh Hà, 2006).
Trung Quốc là nước sản xuất và tiêu thụ hoa cành lớn nhất thế giới. Diện tích
trồng hoa ở Trung Quốc là 122.400 ha, với công suất sản xuất 2,7 triệu tấn mỗi năm,
đạt trị giá 6,6 tỷ USD (tiêu thụ hoa toàn cầu đạt 25 tỷ USD mỗi năm); trong đó xuất
khẩu đạt 32 triệu USD. Ngành trồng hoa lan Đài Loan cũng đang tăng nhanh tốc độ từ
15 - 20%, đạt doanh thu hằng năm hơn 9,3 tỷ Đài tệ.
Tại Malaysia, Chính phủ đã qui hoạch hẳn 300 ha đất ở Johor và giao cho Hiệp
hội hoa lan tổ chức thành khu “Trung tâm sản xuất hoa cảnh xuất khẩu”.
Tại Thành phố Hồ Chí Minh
Ở Việt Nam, nghề trồng lan hình thành và phát triển muộn hơn các nước rất
nhiều, mãi cho đến nay vẫn chưa có một tổ chức, Hiệp hội nào chính thức đứng ra chủ
trì hoạt động cho ngành này. Việc trồng lan trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh lâu
nay chủ yếu là do tự phát nên diện tích trồng còn nhỏ lẻ, manh mún và trình độ tay
nghề nông dân chưa đồng đều.
Theo khảo sát của Trung tâm Nghiên cứu khoa học kỹ thuật & khuyến nông,
mỗi tuần Thành phố Hồ Chí Minh phải nhập hơn 20 ngàn cành lan từ Thái Lan, như
vậy hàng năm Thành phố phải nhập hơn một triệu cành lan với giá nhập khoảng 4.000
đồng/cành, tính ra mỗi năm phải chi hơn 4 tỷ đồng chỉ để nhập lan cắt cành cho nhu
cầu nội địa. Chỉ tính riêng tại Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2003 doanh số kinh doanh
hoa lan và cây cảnh mới đạt 200 - 300 tỷ đồng, nhưng chỉ trong quý I năm 2006 doanh
số này đã đạt 400 tỷ đồng; các cơ sở kinh doanh hoa lan, cây cảnh tăng nhanh từ 264
cơ sở năm 2003 lên trên 1.000 cơ sở. Riêng phong lan, mỗi năm ở thành phố này cũng
đã tiêu thụ trên 1 triệu cây (Nguyễn Ngọc Hồng Nga, 2006).
Đặc biệt, Thành phố Hồ Chí Minh có diện tích trồng hoa lan (chủ yếu là hoa cắt
cành) rất đáng kể: 86,5 ha năm 2007. Đây là Thành phố duy nhất của cả nước có diện

42


tích hoa lan lớn như vậy. Nhiều mô hình trồng hoa lan cắt cành (nhóm Mokara) đã đạt
giá trị từ 700 - 800 triệu/ha/năm (Dương Hoa Xô, 2007).
Từ năm 2006 Sở Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành phố Hồ Chí
Minh đã đưa ra chương trình phát triển về chất lượng, mở rộng quy mô sản xuất và thị
trường nghành trồng hoa, cây cảnh trong cả nước đến năm 2010; và Tp. Hồ Chí Minh
là một trong những vùng đầu tư trọng điểm (Bảng 2.1).
Bảng 2.1 Tình hình phát triển diện tích hoa, cây kiểng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh từ năm 2003 - 2006 và dự báo đến năm 2010

STT

Chủng loại

Năm

Năm

Năm

Dự kiến

2004

2005

2006


2010

(ha)

(ha)

(ha)

(ha)

Cơ cấu năm 2006
(%)
So với

So với

2004

2010

1

Hoa lan

20,00

50,30

64,30


200,00

321,50

32,15

2

Hoa nền

155,00

403,00

534,00

400,00

344,52

133,50

4

Mai

190,00

225,50


256,90

170,00

135,21

151,12

5

Kiểng các loại

226,50

170,00

150,00

430,00

66,23

34,88

591,50

848,80

1.005,20


1.17,00

169,94

83,77

Tổng cộng

(Nguồn: Sở Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Tp. Hồ Chí Minh, 2006).
Đến nay, nghề trồng hoa lan của Thành phố đã phát triển ở hầu hết các quận,
huyện; đặc biệt là ở Củ Chi, Quận 9, Bình Tân và Hóc Môn đạt diện tích 50 ha (năm
2004), 80 ha (năm 2005); trong đó Mokara và Dendrobium được trồng nhiều nhất vì
điều kiện khí hậu phù hợp, lợi nhuận cao (1 ha có thể thu nhập 1 tỷ đồng/năm). Tuy
vậy, Thành phố chỉ mới đáp ứng khoảng 15% nhu cầu; còn phụ thuộc vào nguồn giống
từ nước ngoài. Quy mô sản xuất nhỏ, lẻ; trình độ sản xuất thấp, chưa tạo ra khối lượng
sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu và nội địa. Rõ ràng nghề trồng
lan phát triển chưa tương xứng với khả năng và tiềm lực của một thành phố lớn.

43


2.3. Giới thiệu về vi khuẩn Erwinia spp. và tác hại của nó
2.3.1. Phân loại
Theo Winslow và ctv (1920), Erwinia spp. có vị trí trong khóa phân loại như
sau:
Giới (Kingdom): Bacteria
Nghành (Phylum): Proteobacteria
Lớp (Class): Grammaproteobacteria
Bộ (Order): Enterobacteriales
Họ (Family): Enterobacteriaceae

Giống (Genus): Erwinia
Erwinia spp. được chia thành 2 nhóm: nhóm vi khuẩn gây thối nhũn (solf rot)
hay “carotovora”, và nhóm vi khuẩn gây bệnh héo hoặc tàn rụi (non - solf rot) hay
“amylovora”. Trong đó nhóm vi khuẩn Erwinia gây thối nhũn gồm có:
- Erwinia carotovora {gồm 5 loài phụ (subspecies): E. carotovora subsp.
atroseptica, E. carotovora subsp. betavasculorum, E. carotovora subsp. carotovora, E.
carotovora subsp. odorifera, E. carotovora subsp. wasabiae} (Avrova và ctv, 2002).
- Erwinia chrysanthemi {gồm có 6 loài phụ (pathovars): E. chrysanthemi pv.
chrysanthemi, E. chrysanthemi pv. dianthicola, E. chrysanthemi pv. diefenbachiae, E.
chrysanthemi pv. paradisiaca, E. chrysanthemi pv. parthenii và E. chrysanthemi pv.
zeae} (Lelliott và Dickey, 1984; Dickey, 1980; Dickey, 1981).
- Erwinia rhapontici và Erwinia cypripedii (Dye, 1981).
2.3.2. Đặc điểm
2.3.2.1 Phân bố và kí chủ
Phân bố
Erwinia spp. phân bố rộng khắp thế giới cả vùng nhiệt đới và ôn đới, đặc biệt là
ở các nước nhiệt đới; cả cây trồng ngoài trời và trong nhà kính.
Ký chủ: Theo CABI/EPPO (1998)
Erwinia spp. là loài đa thực, ký sinh và gây hại trên nhiều loại cây trồng khác
nhau như: Solanum tuberosum (potato), Allium (hành củ, củ tỏi, tỏi tây), Ananas
comosus (dứa), Anemone, Apium graveolens (cần tây), Araceae, Asparagus officinalis
(măng tây), Brassica oleracea (cải bắp, súp lơ), Capsicum annuum (hồ tiêu), Carica
44


papaya (đu đủ), Cichorium intybus (rau diếp xoăn), Chrysanthemum maximum
hybrids, Chrysanthemum vestitum, Colocasia esculenta (khoai sọ), Consolida ambigua
(cây phi yến), Cucumis melo (dưa), Cucumis sativus (dưa chuột), Cyclamen, Cynara
scolymus (cây atisô), Dahlia pinnata, Daucus carota (cà rốt), Dianthus (cẩm chướng),
Elettaria cardamomum (bạch đậu khẩu), Euphorbia pulcherrima (cây trạng nguyên),

Glycine max (đậu nành), Helianthus annuus (hoa hướng dương), Ipomoea batatas
(khoai lang), Lactuca sativa (rau diếp), Lycopersicon esculentum (cà chua), Medicago
sativa (cỏ linh lăng), Musa (chuối), Nicotiana tabacum (thuốc lá), Oryza sativa (lúa),
Paspalum, Pennisetum purpureum (cỏ voi), Phalaenopsis, Philodendron, Pyrus
communis (đậu), Raphanus sativus (củ cải), Saccharum officinarum (mía), Sedum
spectabile, Solanaceae, Solanum melongena (cà tím), Solanum tuberosum (khoai tây),
Sorghum bicolor (lúa miến), Urochloa mutica (kê), Zea mays (ngô) (Dickey và ctv,
1984).
2.3.2.2 Đặc điểm hình thái
Erwinia spp. là vi khuẩn kỵ khí tùy nghi, có khả năng di động, G_, dạng hình
gậy ngắn, hai đầu hơi tròn, cơ thể có 3 - 14 roi dạng tiêm mao. Thường tồn tại ở dạng
đơn hoặc từng cặp, Erwinia spp. có kích thước nhỏ (khoảng 0,8 - 3,2 x 0,5 - 0,8 µm)
(Bergey, 1994; Bradbury, 1986).
Erwinia spp. có phản ứng catalase dương tính, phát triển trong điều kiện kỵ khí,
lên men glucose, biến đổi nitrate, thủy phân và sản sinh acid từ các loại đường Larabinose, D-galactose, D-glucose, glucerol, D-manose, D-ribose và sucrose. Tuy
nhiên, Erwinia spp. có phản ứng âm với oxidase, không sản sinh urease hoặc acid từ
adonitol. Hầu hết các dòng thủy phân L-rhamnose và D-manitol nhưng không thủy
phân dextrin (Avrova và ctv, 2002).
Để phân lập vi khuẩn Erwinia spp. có thể dùng nhiều loại môi trường khác nhau
như: CVP, PDA (PGA), TZA, YDC. Tuy nhiên, môi trường phân lập tốt nhất được lựa
chọn để phân lập vi khuẩn gây thối nhũn là CVP (Crystal Violet Pectate). Trên môi
trường này, sau 48 giờ ủ ở 270C, khuẩn lạc trong mờ, có màu sắc óng ánh, dạng lõm
(Hyman và ctv, 2002). Trên môi trường TZC khuẩn lạc của vi khuẩn Erwinia spp. có
màu đỏ ở giữa, rìa ngoài màu trắng. Đây cũng là một đặc trưng để nhận biết loài
Erwinia (Lê Lương Tề và Vũ Triệu Mân, 1977).
45


×