Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN LÁ FOODMX4 VÀ YOGENXOÀI ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG XOÀI CÁT HOÀ LỘC TẠI NÔNG TRƯỜNG 32 XÃ PHƯỚC BÌNH – PHƯỚC LONG TỈNH BÌNH PHƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN LÁ FOOD-MX4 VÀ YOGEN-XOÀI
ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG XOÀI CÁT HOÀ LỘC
TẠI NÔNG TRƯỜNG 3/2 - XÃ PHƯỚC BÌNH –
PHƯỚC LONG - TỈNH BÌNH PHƯỚC

Họ và tên sinh viên: Đỗ Duy Cường
Ngành

: Nông Học

Niên khóa

: 2004 - 2009

Tháng 08/2009

1


ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN LÁ FOOD-MX4 VÀ YOGEN-XOÀI
ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG XOÀI CÁT HOÀ LỘC
TẠI NÔNG TRƯỜNG 3/2 – XÃ PHƯỚC BÌNH –
PHƯỚC LONG – TỈNH BÌNH PHƯỚC.

Tác giả


ĐỖ DUY CƯỜNG

Khoá luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư nông nghiệp
ngành Nông học

Giáo viên hướng dẫn:
PGS-TS Nguyễn Văn Kế

Tháng 08/2009

2


LỜI CẢM ƠN
Thành kính ghi ơn công sinh thành và nuôi dưỡng của cha mẹ.
Lời cảm ơn chân thành đến:
Ban Giám Hiệu trường Đại học Nông lâm T.P Hồ Chí Minh, Ban Chủ
nhiệm khoa Nông học.
Toàn thể quý thầy cô đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức
quý báu trong suốt khoá học.
PGS-TS Nguyễn Văn Kế, Trưởng Bộ Môn Cây Lương Thực – Rau – Hoa – Quả
Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Ban lãnh đạo Nông trường 2 – Công ty Cao su Phú Riềng đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi để tôi được theo học lớp này.
Ban lãnh đạo cùng toàn thể Cán bộ công nhân viên Nông trường 3/2 đã
tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi được thực hiện đề tài tại nông trường.
Công ty TNHH TM-SX Mai Xuân và Công ty Yogen Mitsuivina đã cung
cấp phân bón lá để làm thí nghiệm.
Các bạn bè đã động viên, giúp đỡ trong quá trình học tập và thực hiện đề

tài.
Xin chân thành cảm ơn.

Bình Phước, tháng 08 năm 2009

Sinh viên: Đỗ Duy Cường

3


TÓM TẮT
Đề tài “Ảnh hưởng của phân bón lá food-MX4 và yogen-xoài đến năng
suất và chất lượng xoài cát Hoà Lộc tại Nông trường 3/2 - xã Phước Bình Phước Long - tỉnh Bình Phước ” được thực hiện từ tháng 02 đến tháng 06 năm
2009 tại xã Phước Bình - huyện Phước Long - tỉnh Bình Phước.
Đề tài được tiến hành nhằm xác định ảnh hưởng của hai loại phân bón lá
food-MX4 và yogen-xoài đến năng suất và phẩm chất của xoài cát Hoà Lộc so
với đối chứng để làm cơ sở khuyến cáo cho nhà vườn.
Thực hiện thí nghiệm phun hai loại phân bón lá food-MX4 và yogen-xoài
cho xoài cát Hoà Lộc. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên,
gồm 3 nghiệm thức và 7 lần lặp lại = 21 ô (một ô có 2 cây, tổng số cây làm thí
nghiệm là: 42 cây).
Kết quả thí nghiệm cho thấy:
Phân bón lá yogen-xoài có khả năng làm tăng số quả thương phẩm cho
xoài cát Hoà Lộc.
Hai loại phân bón lá food-MX4 và yogen-xoài đều có tác dụng làm tăng
năng suất cho xoài cát Hoà Lộc tại nơi làm thí nghiệm.
Hai loại phân bón lá này cũng có tác dụng làm tăng kích thước, trọng
lượng quả và làm giảm tỷ lệ hạt, tăng tỷ lệ thịt của quả.
Tuy nhiên hai loại phân bón lá food-MX4 và yogen-xoài không làm thay
đổi màu vỏ, độ brix và hương vị của quả xoài.

Cả hai nghiệm thức sử dụng phân bón lá food-MX4 và yogen-xoài đều
mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với nghiệm thức đối chứng. Trong đó
nghiệm thức sử dụng phân bón lá yogen-xoài có hiệu quả kinh tế cao nhất (trung
bình 442.703 đ/cây). Nghiệm thức sử dụng phân bón lá food-MX4 có hiệu quả
kinh tế trung bình 287.275 đ/cây. Trong khi đó, nghiệm thức đối chứng cho hiệu
quả kinh tế trung bình 137.418 đ/cây.

4


MỤC LỤC
Chương/Mục

Trang

Bìa ......................................................................................................................... 1
Trang tựa ............................................................................................................... 2
Lời cảm ơn ........................................................................................................... 3
Tóm tắt .................................................................................................................. 4
Mục lục ................................................................................................................. 5
Danh sách các bảng............................................................................................... 8
Danh sách các hình ............................................................................................... 9
Danh sách các từ viết tắt ..................................................................................... 10
Chương 1: MỞ ĐẦU......................................................................................... 11
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................... 11
1.2. Mục tiêu ....................................................................................................... 12
1.3. Yêu cầu ........................................................................................................ 12
1.4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 12
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................. 13
2.1. Giới thiệu ..................................................................................................... 13

2.1.1. Giới thiệu chung về cây xoài .................................................................... 13
2.1.2. Giới thiệu về xoài cát Hoà Lộc ................................................................. 13
2.1.3. Tình hình trồng xoài trong nước và thế giới............................................. 14
2.2. Điều kiện sinh thái của xoài......................................................................... 14
2.3. Đặc điểm thực vật ........................................................................................ 15
2.3.1. Rễ .............................................................................................................. 15
2.3.2. Thân, tán ................................................................................................... 15
2.3.3. Lá .............................................................................................................. 15
2.3.4. Hoa............................................................................................................ 15
2.3.5. Quả, hột..................................................................................................... 17

5


2.3.6. Hiện tượng rụng hoa và quả non ở xoài.................................................... 17
2.4. Nhân giống xoài........................................................................................... 18
2.5. Tổng quan về phân bón cho xoài ................................................................. 20
2.6. Kỹ thuật trồng xoài ...................................................................................... 23
2.6.1. Thiết kế vườn ............................................................................................ 23
2.6.2. Thời vụ trồng ............................................................................................ 23
2.6.3. Khoảng cách trồng .................................................................................... 24
2.6.4. Bồi liếp, vun gốc, trồng xen, làm cỏ, xới đất............................................ 24
2.6.5. Xén tỉa tạo tán ........................................................................................... 25
2.6.6. Tưới tiêu nước........................................................................................... 25
2.6.7. Kích thích ra hoa....................................................................................... 26
2.6.8. Thu hoạch.................................................................................................. 26
2.7. Sâu bệnh gây hại trong quá trình ra hoa đậu quả xoài................................. 27
2.7.1. Sâu............................................................................................................. 27
2.7.2. Bệnh .......................................................................................................... 28
Chương 3: ĐIỀU KIỆN, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ......................... 30

3.1. Địa điểm, thời gian và điều kiện nghiên cứu ............................................... 30
3.1.1. Địa điểm.................................................................................................... 30
3.1.2. Thời gian ................................................................................................... 30
3.1.3. Điều kiện nghiên cứu ................................................................................ 30
3.1.3.1. Đất đai.................................................................................................... 30
3.1.3.2. Khí hậu................................................................................................... 30
3.1.3.3. Điều kiện chăm sóc................................................................................ 31
3.2. Vật liệu thí nghiệm ...................................................................................... 31
3.3. Phương pháp ................................................................................................ 33
3.3.1. Bố trí thí nghiệm ....................................................................................... 33
3.3.2. Chỉ tiêu theo dõi........................................................................................ 34
3.3.2.1. Ngoài đồng............................................................................................. 34
3.3.2.2. Phân tích quả trong phòng ..................................................................... 35
3.3.2.3. Tính hiệu quả kinh tế ............................................................................. 35
6


3.3.3. Xử lý số liệu.............................................................................................. 36
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................... 37
4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ngoài đồng ................................................................. 37
4.1.1. Diễn tiến phát triển chiều dài quả ............................................................. 37
4.1.2. Diễn tiến phát triển chiều rộng quả........................................................... 39
4.1.3. Số phát hoa có quả/cây và số quả/phát hoa .............................................. 42
4.1.4. Số quả/cây và số quả thương phẩm/cây.................................................... 43
4.1.5. Kích thước quả lúc thu hoạch ................................................................... 44
4.1.6. Trọng lượng trung bình quả và năng suất quả thương phẩm.................... 45
4.1.7. Theo dõi một số sâu bệnh hại trên vườn xoài làm thí nghiệm.................. 46
4.2. Phân tích quả trong phòng ........................................................................... 47
4.2.1. Độ Brix và hương vị của quả ................................................................... 47
4.2.2. Tỷ lệ hột, tỷ lệ vỏ và tỷ lệ thịt của quả...................................................... 48

4.2.3. Mô tả quả .................................................................................................. 49
4.3. Hiệu quả kinh tế của các nghiệm thức ......................................................... 50
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 51
5.1 Kết luận......................................................................................................... 51
5.2 Đề nghị.......................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 52
PHỤ LỤC........................................................................................................... 54
PHỤ LỤC 1: Các bảng ANOVA và trắc nghiệm phân hạng ............................ 54
PHỤ LỤC 2: Phần thu và tổng chi phí sản xuất ................................................ 76

7


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng

Trang

Bảng 3.1. Số liệu khí tượng khu vực làm thí nghiệm trong thời gian theo dõi .. 30
Bảng 3.2. Kích thước cây xoài làm thí nghiệm .................................................. 32
Bảng 4.1. Diễn tiến phát triển chiều dài quả....................................................... 37
Bảng 4.2. Diễn tiến phát triển chiều rộng quả .................................................... 39
Bảng 4.3. Số phát hoa có quả/cây và số quả/phát hoa ........................................ 42
Bảng 4.4. Số quả/cây và số quả thương phẩm/cây ............................................. 43
Bảng 4.5. Kích thước quả lúc thu hoạch............................................................. 44
Bảng 4.6. Trọng lượng trung bình quả và năng suất quả thương phẩm ............. 45
Bảng 4.7. Một số sâu bệnh hại trên vườn xoài làm thí nghiệm .......................... 46
Bảng 4.8. Độ Brix và hương vị của quả ............................................................ 47
Bảng 4.9. Tỷ lệ hột, tỷ lệ vỏ và tỷ lệ thịt của quả ............................................... 48
Bảng 4.10. Một số đặc điểm của quả xoài làm thí nghiệm................................. 49

Bảng 4.11. Hiệu quả kinh tế của các nghiệm thức ............................................. 50

8


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình

Trang

Hình 3.1. Phân bón lá food-MX4 ....................................................................... 32
Hình 3.2. Phân bón lá yogen-xoài....................................................................... 32
Hình 3.3. Vườn xoài làm thí nghiệm .................................................................. 34
Hình 4.1. Diễn tiến phát triển chiều dài quả........................................................37
Hình 4.2. Diễn tiến phát triển chiều rộng quả..................................................... 39
Hình 4.3. Xoài giai đoạn mới đậu quả ................................................................ 41
Hình 4.4. Xoài 11 tuần sau đậu quả.................................................................... 41
Hình 4.5. Quả xoài thương phẩm........................................................................ 46
Hình 4.6. Một số dấu hiệu sâu bệnh hại trên vườn xoài làm thí nghiệm............ 47
Hình 4.7. Bên trong quả xoài.............................................................................. 50

9


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
LLL: lần lặp lại
NT: nghiệm thức
ĐC: đối chứng
CV: Coefficient of Variation: hệ số phân tán
P: Probability(Prob): giá trị xác suất

ns (non sigmificant): không có ý nghĩa

10


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề:
Cây xoài có tên khoa học là Mangifera indica L. thuộc họ Anacardiaceae.
Xoài là một loại trái cây quý ở Việt Nam và trên thế giới vì trái ăn ngon được
nhiều người ưa thích. Ngoài việc dùng để ăn tươi, xoài còn có thể dùng để làm
kẹo, mứt, làm nước quả và thường bán được giá cao so với những loại trái cây
khác. Ngoài ra, xoài còn được trồng để phục vụ cho phát triển du lịch vườn. Từ
đó có thể thấy xoài là một loại cây ăn trái có triển vọng phát triển lớn vừa để tiêu
thụ nội địa vừa để xuất khẩu ra nước ngoài.
Trong những năm gần đây thực hiện chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, các
ban ngành trung ương và địa phương cùng với nhân dân đã nỗ lực cải tạo và phát
triển vườn cây, trong đó cây xoài do ưu điểm của nó ở miền Nam đã giữ một vị
trí quan trọng trong quá trình phát triển vườn cây ăn quả ở đây. Hiện nay cây
xoài cũng đang được trồng nhiều ở huyện Phước Long – tỉnh Bình Phước. Tuy
nhiên, do trình độ thâm canh còn thấp, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất của người dân còn nhiều hạn chế nên năng suất, chất lượng và hiệu
quả kinh tế của cây xoài ở đây chưa cao. Hiện nay, một số công ty như Công ty
TNHH TM - SX Mai Xuân, Công ty Yogen Mitsuivina đã sản xuất ra một số
hoá chất như food-MX4, yogen-xoài nhằm làm tăng năng suất và chất lượng cho
xoài, việc nghiên cứu áp dụng các chất trên vào thực tiễn là cần thiết.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự cho phép của Khoa Nông học trường Đại
học Nông lâm TP.Hồ Chí Minh và được sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Văn Kế,
đề tài: “Ảnh hưởng của phân bón lá food-MX4 và yogen-xoài đến năng suất
và chất lượng xoài cát Hoà Lộc tại Nông trường 3/2 - xã Phước Bình Phước Long - tỉnh Bình Phước ” được thực hiện.


11


1.2. Mục tiêu:
Xác định ảnh hưởng của hai loại phân bón lá food-MX4 và yogen-xoài
đến năng suất và phẩm chất của xoài cát Hoà Lộc so với đối chứng để làm cơ sở
khuyến cáo cho nhà vườn.
1.3. Yêu cầu:
Thực hiện thí nghiệm phun hai loại phân bón lá food-MX4 và yogen-xoài
cho xoài cát Hoà Lộc tại nơi làm thí nghiệm với liều lượng theo đúng khuyến
cáo của nhà sản xuất.
Theo dõi ảnh hưởng của hai loại phân bón lá này đến năng suất và chất
lượng xoài cát Hoà Lộc.
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: chỉ thực hiện đối với hai hoá chất là food-MX4
và yogen-xoài trên xoài cát Hoà Lộc tại Nông trường 3/2.
- Các giới hạn:
Trong giai đoạn xoài ra hoa và đậu quả có mưa nhiều cộng với gió lớn
làm hoa rụng nhiều nên làm ảnh hưởng không tốt đến năng suất.
Do trình độ của sinh viên có hạn và mới lần đầu làm thí nghiệm nên
không thể tránh khỏi những sai sót.

12


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu:
2.1.1. Giới thiệu chung về cây xoài:

Xoài có tên khoa học là Mangifera indica L. thuộc họ Anacardiaceae, tên
tiếng Anh là Mango. Có nguồn gốc từ Ấn Độ và Đông Nam Á. Thân đại mộc to,
cao từ 10 - 20 m, tán rậm. Lá có phiến to, không lông, láng, thơm. Hoa nhỏ; đài
nhỏ; cánh hoa 5; đĩa mật to; một tiểu nhụy thụ. Quả chín vàng, nạc chua ngọt,
thơm; quả thuộc loại quả có nhân cứng, hơi dẹp, có xơ dài hay ngắn; hột một to
trong bao cứng. (Phạm Hoàng Hộ, 2002).
2.1.2. Giới thiệu về xoài cát Hoà Lộc:
Xoài cát Hoà Lộc là một trong những giống xoài nổi tiếng nhất ở đồng
bằng Sông Cửu Long và là một loại quả được ưa chuộng bởi màu sắc hấp dẫn,
mùi vị thơm ngon và có giá trị dinh dưỡng cao. Quả xoài cát Hoà Lộc nặng trung
bình từ 400 – 500 g/quả, chăm sóc tốt nặng 700 g/quả. Hình thuôn dài, khi chín
quả màu vàng nhạt, thịt quả màu vàng tươi, cấu trúc thịt chắc, mịn và ít xơ, vị rất
ngon và thơm.
Nguồn gốc của xoài cát Hoà Lộc được trồng tại xã Hoà Lộc, quận Giáo
Đức, tỉnh Định Tường nay là ấp Hoà Lộc, xã Hoà Hưng, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền
Giang, nên được mang tên là xoài cát Hoà Lộc. Đây là vùng đất phù sa ven sông
nên giàu chất dinh dưỡng, rất thích hợp cho xoài cát Hoà Lộc sinh trưởng và
phát triển. (Rau hoa quả Việt Nam, 2009)
Do chất lượng ngon, hương vị đậm đà nên hiện nay giống xoài cát Hoà
Lộc được trồng với quy mô công nghiệp. Hiện nay, xoài cát Hoà Lộc đã được
trồng ở nhiều tỉnh thuộc đồng bằng Sông Cửu Long và một số tỉnh miền đông

13


Nam Bộ như Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu…Tuy
nhiên có ý kiến cho rằng xoài cát Hoà Lộc khi được trồng ở những nơi khác thì
phẩm chất không ngon bằng tại nơi xuất xứ của nó. Những năm gần đây do nhu
cầu thị trường tăng cao, xoài cát Hoà Lộc được tiêu thụ mạnh tại Thành Phố Hồ
Chí Minh và các tỉnh phía Bắc. (, 2009.)

2.1.3. Tình hình trồng xoài trong nước và thế giới:
Trên thế giới, xoài được trồng ở khoảng 83 nước, trong đó châu Á chiếm
80%, châu Mỹ 13% và châu Phi 7%. Sản lượng xoài toàn cầu được ước lượng
khoảng 26 triệu tấn (2006). Riêng một mình Ấn Độ đã chiếm 50% sản lượng,
tức khoảng 13 triệu tấn.
Việt Nam với diện tích trồng cây ăn quả được ước lượng 775,5 nghìn ha
(Tổng cục thống kê 2007), trong đó cây xoài chiếm một diện tích khoảng 75
nghìn ha với sản lượng khoảng 337 nghìn tấn. Quả xoài ở Nam Bộ với kích
thước to, màu sắc hương vị hấp dẫn từ bằng đến hơn nhiều giống xoài của các
nước khác. Nhưng qui mô sản xuất của ta còn nhỏ , với nhiều giống xoài tạp nên
quả không đồng đều và có thể chiếm lĩnh thị trường cần phải cải tạo lại. Trong
vài năm gần đây xoài đã được bán ra miền Bắc và xuất qua Trung Quốc.
(Nguyễn Văn Kế, 2008).
2.2. Điều kiện sinh thái của xoài:
Nhiệt độ trung bình tối thích cho xoài là 250 C. Nhiệt độ trung bình tối thấp là
210 C. Vì vậy xoài thường được trồng từ bình nguyên tới cao độ 600 m. Từ 1000 tới
1200 m xoài vẫn phát triển tốt nhưng không nên làm các vườn thương mại. Trên
420C xoài sẽ bị hại. Xoài thích hợp ở những vùng có hai mùa mưa và khô rõ rệt, trong
đó mùa khô ít nhất phải kéo dài 3 tháng, mùa mưa không kéo dài quá 7 tháng. Vũ
lượng hữu hiệu 150 mm/tháng. Hễ mưa nhiều hoặc có sương vào lúc trỗ bông thì sự
thụ phấn sẽ thất bại. Gió mạnh cũng làm hoa rụng nhiều. (Nguyễn Văn Kế. 2008).
Xoài có thể trồng được trên nhiều loại đất khác nhau, nhưng tốt nhất là
loại đất cát hay đất thịt pha cát, thoát nước tốt và mực nước ngầm không sâu quá
14


2,5 m. Nếu trồng trên đất nhẹ, kém màu mỡ, xoài thường cho nhiều hoa và đậu
nhiều quả. Ngược lại, nếu trồng trên đất màu mỡ, đủ nước chỉ giúp cây phát triển
tốt nhưng cho quả ít hơn. Xoài thích hợp ở loại đất có pH từ 5.5 đến 7.0, nếu pH
từ 5 trở xuống thì cây sẽ phát triển kém. (, 2009).

2.3. Đặc điểm thực vật:
2.3.1. Rễ:
Phần lớn rễ phân bố ở tầng đất 0 cm đến 50 cm ở những vùng có mực
nước ngầm thấp hay đất cát rễ có thể ăn rất sâu (6 m đến 8 m). Tuy nhiên, phần
lớn rễ tập trung trong phạm vi cách gốc khoảng 2 m. (Phạm Đức Toàn, 2008).
2.3.2. Thân, tán:
Xoài là đại mộc, tán rộng, cây có thể cao tới 40 m và có thể sống rất lâu
từ 100 đến 300 năm. Tuy nhiên các giống ghép tán hẹp, cây thấp (10 m đến 15
m) và mau cỗi hơn, dạng tán hình cầu. Thân sần sùi với các vết nứt dọc theo
thân. (Nguyễn Văn Kế. 2008).
2.3.3. Lá:
Dài từ 15 cm đến 40 cm, rộng 5 cm đến 7,5 cm mọc trên các lóng ngắn và
mọc nhiều hơn trên các cành có hoa. Lá mọc thành từng đợt. Mỗi năm có từ 2
đến 4 kỳ ra lá. Cứ 1 kỳ xuất lá lại có 1 kỳ nghỉ, mỗi kỳ xuất lá làm đọt dài ra
50cm đến 60 cm. Mầm đọt nở ra chậm cho tới khi có vài lá cuối mầm xuất hiện
rồi bất chợt trong vài ngày một chùm từ 7 đến 12 lá mọc ra và lớn nhanh, lá non
có màu đỏ tím, hồng … và mềm. Khoảng 15 ngày sau nó có màu xanh lợt thì
mới bắt đầu quang hợp, nó ăn bám và chờ rụng. (Nguyễn Văn Kế. 2008).
2.3.4. Hoa:
Cây xoài trồng bằng hạt sau 6 đến 8 năm mới ra hoa, xoài bưỡi mau hơn,
khoảng 3 đến 4 năm. Ở Nam bộ thường trồng xoài ghép mắt, thông thường sau 3
đến 4 năm là ra hoa, hoa mọc trên cành của năm trước, phát hoa có 2 kiểu: kiểu
15


cuống chính dài (30 cm đến 50 cm) đường kính đáy 20 cm đến 30 cm và kiểu
cuống chính ngắn (15 cm đến 20 cm) đường kính đáy 20 cm đến 30 cm. Mùa ra
hoa khoảng tháng 11 và tháng 1.
Một phát hoa xoài có rất nhiều hoa, khoảng 7000 cái, phần lớn là hoa đực,
một ít hoa lưỡng tính. Hoa xoài nhỏ khoảng 6 mm. 5 đài + 5 cánh trắng (với 5

sóng tiết vàng sậm) + đĩa mật có 5 khía, 1 bầu noãn với 1 vòi nhụy mọc xiên và
1 đến 2 tiểu nhụy. Hoa thụ phấn chủ yếu nhờ côn trùng. (Nguyễn Văn Kế. 2008).
Hoa xoài mọc thành chùm ở ngọn cành. Cũng có thể gặp một chùm hoa
hỗn hợp vừa có hoa vừa có lá nhỏ hơn bình thường. Trên chùm hoa xoài có cả
hai loại hoa: hoa đực và hoa lưỡng tính. Hoa đực thường xuất hiện với số lượng
lớn hơn, nhưng tỉ lệ giữa hai loại hoa này ở trên một phát hoa thay đổi tùy theo
giống, tuổi cây, môi trường, thậm chí ở các vị trí khác nhau trên cùng một cây.
Hoa lưỡng tính thường có một nhuỵ và một nhị hữu dục và đôi khi cũng
gặp hoa có 2 nhị hữu dục, có 5 cánh màu trắng tím hay hồng, 5 đài hoa màu
xanh và một bầu noãn có tiểu noãn. Còn hoa đực gồm có các nhị hữu dục và bất
dục hợp với nhau thành năm nhị, thường chỉ có một nhị hữu dục còn lại là bất
dục, bầu nhuỵ bị thoái hoá. Nhị đực hữu dục dài hơn nhị bất dục. Bao phấn màu
hồng và chuyển sang màu tím khi sắp tung phấn. Trên chùm hoa, các hoa lưỡng
tính thường phân bố tập trung ở phần dưới của chùm hoa và ở phần trên rất ít,
tuy nhiên sự phân bố này còn phụ thuộc vào đặc điểm của từng giống. Cũng có ý
kiến cho rằng hoa lưỡng tính phân bố nhiều ở phần ngọn của chùm hoa.
Tỷ lệ hoa lưỡng tính là một chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến khả năng
đậu quả ban đầu của giống và cũng là đặc điểm đặc trưng cho giống. Tỷ lệ hoa
lưỡng tính của một giống liên quan trực tiếp đến tỷ lệ đậu quả ban đầu, nhưng ít
có ý nghĩa đối với tỷ lệ đậu quả hữu hiệu (tỷ lệ đậu quả cuối cùng) vì cây xoài
rụng quả rất nhiều trong suốt quá trình sinh trưởng của quả và đây là đặc điểm
đặc trưng cho giống. (Lê Bá Ninh, 2006).

16


2.3.5. Quả và hột:
Thuộc loại quả mập, hột có vỏ cứng bao quanh. Quả nặng từ 100 đến 1000 g.
Dạng tròn (xoài hòn), bầu dục (xoài cát), dài (xoài tượng). Vỏ quả có màu từ
vàng đến đỏ. Hột có bao cứng, nhiều xơ, thường các giống xoài Việt Nam là đa

phôi. (Nguyễn Văn Kế. 2008).
Sự đậu quả và rụng quả là hai yếu tố xác định năng suất cây xoài. Mặc dù
xoài có rất nhiều hoa nhưng khả năng đậu quả của xoài rất thấp. Kết quả nghiên
cứu ở Ấn Độ và các nước sản xuất xoài chủ yếu ở châu Á tỉ lệ đậu quả so với số
hoa lưỡng tính trung bình chỉ đạt 0,1 đến 0,25%. (Lê Bá Ninh, 2006).
2.3.6. Hiện tượng rụng hoa và quả non ở xoài:
Mặc dù xoài thường ra hoa rất nhiều nhưng rụng hoa, rụng quả non cũng
không ít, đôi khi tỷ lệ rụng hoa và quả non lên đến 99%. Dưới đây là một số
nguyên nhân và biện pháp phòng chống tình trạng này ở xoài.
Nguyên nhân:
Xoài rụng hoa và quả non nhiều có thể do hiện tượng ra quả cách niên.
Nhiều cây xoài, đặc biệt là những cây già thường kiệt sức sau một vụ mang quả
nên vụ sau thường ra rất ít quả, hoặc không có. Tuy nhiên, cũng có những giống
xoài như xoài cát, Thanh Ca thường xuyên xuất hiện hiện tượng ra quả cách
niên.
Thời tiết không thích hợp (mưa gió, ẩm thấp...) cũng ảnh hưởng đến sự
thụ phấn vì nó cản trở sự hoạt động của những côn trùng thụ phấn hoặc làm rữa
hạt phấn không cho nảy mầm trên nhụy hoặc làm vỡ hạt phấn. Tỷ lệ thụ phấn
cao khi trời nóng và khô.
Việc rụng hoa nhiều cũng có thể xuất hiện từ yếu tố di truyền, giống nào
có cuống to thường ít rụng hoa và quả.
Thiếu nước và dinh dưỡng trong thời gian mang quả cũng làm quả non
rụng nhiều.
Ngoài ra, một số sâu bệnh như: rầy bông xoài, bù lạch, bệnh thán thư...
cũng thường gây nên hiện tượng rụng hoa, quả non ở xoài.
17


Biện pháp khắc phục:
Cung cấp nước và dinh dưỡng đầy đủ cho cây trong thời gian ra hoa và

mang quả (nếu thừa nước trong thời gian này cũng làm tăng khả năng rụng hoa,
quả).
Sau khi thu hoạch nên xén tỉa những cành bị sâu, cành già, đồng thời bón
phân đầy đủ, nhất là phân đạm để giúp cây phục hồi nhanh và tích luỹ đủ chất
dinh dưỡng cho vụ sau. Có thể phun thêm phân bón lá (có chứa đồng, kẽm,
mangan và ma nhê) vào giai đoạn ra lá non để cây phát triển tốt.
Hạn chế phun nhiều thuốc trừ sâu trong giai đoạn ra hoa để không ảnh
hưởng đến các côn trùng thụ phấn, đặc biệt ruồi nhà là côn trùng thụ phấn tốt
nhất cho xoài.
Xác định đúng đối tượng sâu bệnh và chọn đúng thuốc để phòng trừ.
Trong thời gian từ 2 đến 7 tuần sau khi trổ, hoa (quả non) thường dễ rụng
do cuống tạo tầng rời, vì thế nên phun chất điều hoà sinh trưởng như NAA hoặc
GA3, có thể phun 2 đến 3 lần. Lần đầu khoảng 15 đến 20 ngày sau khi hoa nở
rộ, lần sau khi quả to bằng ngón tay cái. Giai đoạn đầu phun NAA (50ppm),
những giai đoạn sau nên phun GA3 sẽ giúp cây phát triển nhanh và giảm rụng
quả. Cần phun đúng liều lượng trong khuyến cáo để tránh gây thiệt hại cho cây
trồng.
Cần tỉa bớt quả nếu cây ra quá nhiều, nhất là những cây tuổi còn nhỏ, nếu
để quả nhiều sẽ làm cây kiệt sức ở vụ sau. (, ngày
22/09/2003).
2.4. Nhân giống xoài:
Xoài có thể được nhân giống bằng hạt (nếu là giống đa phôi như giống
xoài bưỡi), bằng phương pháp chiết cành (nhưng ít được sử dụng vì xoài rất khó
ra rễ). Vì thế trong sản xuất giống xoài hiện nay người ta chủ yếu nhân bằng
phương pháp ghép (tháp). Ghép có nhiều cách, nhưng nếu sản xuất hàng loạt cây
giống thì nhà vườn thường áp dụng cách ghép mắt.

18



Muốn ghép người ta phải có 2 việc cần phải chuẩn bị, đó là chuẩn bị gốc
ghép và chuẩn bị mắt ghép:
* Chuẩn bị gốc ghép: gốc ghép phải được trồng từ những cây xoài đã
được trồng nhiều năm, thích nghi với điều kiện ngoại cảnh của địa phương. Hột
phải được lấy từ những quả chín đầy đủ, không lấy hột từ những quả chín ép,
quả già bị rụng. Dùng dao sắc vạt một phần vỏ cứng rồi tách lấy hột. Sau đó đem
hột giâm trên liếp đất đã được chuẩn bị kỹ (đất tơi xốp, có trộn thêm tro trấu và
phân chuồng hoai mục). Liếp giâm phải làm cao ráo, có rãnh thoát nước.
Khoảng cách giâm giữa các hột khoảng 10 cm, rải thêm tro trấu lên trên rồi tưới
bằng vòi tưới hoa sen, đảm bảo đất luôn đủ ẩm.
Khi cây cao được khoảng 20 đến 30 cm, phải bứng gốc để tách rời các cây trong
cùng một hột, rồi trồng vào vườn ươm hoặc bầu nilon. Trước khi trồng nhớ loại bỏ những
cây xấu, còi cọc và phân loại lựa những cây cùng cỡ đem trồng riêng để tiện chăm sóc và
ghép sau này. Liếp ươm cây rộng khoảng 1 m, mỗi liếp trồng 4 hàng (cây cách cây khoảng
20 cm). Sau khi ươm khoảng 18 đến 24 tháng (đường kính gốc đạt 1,5 đến 2 cm) màu da
của gốc đã chuyển sang màu da lu là có thể ghép được. Trước khi ghép khoảng 1 tháng
bón thêm phân NPK (loại 16-16-8 hoặc 20-20-15), tưới đủ nước để cây sinh trưởng tốt.
* Chuẩn bị mắt ghép: mắt ghép được lấy từ những giống xoài quý mà
mình ưa thích, trên giống này chọn những cây đã cho trái ổn định, khoẻ mạnh,
không bị sâu bệnh. Trên cây giống chọn cành bánh tẻ, có độ lớn tương đương
với độ lớn củ gốc ghép, da có màu xám da lu để lấy mắt ghép. Muốn tách mắt
ghép ra khỏi cành dễ dàng thì trước khi lấy khoảng một tuần, khấc một đoạn vỏ
cành ở ngay phía dưới của đoạn cành định lấy mắt ghép, dài 3 đến 4 cm. Sau khi
đã cắt cành rời khỏi cây mẹ cố gắng ghép hết số mắt ghép trong ngày. Trước khi
lấy mắt ghé khoảng 1 tháng cũng bón thêm phân và tưới đủ nước như đã làm với
cây gốc ghép.
* Thao tác ghép: trên gốc ghép, cách mặt đất 20 cm dùng mũi dao ghép
rạch hai đường song song dọc theo thân cây, mỗi dường dài 2 cm và cách nhau
1cm. Sau đó rạch một đường ngang nối liền hai đầu dưới cùa hai đường song
song này, tạo thành hình chữ U (nếu là ghép vào mùa mưa), còn nếu ghép vào

19


mùa khô thì rạch đường ngang phía trên hai đường song song tạo thành chữ U
ngược. Phần này gọi là cửa sổ.
Trên cành cần lấy giống, đặt lưỡi dao ghép ở phía dưới mắt lá 1,5 đến 2
cm, cắt vát phạm sâu vào phần gỗ một chút rồi kéo dọc lưỡi dao lên phía trên
của mắt lá khoảng 1,5 đến 2 cm, sau đó cắt một đường ngang phía trên để tách
lấy mắt ghép ra khỏi cành. Lấy mũi dao tách lớp vỏ trên cửa sổ, kéo miếng vỏ
vừa tách đặt lên trên mắt ghép, ép nhẹ tay rồi dùng dây nilon quấn chỗ ghép vừa
đủ chặt. Sau khi ghép hai tuần, mở dây nilon kiểm tra, thấy mắt ghép còn tươi là
được. Khoảng 7 đến 10 ngày sau đó nếu thấy mắt ghép vẫn còn tươi thì dùng
kéo cắt bỏ phần trên của gốc ghép (cách chỗ ghép về phía trên khoảng 3 cm) rồi
dùng sơn bôi lên vết cắt để tránh bị hư mục. Nên ghép vào khoảng tháng 8,
tháng 9 âm lịch và vào các buổi sáng lúc trời còn mát thì tỉ lệ thành công sẽ cao
hơn. (Nguyễn Danh Vàn, 2006).
2.5. Tổng quan về phân bón cho xoài:
Xoài là cây đòi hỏi nhiều chất dinh dưỡng và có phản ứng mẫn cảm đối
với các nguyên tố dinh dưỡng. Bón phân cho xoài rất cần thiết để đạt năng suất
cao và góp phần khắc phục hiện tượng cây ra quả cách năm.
Các yếu tố dinh dưỡng: Đạm: yếu tố quan trọng hàng đầu thúc đẩy sự ra
hoa. Lân: hàm lượng lân cao trong chồi sẽ kích thích sự phân hóa mầm hoa, thúc
đẩy tạo chồi, tạo rễ. Kali: cải thiện khả năng ra hoa, đậu quả, tăng phẩm chất
quả. (Phạm Đức Toàn, 2008).
- Khi cây còn nhỏ: Lượng phân bón cho một cây là: 300 đến 500 g phân
NPK (16:16:8) + 300 g urê. Bón làm 2 lần vào đầu và cuối mùa mưa. Hoà phân
vào nước tưới cho cây hoặc đào các hố nhỏ, khoảng 4 đến 5 hố quanh gốc cây,
hoặc xẻ rãnh vòng quanh gốc, cách gốc 0,5 m. Bón phân vào hố hoặc rãnh rồi
lấp kín đất. (, ngày 29/09/2003).
Trong năm đầu lượng phân bón cho mỗi cây khoảng 150 đến 200 g urea;

100 đến 150 g super lân và 100 đến 150 g kali. Năm thứ 2 bón lượng phân tăng
gấp đôi năm đầu. Năm thứ 3 bón lượng phân tăng gấp 3 năm đầu. Khi cây còn
20


nhỏ chia phân ra bón 2 tháng 1 lần (hoà nước tưới xung quanh gốc). Những năm
sau chia hai lần bón vào đầu và cuối mùa mưa (mỗi lần bón thêm khoảng 10 kg
phân hữu cơ mục).
- Khi cây đã có quả: Với xoài chế độ phân bón ảnh hưởng rất lớn đến
năng suất, nếu thiếu phân cây sẽ ra quả cách năm. Vì thế những năm trúng mùa
sau khi thu hoạch phải tăng cường thêm phân bón và chăm sóc thật tốt để năm
sau không bị thất mùa. Có thể chia ra một số lần bón phân chính như sau:
* Sau thu hoạch (tháng 3, 4, 5): kết hợp với việc xén tỉa cành, làm gốc,
bón mỗi gốc khoảng 20 đến 25 kg phân hữu cơ hoai mục, 2 đến 3 kg NPK (loại
16-16-8); 1 đến 1,5 kg urea.
* Trước khi ra hoa (tháng 9, 10): bón 1 đến 2 kg NPK; 0,5 đến 1 kg urea;
0,5 đến 1 kg kali cho 1 gốc. Có thể dùng phân bón lá phun lên lá.
* Khi quả đã lớn: lượng phân bón cho mỗi gốc tương tự như lúc trước ra
hoa. Nếu đất xấu, cây còi cọc hoặc cây đã già nên tăng thêm phân. Phun xịt thêm
phân vi lượng (canxi, mangan, magiê, đồng, kẽm) vào giai đoạn cây ra lá non.
(Nguyễn Danh Vàn, 2006).
Để tăng đậu quả, tại Thái Lan, người ta dùng 2,4D ở nồng độ 20 đến 40
ppm, phun lên cây lúc ra hoa để giúp cho trục phát hoa và cuống quả dày hơn,
làm quả ít rụng và chín tốt hơn. Với quả xoài non (2 đến 7 tuần sau khi trổ hoa)
người ta xử lý bằng cách phun NAA (50 ppm) 3 lần vào lúc trổ hoa, 3 và 6 tuần
sau trổ sẽ giúp giảm rụng quả non, đồng thời cũng giúp tăng trọng lượng quả.
Khi bông dài 10 đến 12 cm phun thuốc phòng trừ sâu bệnh kết hợp với
phân bón lá có công thức 15-30-15 để tăng cường khả năng đậu quả. (Phạm Đức
Toàn, 2008).
Sau đậu quả 7 đến 10 ngày cần phun phân bón lá Đầu trâu 009 hoặc 907

từ 2 đến 3 lần để hạn chế số quả rụng. Sau đậu quả 20 đến 30 ngày, quả đã đạt 5
đến 6 mm, bón cho mỗi cây 1 đến 2 kg phân Đầu trâu AT3 hoặc NPK 13-1313+TE Đầu trâu. Phun phân bón lá Đầu trâu 009 hoặc 907, định kỳ 7 đến 10
ngày/lần. Khi xoài rụng quả sinh lý (quả cỡ 15 đến 20 mm) bón phân Đầu trâu
AT3 chuyên nuôi quả hoặc NPK 13-13-13+TE Đầu trâu. Phun phân bón lá Đầu
21


trâu 009 hoặc 907, định kỳ 7 đến 10 ngày/lần. Khi quả xây hạt (70% rơi vào 3
tháng tuổi), bón 1 đến 3 kg phân Đầu trâu AT3 hoặc NPK 13-13-13+TE Đầu
trâu/cây. (,2008).
Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long có những nhà vườn đã nghiên cứu tìm
cách xử lý điều khiển cho cây ra hoa kết quả sớm để có quả bán vào dịp trước
sau Tết nguyên đán (thay vì là lúc tháng 2, tháng 3 là lúc xoài rộ). Bằng cách sau
khi thu hoạch quả ta cắt cành, tạo tán … lần 1, rồi xới nhẹ xung quanh gốc (đến
hết tán lá). Bón khoảng 5 đến 7 kg phân NPK (loại 20:20:15) và 20 kg phân hữu
cơ hoai mục cho một gốc (10 đến12 năm tuổi), tưới nước giữ ẩm thường xuyên
để phân tan cung cấp dần dinh dưỡng cho cây. Chờ đến đầu tháng 6 âm lịch tiếp
tục cắt tỉa cành lần thứ 2 rồi hòa khoảng 2 kg phân NPK (loại 20:20:15) tưới cho
một gốc, đồng thời xịt phân bón lá (loại có tể lệ NPK là 15:30:15) mỗi tuần một
lần (xịt 3 lần trong 3 tuần liên tiếp). Sau khi cắt tỉa cành lần 2 xoài sẽ ra tược
non, lá non, chờ khoảng 3 đến4 tháng (tuỳ giống xoài - xoài cát Hoà Lộc thường
là 4 tháng) để lá xoài già chuyển sang màu xanh đậm, lá già và giòn thì "căn"
thời tiết khi thấy có gió chướng nhẹ, triều cường (con nước ròng) thì tiến hành
xử lý bằng cách dùng 150 gram KNO3 cộng với 8 gram Thiên nông và 10 cc
Agriplex hoà chung trong một bình xịt loại 8-10 lít xịt cho ướt đều tán la (nhớ xịt
cả mặt trên và mặt dưới của phiến lá). Sau khi xịt khoảng 10 đến 15 ngày thì
xoài lú lá cựa gà (lú bông). Từ khi cây lú bông trở đi phải thường xuyên giữ độ
ẩm cho cây, đồng thời tăng cường bồi dưỡng cho cây, bông, quả bằng phân bón
lá Bayfolan (loại 11:8:6) với lượng 10 cc cho một bình 8 lít, hoặc Micracle gro,
Thiên nông… khoảng 15 ngày cho một lần. Bón phân đầy đủ cho cây sau khi thu

hoạch quả, nhất là những năm được mùa. Đảm bảo đủ nước trong giai đoạn ra
hoa, kết quả, quả còn non. Chú ý tăng cường phân kali. Phun NAA (Acetic
Acide) nồng độ 50ppm vào lúc trổ bông, 3 tuần và 6 tuần sau khi hoa nở. Tăng
cường chất dinh dưỡng cho cây bằng phân bón lá như HVP, HVK, FOFER để
dưỡng lá, nuôi quả. (, 2009).

22


2.6. Kỹ thuật trồng xoài:
2.6.1. Thiết kế vườn:
Nếu là vùng đất thấp, phải đào mương lấy đất đưa lên tiếp. Liếp rộng
trung bình khoảng 8 đến 9 m, mương để rộng hay hẹp còn tùy thuộc vào độ cao
thấp của mảnh đất. Nếu đất không thấp lắm có thể để mương hẹp nếu đất thấp
phải để mương rộng hơn thì mới đủ đưa đất lên tiếp. Sau khi đào mương lên liếp
mà vẫn chưa đảm bảo được độ cao thì phải đắp thêm mô trên mặt liếp rồi mới
trồng cây lên trên mô, đảm bảo sau này mặt vườn có độ cao cách mực nước cao
nhất trong năm khoảng 50 đến 60 cm. Cũng có thể phân khoảng cách trồng sau
đó lấy đất mặt ruộng đắp mô rồi trồng cây lên mô, mô cao khoảng 60 đến 70 cm,
rộng khoảng 1 đến 1,2 m, sau này mỗi năm lại bồi đắp thêm xung quanh để nới
rộng dần chân mô cho đến khi nào các mô nối liền nhau tạo thành liếp. Trên mô
đào hố rộng 50 cm, sâu khoảng 30 đến 50 cm (tùy theo chiều cao của mô).
Nếu là vùng đất cao như ở miền Đông Nam Bộ chỉ cần chia ranh giới liếp,
phân khoảng cách, rồi đào hố rộng khoảng 60 đến 70 cm, sâu khoảng 60 đến 70
cm.
Bón cho mỗi hố 30 đến 50 kg phân hữu cơ đã hoai mục, khoảng 30 g urea, 2 đến
2,5 kg super lân, 1 kg kali. Nơi bị phèn có thể bón thêm 1 kg vôi bột. Trộn đều phân với
đất bột, chờ khoảng 25 đến 30 ngày sau cho phân “ngấu” thì trồng cây.
Khi thiết kế vườn nhớ chú ý hướng của liếp trồng và vị thí trồng sao cho
khoa học nhất để cây nhận được nhiều ánh sáng. Liếp phải có hình mai rùa để

nước không bị đọng lại trên mặt liếp sau khi mưa. Ở nơi đất thấp xung quanh
vườn phải có hệ thống bờ bao để có thể bơm nước ra khỏi vườn mỗi khi cần
thiết… Ở vùng đất cao như ở miền Đông Nam Bộ tuy không phải đào mương,
nhưng trên ranh giới giữa các liếp cũng phải đào những rãnh nhỏ để thoát nước
mỗi khi có mưa. (Nguyễn Danh Vàn, 2006).
2.6.2. Thời vụ trồng:
Thời vụ trồng ở các tỉnh phía Nam không đến nỗi khắt khe lắm, có thể
trồng được quanh năm, trừ những ngày quá nắng nóng hoặc mưa quá nhiều. Tuy
23


nhiên để cây dễ sống, nhà vườn không quá tốn kém công tưới và chăm sóc đầu
vụ thì nên trồng vào đầu mùa mưa (tháng 5, tháng 6 dương lịch), khi cây xoài
bén rễ hồi xanh được gặp thời tiết mát mẻ của mùa mưa thì dễ sống, sinh trưởng
tốt hơn. (Nguyễn Danh Vàn, 2006).
2.6.3. Khoảng cách trồng:
Vì xoài là loài cây có tán rộng, sống lâu năm, nên chọn khoảng cách trồng
12 x 12 m là thích hợp (khoảng 70 cây/ha). Ở mật độ này nên kết hợp trồng xen
cây ngắn ngày ở giai đoạn vườn cây chưa giao tán. Nếu trồng ở khoảng cách 6 x
6 m (278 cây/ha) thì sau này phải đốn tỉa dần.Tuỳ vào đặc điểm của từng giống
và điều kiện sinh thái ở mỗi vùng mà khoảng cách trồng có thay đổi. Cần phải
khảo sát thêm đường kính tán của những cây sống lâu năm nhất trong vùng để
quyết định khoảng cách trồng thích hợp. (, 2009).
2.6.4. Bồi liếp, vun gốc, trồng xen, làm cỏ, xới đất:
Nếu là những vườn đất thấp phải trồng bằng phương pháp đắp mô thì
những năm đầu mỗi năm đắp đất phụ thêm vào chân mô, để chân mô rộng ra
khoảng 40 đến 50 cm. Khi chân các mô giáp mí nhau thì mỗi năm dùng bùn vét
mương hoặc đất phù sa, đất tốt bồi thêm lên mặt liếp từ 3 đến 5 cm.
Nếu là những vùng đất cao trồng bằng phương pháp đào hố, thì hàng năm
dùng đất tốt vun thêm vào gốc. Trong những năm đầu chúng ta nên trồng xen

những loại cây ngắn ngày, vừa lấy ngắn nuôi dài, vừa hạn chế cỏ dại.
Khi trồng xen cần chú ý một số vấn đề sau:
- Không nên trồng xen gần gốc xoài trong vòng bán kính từ 1 đến 1,2 m.
- Không nên trồng xen những loại cây sử dụng nhiều chất dinh dưỡng dễ
làm đất kiệt quệ như bắp, khoai sọ, gừng, …
- Không nên trồng xen những cây đòi hỏi phải tưới nhiều, đặc biệt là vào
những tháng cuối mùa mưa đầu mùa khô khi xoài hình thành hoa, vì khi trồng
xen và tưới nhiều làm cho xoài ra nhiều đọt lá và có ít hoa.
- Không nên trồng xen những cây dài ngày như mía, khoai mì, …
24


Thường xuyên làm cỏ, vệ sinh vườn tược, xới xáo cho vườn sạch cỏ, đất tơi xốp.
(Nguyễn Danh Vàn, 2006).
2.6.5. Xén tỉa tạo tán:
Bấm ngọn sau khi cây được khoảng 1 năm tuổi ở vị trí cách mặt đất
khoảng 0.6 đến 1,0 m. Chỗ cắt ngọn sẽ ra nhiều chồi, chỉ giữ lại 3 đến 4 chồi,
theo 3 hướng đều nhau. Vị trí phân cành của 3 cành không ở cùng một điểm
xuất phát từ thân chính là tốt nhất. Đối với một số giống có cành mọc thẳng
đứng, dùng đoạn cây buộc vật nặng treo trên cành, cho cành mọc ngang ra. Tiếp
tục tỉa cành cấp 1 khi ra được 3 tầng lá. Chú ý giữ lại 3 đến 4 chồi mọc ra các
hướng tạo cân đối tán cây. Loại bỏ quả nhỏ, non trên cây 2, 3 năm tuổi. Tỉa loại
bỏ cành không vượt quá 15% tổng số cành trên cây. Sau mỗi vụ thu hoạch tỉa
loại bỏ những cành sâu bệnh, cành vượt, cành nằm trong tán (mọc sai vị trí, cành
vô hiệu). (, 2006).
2.6.6. Tưới tiêu nước:
Nhu cầu tổng lượng nước trung bình cung cấp cho 1 ha xoài/năm khoảng
11.000 m3.
Trong thời kỳ cây còn nhỏ, việc tưới nước có thể tiến hành quanh năm để
đảm bảo cho cây phát triển liên tục, đặc biệt trong thời gian mới trồng.

Đối với cây trưởng thành sau khi thu hoạch, duy trì đủ độ ẩm cho cây, giúp
cây phát triển tốt (mùa nắng thường tưới 1 lần/tuần).
Cây đang mang quả, cần cung cấp đầy đủ nước cho cây và quả phát triển
bình thường (giữ cho mặt đất luôn ẩm). Tuy nhiên, nếu thừa hay thiếu nước đều
làm rụng quả, thiếu nước tỷ lệ quả nhỏ nhiều. Nên quản lý cỏ hợp lý trong vườn
để tránh xói mòn, đất được thông thoáng, giữ phân, nước và cải tạo đất.
(, ngày 26/06/2009).

25


×