BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ẢNH HƯỞNG CỦA KHÍ HẬU THỜI TIẾT ĐẾN SẢN LƯỢNG
VÀ PHẨM CHẤT MỦ DVT CAO SU PB235 Ở CÁC ĐỘ TUỔI
KHÁC NHAU TRÊN ĐẤT XÁM BÌNH PHƯỚC
Họ và tên sinh viên: Đỗ Nguyễn Minh Trí
Ngành: NÔNG HỌC
Niên khóa: 2004 - 2009
Tháng 8/2009
ẢNH HƯỞNG CỦA KHÍ HẬU THỜI TIẾT ĐẾN SẢN LƯỢNG
VÀ PHẨM CHẤT MỦ DVT CAO SU PB235 Ở CÁC ĐỘ TUỔI
KHÁC NHAU TRÊN ĐẤT XÁM BÌNH PHƯỚC
Tác giả
ĐỖ NGUYỄN MINH TRÍ
Luận văn được đệ trình để hoàn thành yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư ngành Nông học
Giáo viên hướng dẫn
TS. VÕ THÁI DÂN
Tháng 8/2009
i
LỜI CẢM TẠ
Chân thành cảm ơn:
- Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, Ban chủ nhiệm
Khoa Nông học và quý thầy cô đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong quá
trình học tập;
- Thầy Võ Thái Dân, Khoa Nông học, giảng viên trực tiếp theo dõi, hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình thực tập cuối khoá để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp;
- Ban giám đốc Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Bình Phước đã giúp đỡ, tạo
điều kiện cho lớp trong quá trình học tập;
- Trung tâm Khí tượng Thủy văn tỉnh Bình Phước đã giúp đỡ trong quá trình thu thập
số liệu khí hậu.
- Ban giám đốc, cùng các anh chị cán bộ Nông trường Cao su Nha Bích đã tận tình
giúp đở trong thời gian bố trí trí thí nghiệm, thu thập số liệu sản lượng của Nông
trường các năm trước;
- Ban giám đốc công ty, Lãnh đạo phòng Kỹ thuật nông nghiệp, Kỹ sư Trần Lê Trung,
Hoàng Chiêu Dương, Nguyễn Thị Hiệp Công ty Cao su Sông Bé, tỉnh Bình Phước;
- Các anh chị Bộ môn Sinh lý Khai thác, Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam đã giúp đỡ
nhiều trong thu mẫu và phân tích chỉ tiêu sinh lý mủ;
- Tập thể lớp TC04NHBX Bình Phước và tất cả bạn bè đã quan tâm chia sẽ, giúp đỡ
trong quá trình học tập và thời gian thực hiện đề tài.
Sự biết ơn chân thành dành cho cha mẹ và những người thân trong gia đình đã tạo
điều kiện thuận lợi, góp ý cho tôi trong suốt thời gian qua và trong quá trình thực
hiện đề tài.
Chơn Thành, tháng 08 năm 2009
Người viết
Đỗ Nguyễn Minh Trí
ii
TÓM TẮT
Đỗ Nguyễn Minh Trí, trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, tháng 08
năm 2009. “Ảnh hưởng của khí hậu thời tiết đến sản lượng, phẩm chất mủ dòng vô
tính cao su PB235 ở các độ tuổi khác nhau trên đất xám Bình Phước”.
Giáo viên hướng dẫn: TS. Võ Thái Dân
Đề tài đã được tiến hành trên dòng vô tính (DVT) PB235 trồng các năm 1987, 1991 và
1996 (tuổi khai thác lần lượt là 17 năm, 13 năm và 8 năm) thuộc Nông trường Nha
Bích, Công ty cao su Sông Bé, tỉnh Bình Phước từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2009.
Mục tiêu của đề tài là đánh giá ảnh hưởng của khí hậu thời tiết đến sản lượng và phẩm
chất mủ trên DVT cao su PB235 ở các độ tuổi khác nhau.
Trên mỗi vườn cây, chọn 15 cây có vanh thân tương đương nhau, gần với đặc điểm
của giống để theo dõi các chỉ tiêu về sản lượng và phẩm chất mủ: sản lượng mủ, hàm
lượng cao su khô (DRC), chỉ tiêu sinh lý mủ [thiols (R-SH), đường (sucrose), lân vô
cơ (Pi), tổng hàm lượng chất khô (TSC)], bệnh khô miệng cạo và mức độ cây gãy đổ;
theo dõi được lập lại 3 lần.
Qua các số liệu thu thập, phân tích nhận thấy các yếu tố thời tiết có tác động đến sản
lượng mủ và hàm lượng cao su khô của các vườn cây thuộc Nông trường Nha Bích
giai đoạn năm 2004 – 2008 cũng như trong thời gian thực hiện đề tài từ tháng 01 đến
tháng 06 năm 2009, nhận thấy có sự tương quan giữa các chỉ tiêu theo dõi và các yếu
tố thời tiết ở nhiều mức độ khác nhau. Các chỉ tiêu sinh lý mủ nhận thấy có sự khác
biệt giữa 2 lần lấy mẫu vào tháng 5 và tháng 6. Bệnh khô miệng cạo vườn cây bố trí
thí nghiệm qua thời gian theo dõi nhận thấy tỉ lệ bệnh vào tháng 6 cao hơn tháng 4. So
sánh với bảng phân cấp bệnh Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam thấy rằng mức độ
bệnh của vườn cây là nhẹ, tương đương cấp bệnh 1 (< 25%). Các vườn cây trồng năm
1996, 1991 và 1987 dòng vô tính PB235 của Nông trường, theo dõi nhận thấy có gãy
đổ dạng rải rác do tác động của gió và các yếu tố khác.
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang tựa...........................................................................................................................i
Cảm tạ..............................................................................................................................ii
Tóm tắt........................................................................................................................... iii
Mục lục ...........................................................................................................................iv
Danh sách các chử viết tắt ..............................................................................................xi
Danh sách các bảng .........................................................................................................x
Danh sách các đồ thị.......................................................................................................xi
Chương 1: Giới thiệu.......................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề..................................................................................................................1
1.2 Mục đích và yêu cầu..................................................................................................3
1.2.1 Mục đích .................................................................................................................3
1.2.2 Yêu cầu ...................................................................................................................3
1.3 Giới hạn .....................................................................................................................3
Chương 2: Tổng quan tài liệu..........................................................................................4
2.1 Phân loại và nguồn gốc..............................................................................................4
2.2 Đặc điểm thực vật học ...............................................................................................5
2.3 Đặc điểm sinh thái .....................................................................................................6
2.4 Tình hình phát triển cây cao su trên thế giới và ở Việt Nam ....................................6
2.4.1 Tình hình phát triển cao su thế giới........................................................................6
2.4.2 Tình hình phát triển cao su ở Việt Nam .................................................................7
2.5 Đặc điểm tổng quát dòng vô tính PB235 ..................................................................8
2.6 Những nghiên cứu trong và ngoài nước về ảnh hưởng của khí hậu thời tiết đến cây
cao su ...............................................................................................................................9
iv
2.6.1 Những nghiên cứu trong nước................................................................................9
2.6.2 Những nghiên cứu ngoài nước .............................................................................10
2.7 Ý nghĩa về các chỉ tiêu sinh lý mủ ..........................................................................10
2.7.1 Thiols (R-SH) .......................................................................................................11
2.7.2 Đường (sucrose) ..................................................................................................11
2.7.3 Lân vô cơ (Pi) .......................................................................................................12
2.7.4 Tổng hàm lượng chất khô (TSC ...........................................................................12
2.8 Mức độ bệnh khô mặt cạo ở cao su .........................................................................12
2.9 Tỉ lệ cây cao su gãy đổ ...........................................................................................12
Chương 3: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu...........................................................14
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài ....................................................................14
3.1.1 Thời gian thực hiện đề tài.....................................................................................14
3.1.2 Địa điểm thực hiện đề tài......................................................................................14
3.1.2.1 Điều kiện đất khu vực thực hiện đề tài..............................................................14
3.1.2.2 Điều kiện khí hậu thời tiết khu vực thực hiện đề tài .........................................15
3.2 Vật liệu nghiên cứu..................................................................................................15
3.2.1 Vườn cây khai thác năm thứ 8..............................................................................15
3.2.2 Vườn cây khai thác năm thứ 13............................................................................15
3.2.3 Vườn cây khai thác năm thứ 17............................................................................15
3.3 Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................17
3.3.1 Phương pháp thu thập các số liệu liên quan đến khí hậu thời tiết giai đoạn 2004 2008 và giai đoạn thực hiện đề tài từ tháng 4 – 6 năm 2009........................................17
3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu sản lượng và phẩm chất mủ từ 2004 – 2008.........18
3.3.3 Phương pháp thu thập các số liệu liên quan đến sản lượng và phẩm chất mủ giai
đoạn 01/04 – 15/06/2009 ...............................................................................................18
v
3.3.3.1 Sản lượng mủ nước............................................................................................18
3.3.3.2 Sản lượng mủ tạp...............................................................................................18
3.3.3.3 Hàm lượng cao su khô (%)................................................................................19
3.3.4 Phương pháp lấy mẩu và phân tích các chỉ tiêu sinh lý mủ .................................19
3.3.5 Phương pháp theo dõi bệnh khô miệng cạo (KMC).............................................20
3.3.6 Tỉ lệ cây gẫy đổ ....................................................................................................21
3.3.7 Xử lý số liệu .........................................................................................................21
Chương 4: Kết quả và thảo luận....................................................................................23
4.1 Tác động của điều kiện thời tiết đến năng suất và chất lượng mủ cao su giai đoạn
2004 – 2008 ...................................................................................................................23
4.1.1 Biến động điều kiện khí hậu thời tiết tại Nông trường Nha Bích, Công ty Cao su
Sông Bé giai đoạn 2004 – 2008.....................................................................................23
4.1.1.1 Yếu tố nhiệt độ ..................................................................................................23
4.1.1.2 Yếu tố độ ẩm .....................................................................................................25
4.1.1.3 Yếu tố bốc thoát hơi ..........................................................................................26
4.1.1.4 Yếu tố giờ nắng .................................................................................................27
4.1.1.5 Yếu tố lượng mưa .............................................................................................27
4.1.2 Biến động sản lượng, phẩm chất mủ của các vườn cây giai đoạn 2004 – 2008 ..28
4.1.3 Tác động của điều kiện khí hậu thời tiết đến sản lượng, phẩm chất mủ giai đoạn
2004 – 2008 ...................................................................................................................30
4.2 Tác động của thời tiết đến sản lượng, phẩm chất mủ giai đoạn tháng 04 - 06.......31
4.2.1 Biến động thời tiết tại Nông trường Cao su Nha Bích giai đoạn tháng 04 đến
tháng 06 năm 2009 ........................................................................................................31
4.2.1.1 Yếu tố nhiệt độ ..................................................................................................31
4.2.1.2 Yếu tố ẩm độ .....................................................................................................32
vi
4.2.1.3 Yếu tố tốc độ gió ...............................................................................................32
4.2.1.4 Yếu tố bốc thoát hơi ..........................................................................................33
4.2.1 .4 Yếu tố giờ nắng ................................................................................................33
4.2.1.5 Yếu tố lượng mưa..............................................................................................34
4.2.2 Biến động năng suất, chất lượng mủ vườn cây thí nghiệm giai đoạn tháng 04 đến
tháng 06 năm 2009 ........................................................................................................34
4.2.3 Tác động của điều kiện thời tiết đến sản lượng, phẩm chất mủ giai đoạn tháng 04
đến tháng 06 năm 2009..................................................................................................38
4.2.3.1 Tác động của điều kiện thời tiết trước cạo 2 ngày ...........................................39
4.2.3.2 Tác động của điều kiện thời tiết trước cạo 1 ngày ...........................................40
4.2.3.3 Tác động của điều kiện thời tiết trong ngày cạo ..............................................41
4.3 Tác động của các yếu tố khí hậu thời tiết đến sinh lý mủ ......................................42
4.3.1 Hàm lượng thiols (R – SH)...................................................................................43
4.3.2 Hàm lượng đường (Suc) .......................................................................................43
4.3.3 Hàm lượng lân (Pi) ...............................................................................................43
4.3.4 Hàm lượng chất khô tổng số (TSC)......................................................................43
4.4 Tác động của các yếu tố khí hậu thời tiết đến tỉ lệ bệnh khô miệng cạo................43
4.5 Tác động của yếu tố khí hậu thời tiết đến tỉ lệ cây cao su gãy đổ...........................44
Chương 5: Kết luận và đề nghị......................................................................................46
5.1 Kết luận....................................................................................................................46
5.2 Đề nghị ....................................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................48
PH Ụ L ỤC ....................................................................................................................50
vii
viii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DRC: Dry rubber content (hàm lượng cao su khô)
DRC96: Hàm lượng cao su khô vườn cây nghiên cứu trồng năm 1996
DRC91: Hàm lượng cao su khô vườn cây nghiên cứu trồng năm 1991
DRC87: Hàm lượng cao su khô vườn cây nghiên cứu trồng năm 1987
DVT: Dòng vô tính
g/c/c: gam cao su khô/cây/lần cạo
KMC: Khô miệng cạo
MN96: Sản lượng mủ nước vườn cây nghiên cứu trồng năm 1996
MN91: Sản lượng mủ nước vườn cây nghiên cứu trồng năm 1991
MN87: Sản lượng mủ nước vườn cây nghiên cứu trồng năm 1987
MT96: Sản lượng mủ tạp vườn cây nghiên cứu trồng năm 1996
MT91: Sản lượng mủ tạp vườn cây nghiên cứu trồng năm 1991
MT87: Sản lượng mủ tạp vườn cây nghiên cứu trồng năm 1987
Pi: inorganic phosphorus (lân vô cơ)
R-SH: Thiols
Suc: Sucrose (đường)
TSC: Total solid content (tổng hàm lượng chất khô)
ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Giá Trung bình các thông số mô tả khí hậu thời tiết giai đoạn 2004 – 2008 tại
Nông trường Nha Bích ..................................................................................................24
Bảng 4.2: Trung bình năng suất mủ nước (kg/ha/tháng), mủ tạp (kg/ha/tháng) và DRC
(%) theo tháng giai đoạn 2004 – 2008...........................................................................29
Bảng 4.3: Tương quan giữa năng suất mủ nước, mủ tạp, DRC và các yếu tố khí hậu
thời tiết giai đoạn 2004 – 2008......................................................................................30
Bảng 4.4: Trung bình năng suất mủ nước (g/cây/lần cạo), mủ tạp (g/cây/lần cạo) và
DRC (%) giai đoạn tháng 4 - 6 năm 2009 ....................................................................35
Bảng 4.5: Tương quan giữa năng suất mủ nước, mủ tạp, DRC và các yếu tố khí hậu
thời tiết trước cạo 2 ngày...............................................................................................39
Bảng 4.6: Tương quan giữa năng suất mủ nước, mủ tạp, DRC và các yếu tố khí hậu
thời tiết trước cạo 1 ngày...............................................................................................40
Bảng 4.7: Tương quan giữa năng suất mủ nước, mủ tạp, DRC và các yếu tố khí hậu
thời tiết trong ngày cạo ..................................................................................................41
Bảng 4.8: Kết quả phân tích các chỉ tiêu sinh lý mủ .....................................................42
Bảng 4.9: Kết quả theo dõi bệnh khô miệng cạo của 3 vườn cao su nghiên cứu..........44
Bảng 4.10: Cây cao su gãy đổ giai đoạn tháng 4 đến tháng 6 năm 2009......................44
x
DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 3.1: Lô cao su PB235 trồng năm 1996 tại Nông trường Cao su Nha Bích ..........15
Hình 3.2: Lô cao su PB235 trồng năm 1991 tại Nông trường Cao su Nha Bích .........16
Hình 3.3: Lô cao su PB235 trồng năm 1987 tại Nông trường Cao su Nha Bích .........17
Hình 3.4: Lấy mẫu các chỉ tiêu sinh lý mủ....................................................................19
Hình 3.5 Quan sát bệnh khô miệng cạo.........................................................................20
Hình 3.6 Hiện tượng cây cao su gãy đổ ........................................................................21
Hình 3.7 Sơ đồ vườn cây Nông trường Cao su Nha Bích .............................................22
Đồ thị 4.1: Diễn tả biến thiên nhiệt độ tối thấp, trung bình, tối cao ở Nông trường Nha
Bích giai đoạn 2004 – 2008 và yêu cầu nhiệt độ của cây cao su ..................................23
Đồ thị 4.2: Diễn tả biến thiên ẩm độ tối thấp, trung bình, tối cao ở Nông trường Nha
Bích giai đoạn 2004 – 2008 và yêu cầu ẩm độ của cây cao su .....................................25
Đồ thị 4.3: Diễn tả biến thiên tổng lượng bốc thoát hơi và tổng ượng mưa ở Nông
trường Nha Bích giai đoạn 2004 – 2008 ......................................................................26
Đồ thị 4.4 Diễn tả yêu cầu giờ nắng của cây cao su và tổng giờ nắng theo tháng ở
Nông trường Nha Bích giai đoạn 2004 – 2008 cao su ..................................................27
Đồ thị 4.5: Diễn tả yêu cầu lượng mưa của cây cao su và tổng lượng mưa theo tháng ở
Nông trường Nha Bích giai đoạn 2004 – 2008 .............................................................27
Đồ thị 4.6: Diễn tả biến thiên nhiệt độ tối thấp, trung bình, tối cao ở Nông trường Nha
Bích giai đoạn tháng 4 đến tháng 6 và yêu cầu nhiệt độ của cây cao su.......................31
Đồ thị 4.7: Diễn tả biến thiên ẩm độ tối thấp, trung bình, tối cao ở Nông trường
Nha Bích giai đoạn tháng 4 đến tháng 6 và yêu cầu ẩm độ của cây cao su ..................32
Đồ thị 4.8: Diễn tả biến thiên tốc độ gió trung bình tại Nông trường Cao su Nha Bích
và yêu cầu tốc độ gió của cây cao su.............................................................................32
Đồ thị 4.9: Diễn tả biến thiên tổng lượng mưa theo tháng và tổng lượng bốc thoát hơi
theo tháng tại Nông trường Cao su Nha Bích ...............................................................33
xi
Đồ thị 4.10: Diễn tả biến thiên tổng giờ nắng tại khu vực nghiên cứu và yêu cầu giờ
nắng của cây cao su .......................................................................................................33
Đồ thị 4.11: Diễn tả biến thiên tổng lượng mưa tại khu vực nghiên cứu và yêu cầu
lượng mưa của cây cao su .............................................................................................34
xii
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cây cao su, Hevea brasiliensis Muell. Arg, thuộc họ thầu dầu Euphorbiaceae, có
nguồn gốc từ Nam Mỹ, mọc hoang dại tại vùng rộng lớn ở châu thổ sông Amazon và
được du nhập vào Việt Nam năm 1897. Cách đây gần 10 thế kỷ, thổ dân Mainas sống
ở đây đã biết lấy nhựa của cây này dùng để tẩm vào quần áo chống ẩm ướt, và tạo ra
những quả bóng vui chơi trong dịp hội hè.
Cao su là cây công nhiệp lâu năm không chỉ có giá trị kinh tế cao mà còn có tác dụng
bảo vệ môi trường, giải quyết các vấn đề xã hội, an ninh quốc phòng. Sản phẩm chủ
yếu của cây cao su là mủ cao su với các đặc tính hơn hẳn cao su tổng hợp. Mủ cao su
là nguyên liệu cần thiết trong công nghệ chế biến các sản phẩm thiết yếu phục vụ cho
đời sống hằng ngày của con người, đặc biệt là trong công nghệ vỏ, ruột xe, ống dẫn
nước, dụng cụ gia đình, y tế và nhiều sản phẩm công nghiệp khác. Ngoài sản phẩm
chính là mủ, cây cao su còn cho các sản phẩm khác như: gỗ và dầu hạt cao su; vào
mùa cao su ra lá non có thể nuôi ong để lấy mật tiết ra từ cuống lá. Chu kỳ sống của
cây cao su có thể kéo dài từ 30 - 40 năm, nên vườn cao su có khả năng bảo vệ môi
trường, chống xói mòn, duy trì và bảo vệ độ phì cho đất; duy trì vùng sinh thái bền
vững trong thời gian dài. Ngoài ra canh tác cây cao su còn tạo công việc làm và ổn
định xã hội và an ninh quốc phòng. Việc trồng và chăm sóc và khai thác cây cao su đòi
hỏi một lực lượng lao động khá lớn và lâu dài. Cây cao su còn được trồng ở các vùng
miền biên giới vừa mang lại hiệu quả kinh tế vừa ổn định an ninh quốc phòng.
Nâng cao hiệu quả khai thác vườn cao su kinh doanh đang là vấn đề được quan tâm
hiện nay. Ngoài việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất và chất
lượng mủ như: chọn giống có năng suất cao, kháng bệnh tốt; áp dụng các biện pháp kỹ
thuật trong trồng mới, chăm sóc và khai thác vườn cây đúng quy trình nhằm giúp cây
1
tăng trưởng tốt, năng suất cao; thì tác động của các điều kiện tự nhiên (đất đai, khí hậu
thời tiết) đến năng suất và chất lượng mủ cao su cũng là vấn đề rất cần được đánh giá
một cách đầy đủ và hệ thống.
Các nghiên cứu đều xác nhận điều kiện khí hậu thời tiết là một trong các yếu tố sinh
thái ảnh hưởng tới sinh trưởng và năng suất của cây trồng nói chung. Cây cao su là cây
công nghiệp dài ngày, với đặc thù khai thác mủ được tiến hành liên tục và đều đặn
trong suốt năm, nên việc xem xét ảnh hưởng của khí hậu thời tiết đến sinh trưởng, sản
lượng và phẩm chất mủ là cần thiết, tạo cơ sở khoa học để việc khai thác mủ đạt hiệu
quả cao. Tuy nhiên các nghiên cứu chính quy về vấn đề này ở Việt Nam vẫn chưa
nhiều. Trong khi đó, thời tiết trong những năm gần đây có những biến đổi khó lường,
ảnh hưởng đến việc phát triển diện tích trồng mới, sinh trưởng và năng suất cao su ở
Việt Nam nói chung, các vùng cao su trên đất xám Bình Phước nói riêng.
Ngoài thời gian rụng lá, việc khai thác mủ cao su được tiến hành liên tục và đều đặn
trong suốt năm. Tại Việt Nam, thời gian khai thác mủ cao su cũng phụ thuộc vào quá
trình thay lá hàng năm của cao su; ở vùng Đông Nam Bộ, với mùa khô kéo dài từ
tháng 11 đến tháng 4 – 5 năm sau, nên thời gian khai thác thực tế thường chỉ từ cuối
tháng 3 đến khi cây rụng lá hoàn toàn vào đầu tháng 2 năm sau. Những hiểu biết về
ảnh hưởng của khí hậu đến sản lượng và phẩm chất mủ sẽ giúp các nhà quản lý sản
xuất tại các Nông trường, Công ty Cao su lên kế hoạch khai thác, quản lý sản phẩm
phù hợp; cũng như có các quyết định áp dụng biện pháp kỹ thuật thích hợp nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất.
Trên cơ sở đó, được sự phân công của khoa Nông học và sự hướng dẫn của thầy Võ
Thái Dân, đề tài “Ảnh hưởng của khí hậu thời tiết đến sản lượng, phẩm chất mủ dòng
vô tính PB235 ở các độ tuổi khác nhau trên đất xám Bình Phước” đã được tiến hành từ
tháng 01 đến tháng 6 năm 2009.
1.2 Mục đích của đề tài
Đánh giá mức độ ảnh hưởng, sự tương quan của thời tiết đến sản lượng, phẩm chất mủ
của 3 vườn cao su vô tính PB235 trồng các năm 1996, 1991 và 1987 giai đoạn 2004 -
2
2008 và trong thời gian thực hiện đề tài. Tác động của điều kiện khí hậu thời tiết đến
các chỉ tiêu sinh lý mủ, mức độ bệnh khô miệng cạo và tỉ lệ cây cao su gãy đổ cũng
được đánh giá.
1.3 Yêu cầu của đề tài
Phân tích tác động của điều kiện khí hậu thời tiết đến năng suất và chất lượng mủ của
của ba vườn cao su vô tính PB235 trồng các năm 1987, 1991 và 1996 trên nền đất xám
tại Nông trường Cao su Nha Bích, Công ty cao su Sông Bé giai đoạn 2004 – 2008,
đồng thời đánh giá ảnh hưởng của thời tiết tại thời điểm thực hiện đề tài đến năng suất,
chất lượng mủ, các chỉ tiêu sinh lý mủ, bệnh khô miệng cạo, tỉ lệ cây cao su gãy đổ.
1.4 Giới hạn của đề tài
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 17/1/2009 đến ngày 15/6/2009. Tuy nhiên do biến
động của thời tiết và đặc điểm của cây cao su, giai đoạn đầu năm 2009 (từ tháng 1 đến
tháng 4) cây cao su rụng lá nhiều lần, không khai thác mủ; nên đề tài chỉ được tiến
hành trên vườn cây bắt đầu khai thác trở lại từ ngày 1/04/2009. Do đó đề tài chỉ được
thực hiện từ ngày 1/04/2009 đến 15/06/2009.
3
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Phân loại và nguồn gốc
Cây cao su có tên khoa học là Hevea brasiliensis Muell. Arg, thuộc giới (kingdom)
thực vật Plantae; nhóm (division) thực vật có hoa Angiospermae; lớp (class) hai lá
mầm thật Eudicots; bộ (order) sơ ri Malpighiales; họ (family) thầu dầu Euphorbiaceae;
phân họ (subfamily) bã đậu Crotonoideae; tông (tribe) Micrandreae; phân tông
(subtribe) Heveinae; chi (genus) Hevea; loài (species) brasiliensis. Trong chi hevea,
ngoài loài brasiliensis còn có 9 loài khác cũng cho mủ cao su, đó là: benthamiana,
camagranoa, camporum, guianensis, nitida, microphylla, pauciflora, rigidifolia, và
spuceana. Tuy nhiên chỉ có loài brasiliensis được tìm trong tình trạng hoang dại tại
vùng châu thổ Amazon (Nam Mỹ) rộng lớn bao gồm các nước Bolivia, Brazin,
Colombia, Peru, Ecuador, Venezuela. Ngoài vùng bản địa trên người ta không tìm thấy
cây cao su trong tự nhiên ở nơi nào khác trên thế giới.
Năm 1873, thử nghiệm đầu tiên trong việc trồng cây cao su ra ngoài phạm vi Brazil đã
được thực hiện; sau một vài nỗ lực, 12 hạt giống đã nảy mầm tại vườn thực vật Hoàng
gia Kew. Những cây con này đã được gửi tới Ấn Độ để gieo trồng, nhưng chúng đã bị
chết. Năm 1875, cố gắng thứ hai đã được thực hiện, khoảng 70.000 hạt giống đã được
gửi tới Kew và chỉ khoảng 4% hạt giống đã nảy mầm. Từ đây, vào năm 1876 khoảng
2.000 cây giống đã được gửi tới Ceylon, và 22 cây đã được gửi tới các vườn thực vật
tại Singapore. Sau đó, cây cao su đã được nhân giống rộng khắp tại các thuộc địa của
Anh. Năm 1883, các cây cao su đã có mặt tại các vườn thực vật ở Buitenzorg (Bogor
thuộc Indonesia) và Malaysia. Vào năm 1898, một đồn điền trồng cao su đã được
thành lập tại Malaya (thuộc Malaysia), và ngày nay phần lớn các khu vực trồng cao su
nằm tại Đông Nam Á và một số tại khu vực châu Phi nhiệt đới. Các cố gắng gieo trồng
cây cao su tại Nam Mỹ, vùng bản địa của nó, đã không mang lại thành công.
4
2.2 Đặc điểm thực vật học
Cây cao su là loài cây thân gỗ to, sinh trưởng mạnh, thân thẳng, vỏ có màu sáng và
tương đối láng. Trong điều kiện tự nhiên cây có thể cao 40 m, vòng thân 5 m, chu kỳ
sống rất dài trên 100 năm tuổi. Tuy nhiên, trong các đồn điền thì cây chỉ cao khoảng
25 m do khai thác mủ làm cây giảm sinh trưởng và thông thường cây được đốn hạ để
trồng mới sau 25 – 30 năm khai thác
Rể cao su gồm có rể cọc và rể bàng. Rể cọc đảm bảo cho cây cắm sâu vào đất, giúp
cây chống đổ ngã và đồng thời hút nước và muối khoáng từ lớp đất sâu; trên nền đất
có cấu trúc tốt, rễ có thể ăn sâu trên 10 m. Hệ thống rể bàng cao su phát triển rất rộng,
phần lớn rể bàng cao su nằm trong lớp đất mặt.
Lá cao su là lá kép gồm 3 lá chét với phiến lá nguyên, mọc cách. Khi trưởng thành lá
có màu xanh đậm ở mặt trên lá có màu nhạt hơn ở mặt dưới lá. Lá gắn với cuống lá
thành một góc gần 1800.
Cây cao su từ 5 - 6 tuổi trở lên bắt đầu trổ hoa. Hoa cao su nhỏ, màu vàng, đơn tính
đồng chu, khó tự thụ, chủ yếu là thụ phấn chéo giữa các cây khác nhau do tác động của
côn trùng.
Quả cao su hình tròn hơi dẹp có đường kính từ 3 – 5 cm, quả nang gồm 3 ngăn, mỗi
ngăn chứa một hạt.
Hạt cao su hình hơi dài hoặc hình bầu dục, có kích thước lớn thay đổi từ 2,0 – 3,5 cm,
chứa nhiều dầu, dễ mất sức nẩy mầm.
Cây cao su có thời kỳ qua đông, lá rụng toàn bộ sau đó nảy lộc phát triển bộ là mới.
Trong điều kiện ở Việt Nam cây rụng lá sinh lý từ cuối tháng 12 đến tháng 2, ở Tây
Nguyên và miền trung cây rụng lá sớm hơn.
2.3 Đặc điểm sinh thái
Do nguồn gốc của cây cao su ở vùng nhiệt đới (Nam Mỹ) cho nên các điều kiện sinh
thái thích hợp với cây cao su như sau:
5
- Cây cao su cần nhiệt độ cao và đều, với nhiệt độ thích hợp nhất là từ 25 – 28 0C;
khoảng nhiệt độ tối cao là 29 - 340C và nhiệt độ tối thấp khoảng 20 0C; trên 40 0C cây
khô héo và dưới 10 0C cây có thể chịu được trong một thời gian ngắn.
- Cây cao su có thể trồng ở các vùng đất có lượng mưa từ 1.500 – 2.000 mm/năm, tuy
nhiên lượng mưa tối thích cho cây cao su sinh trưởng là trên 2.000 mm/năm, phân bố
đều trong năm, với khoảng 125 – 150 ngày mưa/năm và không có mùa nắng rõ rệt.
- Thích hợp với điều kiện ẩm độ không khí cao; trong điều kiện gió trung bình, ẩm độ
không khí thích hợp cho cao su là khoảng 80%.
- Tốc độ gió từ 1 – 2 m/giây có lợi cho cây cao su vì gió giúp cho vườn cây thông
thoáng, hạn chế được bệnh và giúp vỏ cây mau khô sau khi mưa.
- Giờ chiếu sáng ảnh hưởng trực tiếp đến cường độ quang hợp và như thế ảnh hưởng
đến mức tăng trưởng và sản xuất mủ của cây. Ánh sáng đầy đủ giúp cây ít bệnh, tăng
trưởng nhanh và sản lượng cao. Cao su cần khoảng 2.000 giờ chiếu sáng/năm; giờ
chiếu sáng tối hảo cho cây cao su là 1.600 – 1.700 giờ/năm; trung bình 6 giờ chiếu
sáng/ngày.
- Cây cao su thích hợp với các vùng đất có cao trình tương đối thấp dưới 200 m. Càng
lên cao càng bất lợi do độ cao của đất có tương quan với nhiệt độ thấp và gió mạnh.
pH thích hợp cho cây cao su từ 4,5 - 5,5.
2.4 Tình hình phát triển cây cao su trên thế giới và ở Việt Nam
2.4.1 Tình hình phát triển cao su trên thế giới
Cây cao su có nguồn gốc tự nhiên ở lưu vực sông Amazone (Nam Mỹ), từ xưa người
dân địa phương đã biết dùng mủ cao su để làm các sảm phẩm như: găng tay, áo mưa,
tấm lợp nhà, quả bóng trò chơi thể thao. Tuy nhiên các sản phẩm này còn nhiều hạn
chế như: xơ cứng vào mùa đông và chảy nhão vào mùa hè.
Cây cao su được người dân Châu Âu biết sau khi nhà thám hiểm Christopher
Columbus đến Châu Mỹ năm 1492. Sau đó người ta đã biết đến các đặc tính của mủ
6
cao su như: đàn hồi, dẻo, không thấm nước, cao su được sử dụng làm vỏ ruột xe đạp
năm 1888 và vỏ ruột xe hơi năm 1895, sau phát minh về lưu hóa cao su và hòa trộn
với các nguyên liệu khác (bột than, kaolin, đất đỏ) đã làm các sản phẩm từ mủ cao su
ngày càng đa dạng, phong phú. Từ đó nhu cầu cao su tăng nhanh. Cho đến cuối thể kỷ
XIX, cao su tự nhiên do Brazil độc quyền cung cấp từ các cây cao su mọc hoang dại
trong rừng. Để giải quyết nhu cầu về cao su ngày càng tăng, nước Anh tìm cách đưa
cây cao su vào Châu Á. Năm 1876 Henry Wickham, nhà thực vật học người Anh đã
mang 70.000 hạt cao su từ Brazil về Anh, những cây con từ nguồn hạt này được đưa
sang trồng ở SriLanka, Singapore, Malaysia và Indonesia (Đặng Văn Vinh, 1997). Sau
đó cây cao su phát triển rất mạnh ở Châu Á và giữ vai trò chủ đạo.
Đến năm 2006, tổng diện tích trồng cao su trên thế giới khoảng 9,2 triệu ha, sản lượng
đạt 9,121 triệu tấn; trong các quốc gia sản xuất cao su chủ yếu của thế giới, dẫn đầu về
sản lượng là Thái Lan (2.943.000 tấn), Indonesia (2.312.000 tấn), Malaysia (1.238.000
tấn), Ấn Độ (818.000 tấn), Việt Nam (516.000 tấn) và Trung Quốc (462.000 tấn)
(Hiệp hội cao su Việt Nam - VRA, 2007).
2.4.2 Tình hình phát triển cao su ở Việt Nam
Cây cao su được du nhập chính thức vào Việt Nam từ năm 1897, và phát triển mạnh
sau những năm 1975 cho đến nay.
Theo Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam, diện tích trồng cao su của Việt Nam năm
1977 diện tích là 78.100 ha, sản lượng 43.300 tấn; năm 1997 diện tích 347.500 ha, sản
lượng 186.500 tấn và năm 2007 diện tích là 549.600 ha, sản lượng đạt 601.700 tấn.
Năng suất bình quân (kg/ha/năm) của năm 1980 là 703, năm 1990 là 714, năm 2000 là
1.222 và năm 2007 là 1.612 (VRA, 2008). Như vậy diện tích trồng cao su của Việt
Nam năm 2007 tăng gần 2 lần so với năm 1997 và tăng hơn 4 lần so với năm 1977, sản
lượng tăng gần 4 lần so với năm 1997 và tăng hơn 12 lần so với năm 1977. Năng suất
bình quân từ năm 1980 đến 1990 tăng không đáng kể, nhưng từ 1990 đến 2007 năng
suất đã tăng rất mạnh đó cũng chính là kết quả của việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào quy trình sản suất nông nghiệp nói chung mà cụ thể là trong ngành cao su
nói riêng.
7
Đến năm 2007 Việt Nam đã xuất khẩu 714.877 tấn cao su với tổng giá trị đạt 1,39 tỉ
USD, bình quân 1.948 USD/tấn (VRA, 2008).
Theo VRA (2008), định hướng phát triển của ngành cao su Việt Nam đến năm 2020
là: diện tích đạt 1.000.000 ha, sản lượng đạt 1.200.000 tấn và năng suất trung bình sẽ
là 1.940 kg/ha/năm. Để đạt được mục tiêu trên, toàn ngành cao su phải nổ lực áp dụng
nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao hơn nữa năng suất và chất lượng mủ.
2.5 Đặc điểm tổng quát của dòng vô tính PB 235
DVT PB235, con lai của PB 5/51 × PB S/78, được chọn lọc trên vườn cây lai năm
1955; có xuất xứ từ trạm Prang Besar, Công ty Golden Hope, Malaysia.
Tại Việt Nam, DVT PB235 chiếm tỷ lệ cao nhất trên diện tích cao su của Tổng Công
ty Cao su Việt Nam trồng từ 1976 - 2000 (34,7%), cao nhất ở Đông Nam Bộ (36,6%)
Tây Nguyên (29,7%) và miền Trung (16,6%).
DVT PB235 được nhận diện với các đặc trưng: thân thẳng, tròn đều, chân voi không
rõ; vỏ nguyên sinh trơn láng, màu sáng, dày trung bình, dễ cạo, tái sinh vỏ tốt, ít phản
ứng với vết cạo phạm; dễ ghép, nảy chồi đều. Cây trưởng thành của DVT PB235 có
tán hình thông, rậm trung bình; về sau tán nhỏ với 1 - 2 cành chính vươn rất cao. Cành
phân tầng cân đối ở giai đoạn đầu, về sau cành thấp tự rụng.
Cây sinh trưởng trong giai đoạn kiến thiết cơ bản (KTCB) khỏe; có thể rút ngắn được
thời gian KTCB so với một số giống phổ biến khác (GT1, RRIM 600) từ 6 đến 12
tháng. Ở Đông Nam Bộ, DVT PB235 tăng trưởng trong khi cạo khá. Về tính chống
chịu, DVT PB235 khá mẫn cảm với bệnh khô miệng cạo; bệnh loét sọc mặt cạo rất
nhẹ; và dễ nhiễm bệnh phấn trắng. Cây dễ gãy đổ, đặc biệt ở giai đoạn đầu khai thác.
Khả năng cho năng suất của DVT PB 235 thay đổi theo điều kiện môi trường và từng
năm; trong điều kiện ở vùng Đông Nam Bộ DVT PB 235 cho năng suất cao, song ở
vùng không thuận lợi như ở Tây Nguyên năng suất DVT PB235 chỉ đạt trung bình.
Năng suất rất cao ở các nước có điều kiện thuận lợi, ở Malaysia có thể đạt tới 2,5-3
8
tấn/ha/năm. Ít đông mủ trên đường miệng cạo, ngưng chảy sớm đầu mùa cạo nhưng
chảy dai vào cuối năm, năng suất tập trung vào cuối năm.
Nhìn chung, DVT PB235 có thành tích thay đổi, nổi bật hẳn so các giống khác trong
điều kiện thuận lợi nhưng giảm sút rõ trong điều kiện bất thuận. Hiện nay dòng này chỉ
được khuyến cáo ở mức độ hạn chế ở nhiều nước do dễ nhiễm bệnh khô miệng cạo và
kháng gió kém. Có thể khắc phục tính dễ gãy đổ bằng cách mở miệng cạo trễ (cây có
vanh hơn 60 cm, IRCA).
Ở Việt Nam, DVT PB235 nên hạn chế trồng ở vùng Tây Nguyên có cao trình 600 700 m do bệnh phấn trắng nặng và vùng Miền Trung thường xảy ra gió bão do khả
năng kháng gió kém.
2.6 Những nghiên cứu trong và ngoài nước về ảnh hưởng của khí hậu thời tiết đối
với cây cao su
2.6.1 Những nghiên cứu trong nước
Tổng lượng mưa trong năm và sự phân bố mưa của các tháng trong năm đều có ảnh
hưởng đến sản lượng mủ cao su. Theo Đỗ Kim Thành và ctv. (1998), trong những
tháng mùa khô năng suất cao su thấp, ở những tháng mùa mưa sản lượng tăng cao.
Có sự tương quan giữa sự thoát hơi nước và sự thiếu hụt bão hoà tuyệt đối của không
khí với năng suất và chất lượng mủ. Điều này nói đến vai trò của thoát hơi nước đối
với áp suất trương trong của dòng chảy mủ. Do vậy, tốc độ gió và ẩm độ không khí có
ảnh hưởng rất lớn đến năng suất mủ của cây. Theo Nguyễn Năng và ctv. (2001), khi
cạo vào các thời điểm khác nhau trong ngày, do ẩm độ không khí và nhiệt độ có sự
thay đổi qua từng thời điểm nên sản lượng cũng khác nhau và cho thấy sự tương quan
nghịch giữa năng suất và nhiệt độ vào lúc bắt đầu cạo. Nhưng khi nhiệt độ của môi
trường xuống quá thấp, cây sẽ bị tổn hại vì lạnh.
Nguyễn Năng và ctv. (1997) khuyến cáo việc áp dụng máng chắn nước mưa cây cao
su ở vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.
9
Theo Nguyễn Anh Nghĩa (2001), trên DVT PB 235 tỷ lệ khô miệng cạo ở miệng cạo
dài 1/2S cao hơn so với 1/4S và tỷ lệ bệnh có khuynh hướng tăng khi tăng nồng độ
hoặc tần suất thuốc kích thích.
Khoa Nông học, trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh kết hợp với các
Công ty cao su đã thực hiện nhiều đề tài nghiên cứu về việc áp dụng các chất kích
thích mủ và gắn máng che mưa cho cây cao su kinh doanh trên nhiều vùng sản xuất
cao su khác nhau. Tuy nhiên các kết quả chưa được tổng hợp theo hệ thống.
2.6.2 Những nghiên cứu ngoài nước
Ánh sáng có hai hiệu ứng ngược nhau về năng suất. Một mặt ánh sáng là nguồn cung
cấp năng lượng duy nhất cho quá trình quang hợp của cây mà đã được biểu hiện qua
mối tương quan thuận giữa ánh sáng mặt trời và hàm lượng đường trong mủ (Tupy,
1984). Mặt khác, khi cây thiếu nước thì ánh sáng sẽ có tác dụng ngược gây ra hiệu ứng
đốt nóng, làm tăng sự thoát hơi nước nên làm giảm năng suất.
Nine (1967) cho thấy biến động sản lượng trong ngày có mối quan hệ gần gũi với điều
kiện không khí như nhiệt độ và ẩm độ.
Cretin (1978) đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa năng suất và lượng nước dự trữ trong
đất ở Côte d’Ivoire. Tương tự, Niname (1970), cho thấy có sự tương quan thuận giữa
sự thiếu hụt mưa vào đầu mùa khô với sản lượng bị mất đi trong cùng mùa ở
Cambodia. Ông cũng cho thấy mối tương quan nghịch giữa nhiệt độ và năng suất trong
mùa khô.
Theo Jacob và ctv. (1989), hàm lượng đường trong mủ phản ánh sự hoạt động của quá
trình sinh tổng hợp isoprene trong mạch mủ, biểu thị cho sự hoạt động biến dưỡng tích
cực.
2.7 Ý nghĩa về các chỉ tiêu sinh lý mủ
Nhiều nghiên cứu trước đây (Eschbach và ctv., 1984; Jacob và ctv., 1985) đã cho thấy
một số thông số sinh lý mủ có liên hệ đến quá trình dòng chảy và sự tái sinh. Do đó,
các thông số sinh lý này có thể phản ánh những đặc điểm thích hợp và giúp ta đánh giá
10
hai yếu tố dòng chảy và sự tái sinh trên một giống cụ thể ở thời điểm cụ thể. Các thông
số này sẽ có ích trong việc xác định khả năng sản lượng của giống nghiên cứu và việc
sử dụng nó có thể đánh giá được tình trạng của hệ thống ống mủ khai thác dưới mức
hoặc quá mức. Tuy có nhiều thông số sinh lý liên quan đến sản lượng như: TSC, pH,
đường, thiols, lân vô cơ, Mg, nhưng theo Jacob và ctv. (1986) thì bốn chỉ tiêu TSC,
đường, thiols, lân vô cơ là những chỉ tiêu quan trọng nhất giúp phản ánh khá đầy đủ
tình trạng sinh lý, hoạt động của hệ thống ống mủ trong mối quan hệ đến sản lượng.
2.7.1 Thiols (R-SH)
Thiols bảo vệ sự phân chia các thành phần tế bào tạo mủ và chức năng mạch mủ, nhất
là dòng chảy mủ sau khi cạo, đồng thời nó cũng là một chất hoạt hoá một số enzyme
chủ yếu trong mủ như enzyme invertase, pyruvate kinase. Nhiều tác giả đã chứng
minh mối tương quan thuận rất có ý nghĩa giữa hàm lượng thiols và sản lượng. Thiols
có khả năng thúc đẩy cường độ biến dưỡng và sự tái sinh trong mạch mủ; sự thiếu hụt
thiols có thể làm hỏng chức năng của mạch mủ về mặt phân chia các tổ chức tế bào
cũng như hoạt động biến dưỡng và hậu quả làm giảm sản lượng (D’Auzac, 1965;
Cretin và Bangratz, 1983; Eschbach và ctv., 1984; Jacob và ctv., 1986).
2.7.2 Đường (Sucrose)
Đường được sinh ra từ hoạt động quang hợp là phân tử cơ bản của tất cả các quá trình
tổng hợp ở cây trồng; là nguyên liệu cho sự trao đổi chất của hệ thống ống mủ đặc biệt
cho sự tổng hợp cao su và là phân tử tạo ra năng lượng. Năng lượng này trực tiếp hoặc
gián tiếp cần thiết cho sự trao đổi chất liên quan đến năng suất. Nhiều tác giả đã chứng
minh vai trò hàng đầu của đường đối với năng suất mủ của cây cao su (d’Auzac, 1965;
Tupy, 1973). Theo Jacob và ctv. (1989), hàm lượng đường trong mủ phản ánh sự hoạt
động của quá trình sinh tổng hợp isoprene trong mạch mủ, biểu thị cho sự hoạt động
biến dưỡng tích cực.
2.7.3 Lân vô cơ (Pi)
Hàm lượng Pi trong mủ có thể phản ánh sự biến dưỡng năng lượng của hệ thống ống
mủ. Nguyên tố này tham gia rộng rãi trong nhiều quá trình bao gồm quá trình dị hoá
11
glucid (Jacob, 1970), quá trình tổng hợp các nucleotid liên quan đến vận chuyển năng
lượng hoặc các phản ứng khử NAD(P)H, trong các acid nucleic và trong quá trình tổng
hợp isopren (Lynen, 1969).
Pi được sinh ra từ sự thuỷ phân pyrophosphate vô cơ (PPi) dưới tác dụng của men xúc
tác transferase trong phản ứng nối dài chuỗi polyisoprene (Lynen, 1969) và một số
được sinh ra từ năng lượng biến dưỡng.
2.7.4 Tổng hàm lượng chất khô (TSC)
Trong mủ hàm lượng chất khô chứa hơn 90% cao su.
TSC là một chỉ tiêu tương đối phức tạp, nó vừa liên quan đến sự tái sinh, vừa liên quan
đến dòng chảy. TSC thấp phản ánh sự tái tạo không đầy đủ giữa hai lần cạo sau khi
cây đã cố gắng biến dưỡng quá mức và có thể dẫn đến việc cạo không có mủ. Ngược
lại, TSC cao có thể phản ánh sự tái sinh tích cực, có hiệu quả. Tuy nhiên trong trường
hợp tái sinh quá mạnh làm tăng độ nhầy và gây cản trở dòng chảy.
2.8 Bệnh khô miệng cạo ở cao su
Khô miệng cạo là hiện tượng sau khi cạo, trên miệng cạo từng phần hay toàn phần
không chảy mủ. Bệnh khô miệng cạo phá vỡ hệ thống chứa mủ, gây ra những biến đổi
trong sản phẩm mủ của cây, gây ra những thiệt hại rất lớn về mặt kinh tế, mỗi năm
khai thác thông thường tỷ lệ khô miệng cạo gia tăng khoảng 1% . Hiện nay chưa có
biện pháp phòng chống hữu hiệu.
Về nguyên nhân của bệnh, cho đến nay người ta chưa xác định chính xác nguyên nhân
gây ra. Có 2 giả thuyết cho rằng: một là do 1 loại nấm hay vi khuẩn (virus) gây nên;
hai là do tình trạng sinh lý của cây khi cây bị kiệt sức do cạo quá độ.
2.9 Tỉ lệ cây cao su gãy đổ
Cây cao su bị gãy đổ phần lớn là do tác động của điều kiện khí hậu thời tiết, đặc biệt là
yếu tố tốc độ gió. Những cơn bão, các trận gió lốc gió xoáy gây thiệt hại nghiêm trọng
cho vườn cây.
12