BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
************
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ẢNH HƯỞNG CỦA BA CHẾ PHẨM N3M, ROOTS 2, HỢP
CHẤT RA RỄ 0.1 DD VÀ CHIỀU DÀI HOM ĐẾN SỰ RA RỄ
CỦA CÀNH GẤC GIÂM
Họ và tên sinh viên: ĐỖ TRỌNG HOÀNG
Ngành: NÔNG HỌC
Niên khóa: 2004 - 2009
TP. Hồ Chí Minh, Tháng 08 năm 2009
ẢNH HƯỞNG CỦA BA CHẾ PHẨM N3M, ROOTS 2, HỢP
CHẤT RA RỄ 0.1 DD VÀ CHIỀU DÀI HOM ĐẾN SỰ RA RỄ
CỦA CÀNH GẤC GIÂM
Tác giả:
ĐỖ TRỌNG HOÀNG
Khoá luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư nông nghiệp
ngành Nông học
Giảng viên hướng dẫn:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN KẾ
TP. Hồ Chí Minh, Tháng 08 năm 2009
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện xong Khóa luận Tốt Nghiệp này tôi xin chân thành cảm ơn đến.
- Quý thầy cô Trường đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, cùng toàn thể cán
bộ giảng viên khoa Nông Học, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập tại trường.
- PGS.TS Nguyễn Văn Kế đã tận tình giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện đề
tài.
- Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và chỉ huy đơn vị Trung
Đoàn 720 Binh Đoàn 16 đã giành sự giúp đỡ động viên, chia sẻ trong thời gian
qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Đỗ Trọng Hoàng
i
TÓM TẮT
Đỗ Trọng Hoàng, Đại học Nông lâm TP.Hồ Chí Minh. Tháng 08 năm 2009.
“Ảnh hưởng của ba chế phẩm n3m, roots 2, hợp chất ra rễ 0.1DD đến sự ra rễ của
cành gấc giâm”.
Đề tài đựơc thực hiện từ tháng 02 đến tháng 06 năm 2009 tại Đại đội 4 Trung Đoàn 720 – Binh Đoàn 16 xã Đăk Ngo – huyện Tuy Đức – tỉnh Đăk Nông.
Nhằm mục đích tìm ra nghiệm thức cho cây con khoẻ thể hiện qua rễ nhiều, dài, có
độ đồng đều cao.
- Đề tài gồm hai thí nghiệm tiến hành cùng lúc:
Thí nghiệm 1: Bố trí theo kiểu đơn yếu tố hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 4 nghiệm thức;
ĐC, n3m, roots 2 và hợp chất ra rễ 0.1DD, 4 lần lặp lại (LLL), mỗi lần lặp lại 10
hom, tổng số hom dùng cho thí nghiệm 1 là 160 hom
Kết quả thí nghiệm 1: Cho thấy nghiệm thức sử dụng thuốc kích thích ra rễ
gồm hợp chất ra rễ 0.1DD, roots 2 và n3m có khác biệt rất có ý nghĩa so với nghiệm
thức đối chứng (ĐC), ở các chỉ tiêu theo dõi số rễ, chiều dài rễ, tỉ lệ hom nảy mầm,
độ dài mầm, tỉ lệ hom ra lá, kích thước lá, số lá . Qua các chỉ tiêu theo dõi cho thấy
nếu trong điều kiện tự nhiên không sử dụng thuốc kích thích ra rễ ( ĐC ) thì cành gấc
giâm phát triển chậm hơn khoảng 10 ngày, nên sử dụng thuốc kích thích sẽ rút ngắn
được thời gian giảm chi phí. Cành gấc giâm có độ đồng đêu cao hơn.
ii
Thí nghiệm 2: Được bố trí đơn yếu tố hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 3 nghiệm
thức theo chiều dài hom gấc như sau: 15 cm, 20 cm và 25 cm, mỗi nghiệm thức 5 lần
lặp lại, 10 hom/LLL, số hom dùng cho thí nghiệm 2 là 150 hom. Tất cả các nghiệm
thức đều xử lý bằng n3m, qua các chỉ tiêu theo dõi số rễ, chiều dài rễ, tỉ lệ nảy mầm,
độ dài mầm, tỉ lệ hom ra lá, kích thước lá. Nhận thấy nếu cắt cành giâm dài chất dinh
dưỡng dự trữ trong hom nhiều, sẽ tạo điều kiện cho cành gấc giâm phát triển sớm
hơn, đạt hiệu quả kinh tế trong nhân giống, tiết kiệm thời gian.
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Lời cảm ơn
i
Tóm tắt
ii
Mục lục
iii
Danh sách bảng
vi
Danh sách hình
vii
Chương 1. MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
1
1.2 Mục tiêu
2
1.3 Yêu cầu
2
1.4 Giới hạn đề tài
2
Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Sơ lược về phân loại
3
2.2 Đặc điểm thực vật học
3
2.3 Thành phần hóa học và công dụng của cây gấc
4
2.3.1 Thành phần hóa học
4
2.3.2 Công dụng của cây gấc
4
2.4 Vấn đề nhân giống
5
2.4.1 Nhân giống bằng hạt
5
iii
2.4.2 Nhân giống bằng cách giâm cành
5
2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tạo rễ
7
2.5.1 Yếu tố bên ngoài
7
2.5.2 Yếu tố bên trong
8
2.6 Auxin
8
2.6.1 Giới thiệu về auxin
8
2.6.2 Vai trò sinh lý của auxin
8
2.6.3 Ứng dụng của auxin
9
2.7 Kỹ thuật trồng và chăm sóc
10
2.7.1 Kỹ thuật trồng
10
2.7.2 Kỹ thuật chăm sóc
10
2.8 Các loại sâu bệnh hại gấc
12
2.9 Tổng quan về tự nhiên và tình hình sản xuất nông nghiệp tại Trung đoàn 720 xã
Đăk Ngo – huyện Tuy Đức –tỉnh Đăk Nông
13
2.9.1 Vị trí địa lý, diện tích
13
2.9.2 Đất đai
13
2.9.3 Địa hình
13
2.9.4 Khí hậu
14
2.9.5 Điều kiện kinh tế xã hội
14
Chương 3. ĐIỀU KIỆN, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1 Điều kiện, vật liệu thí nghiệm
15
3.1.1 Địa điểm thí nghiệm
15
3.1.2 Thời gian tiến hành thí nghiệm
15
3.1.3 Đối tượng nghiên cứu
15
3.1.4 Nội dung
15
3.1.5 Vật liệu thí nghiệm
15
3.1.6 Dụng cụ trang thiết bị
16
3.2 Điều kiện nghiên cứu
16
iv
3.2.1 Điều kiện tự nhiên
16
3.3 Phương pháp nghiên cứu
17
3.3.1 Nội dung 1: “ Ảnh hưởng của ba chế phảm n3m, roots 2, hợp chất ra rễ 0.1 DD
tới sự phát triển rễ, chiều dài rễ của cành gấc giâm. ”
17
3.3.2 Nội dung 2: “ Ảnh hưởng chiều dài hom đến sự ra rễ và chiều dài rễ của cành
gấc giâm ”
17
3.3.3 Phương pháp tiến hành
18
3.3.4 Chỉ tiêu theo dõi
19
3.3.5 Xử lý số liệu
19
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Nội dung 1: Ảnh hưởng của ba chế phẩm kích thích ra rễ n3m, roots 2 và 0.1DD
tới sự phát triển của cành gấc giâm
20
4.1.1 Số rễ trung bình trên hom
20
4.1.2 Chiều dài trung bình rễ trên hom
22
4.1.3 Tỉ lệ hom nảy mầm
23
4.1.4 Độ dài trung bình mầm
25
4.1.5 Tỉ lệ hom ra lá
26
4.1.6 Kích thước lá
28
4.1.7 So sánh số lá giữa các nghiệm thức
31
4.2 Thí nghiệm 2
32
4.2.1 Số rễ trung bình trên hom
32
4.2.2 Chiều dài trung bình rễ trên hom
34
4.2.3 Tỉ lệ hom nảy mầm
35
4.2.4 Độ dài trung bình mầm
36
4.2.5 Tỉ lệ hom ra lá
38
4.2.6 Kích thước lá
39
4.2.7 So sánh số lá giữa các nghiệm thức
42
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
v
5.1 Kết luận
50
5.1.1 Thí nghiệm 1
50
5.1.2 Thí nghiệm 2
50
5.2 Đề nghị
50
PHỤ LỤC
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Một số yếu tố khí hậu tại vùng thí nghiệm
17
Bảng 4.1 Số rễ trung bình của các nghiệm thức
21
Bảng 4.2 Chiều dài rễ trung bình của các nghiệm thức
23
Bảng 4.3 Tỉ lệ hom nảy mầm ở các nghiệm thức
24
Bảng 4.4 Độ dài mầm trung bình của các nghiệm thức
26
Bảng 4.5 Tỉ lệ hom ra lá trung bình của các nghiệm thức
27
Bảng 4.6 Chiều dài lá trung bình của các nghiệm thức
29
Bảng 4.7 Chiều rộng lá trung bình của các nghiệm thức
30
Bảng 4.8 Số lá trung bình giữa của các nghiệm thức
31
Bảng 4.9 Số rễ trung bình của các nghiệm thức
33
Bảng 4.10 Chiều dài rễ trung bình của các nghiệm thức
34
Bảng 4.11Tỉ lệ hom nảy mầm ở các nghiệm thức
36
Bảng 4.12 Độ dài mầm trung bình của các nghiệm thức
37
Bảng 4.13 Tỉ lệ hom ra lá trung bình của các nghiệm thức
38
Bảng 4.14 Chiều dài lá trung bình của các nghiệm thức
40
Bảng 4.15 Chiều rộng lá trung bình của các nghiệm thức
41
Bảng 4.16 Số lá trung bình giữa của các nghiệm thức
43
vi
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 4.1: Diễn tiến số rễ/hom theo thời gian
20
Hình 4.2: Diễn tiến chiều dài rễ/hom theo thời gian
22
Hình 4.3: Diễn tiến tỉ lệ nảy mầm ở các nghiệm thức
23
Hình 4.4: Diễn tiến độ dài mầm ở các nghiệm thức
25
Hình 4.5: Diễn tiến tỉ lệ hom ra lá ở các nghiệm thức
26
Hình 4.6: Diễn tiến chiều dài lá ở các nghiệm thức
28
Hình 4.7: Diễn tiến chiều rộng lá ở các nghiệm thức
29
Hình 4.8: Diễn tiến số lá ở các nghiệm thức
31
Hình 4.9: Diễn tiến số rễ/hom ở các nghiệm thức
32
Hình 4.10: Diễn tiến chiều dài rễ/hom theo thời gian
34
Hình 4.11: Diễn tiến tỉ lệ hom nảy mầm ở các nghiệm thức
35
Hình 4.12: Diễn tiến độ dài mầm ở các nghiệm thức
36
Hình 4.13: Diễn tiến tỉ lệ hom ra lá ở các nghiệm thức
38
Hình 4.14: Diễn tiến chiều dài lá ở các nghiệm thức
39
Hình 4.15: Diễn tiến chiều rộng lá ở các nghiệm thức
41
Hình 4.16: Diễn tiến số lá ở các nghiệm thức
42
Hình 4.17: Cảnh quan khu thí nghiệm ngày 17 tháng 02
44
Hình 4.18: Ba chế phẩm sử dụng trong thí nghiệm
44
Hình 4.19: Số rễ ở các nghiệm thức của thí nghiêm I
45
Hình 4.20: Số rễ ở các nghiệm thức của thí nghiệm II
46
vii
Hình 4.21: Mầm gấc ở các nghiệm thức của thí nghiệm I ngày 31 tháng 03
47
Hình 4.22: Mầm gấc ở các nghiệm thức của thí nghiệm II ngày 31 tháng 03
48
Hình 4.23: Hom gấc nảy mầm ngày 21 tháng 03
48
Hình 4.24: Hình lá gấc ngày 05 tháng 04
49
Hình 4.2: Cảnh quan vườn ươm ngày 26 tháng 03
49
viii
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây với chính sách chuyển đổi cơ cấu cây trồng của nhà
nước, ngành trồng trọt không những đa dạng hóa về chủng loại cây trồng mà còn tích
cực khẳng định sự phát triển về sản phẩm chế biến cho phù hợp với thị hiếu và nhu cầu
của người tiêu dùng.
Hiện nay ngành cây ăn quả cũng vậy, quả không chỉ là nông sản dùng để ăn
tươi, mà còn dùng chế biến ra nhiều sản phẩm khác. Cây gấc cũng nằm trong xu
hướng này.
Trước nay khi giá trị của cây gấc chưa được chú ý, nó chỉ được xem như một
thứ gia vị dân gian sử dụng chủ yếu vào dịp lễ tết, giỗ chạp với món truyền thống là
xôi gấc, một số vùng dùng để chế biến bánh, kẹo như bánh cáy, mứt gấc. Ngày nay
nhờ công nghệ chế biến phát triển, quả gấc đã được dùng để chiết xuất ra dầu gấc có
giá trị cao. Trong dầu gấc chứa hàm lượng β - carotene, lycopen cao gấp nhiều lần cà
chua và cà rốt. Hiện nay gấc đã được dùng trong công nghệ dược phẩm và mỹ phẩm.
Cây gấc bắt đầu có vị thế đặc biệt và trở thành cây xóa nghèo ở một số nơi. Vì cây gấc
có vai trò quan trọng như vậy nên việc phát triển loại cây này ở Việt Nam cần được
đẩy mạnh. Nhằm mục đích tăng năng suất trên một đơn vị diện tích, giảm chi phí đầu
tư, mang lại lợi nhuận tối ưu cho người sản xuất, tăng nguyên liệu phục vụ cho chế
biến và xuất khẩu. Muốn vậy, thì việc chọn lọc giống mới, áp dụng quy trình kỹ thuật
tiến bộ, nhân giống, thâm canh, cần được chú trọng. Gấc thường được nông dân trồng
bằng hạt, tỉ lệ nảy mầm không cao cho cả cây đực, cây cái và thường hay bị thoái hóa
giống. Do đó biện pháp nhân giống bằng giâm cành (hom) sẽ mau cho hoa và trái hơn.
Trồng bằng giâm cành còn tạo ra quần thể cây con đồng nhất về kích thước cũng như
1
chất lượng, nên đề tài: “Ảnh hưởng của ba chế phẩm n3m, roots 2, hợp chất ra rễ 0.1 DD
đến sự ra rễ của cành gấc giâm”, được tiến hành.
1.2 Mục tiêu
Xác định ảnh hưởng của ba chế phẩm n3m, roots 2 và hợp chất ra rễ 0.1 DD
đến sự ra rễ của hom gấc giâm và độ dài của hom giâm thể hiện qua số rễ, chiều dài rễ
và sự sinh trưởng của đọt cành giâm nhằm tạo cây con khỏe, có độ đồng đều tương đối
để phát triển tốt về sau.
1.3 Yêu cầu
Theo dõi và ghi nhận ảnh hưởng của ba chất kích thích ra rễ và độ dài của hom
gấc trong điều kiện thí nghiệm tại Trung đoàn 720 – xã Đăk Ngo – huyện Tuy Đức –
tỉnh Đăk Nông.
1.4 Giới hạn đề tài
Thời gian thực hiện đề tài ngắn nên chỉ theo dõi sự sinh trưởng và phát triển của
cành giâm từ tháng 02 đến tháng 06/ 2009. Do đó, chưa theo dõi sự sinh trưởng và
phát triển của cành giâm ở những tháng tiếp theo và ngoài vườn canh tác.
2
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Sơ lược về phân loại gấc
Theo Phạm Hoàng Hộ (2002) thì cây gấc thuộc:
Bộ: Violales
Họ: Cucurbitaceae
Chi: Momordica
Loài: Momordica cochinchinensis (Lour.) Spreng
Cây gấc trồng ở nước ta có nhiều giống, tuy nhiên trong sản xuất hiện nay chỉ
phân biệt hai loại gấc sau đây:
- Gấc nếp: Trái to có nhiều hạt, vỏ trái có màu xanh, gai to, ít gai, khi chín
chuyển sang màu đỏ cam. Bổ ra bên trong có màu vàng tươi, màng đỏ bao bọc hạt có
màu đỏ tươi rất đậm.
- Gấc tẻ: (gấc giun) trái nhỏ hoặc trung bình vỏ dày, tương đối ít hạt, gai nhọn,
trái chín bổ ra bên trong cơm có màu vàng nhạt và màng đỏ bao bọc hạt thường có
màu đỏ nhạt hoặc màu hồng không được đỏ tươi đậm như gấc nếp.
2.2 Đặc điểm thực vật học
Theo Võ Văn Chi (1999). Gấc là loại cây thân leo sống lâu năm nhờ rễ củ mỗi
năm lụi một lần, nhưng lại đâm chồi từ gốc lên vào mùa xuân năm sau. Leo cao nhờ
tua cuốn mọc ở nách lá, lá mọc so le màu xanh biếc, phiến sẻ từ 3 đến 5 thùy sâu tới ½
phiến lá. Hoa mọc riêng rẽ ở nách lá, hoa đực có lá bắc to tràng hoa màu vàng, hoa cái
có lá bắc nhỏ. Quả to có nhiều gai, khi chín có màu gạch đến đỏ thẩm, hạt dẹt cứng có
màu đen. Người ta còn dựa vào độ sai của quả (nhiều hay ít), kích thước của quả (to
hay nhỏ), dầu béo (ít hay nhiều) để chia ra gấc tẻ (hay gấc giun) và gấc nếp ( hay gấc gạch ).
3
Mùa ra hoa từ tháng 6 đến tháng 8, mùa thu quả từ tháng 8 đến tháng 11. Bộ
phận dung là hạt, thường gọi là mộc miết tử. Dầu gấc ép từ màng đỏ bao quanh hạt đã
phơi hay sấy khô cũng dùng được.
Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Ấn Độ - Malaysia, thường được trồng nhiều
để lấy quả đồ xôi. Cây ưa đất tơi xốp, cao ráo, nhiều mùn ẩm mát. Trồng bằng hạt
hoặc bằng một đoạn dây vào tháng 2 - 3 âm lịch, thu hoạch quả vào tháng 9 - 12, bóc
lấy màng hạt để chế dầu, còn hạt đem phơi hay sấy khô, rễ có thể thu hoạch được
quanh năm dùng để làm thuốc.
2.3 Thành phần hóa học và công dụng của cây gấc
2.3.1 Thành phần hóa học
Theo Võ Văn Chi (1999), nhân hạt gấc có khoảng 6 % nước, 8,9 % chất vô cơ,
55,3 % acid béo, 16,5 % protein, 2,9 % đường, 1,8 % tanin, 2,8 % cellulose và một số
Enzym. Hạt gấc chứa acid momordic, gupsogenin, acid oleanolic, acid α - elaeostearic,
còn có acid amin, alcol. Dầu gấc chứa acid oleic 44,4 %, acid linoleic 14,7 %, acid
stearic 7,89 %, acid palmatic 33,8 %. Màng hạt gấc chứa một chất dầu màu đỏ, mà
thành phần chủ yếu là β - caroten và lycopen là những tiền sinh tố A. Khi vào cơ thể sẽ
biến thành vitamin A, lượng β - Caroten và lycopen là những tiền sinh tố A, lượng β carotene cao gấp đôi của cà rốt. Thân củ chứa chondrillasterol, cucurbitadienol, 1
glycoprotein và 2 glycosid có tác dụng hạ huyết áp. Rễ chứa momordin, 1saponin
triterpenoid, các chiết xuất còn có sterol, bessisterol tương đương với spinasterol.
Màng gấc dùng đồ xôi, ăn cả xôi và màng gấc.
2.3.2 Công dụng của cây gấc
Theo Dầu gấc có tác dụng như những thuốc có
Vitamin A, dùng bôi lên các vết thương, vết loét, vết bỏng làm cho chóng lành. Uống
dầu gấc người bệnh chóng lên cân tăng sức đề kháng chống đỡ lại các bệnh tật của cơ
thể, do chất β – carotene dưới tác dụng của men carotenase có nhiều trong gan sẽ tách
β - caroten thành hai phân tử Vitamin A. Dùng cho trẻ em chậm lớn, bệnh khô mắt,
mắt quáng gà.
4
- Hạt gấc: Theo đông y, hạt gấc có vị đắng, hơi ngọt, tính ấm, có độc, dùng
chữa các chứng bệnh ung thủng, mụn nhọt độc, tràng nhạc, viêm da, thần kinh, trĩ. Có
thể chế thuốc viên hay tán bột ra uống. Đắp chữa chai bàn chân, dùng làm thuốc xoa bóp.
- Rễ gấc: Sao vàng, tán mỏng, dùng uống chữa tê thấp sưng chân.
- Lá gấc: Dùng lá gấc với tầm gửi đắp ngoài da là thuốc tiêu sưng tấy.
2.4 Vấn đề nhân giống
2.4.1 Nhân giống bằng hạt
Theo website (). Cần chọn trái lấy hạt ở những cây có
trái to, sai trái, đợi cho trái chin đỏ hoàn toàn mới thu hái và nên để cho trái chín đỏ
rực thêm vài ngày sau đó dùng tay bóp lấy hạt. Trước khi gieo thì cần chà rửa thật sạch
lớp nhớt bọc quanh vỏ hạt để hạt dễ nảy mầm. Không nên đồ chín trước khi đem ươm
vì hạt gấc khi đồ chín đem gieo thường mọc rất ít và cho cây gấc lá cong queo và cằn
cỗi, phát triển kém cho ít trái. Biện pháp xử lý tốt nhất là tách vỏ hạt cứng (tránh làm
hư mầm) hoặc ngâm trong dung dịch acid sunfuric 10 %, 24 giờ cho vỏ mềm rồi đem
gieo tỉ lệ nảy mầm sẽ cao hơn. Sau khi xử lý hạt ngâm nước có thể đem gieo trực tiếp
hạt ở các hố. Hay ươm vào bầu đất (5x25 cm) cho hạt nảy mầm, khi cây con có 3 - 4 lá
thật thì đem trồng vào hố.
2.4.2 Nhân giống bằng cách giâm cành
a) Giâm cành và cách chọn cành giâm
- Nên chọn cành già hoặc cành bánh tẻ, chọn cây cho quả đồng đều, sai quả,
không bị bệnh. Cắt cành dài thành từng đoạn 15 cm. gốc cắt bằng, ngọn cắt vát 45o để
không đọng nước. Cành cắt không dập nát, cắt xong phải giâm ngay có thể xử lý bằng
Rovral 4 ‰ để trừ mầm bệnh.
- Cây gấc ưa đất tơi xốp, cao ráo, nhiều mùn, ẩm mát.
Sau khi xử lý cành có thể giâm trong bầu đất (15x25 cm) cắm cành vào bầu sâu
2/3 của hom nén chặt đất. Khi cành giâm có 4 - 5 lá thật thì đem ra trồng. Hoặc trồng
trực tiếp ra ngoài đồng ruộng, có hai cách đặt hom: đặt hom thẳng đứng và đặt hom
nghiêng. Phủ ẩm và tưới nước đầy đủ đảm bảo độ ẩm cho cành gấc nảy mầm.
5
Theo Nguyễn Văn Kế (2001), giâm cành được định nghĩa như sau:
Giâm cành là dùng các thành phần cơ quan sinh dưỡng đã cắt rời khỏi cây mẹ
(hom) đặt trong điều kiện thuận lợi để nó phát triển thành các cây hoàn toàn. Miếng
cắt có thể là một mẩu lá, một đoạn rễ hay cành, một chồi hay chỉ có thể là một miếng
mô phân sinh nhỏ. Phương pháp giâm cành đỏi hỏi 3 điều kiện cơ bản sau:
- Cung cấp nước cho hom, cho đến khi nó tự hút nước qua rễ của chính nó.
- Sử dụng chất kích thích để tạo rễ.
- Bảo đảm nhiệt độ, không khí cho tới cuối giai đoạn rễ.
Cũng theo Nguyễn Văn Kế (2001) tùy theo độ cứng của cành ta có thể phân ra như sau:
- Cành non: có thể là cây thân thảo hay tược của cây thân mộc. Do non nên
cành rất dễ héo, vì vậy khi giâm phải chú ý ẩm độ và nhiệt độ.
- Cành gỗ nửa cứng: thường là những cành trong mùa tăng trưởng, gỗ tuy mềm
nhưng đã có một phần vỏ hóa nâu. Đây là loại cành giâm tốt vì nhựa nhiều. Nên cắt
cành vào lúc buổi sáng, bỏ bớt lá, bảo quản tốt để tránh bị khô héo. Cắt cành ra từng
khúc dài từ 8 - 15 cm, giữ lại một phần lá.
- Cành gỗ cứng: áp dụng cho cây có lá rụng về mùa đông, cây có lá hẹp cứng
như lá rộng. Thường cành khoảng 1 tuổi hay hơn. Tùy loại cây khi cắt nên cắt dài 10 30 cm, cây có lá hẹp cắt cành dài 10 - 15 cm, một đầu cắt nên nằm ngoài đốt để giữ
cho phần non ít bị héo: cam, chanh, nho…được giâm theo lối này.
b) Quá trình hình thành rễ bất định ở cành giâm
Rễ bất định là rễ được hình thành về sau này từ các cơ quan dinh dưỡng như
cành, thân, lá…rễ bất định có thể hình thành ngay trên cây nguyên vẹn (cây đa, cây
si…) nhưng khi cắt cành khỏi cơ thể mẹ là điều kiện kích thích sự hình thành rễ và
người ta đã lợi dụng điều này để nhân giống vô tính.
Rễ bất định ở hầu hết thực vật được hình thành sau khi cắt cành khỏi cơ thể mẹ,
nhưng cũng có một số loại rễ bất định có thể được hình thành từ trước dưới dạng các
mầm rễ ở trong phần vỏ và chúng nằm yên đến khi cắt cành là lập tức đâm ra khỏi vỏ.
Với các đối tượng như vậy thì cành giâm, sẽ ra rễ một cách dễ dàng. Nhưng đa số
6
trường hợp ra rễ bất định được hình thành trong quá trình con người tác động đến nó
nhằm mục đích nhân giống. Do đó việc nghiên cứu nguồn gốc và quá trình xuất hiện
rễ bất định ở cành chiết, cành giâm có ý nghĩa quan trọng trong việc nhân giống cây trồng.
c) Các giai đoạn hình thành rễ bất định ở cành giâm.
- Giai đoạn 1: Là sự tái phân sinh của mô phân sinh bên (tầng phát sinh) tức là
một tế bào xảy ra sự phân hóa mạch ở vùng xuất hiện rễ tạo nên một đám tế bào lộn
xộn, đó là mầm mống của rễ.
- Giai đoạn 2: Tiếp tục xuất hiện mầm rễ.
- Giai đoạn 3: Sự trưởng thành và kéo dài của rễ, rễ chui khỏi vỏ ra bên ngoài
cành để tạo thành rễ bất định.
Các giai đoạn này khác nhau về nhu cầu auxin. Giai đoạn đầu đòi hỏi hàm
lượng auxin rất cao để khởi xướng sự phân hóa tế bào mạnh mẽ. Nồng độ kích thích
của auxin là 10-4 - 10-5 g/cm3. Giai đoạn thứ hai cần hàm lượng auxin thấp hơn cho sự
phát triển rễ 10-7 g/cm3, còn sự sinh trưởng của mầm rễ thì đòi hỏi hàm lượng auxin rất
thấp 10-11 - 10-13 g/cm3 và thậm chí có mặt auxin trong giai đoạn này còn gây hậu quả
ức chế sự sinh trưởng của rễ (Hoàng Minh Tấn - Nguyễn Quang Thạch 1993).
2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tạo rễ
2.5.1 Yếu tố bên ngoài
- Đất (môi trường giâm): cần thoáng, xốp, giữ ẩm tốt nhưng không bị úng,
không có nấm bệnh. Có thể dùng cát mịn sạch, tro trấu...phải thay hay khử trùng sau
mỗi đợt giâm.
- Nhiệt độ: mỗi loại cây cần nhiệt độ khác nhau. Nhiệt độ đất cây xứ lạnh
khoảng 18 - 22oC cây xứ nóng 30 - 32oC để giúp cây mau ra rễ và nhiệt độ không khí
11oC để làm cho đọt ra chậm hơn. Trong phương pháp giâm cành, đọt ra sau rễ là
thành công.
7
- Ẩm độ: Duy trì ẩm độ không khí cao để giúp cành giâm không bị héo trước
khi nó có cơ hội đâm rễ để tự hút nước.
- Ánh sáng: Chỗ giâm cần lược bớt ánh sáng bằng cách phủ lưới đen. Ngay bản
thân cành giâm phần bị che tối do vun đất cao hay cắm sâu, do cuốn băng...các phần
ấy sẽ không có diệp lục tố phát triển và bên trong các mô thành lập một vòng nội bì
giống như rễ (Nguyễn Văn Kế 2001).
2.5.2 Các yếu tố bên trong
- Dự trữ chất dinh dưỡng trong cành giâm: cành giàu C (tinh bột) sẽ đâm rễ dễ
dàng hơn.
- Độ già hay tuổi của cành: tùy thuộc vào loại cây, nên cần thử nghiệm trước.
Nó có quan hệ mật thiết tới cấu trúc bên trong của cành những cành có lớp cương mô
làm thành một vòng kín sẽ làm cho rễ bị chột không đâm ra ngoài được thì phải dùng
cành non, ngược lại nếu lớp cương mô hở thì dùng cành già được.
- Khả năng tạo mô sẹo: chứng tỏ cành còn sống, bít đầu hom lại để cành không
bị mất nước và cành khỏi bị thối làm cho sự xử lý thuốc kích thích ra rễ có hiệu quả
hơn (Nguyễn Văn Kế 2001).
2.6 Auxin
2.6.1 Giới thiệu về auxin
Auxin là phytohoocmon được phát hiện đầu tiên nhờ công sức của nhiều nhà
khoa học: Darwin (1880); Paol (1919); Went (1928). Giáo sư người Hà Lan Kogl
(1934) đã xác định chất đó là acid - indol axetic (IAA) và gọi là auxin. Bằng con
đường hóa học, hàng loạt các hợp chất có bản chất auxin đã ra đời trong đó các chất
quan trọng nhất là α - NAA (acid α – Naphty axetic); IBA (acid β - indolbutiric); 2,4D
(acid 2,4 Diclorophenoxy axetic). (Nguyễn Quang Thạch - Nguyễn Mạnh Khải -Trần
Hạnh Phúc 1999).
2.6.2 Vai trò sinh lý của auxin
Theo Hoàng Minh Tấn và Nguyễn Quang Thạch 1993, auxin có vai trò sinh lý như sau:
8
- Auxin kích thích sự giãn nở của tế bào, làm tế bào phình to ra dẫn đến tăng
kích thước của cơ quan.
- Auxin điều khiển tính hướng của cây trồng (hướng quang và hướng địa), do
sự phân bố nồng độ auxin khác nhau ở hai phía của cây trồng.
- Auxin điều khiển ưu thế ngọn: ưu thế ngọn là hiện tượng sinh trưởng đặc biệt
của cây trồng. Khi chồi ngọn hoặc rễ chính sinh trưởng mạnh mẽ sẽ ức chế sự sinh
trưởng của chồi bên và rễ phụ. Hiện tượng ưu thế ngọn cũng được điều chỉnh bởi
auxin vốn sinh ra ở đỉnh ngọn hoặc đỉnh rễ.
- Auxin kích thích sự hình thành rễ đặc biệt là rễ bất định trên cành chiết, cành
giâm và trên mô nuôi cấy.
- Auxin kích thích sự hình thành quả, sự lớn lên của quả và quả không hạt.
Ngoài ra auxin còn kìm hãm sự rụng của lá, hoa quả và ảnh hưởng đến quá trình trao
đổi chất, các quá trình sinh lý trong cây.
2.6.3 Ứng dụng của auxin
Nhân giống vô tính trong cây trồng. Vì hàm lượng auxin nội sinh trong cành
giâm, chiết không đủ cho sự tái tạo nhanh chóng của rễ nên người ta phải xử lý auxin
ngoại sinh cho cành chiết cành giâm.
Hiện nay có hai phương pháp chính xử lý auxin cho cành chiết cành giâm:
- Phương pháp xử lý nồng độ đặc: nồng độ auxin dao động từ 1000 - 10000ppm,
với cành giâm thì nhúng phần gốc vào dung dịch 3 - 5 giây rồi cắm vào giá thể. Với
cành chiết thì sau khi khoanh vỏ, chúng ta tẩm bông bằng dung dịch auxin đặc bôi lên
chỗ khoanh vỏ, nơi xuất hiện rễ bất định. Sau đó bỏ bầu bằng đất ẩm phương pháp này
không đòi hỏi thiết bị để ngâm cành giâm và hóa chất tiêu tốn ít hơn.
- Phương pháp nồng độ loãng - xử lý chậm: nồng độ auxin xử lý chậm từ 20 200ppm tùy thuộc vào loại và mức độ khó ra rễ của cành giâm. Đối với cành giâm,
ngâm phần gốc vào dung dịch auxin 10 - 24 giờ, sau đó cắm vào giá thể. Đối với cành
chiết trộn vào đất bó bầu để bó bầu cành chiết. Các chất được sử dụng là: IBA, α - NAA và
2,4D (IBA> - NAA>2,4D), (Hoàng Minh Tấn-Nguyễn Quang Thạch 1993).
9
2.7 Kỹ thuật trồng và chăm sóc gấc
2.7.1 Kỹ thuật trồng
+Đào hố và chuẩn bị giàn, bón lót.
Theo website:
Trồng gấc cũng như trồng mướp, trồng bầu cần phải đào hố, rãnh trồng và làm
giàn cho dây gấc leo mới có nhiều trái. Trong sản xuất gia đình cũng có thể cho cây
gấc leo lên cây gỗ đã bị chết khô hoặc leo phủ tán các cây còn sống trong vườn, bờ rào
nhưng năng suất không cao, dây gấc leo càng cao thì càng ít quả, cho leo ngang sẽ
nhiều quả hơn. Dụng cụ làm giàn bằng tre, nứa, dây thép cao từ 2 đến 2,2 m cần chú ý
làm giàn chắc chắn vì cây gấc có thời gian để gốc 5 - 10 năm, gấc mọc nhiều dây lên
giàn và quả nặng.
Mỗi giàn trồng từ 3 đến 5 dây, đào hố rộng 1 m, dài 3 m, sâu 0,6 m bón lót mỗi hố 50 - 60 kg
phân chuồng hoai, 2 - 3 kg supper lân 100 - 150 g Furadan 3H hoặc Basudin 10H.
Nếu trồng cho dây gấc leo lên cây thì chỉ cần đào hố 0,6x0,6x0,6 m hoặc
0,8x0,8x0,6 m mỗi hố trồng 1 - 2 dây và bón lót 15 - 20 kg phân chuồng hoai +500 - 600 g
Supper lân + 30 - 50 g Furadan 3H hoặc Basudin 10H để ngừa sâu bọ hại rễ. Cần phải
bón vôi từ 300 g - 1 kg vôi/hố nếu đất quá chua, vôi cần trộn đều với đất ở dưới hố
trước khi bón phân hữu cơ.
+Thời vụ trồng:
Tùy từng điều kiện thời tiết ở miền Nam trồng đầu hoặc cuối mùa mưa, ở miền
Bắc thường trồng vào đầu tháng 2 dương lịch lúc tiết trời ấm áp và đã có mưa xuân.
Nếu chủ động được nguồn nước tưới có thể trồng quanh năm.
2.7.2 Kỹ thuật chăm sóc
Trồng gấc muốn có nhiều trái cần phải thực hiện công việc chăm sóc ngay từ
khi cây gấc đã leo lên giàn. Kỹ thuật chăm sóc gồm có:
10
+ Làm cỏ xới đất: Làm sạch cỏ xung quanh gốc để giảm bớt sự cạnh tranh dinh
dưỡng và nước của cỏ dại. Trong quá trình làm cỏ xới nhẹ xung quanh cách gốc 20 - 30 cm
để kích thích sự phát triển của rễ.
+ Bón phân: Ngoài lượng phân bón lót, mỗi năm vào đầu và cuối mùa mưa nên
bón thêm mỗi hố 30 - 50 g phân hỗn hợp NPK (16 - 16 - 8) hoặc phân NPK (20 - 20 - 15)
để cây phát triển mạnh và cho nhiều trái. Đào rảnh rộng 10 cm, sâu 10 cm quanh gốc
cách gốc 25 - 30 cm bỏ phân vào rãnh rồi lấp kín đất lại.
+ Tưới nước và thoát nước:
- Gấc rất cần nước đủ ẩm nhưng lại sợ úng nước do đó phải tưới đủ nước và
thoát nước ở quanh gốc cho tốt.
- Độ ẩm thích hợp để trồng gấc vào khoảng 70 - 80 %.
+ Xử lý tăng số hoa cái: Ở cây gấc là lưỡng tính hoa đực và hoa cái cùng trên
một dây hoặc trên các dây của cùng một gốc, nên làm tăng số lượng hoa cái sẽ làm
tăng trái thu hoạch.
- Ngoài biện pháp chăm sóc bón phân, tưới đủ nước trong giai đoạn cây ra hoa
phát triển trái. Kỹ thuật phun một số chất kích thích trong giai đoạn cây con có 1- 2 lá
thật cũng làm tăng số hoa cái trên cây. Các chất kích thích thường dùng là α - NAA (α
– Napthalene acetic) với nồng độ 20 - 100 ppm hoặc MH (Maleic Hydrazide) nồng độ
100 - 150 ppm, hoặc thụ phấn nhân tạo.
- Xử lý để gốc gấc: Trong điều kiện thời tiết bình thường khi thu hoạch trái
xong vào khoảng cuối tháng 2 dương lịch ở miền Bắc và các tháng mùa khô ở miền
Nam, từ tháng 11 đến tháng 12 dương lịch, cây gấc đã rụng lá gần hết dùng dao, dựa
bén hoặc kéo cắt cành chặt hoặc cắt dây gấc đi chừa lại một đoạn gấc dài 50 - 60 cm
trên mặt đất. Sau đó đào hố rộng 20 cm, sâu 10 cm quanh gốc, cách gốc 25 - 30 cm
bón phân rồi lấp đất lại và tưới nước, để gấc tái sinh chồi mới. Mỗi năm chặt dây một
lần, sau 3 đến 4 năm gốc gấc sẽ rất to, năng suất cao nếu chăm sóc tốt.
11
2.8 Các loại sâu bệnh hại gấc
+Sâu hại:
- Bọ dừa (Ceratia similis) là bọ cánh cứng dài khoảng 8 mm cánh màu vàng ăn
phá hại gấc, phòng trừ bằng cách xịt thuốc như Vibau 50ND pha 25 cc/bình 8 lít xịt
đều trên lá.
- Rầy mềm (Aphid gossypii): Bám dưới mặt lá và đọt non hút nhựa. Phun Decis
hoặc Vicidi 50ND 20 - 30 cc/bình 8 lít, có thể dùng Terkill 10EC liều lượng pha
10gram/10 lít nước phun đều trên mặt lá và dưới giàn để diệt (bọ dừa, rầy mềm, bọ xít).
- Nhện đỏ (Tetronychidea) tập trung vào mùa nắng làm lá úa vàng và xoăn lại,
dây gấc mọc cằn cỗi. Trừ bằng cách phun xịt Kelthane hoặc Kerathane hay Tedion.
- Ruồi đục trái (Dacus curbitae) ruồi chích khi gấc có trái đẻ trứng và ấu trùng
phát triển phá vỏ làm thối trái. Phòng xịt dung dịch Oncol hoặc Ofunack 1/300 - 1/500,
dùng bẫy, vệ sinh đốt bỏ những quả bị chích.
+Bệnh hại:
- Bệnh đốm lá: Do nấm (Pseudope - ronopora cubensis Rostow) gây lá bị bệnh
trên có nhiều chấm vàng, mặt dưới có các chất xám sau đó lá chết héo. Dây gấc bị
bệnh phát triển kém không cho trái hoặc trái ít, nhỏ kém phẩm chất. Phòng trị phun
Rovral, Vibensu 4 ‰ lên lá.
- Bệnh hoa lá: Do virus (CMV) gây ra lá gấc bị bệnh thường bị đốm vàng xoăn
dây mọc còi cọc không có trái. Biện pháp phòng trị nhổ bỏ những cây bị bệnh, tiêu
diệt vector truyền bệnh.
- Bệnh tuyến trùng: Meloidogyne spp. làm hại rễ. Cây bị tuyến trùng hại còi cọc
kém phát triển, cho trái vàng hoặc không cho trái. Phòng trị bằng cách cho mỗi hố 20 g
Mocap khi gieo hạt hoặc trồng cây non.
12
2.9 Tổng quan điều kiên tự nhiên và tình hình sản nông nghiệp tại Trung Đoàn
720 – xã Đăk Ngo – huyện Tuy Đức – tỉnh Đăk Nông
2.9.1 Vị trí địa lý
- Trung Đoàn 720 đứng chân trên địa bàn xã: Đăk Ngo - huyện Tuy Đức - tỉnh
Đăk Nông, cách trung tâm thị xã Gia Nghĩa 70 km, cách trung tâm huyện Tuy Đức 50 km
về phía bắc. Vị trí nằm ở đông nam huyện Tuy Đức, có ranh giới tiếp giáp:
- Phía Đông giáp xã Đăk Ru - huyện Đăk R Lấp - tỉnh Đăk Nông.
- Phía Tây giáp xã Thọ Sơn - huyện Bù Đăng - tỉnh Bình Phước.
- Phía Nam giáp Sông Lấp - huyện Bù Đăng - tỉnh Bình Phước.
- Phía Bắc giáp xã Quảng Trực - huyện Tuy Đức - tỉnh Đăk Nông.
2.9.2 Đất đai
- Phần lớn đất trên địa bàn đơn vị quản lý là đất đỏ trên đá bazan, nhìn chung tài
nguyên đất phân bố trên địa bàn đơn vị khá đơn giản, phù hợp để hình thành vùng
chuyên canh cây công nghiệp.
- Tình hình sử dụng đất trên địa bàn đơn vị: theo kết quả kiểm kê năm 2009
tổng diện tích Trung Đoàn được giao quản lý là 3266,96 ha bao gồm 1952,81 ha,
chiếm 59,77 %, đã trồng cây công nghiệp trong đó loại cây chủ yếu là cây cà phê và
cây điều. Còn lại 1314,15 ha, chiếm 40,23 % là đất rừng khoanh nuôi và đất chưa
chuyển đổi. Nhìn chung diện tích đất trên địa bàn đơn vị quản lý còn tương đối lớn,
cho thấy đất trên địa bàn chưa được khai thác triệt để.
2.9.3 Địa hình
- Đơn vị có địa hình đặc trưng cao nguyên, độ cao trung bình khoảng 400 m so
với mặt nước biển. Địa hình đồi thoải lượn sóng chiếm khoảng 75 % diện tích đơn vị,
nên thích hợp cho nhiều loại cây trồng.
- Địa hình đồi dốc chiếm khoảng 25 % do có độ dốc lớn nên chỉ thích hợp giữ
rừng khoanh nuôi và trồng cây lâm nghiệp.
13
2.9.4 Khí hậu
- Địa bàn đơn vị nằm ở ranh giới 2 tỉnh mang đặc trưng khí hậu Đông Nam Bộ,
chịu ảnh hưởng trực tiếp của tiểu vùng khí hậu phía bắc của tỉnh với đặc trưng nóng
ẩm, mưa nhiều, một năm được chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa khô và mùa mưa.
- Nắng nhiều, số giờ nắng cả năm là 1992 giờ nhiệt độ cao đều trong năm.
Nhiệt độ trung bình năm là 22,9 oC, nhiệt độ tháng thấp nhất là tháng 12 (21,0 oC)
nhiệt độ cao nhất là tháng 4 (24,3 oC)
- Lượng mưa khá ổn định tổng lượng mưa cả năm 2013,4 mm nhưng phân hóa
theo mùa, tháng cao nhất là tháng 5 với lượng mưa khoảng 402 mm, tháng thấp nhất
là tháng 1 khoảng 0,4 mm.
- Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm khoảng 90 % tổng lượng
mưa cả năm, mùa khô bắt đầu khoảng từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chỉ chiếm
khoảng 10 % lượng mưa cả năm.
- Độ ẩm trung bình cả năm khoảng 83,3 % trong đó cao nhất là tháng 9 (91 %)
và thấp nhất là tháng 2 (74 %).
- Lượng nước bốc hơi trung bình cả năm khoảng 823 mm trong đó mùa khô
thường gấp 2 – 3 lần so với mùa mưa, tạo nên sự mất cân bằng nghiêm trọng về độ
ẩm, nhất là những tháng cuối mùa khô (cao nhất là tháng 2 với 109 mm thấp nhất là
tháng 4 với 27 mm ).
Tóm lại: Khí hậu – thời tiết phù hợp cho nhiều loại cây nhiệt đới phát triển.
2.9.5 Điều kiện kinh tế xã hội
Theo thống kê cuối năm 2008, số lao động và hộ nhận khoán của đơn vị khoảng
856 người. Khu dân cư sống tập trung thuận lợi cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục
vụ dân sinh, cùng với sự phát triển của Binh Đoàn đơn vị đã phát huy thế mạnh của
đơn vị quốc phòng, phát triển cây công nghiệp giữ vững an ninh quốc phòng trên địa
bàn đóng quân. Tích cực đầu tư khuyến khích người lao động tăng gia sản xuất cải
thiện đời sống, nên đời sống của người lao động ngày càng ổn định.
14
Chương 3
ĐIỀU KIỆN, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1 Điều kiện, vật liệu thí nghiệm
3.1.1 Địa điểm thí nghiệm
Thí nghiệm được thực hiện trên đất của Trung đoàn 720, toạ lạc tại xã Đăk
Ngo – huyện Tuy Đức – tỉnh Đăk Nông.
3.1.2 Thời gian tiến hành thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 02 năm 2009 đến tháng 06 năm 2009.
3.1.3 Nội dung
Đề tài gồm hai thí nghiệm:
+ Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của ba chế phẩm n3m, roots 2, hợp chất ra rễ 0.1 DD
đến số rễ và chiều dài rễ của cành gấc giâm.
+ Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng chiều dài cành đến sự ra rễ và chiều dài rễ của cành
gấc giâm.
3.1.5 Vật liệu thí nghiệm
- Hom gấc được chọn là hom gấc già, thuộc giống gấc nếp.
- Ba chế phẩm ra rễ:
a) n3m được sản xuất tại cơ sở sinh hóa nông PHÚ LÂM
- Thành phần ghi trên nhãn: N 11 %, P2O5 3 %, K2O 2,5 %, B 1 %, Mo 0,005 %
Cu, Zn, Mn, Fe mỗi thứ 0,2 %, phụ gia đặc biệt đủ 100 %.
b) roots 2 được sản xuất tại doanh nghiệp tư nhân THIÊN ĐỨC
- Thành phần ghi trên nhãn: Vitamin C 3 % - B1 0,3 % - E 0,1 %, Glycin 1 %
Peat Humus 7 %.
15