BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐIỀU TRA ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC KHU ĐẤT KHÁC NHAU
TỚI SỰ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY CAO SU GIAI ĐOẠN
KIẾN THIẾT CƠ BẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CAO SU ĐỒNG PHÚ
Họ và tên sinh viên: Đinh Thiên Hùng
Ngành: Nông Học
Niên khóa: 2004 - 2009
Tháng 08/2009
ĐIỀU TRA ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC KHU ĐẤT KHÁC NHAU
TỚI SỰ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY CAO SU GIAI ĐOẠN
KIẾN THIẾT CƠ BẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CAO SU ĐỒNG PHÚ
Tác giả
ĐINH THIÊN HÙNG
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành
Nông Học
Giảng viên hướng dẫn
ThS. LÊ TRỌNG HIẾU
Tháng 08/2009
i
LỜI CẢM TẠ
Chân thành cảm tạ Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ
Chí Minh, Ban chủ nhiệm Khoa Nông Học và quý thầy cô đã tận tình giảng dạy trong
suốt quá trình học tập.
Chân thành cảm ơn công ty cao su Đồng Phú và các nông trường cao su Tân
Thành, Tân Hưng và Tân Lập đã hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi trong lúc thực tập.
Chân thành cảm ơn thầy Lê Trọng Hiếu đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá
trình thực hiện đề tài này.
Bạn bè trong và ngoài lớp đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học
tập cũng như trong thời gian thực hiện đề tài.
Lòng biết ơn vô vàn con xin kính dâng cha mẹ, người đã suốt đời tận tụy nuôi
dưỡng, hy sinh cho con đạt được thành quả ngày hôm nay.
Tháng 08 năm 2009
Người viết
Đinh Thiên Hùng
ii
TÓM TẮT
Đề tài: Điều tra ảnh hưởng của các khu đất khác nhau tới sự sinh trưởng của cây cao
su giai đoạn kiến thiết cơ bản tại công ty cổ phần cao su Đồng Phú
Đã được tiến hành thời gian từ ngày 20 tháng 08 năm 2008 đến tháng 08 năm
2009. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên đơn yếu tố
với 5 lần lặp lại trên các nền đất khác nhau.
Thí nghiệm sử dụng cùng một giống RRIV 4, cùng chế độ chăm sóc, cùng năm
trồng, cùng chế độ bón phân tại các vùng đất khác nhau.
Kết quả cho thấy giống RRIV 4 sinh trưởng tốt trên loại đất huyện Đồng Phú,
cây phát triển tốt vanh thân đạt theo quy trình của tổng công ty cao su Việt Nam.
Trên những loại đất khác nhau thì cây cao su tăng trưởng với tốc độ khác nhau.
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang tựa ......................................................................................................................i
Lời cảm tạ....................................................................................................................ii
Tóm tắt ...................................................................................................................... iii
Mục lục ......................................................................................................................iv
Danh sách các chữ viết tắt..........................................................................................vii
Danh sách các bảng ..................................................................................................viii
Danh sách các hình và đồ thị.......................................................................................ix
Chương 1 MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề..............................................................................................................1
1.2 Mục đích và yêu cầu ..............................................................................................1
1.2.1 Mục đích.........................................................................................................1
1.2.2 Yêu cầu...........................................................................................................1
1.3 Giới hạn đề tài....................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................3
2.1 Một số khái niệm cơ bản về cây cao su ..............................................................3
2.1.1 Tên họ và nguồn gốc ...................................................................................3
2.1.2 Khái quát phân bố và sản xuất cao su trên thế giới ......................................3
2.1.3 Đặc điểm sinh học và sinh thái ....................................................................4
2.1.4 Đặc điểm di truyền cây cao su .....................................................................5
2.2 Sản xuất và tiêu thụ cao su trên thế giới .............................................................6
2.2.1 Tình hình sản xuất cao su trên thế giới ........................................................6
2.3 Hiện trạng và quá trình phát triển cao su ở Việt Nam .........................................7
2.3.1 Quá trình phát triển cao su Việt Nam...........................................................7
2.3.2 Hiện trạng ngành cao su Việt Nam ..............................................................9
2.3.3 Tình hình phân bố và sản xuất cao su ở Việt Nam .......................................9
2.4 Quy trình kỹ thuật trồng mới cao su .................................................................10
2.4.1 Thời gian kiến thiết cơ bản ........................................................................10
2.4.2 Tiêu chuẩn tăng trưởng hàng năm bề vòng thân cây ..................................11
iv
2.4.3 Tiêu chuẩn tăng trưởng hàng năm bề vòng thân cây đo ở độ cao 1m .........11
2.4.4 Chống xói mòn và chống úng ....................................................................11
2.4.5 Thời vụ trồng ............................................................................................11
2.4.6 Trồng cây ..................................................................................................12
2.4.7 Trồng dặm.................................................................................................12
2.4.8 Dòng vô tính RRIV 4 ................................................................................13
2.5 Chăm sóc cao su trồng mới và cao su kiến thiết cơ bản ....................................14
2.5.1 Đào hố và bón lót ......................................................................................14
2.5.2 Làm cỏ trên hàng cao su ............................................................................14
2.5.3 Quản lý giữa hàng cao su ..........................................................................15
2.5.4 Tủ gốc .......................................................................................................15
2.6 Bón phân cho vườn cao su kiến thiết cơ bản.....................................................15
2.6.1 Bón phân vô cơ .........................................................................................15
2.6.2 Bón phân hữu cơ .......................................................................................16
2.7 Công tác bảo vệ vườn cao su KTCB.................................................................18
2.7.1 Cắt chồi thực sinh và chồi ngang ...............................................................18
2.7.2 Bảo vệ lô ...................................................................................................18
2.8 Phân hạng đất trồng cao su...............................................................................18
2.8.1 Các mức độ giới hạn của các yếu tố chủ yếu của đất trồng cao su..............18
2.8.2 Đất trồng cao su được phân hạng theo quy định như sau ...........................19
2.8.3 Tiêu chuẩn đất trồng cao su .......................................................................19
2.8.4 C/N và ảnh hưởng của nó đến sự phát triển của cây trồng..........................20
2.8.5 Chất hữu cơ...............................................................................................20
2.8.6 Mùn...........................................................................................................21
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................22
3.1 Thời gian và địa điểm.......................................................................................22
3.2 Chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứu ................................................................22
3.2.1 Chỉ tiêu theo dõi........................................................................................22
3.2.2 Phương pháp theo dõi................................................................................22
3.2.3 Số liệu thu thập .........................................................................................22
3.3 Dụng cụ và trang thiết bị ..................................................................................23
v
3.4 Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................23
3.5.1 Phương pháp phân tích mẫu đất.................................................................23
3.5.2 Phương pháp phân tích lá ..........................................................................23
3.5.3 Cách lấy mẫu đất.......................................................................................23
3.6 Phương pháp xử lý số liệu................................................................................24
3.7 Phương pháp nghiên cứu..................................................................................24
3.7.1 Bố trí thí nghiệm .........................................Error! Bookmark not defined.
3.7.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................Error! Bookmark not defined.
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................25
4.1 Điều kiện thời tiết khu thí nghiệm ....................................................................25
4.2 Thành phần đất của các nông trường ................................................................27
4.3 Số tầng lá và chiều cao cây ..............................................................................30
4.3.1 Số tầng lá ..................................................................................................30
4.3.3 Số liệu vanh thân cây 4 năm tuổi tại các nông trường ................................33
4.4 Độ lệch vanh thân ............................................................................................35
4.5 Cây có vanh thân tiêu chuẩn.............................................................................36
4.6 Hàm lượng N, P, K trong lá qua các kì quan trắc..............................................37
4.7 Bệnh chính trên cây cao su...............................................................................38
4.7.1 Bệnh phấn trắng lá.....................................................................................38
4.7.2 Bệnh héo đen đầu lá ..................................................................................39
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................40
5.1 Kết luận ...........................................................................................................40
5.2 Đề Nghị ...........................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................41
PHỤ LỤC
vi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DVT
Dòng vô tính
Đ/C
Đối chứng
IRRDB
Hiệp hội nghiên cứu và phát triển cao su thiên nhiên thế giới
(International Rubber Research Development Board)
LSD
Sai biệt tối thiểu có nghĩa (Least Significant Difference)
NS
Không có ý nghĩa (Non Significant)
NT
Nghiệm thức
RRIM
Viện nghiên cứu cao su Mã Lai (Rubber Research Institute of
Malaysia)
RRIV
Viện nghiên cứu cao su Việt Nam (Rubber Research Institute of
Viet Nam)
TB
Trung bình
KTCB
Kiến thiết cơ bản
IRSG
Tổ chức nghiên cứu cao su thế giới
vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tăng vanh hàng năm (cm) .........................................................................11
Bảng 2.2: Liều lượng phân hóa học cho cao su KTCB ...............................................17
Bảng 4.1: Thành phần hóa tính đất trước thí nghiệm..................................................27
Bảng 4.2: Thành phần hóa tính đất sau khi thí nghiệm ...............................................28
Bảng 4.3: Phân hạng số tầng lá của cây cao su qua các lần quan trắc .........................30
Bảng 4.4: Chiều cao cây (cm) của các nghiệm thức qua các lần quan trắc..................31
Bảng 4.5: Phân hạng vanh thân tại các nông trường...................................................33
Bảng 4.6: Độ lệch vanh thân (cm)..............................................................................35
Bảng 4.7: Cây vanh đạt tiêu chuẩn (%) ......................................................................36
Bảng 4.8: Hàm lượng N (%) trong lá .........................................................................37
Bảng 4.9: Hàm lượng P (%) trong lá ..........................................................................37
Bảng 4.10: Hàm lượng K (% ) trong lá ......................................................................37
viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Trang
Hình 2.1: Giống RRIV4, bốn năm tuổi.......................................................................14
Hình 4.1: Vườn cây theo dõi tại nông trường Tân Hưng ............................................26
Hình 4.2: Bệnh phấn trắng .........................................................................................38
Hình 4.3: Bệnh héo đen đầu lá ...................................................................................39
Phụ lục:
Hình 1: vườn cây theo dõi........................................................................................ 59
Hình 2: Đo chiều cao cây......................................................................................... 59
Hình 3: Đo vanh thân............................................................................................... 59
Đồ thị 4.1: Đồ thị diễn biến thời tiết tại trạm khí tượng Đồng Phú từ tháng 11 - 2007
đến tháng 03 - 2009 ...................................................................................................25
Biểu đồ 4.2: Chiều cao cây của các nghiệm thức qua các lần quan trắc ......................32
Đồ thị 4.3: Biểu đồ biến động vanh thân giữa các nông trường ..................................33
ix
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Có quan niệm cho rằng cây cao su có thể sống được trên hầu hết các loại đất và
cây cao su có thể phát triển trên các loại đất mà các cây khác không thể sống được.
Thực ra cây cao su có thể phát triển trên các loại đất khác nhau ở vùng khí hậu nhiệt
đới ẩm ướt nhưng sản lượng và hiệu quả kinh tế của cây cao su lại là một vấn đề cần
lưu ý hàng đầu khi nhân trồng cao su trên quy mô lớn, do vậy việc chọn lựa các vùng
đất thích hợp cho cây cao su là một vấn đề cơ bản cần được đặt ra.
Đối với cây cao su, các chất dinh dưỡng trong đất không phải là yếu tố giới hạn
nghiêm trọng tuy nhiên nếu trồng cao su trên các loại đất nghèo dinh dưỡng, cần đầu
tư nhiều phân bón sẽ làm tăng chi phí đầu tư khiến hiệu quả kinh tế kém đi.
Đất là một trong các yếu tố quyết định chất lượng vườn cây. Một sai lầm trong
việc lựa chọn đất sẽ dẫn đến các hậu quả nghiêm trọng kéo dài đến 20 - 30 năm, do
vậy việc hiểu biết cơ bản về các tính chất đất thích hợp cho cây cao su là rất cần thiết.
Để cho cây cao su giai đoạn kiến thiết cơ bản phát triển tốt, chi phí đầu tư cho
vườn cây thấp, hiệu quả kinh tế cao, có vanh thân đạt tiêu chuẩn trước khi mở miệng
cạo chúng tôi đã tiến hành đề tài: “Điều tra ảnh hưởng của các khu đất khác nhau
tới sự sinh trưởng của cây cao su giai đoạn kiến thiết cơ bản tại công ty cổ phần
cao su Đồng Phú”.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Xem khả năng sinh trưởng và phát triển của giống cao su RRIV4 trên các vùng
đất khác nhau.
1.2.2 Yêu cầu
Theo dõi số liệu các chỉ tiêu đo vanh thân, tốc độ phát triển của vanh thân,
phần trăm cây có vanh thân đạt tiêu chuẩn, độ lệch vanh thân. bệnh hại xem những
bệnh hại chính.
Chiều cao cây và số tầng lá đối với cây 1 năm tuổi.
1
Phân tích hàm lượng dinh dưỡng trong đất (chất hữu cơ, N tổng số, K dễ tiêu,
độ pH).
Phân tích hàm lượng N, P, K trong lá.
Theo dõi sự sinh trưởng và phát triển của giống RRIV 4 trên các vùng đất xám,
đất đỏ tại công ty cổ phần cao su Đồng Phú.
Tìm hiểu chế độ chăm sóc, bón phân.
1.3 Giới hạn đề tài
Do thời gian thực hiện đề tài tương đối ngắn từ 20/08/08 đến tháng 08/09, vì
vậy các số liệu thu thập cũng như kết luận rút ra được chỉ mang tính chất ghi nhận đề
tài cần theo dõi nghiên cứu tiếp để rút ra kết luận chính xác hơn về ảnh hưởng của
thành phần dinh dưỡng C/N đất tới sự sinh trưởng và phát triển của cây cao su giai
đoạn kiến thiết cơ bản.
2
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Một số khái niệm cơ bản về cây cao su
2.1.1 Tên họ và nguồn gốc
Cây cao su (Hevea brasiliensis Muell. Arg) là một loài thuộc chi Hevea, họ
Euphorbiaceae. Trong chi Hevea, còn có 9 loài Hevea khác: H. benthamiana, H.
camargoana, H. camporum, H. guianensis, H. nitida, H. microphylla, H. pauciflora,
H. rigidifolia và H. spruceana. Mặc dù tất cả các loài Hevea đều có mủ cao su nhưng
chỉ có loài Hevea brasiliensis là có ý nghĩa về kinh tế và được trồng rộng rãi nhất. Cây
cao su mọc tự nhiên ở vùng rừng lưu vực sông Amazon, Nam Mỹ, trải rộng từ vĩ tuyến
15o Nam đến vĩ tuyến 6o Bắc và kinh tuyến 46o - 77o Tây, bao gồm các nước Brazil,
Bolivia, Colombia, Peru, Ecuador, Venezuela, French Guiana, Surinam và Guyana
(Webster et al, 1989). Ngoài vùng xuất xứ trên, người ta không còn thấy cây cao su
trong tự nhiên ở các nơi khác trên thế giới (Campagnon, 1986). (Doung Chan Dara,
2007).
2.1.2 Khái quát phân bố và sản xuất cao su trên thế giới
Cho đến cuối thế kỷ 19, cao su tự nhiên là do Brazil độc quyền cung cấp từ các
cây rừng. Để giải quyết nhu cầu về cao su ngày càng tăng, nước Anh đã tìm cách trồng
cây cao su ở các nước châu Á. Năm 1876, Henry Wickham nhà thực vật học người
Anh đã chuyển cây con từ hạt cao su thu thập từ Brazil sang trồng ở Sri Lanka,
Singapore, Malaysia và Indonesia. Từ 1883, cây cao su ở Sri Lanka và Malaysia có hạt
và làm nguồn giống cung cấp cho nhiều nước châu Á và châu Phi. Sau năm 1889, các
vườn cao su châu Á bắt đầu sản xuất mủ, nhanh chóng vượt Brazil và đến nay vẫn giữ
vị trí chủ đạo, đứng đầu là Thái Lan, Indonesia và Malaysia. Cây cao su phát triển tốt
trong vùng nhiệt đới ẩm trải dài từ vĩ tuyến 10o Nam đến 15o Bắc, có điều kiện tương
tự như nguyên quán và trở thành vùng truyền thống của cây cao su. Đến năm 2004,
toàn thế giới đã có khoảng 9,2 triệu ha bao gồm trên 24 nước với sản lượng 8,6 triệu
tấn và mức tiêu thụ là 8,64 triệu tấn (IRSG, 2005). Diện tích trồng cao su tập trung ở
3
châu Á 93,1%, châu Phi 5,1%, và châu Mỹ 1,8%. Cao su khó phát triển ở nguyên quán
Nam Mỹ vì tác hại của bệnh cháy rụng lá do nấm Mycrocylus ulei. (Doung Chan Dara,
2007).
2.1.3 Đặc điểm sinh học và sinh thái
Cây cao su (Hevea brasiliensis Muell. Arg) là loài thân gỗ, sinh trưởng nhanh,
trong rừng có thể cao trên 40 m, vòng thân có thể đạt 5 m và có thể sống hàng trăm
năm. Trong các đồn điền ít khi cây đạt trên 25 m do việc khai thác mủ đã làm giảm
khả năng sinh trưởng và được thanh lý sau chu kỳ khai thác 25 - 30 năm. Cây cao su
có 3 lá chét. Hoa nhỏ màu vàng, đơn tính đồng chu, khó tự thụ. Quả có 3 mảnh, vỏ
chứa 3 hạt, quả tự khai, hạt khá lớn kích thước khoảng 2 cm, trong hạt có chứa nhiều
dầu, dễ mất sức nẩy mầm. Cây có thời kỳ qua đông, lá rụng hoàn toàn sau đó nẩy lộc
phát triển bộ lá mới. Cây thay lá sớm hay muộn, từng phần hay toàn phần phụ thuộc
vào đặc tính của giống và điều kiện môi trường. Trong điều kiện Việt Nam cây rụng lá
qua đông khoảng vào giữa tháng 12 đến tháng 2, ở Tây Nguyên và miền Trung cây
rụng lá qua đông sớm hơn. Sau đó cây ra hoa vào tháng 3, trái rụng trong tháng 8 - 9
hàng năm. Trong tự nhiên cây cao su thụ phấn nhờ gió và côn trùng. Tỷ lệ đậu trái của
cao su trong tự nhiên rất thấp dưới 3%. Cao su có bộ rễ phát triển, ở độ tuổi 7 - 8 rễ
cọc phát triển đến 2 - 4 m. Bộ rễ cao su hút tập trung chủ yếu ở tầng đất từ 0 - 30 cm.
Cây trưởng thành bộ rễ chiếm đến 15% tổng sinh khối của cây.
Cây cao su phát triển tốt ở nhiệt độ trung bình 25oC - 28oC. Nếu trong điều kiện
nhiệt độ thấp hơn sẽ làm cho cây phát triển chậm, thời gian kiến thiết cơ bản kéo dài.
Khi nhiệt độ xuống đến 4oC - 5oC cây bắt đầu tổn hại vì lạnh, khô lá và chết chồi non,
trong trường hợp nghiêm trọng có thể cây chết hoàn toàn.
Lượng mưa tối thiểu cần cho cây sinh trưởng và phát triển bình thường khoảng
1500 mm/năm, nếu phân bố đều trong năm thì cây sẽ phát triển tốt nhất. Cao su trưởng
thành có sức chịu hạn tốt, khi cây mới trồng khô hạn sẽ có tác hại rất lớn. Ở miền
Đông Nam Bộ, do có hai mùa mưa nắng rõ rệt nên cây có sản lượng thấp cũng như
sinh trưởng kém vào mùa khô.
Cây cao su phát triển trong điều kiện tối thiểu 1600 giờ nắng/năm. Cây phát
triển tốt trong điều kiện gió nhẹ 3 m/s. Nếu tốc độ lớn hơn 17 m/s cây bắt đầu gãy
thân, cành. Lớn hơn 25 m/s cây sẽ gãy thân và lật gốc. Mức độ thiệt hại do gió phụ
4
thuộc vào dòng vô tính, kỹ thuật canh tác. Ở Trung Quốc, những vùng có gió mạnh
thường được trồng các dòng vô tính có khả năng kháng gió tốt như: PR 107, RRIM
600 và HaiKen 1, đồng thời kết hợp với qui mô diện tích nhỏ (2 - 3 ha), đai chắn gió
và mật độ cao hơn, 630 cây/ha. (Nguyễn Thị Huệ,1997).
Cây cao su phát triển tốt ở cao trình dưới 200 m, cao trình càng cao cây càng
chậm phát triển, thời gian kiến thiết cơ bản kéo dài hơn. Cây cao su ưa đất hơi chua,
độ pH khoảng từ 4,5 - 5,5. Yêu cầu hóa tính đất cho việc trồng cao su không khắt khe,
nhưng lý tính đòi hỏi phải có: tầng đất dày, không úng, địa hình ít dốc là tốt nhất. Tuy
nhiên, nhờ những thành công trong công tác tuyển chọn giống và các biện pháp nông
học, ngày nay đã có thể phát triển cây cao su ngoài vùng truyền thống với cao trình
600 - 700 m và đến vĩ tuyến 290 Bắc.
Cây cao su ở Việt Nam bị tác hại bởi một số bệnh quan trọng như: phấn trắng
(Oidium hevea), héo đen đầu lá (Colletrichum gloesosporioides), rụng lá mùa mưa
(Phytophthora botryosa và Phytophthora palmivora), nấm hồng (Corticium
salmonicolor), loét sọc miệng cạo (Phytophthora palmivora). Đặc biệt trong những
năm gần đây bệnh Corynespora (Corynespora cassiicola) gây hại nghiêm trọng đối
với cây cao su. (Trích theo Doung Chan Dara, 2007).
2.1.4 Đặc điểm di truyền cây cao su
Năm 1876, Henri Wickham đã thu thập 70.000 hạt cao su từ vùng quanh sông
Tapajoz, hữu ngạn sông Amazon và chuyển về công viên Kew (Anh), chỉ có 4% hạt
nẩy mầm. Sau 2 tháng, 1919 cây được đưa sang trồng Sri Lanka và sống khoảng 9%,
18 cây đưa sang Indonesia chỉ sống được 2 cây, 50 cây đưa sang Singapore không
sống cây nào. Năm 1877, một đợt chuyển 22 cây từ Kew sang Singapore thành công
và từ đó phát triển rộng khắp Malaysia. Từ năm 1883, cây cao su ở Sri Lanka và
Malaysia có hạt làm nguồn giống cho nhiều nước châu Á và châu Phi.
Cây cao su có bộ nhiễm sắc thể 2n = 36. Cây cao su có thể là một dạng tứ bội,
với số nhiễm sắc thể cơ bản n = 9. Các đặc tính khác như sinh trưởng, sản lượng, khả
năng kháng bệnh đều do những tính trạng đa gen, di truyền theo phương thức cộng
hợp và khả năng phối hợp chung quan trọng hơn khả năng phối hợp riêng. Cho đến
nay, chưa có bằng chứng về sự tự bất tương hợp ở cây cao su, mặc dù thường cho tỷ lệ
đậu trái cao hơn khi giao phấn so với tự thụ. Tương tự, người ta cũng không thấy có
5
trở ngại nào trong việc lai giữa các loài Hevea. Trong thực tế người ta đã tạo ra nhiều
tổ hợp lai liên loài cho mục đích nghiên cứu cũng như tìm thấy nhiều dạng lai liên loài
Hevea trong tự nhiên. (Doung Chan Dara, 2007).
2.2 Sản xuất và tiêu thụ cao su trên thế giới
2.2.1 Tình hình sản xuất cao su trên thế giới
Diện tích cao su hiện nay trên thế giới là 9,2 triệu ha. Trong đó, diện tích cao su
dẫn đầu là Indonesia với diện 3,29 triệu ha, Thái Lan là 1,97 triệu ha, Malaysia là 1,32
triệu ha, Ấn Độ là 573.000 ha và Sri Lanka là 129.000 ha.
Trước lợi ích của ngành cao su, một số nước tìm cách phát triển cây cao su ra
ngoài vùng truyền thống. Trung Quốc trồng cao su ở tỉnh Vân Nam (từ 1904) và đảo
Hải Nam (từ 1906) trong vùng vĩ tuyến 18o - 22o Bắc, sản lượng xếp hạng thứ năm
trên thế giới (480.000 tấn mủ/năm). Thái Lan mở rộng địa bàn cây cao su đến 18 tỉnh
Đông Bắc như Nongkhai, Buriram (vĩ tuyến 19o Bắc), đến 2003 đã đạt 57.000 ha và sẽ
phát triển 160.000 ha đến năm 2006 ở vùng này. Ấn Độ đã trồng cao su ở phía Bắc, vĩ
tuyến 23o - 27o Bắc (Tripura, Assam) đạt khoảng 75.000 ha đến năm 2003.
Những nghiên cứu gần đây về ảnh hưởng của vườn cây cao su đối với môi
trường đã nêu lên khả năng đóng góp về sinh khối và dưỡng chất của cây cao su sau
một chu kỳ trồng – khai thác tương đương với rừng tự nhiên vùng nhiệt đới ẩm, giúp
cho đất trồng cao su được cải thiện về lý và hóa tính. Một số nhà nghiên cứu cho rằng
cây cao su thích hợp trồng rừng. Đã có những dự án trồng cao su rừng ở Indonesia,
Malaysia, Trung Quốc. Đồng thời, cao su còn có khả năng hấp thu khí thải carbonic
góp phần cải thiện môi trường, 1 tấn cao su thiên nhiên được sản xuất có khả năng hấp
thu 7 tấn CO2, trong khi sản xuất 1 tấn cao su nhân tạo sẽ thải ra 10 tấn CO2. Hiện nay,
tổ chức nghiên cứu cao su thế giới (IRSG) đang vận động các nước tăng cường sản
xuất cao su thiên nhiên, giảm sử dụng cao su nhân tạo (sản phẩm từ dầu thô) để đáp
ứng nhu cầu sử dụng của xã hội đồng thời góp phần bảo vệ môi trường.
Trong thời kỳ đầu tạo tuyển giống, mục tiêu đề ra là sản lượng mủ cao su kết
hợp với một số đặc tính phụ tốt như sinh trưởng khỏe, mau cạo mủ, ít bệnh, đáp ứng
tốt với kích thích. Từ những năm 1970, một số Viện Nghiên Cứu Cao Su trên thế giới
đã nhấn mạnh vấn đề sinh trưởng thành một mối quan tâm mới của xã hội. Vào thời
điểm này Tan Sri Dr.Sekhar một nhà khoa học về cao su của thế giới đã nêu một ý
6
kiến lúc ấy chưa được quan tâm: “Về sau, gỗ cao su sẽ trở thành sản phẩm chính, mủ
cao su đứng vào vị trí thứ hai.” (Trần Thị Thúy Hoa. Hiện trạng, phương hướng phát
triển ngành cao su Việt Nam và cao su tiểu điền đến 2020).
Hiện nay, các nước trồng cao su trên thế giới đang chú trọng sản phẩm gỗ cao
su trong đó Malaysia có nhiều thành công trong lãnh vực công nghiệp gỗ cao su. Theo
phân tích của Ban Công Nghiệp Gỗ Malaysia (Malaysian Timber Industry Board –
MTIB), nhu cầu gỗ cao su giai đoạn 1995
_
2000 ở Malaysia sẽ tăng đáng kể. Tổng
mức tiêu thụ năm 1995 khoảng 770.000 m3, đến năm 2000 sẽ đạt xấp xỉ 1,3 tỉ m3.
Phần lớn gỗ cao su được xử lý để sản xuất hàng xuất khẩu chủ yếu là đồ gỗ nội thất
như bàn ghế, tủ, giường khoảng 60%, phần còn lại được cung cấp cho các nhà máy
ván ép hoặc xuất khẩu gỗ khô. (Doung Chan Dara, 2007).
2.2.2 Tiêu thụ cao su trên thế giới
Cao su thiên nhiên được tiêu thụ ở các nước có nền công nghiệp hiện đại hoặc
đông dân. Năm 2005, đứng đầu là Trung Quốc 2,05 triệu tấn, Hoa Kỳ 1,09 triệu tấn,
kế đến là Nhật, Ấn Độ, Malaysia, Hàn Quốc. Phần lớn cao su được dùng để chế tạo vỏ
ruột xe, bánh máy bay 68%, sản phẩm từ mủ nước: găng tay, nệm xốp, bong bóng, chỉ
thun 8%, vật liệu kỹ thuật: xây dựng, đệm chống động đất, đệm cầu cảng, đệm nối
7,8%, đế giày 5%, keo dán 3,2%, và sản phẩm khác: dụng cụ y tế, đồ chơi 8%.
Sản lượng và giá cả cao su thiên nhiên nhiều lúc thăng trầm vì có sự cạnh tranh
gay gắt của cao su nhân tạo. Nhưng hiện nay, đã có sự phối hợp giữa hai loại cao su
trong nhiều loại sản phẩm, vì cao su thiên nhiên có những đặc điểm mà cao su nhân
tạo chưa đạt được. Sau giai đoạn khủng hoảng giá từ 1998 – 2002, giá cao su được
phục hồi nhanh chóng từ 2003 đến nay. Năm 2004, giá bình quân của loại cao su là
1350 USD/tấn, năm 2005 là 1390 USD/tấn và quí 1 năm 2006 là 1860 USD/tấn
(www.lgm.gov.my).
2.3 Hiện trạng và quá trình phát triển cao su ở Việt Nam
2.3.1 Quá trình phát triển cao su Việt Nam
Cây cao su được đưa vào Việt Nam lần đầu tiên tại vườn thực vật Sài Gòn năm
1878 nhưng không sống. Đến năm 1892, 2000 hạt cao su từ Indonesia được nhập vào
Việt Nam. Trong 1600 cây sống, 1000 cây được giao cho trạm thực vật Ông Yệm (Bến
Cát, Bình Dương), 200 cây giao cho bác sĩ Yersin trồng thử ở Suối Dầu (cách Nha
7
Trang 20 km). Năm 1897, đã đánh dấu sự hiện diện của cây cao su ở Việt Nam. Công
ty cao su đầu tiên được thành lập là Suzannah (Dầu Giây, Long Khánh, Đồng Nai)
năm 1907. Tiếp sau, hàng loạt đồn điền và công ty cao su ra đời, chủ yếu là của người
Pháp và tập trung ở Đông Nam Bộ. Một số đồn điền cao su tư nhân Việt Nam cũng
được thành lập. Đến năm 1920, miền Đông Nam Bộ có khoảng 7.000 ha và sản lượng
3.000 tấn.
Cây cao su được trồng thử ở Tây Nguyên năm 1923 và phát triển mạnh trong
giai đoạn 1960 _ 1962, trên những vùng đất cao 400 - 600 m, sau đó ngưng vì chiến
tranh.
Trong thời kỳ trước 1975, để có nguồn nguyên liệu cho nền công nghiệp miền
Bắc, cây cao su đã được trồng vượt trên vĩ tuyến 170 Bắc (Quảng Trị, Quảng Bình,
Nghệ An, Thanh Hóa, Phú Thọ) trong những năm 1958 – 1963 bằng nguồn giống từ
Trung Quốc, diện tích đã lên đến khoảng 6.000 ha.
Đến 1976, Việt Nam còn khoảng 76.000 ha, tập trung ở Đông Nam Bộ khoảng
69.500 ha, Tây Nguyên khoảng 3.482 ha, các tỉnh duyên hải miền Trung và khu 4 cũ
khoảng 3.636 ha.
Sau 1975, cây cao su được tiếp tục phát triển chủ yếu ở Đông Nam Bộ, từ 1977,
Tây Nguyên bắt đầu lại chương trình trồng mới cao su, thoạt tiên do các nông trường
quân đội, sau 1985 đo các nông trường quốc doanh, từ 1992 đến nay tư nhân đã tham
gia trồng cao su.
Ở miền trung sau 1984, cây cao su được phát triển ở Quảng trị, Quảng Bình
trong các công ty quốc doanh.
Đến năm 1999 diện tích cao su cả nước đạt 394.900 ha, cao su tiểu điền chiếm
khoảng 27,2 %. Năm 2004 diện tích cao su cả nước là 454.000 ha, trong đó cao su tiểu
điền chiếm 37 %. Năm 2005 diện tích cao su cả nước là 464.875 ha.
Kế hoạch của ngành cao su Việt Nam đến năm 2015 là định hình 700.000 ha,
phân ra các vùng trọng điểm: Đông Nam Bộ là 300.000 ha, Tây Nguyên 330.000 ha,
duyên hải nam miền trung 28.000 ha, duyên hải Bắc Trung Bộ 42.000 ha. Dự kiến
nâng tỷ lệ cao su tư nhân và tiểu điền lên 50 %, đạt 350.000 ha. (Trần Thị Thúy Hoa.
Hiện trạng, phương hướng phát triển ngành cao su Việt Nam và cao su tiểu điền đến
2020).
8
2.3.2 Hiện trạng ngành cao su Việt Nam
Trên thị trường thế giới, cao su Việt Nam ở vị trí thứ tư về sản lượng xuất khẩu
(sau Thái Lan, Indonesia, Malaysia) và thứ sáu về sản lượng khai thác và có khả năng
vượt hơn Trung Quốc từ năm 2005. Tuy nhiên sản lượng của cao su Việt Nam còn ít
chỉ chiếm khoảng 5 - 6% tổng sản lượng cao su thế giới. Năm 2005 toàn ngành cao su
xuất khẩu được 587.000 tấn đạt kim ngạch 804 triệu USD, đã vươn lên là nông sản thứ
hai về kim ngạch xuất khẩu trong năm 2005, sau lúa và vượt hơn cà phê và chiếm
khoảng 2,5% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước, xếp thứ 8 trong các mặt hàng có giá
trị xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Thị trường cao su Việt Nam xuất khẩu rất lớn
trong những năm gần đây là Trung Quốc, chiếm khoảng 60%, Hàn Quốc, Đài Loan,
Đức, Hoa Kỳ và Nga chỉ chiếm 3 - 5% mỗi nước, còn lại là dưới 2% mỗi nước. Các
nước này sẽ tiếp tục phát triển những ngành công nghiệp sử dụng nguyên liệu cao su
nên thị trường xuất khẩu cao su vẫn còn nhiều tiềm năng.
Diện tích cao su đến năm 2005 đạt khoảng 465.000 ha, sản lượng 510.000 tấn
và năng suất đạt 1.480 kg/ha/năm. Năng suất bình quân năm 2004 của Tổng Công Ty
Cao Su Việt Nam là 1.664 kg/ha, năm 2005 là 1.728 kg/ha và năm 2006 đạt 1,83
tấn/ha. (Trần Thị Thúy Hoa.Hiện trạng, phương hướng phát triển ngành cao su Việt
Nam và cao su tiểu điền đến 2020).
2.3.3 Tình hình phân bố và sản xuất cao su ở Việt Nam
Năm 1876, Henry WichKham đã đưa thành công hạt cao su từ thượng lưu sông
Amazone (Brazin) sang các nước châu Á, mở đầu cho công việc phát triển trồng cây
cao su. Các nước tiên phong trong việc trồng cao su là Malaysia, Ấn Độ, Srilanka.
Diện tích và sản lượng cao su trên thế giới phát triển rất nhanh chóng.
Cây cao su được du nhập chính thức vào Việt Nam từ năm 1897, từ những cây
cao su thực sinh đầu tiên, với những bước phát triển thăng trầm qua nhiều giai đoạn
lịch sử. Việc phát triển mạnh mẽ cây cao su trong cả nước chỉ được bắt đầu từ sau năm
1975. Nhất là từ năm 1982, nhà nước có chiến lược đẩy mạnh tốc độ phát triển ngành
cao su, diện tích trồng mới đã tăng nhanh từ 5.000 ha/năm lên 20.000 ha/năm. Trong
những năm 1990, cao su tiểu điền được khuyến khích phát triển không chỉ trong những
dự án của nhà nước, mà phần lớn do dân tự đầu tư.
9
Theo số liệu của hiệp hội cao su Việt Nam thì diện tích trồng cây cao su đã tăng
rất nhanh, từ 7077 ha tập trung tại các tỉnh Đông Nam Bộ vào năm 1920, đã tăng lên
đến 510.000 ha trên cả nước với năng suất bình quân 1,8 tấn/ha vào. Năm 2006 sản
lượng cao su tăng hàng năm từ 11 - 15% trong 3 năm gần đây. Năm 2006 sản lượng
cao su cả nước đạt khoảng 540.000 tấn. Sản lượng và năng suất mủ cao su của Việt
Nam đứng hàng thứ 6 trên thế giới (sau Thái Lan, Indonesia, Ấn Độ, Malaysia, Trung
Quốc). Từ năm 2005, cao su đã trở thành nông sản xuất khẩu đứng thứ hai sau gạo và
vượt qua cà phê. Cao su thiên nhiên xuất khẩu của Việt Nam, bao gồm cả nguồn cao
su thiên nhiên nhập từ các nước láng giềng, đã đạt 707.900 tấn trong năm 2006, với
tổng giá trị xấp xỉ 1,3 tỷ USD, cao hơn 60% so với năm 2005.
Theo tính toán, năm 2006, bình quân mỗi ha cao su đã đạt mức tổng thu khoảng
46 triệu đồng (đối với quốc doanh), và khoảng 27 triệu đồng (đối với cao su tiểu điền),
riêng Tổng công ty Cao su Việt Nam đạt mức bình quân hơn 50 triệu đồng/ha.
Nhìn thấy được sự thuận lợi của thị trường cao su trên thế giới và lợi ích của
việc phát triển cây cao su. Chính phủ đã lên kế hoạch mở rộng diện tích trồng cao su
từ hơn 500.000 ha năm 2006 lên 1 triệu ha trước năm 2015, với năng suất bình quân 2
tấn/ha, và đầu tư phát triển 200.000 ha tại Lào và Campuchia. Với kế hoạch tăng diện
tích và sản lượng cao su, Việt Nam hy vọng sẽ đạt 1,5 triệu tấn cao su thiên nhiên và
hơn 1,5 triệu m3 gỗ cao su (gỗ tròn) trước năm 2020. (Doung Chan Dara, 2007).
2.4 Quy trình kỹ thuật trồng mới cao su
2.4.1 Thời gian kiến thiết cơ bản
Đất trồng cao su được phân thành hạng Ia, Ib, IIa, IIb và III. Tiêu chuẩn phân
hạng đất trồng cao su theo vùng sinh thái được nêu trong phụ lục 1.
Thời gian kiến thiết cơ bản của lô cao su tính từ năm trồng được quy định tùy
theo mức độ thích hợp của từng vùng đất canh tác, cụ thể như sau:
Vùng đất thích hợp hạng I (Ia và Ib): 6 năm.
Vùng đất thích hợp hạng II (IIa và IIb): 7 năm.
Vùng đất thích hợp hạng III: 8 năm.
10
2.4.2 Tiêu chuẩn tăng trưởng hàng năm bề vòng thân cây
Bảng 2.1 Tăng vanh hàng năm (cm)
Năm
Hạng đất
2
3
4
5
6
7
8
9
Hạng Ia và Ib
20
20
30
39
48
Khai thác
Khai thác
Khai thác
Hạng IIa và IIb
8
17
26
35
42
48
Khai thác
Khai thác
Hạng III
7
12
18
26
34
42
Khai thác
(Nguồn: Quy trình kĩ thuật cây cao su. Nhà suất bản tp Hồ Chí Minh, 2004)
2.4.3 Tiêu chuẩn tăng trưởng hàng năm bề vòng thân cây đo ở độ cao 1m
Tiêu chuẩn bề vòng thân cây ghép đo tại vị trí cách mặt đất 1m vào thời điểm
kiểm kê cuối năm phải đạt mức quy định ghi ở phần 2.4.2.
2.4.4 Chống xói mòn và chống úng
Vùng có độ dốc trên 8% phải có hệ thống bờ chắc chắn để chống xói mòn.
Khoảng cánh bờ:
Độ dốc 8 - 10% hai bờ cách nhau khoảng 15 hàng cao su.
Độ dốc 11 - 20% hai bờ cách nhau khoảng 7 hàng cao su.
Độ dốc 21 - 30% hai bờ cách nhau khoảng 6 hàng cao su.
Kích thước bờ: đáy bờ rộng 2 m, mặt rộng 0,5 m, cao 0,8 m.
Vùng đất dốc đã thiết kế hàng theo đường đồng mức có thể tạo trong quá trình
làm cỏ.
2.4.5 Thời vụ trồng
Chỉ trồng khi thời tiết thuận lợi, đất có đủ độ ẩm. Thời vụ trồng cụ thể cho từng
vùng như sau:
- Đông Nam Bộ và Tây Nguyên: Trồng stump từ 1/6 đến 15/7, trồng bầu từ
15/5 đến 31/8.
- Miền Trung từ Hà Tĩnh trở vào: trồng từ15/9 đến 31/10.
11
- Bắc Trung Bộ (Nghệ An, Thanh Hóa): trồng bằng bầu cắt ngọn hoặc bầu có
tầng lá vào vụ xuân (tháng 2 đến tháng 3).
- Trồng dặm cũng được thực hiện thời vụ nêu trên.
2.4.6 Trồng cây
Trồng stump:
- Trước khi trồng cần phải dọn sạch cỏ, rễ cây, xung quanh hố, sau dó dùng
cuốc móc đất từ trong hố lên tới độ sâu bằng chiều dài của rễ cây stump.
- Đặt stump thẳng đứng, mắt ghép quay về hướng gió chính, mí dưới mắt ghép
ngang với mặt đất. Lấp hố lại bằng phần đất vừa lấy lên, lấp từng lớp đất một và dậm
kĩ để đất bám chặt vào stump. Sau cùng, dùng đất tơi xốp phủ kín cổ rễ, ngang mí dưới
mắt ghép.
Trồng bầu
- Trước khi trồng cần dọn sạch cỏ, rễ cây, xung quanh hố, sau đó dùng cuốc
móc đất trong hố lên tới độ sâu tương ứng với chiều cao bầu.
- Dùng dao bén cắt sát đáy bầu. Trường hợp rễ cọc bị xoắn ở trong bầu thì phải
cắt hết phần rễ xoắn.
- Đặt bầu vào hố cho thẳng đứng, mắt ghép quay về hướng gió chính, mí dưới
mắt ghép ngang với mặt đất.
- Rạch bầu PE theo đường thẳng đứng rồi kéo nhẹ túi bầu lên. Khi túi bầu tới
đâu thì lấp đất nén chặt bầu tới đó. Chú ý không làm bể bầu.
2.4.7 Trồng dặm
Phải trồng dặm và định hình vườn cây ngay từ năm thứ nhất, chậm nhất là năm
thứ hai. Trồng dặm bằng cây con đúng giống và có mức phát triển tương đương với
cây trên vườn.
- Trồng dặm trong năm thứ nhất: 20 ngày sau khi trồng, kiểm tra để trồng dặm
những cây chết và cây có mắt ghép chết. Dùng bầu cắt ngọn, bầu 1 - 2 tầng lá ổn định
hoặc stump bầu trên 2 tầng lá ổn định để trồng dặm. Số lượng cây giống cần được
chuẩn bị để trồng dặm so với số lượng cây trồng mới trong năm thứ nhất là 15% đối
với phương pháp trồng bầu và 25% đối với phương pháp trồng stump.
12
- Trồng dặm trong năm thứ hai: Dặm bằng bầu hoặc stump bầu có 2 - 3 tầng lá.
Số lượng cây chuẩn bị để dặm dự kiến là 5% hoặc theo kết quả kiểm kê cuối năm thứ
nhất để chuẩn bị đủ dặm vào đầu vụ trồng mới.
2.4.8 Dòng vô tính RRIV 4
Phổ hệ RRIC 110 x PB 235
Xuất xứ: Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam (1982).
Khuyến cáo ở Bảng I cơ cấu giống 2002 - 2005.
Trồng mới chiếm tỉ lệ cao trong diện tích cao su trồng mới Đông Nam Bộ các
năm gần đây.
Sinh trưởng: phát triển nhanh ở các năm đầu, có khả năng rút ngắn thời gian
KTCB 1 năm so các giống cũ. Cành gỗ ghép phát triển nhanh, nhiều mắt, ghép dễ
sống. Tăng trưởng trong khi cạo: dưới trung bình đến kém.
Sản lượng: sản lượng mủ rất cao từ những năm đầu và tăng ở những năm tiếp
theo. Ở vùng Đông Nam Bộ, năng suất mủ ở năm thứ 2 đã đạt 1,8 – 2 tấn/ha, các năm
sau có thể đạt 3 tấn/ha. Ở vùng Tây Nguyên (Kom Tum) năng suất ở năm thứ 2 đạt
trên 1,7 tấn/ha. Các đặc tính quan trọng khác thân thẳng, tròn, khả năng phân cành cao,
tán hẹp, hơi thưa. Giống RRIV 4 nhiễm nhẹ các bệnh nấm hồng, loét sọc miệng cạo;
dễ nhiễm phấn trắng, héo đen đầu lá, kháng gió rất kém.
Đánh giá chung: là giống cao su cho năng suất mủ rất cao, phát triển trồng,
kháng gió rất kém và tăng vanh trong khi cạo thấp. Không trồng ở vùng gió mạnh, lưu
ý các biện pháp tạo tán thích hợp.
Theo đó, ở những vùng có độ cao dưới 600 mét được chuyển đất sang trồng cao
su, sử dụng các giống RRIV 4, RRIV 2, PB 260, RR. Dựa vào các điều kiện thổ
nhưỡng, khí hậu, lượng mưa của khu vực Tây Nguyên, Viện IC 121, GT 1, RRIM 600,
PB 255, RRIV 3, VM 515. Đối với những vùng có độ cao từ 600 đến 700 mét, được
bố trí sử dụng các giống PB 260, GT 1, RRIM 600, RRIC 100, PB 255, RRIV 2,
RRIV 4. Viện cũng đã đưa ra quy trình thâm canh cây cao su từ thời kỳ kiến thiết cơ
bản đến kinh doanh, kỹ thuật trồng cây cao su bầu có chồi ghép phát triển từ 2 đến 3
tầng lá; kết hợp trồng xen với các loại cây công nghiệp ngắn ngày như đậu tương, đậu
đỗ các loại, dứa trong vườn khi cây cao su chưa khép tán.
13
Hình 2.1: Giống RRIV4, bốn năm tuổi
2.5 Chăm sóc cao su trồng mới và cao su kiến thiết cơ bản
2.5.1 Đào hố và bón lót
Hố có kích thước dài 70 cm, rộng 50 cm, sâu 60 cm, đáy hố rộng 50 x 50 cm.
Khi đào phải để riêng lớp đất mặt và lớp đất đáy.
Trên đất dốc thì để riêng lớp đất đáy về phía dưới dốc. Đào hố để ải trước khi
bón phân và lấp hố khoảng 15 ngày. Có thể sử dụng cơ giới để đào hố với kích thước
hố bằng hoặc lớn hơn.
Bón lót: mỗi hố 300 g phân lân nung chảy, 10 kg phân chuồng ủ hoai. Nếu sử
dụng các dạng phân hữu cơ khác để bón lót phải có sự đồng ý của tổng công ty cao su
Việt Nam.
Công việc lấp hố được thực hiện trước khi trồng ít nhất 5 ngày. Lấy lớp đất mặt
lấp khoảng nửa hố, sau đó trộn đều phân hữu cơ, phân lân với lớp đất mặt xung quanh
để lấp đầy hố. Cắm cọc ở giữa trung tâm hố để đánh dấu để trồng.
2.5.2 Làm cỏ trên hàng cao su
Ở những nơi có tranh, le, lồ ô, diệt sạch ngay từ đầu bằng các biện pháp canh
tác, hóa chất, cơ giới, thủ công.
Năm thứ nhất: sau khi trồng xong phải dọn mặt bằng quanh gốc cao su rộng 2m
(cách gốc cao su mỗi bên 1 m) 3 lần/năm. Cỏ sát gốc cao su phải nhổ bằng tay, tránh
14
dùng cuốc vì dễ làm hư hại cho cây. Ở nơi đất dốc nhiều phải làm cỏ bồn thay vì làm
cỏ hàng để giảm bớt xói mòn. Khi làm cỏ hàng không được kéo đất ra khỏi gốc cao su.
Từ năm thứ hai trở đi, làm cỏ cách gốc cao su mỗi bên 1,5m.
Từ năm thứ hai đến năm thứ năm làm cỏ 4 năm/lần, năm thứ sáu đến năm thứ
tám làm cỏ 2 lần/năm.
Hạn chế làm cỏ thủ công trên hàng, ưu tiên trừ cỏ bằng thuốc diệt cỏ. Sử dụng
thuốc diệt cỏ theo quy trình kỹ thuật bảo vệ thực vật cây cao su.
2.5.3 Quản lý giữa hàng cao su
Phát dọn cỏ, chồi giữa hai hàng cao su, chỉ để duy trì thảm cỏ thấp cách mặt đất
khoảng 15 – 20 cm. Năm thứ nhất phát cỏ 2 lần/năm, năm thứ hai đến năm thứ năm
phát 4 lần/năm, năm thứ sáu, thứ bảy và năm thứ tám phát 2 lần/năm. Nếu có sử dụng
hóa chất để diệt cỏ thì giảm số lần phát cỏ.
Hạn chế cày đất giữa hàng từ năm thứ hai trở đi, tuyệt đối không cày ở vùng đất
có độ dốc hơn 8%. Trên đất bằng chỉ cày giữa hai hàng khi cần làm đất trồng xen,
khoảng cách đường cày đến hàng cao su tối thiểu là 1,5 m.
2.5.4 Tủ gốc
Bán kính tủ cách gốc 1 m, dày tối thiểu 10 cm. Sau khi tủ gốc phủ lên trên một
lớp đất dày 5 cm. Ở năm đầu tiên và năm thứ hai có thể sử dụng cơ giới để cày tủ gốc
vào đầu mùa khô với một đường cày mỗi bên cách hàng cây 1 m và lật đất vào gốc.
Tủ gốc thường xuyên: ở vùng ngoài truyền thống với cao su nên phủ gốc
thường xuyên trong các năm đầu với vật liệu là dư thừa thực vật như trên.
2.6 Bón phân cho vườn cao su kiến thiết cơ bản
2.6.1 Bón phân vô cơ
Lượng phân: lượng phân bón thay đổi tùy theo hạng đất, mật độ trồng và tuổi
cây theo bảng 7. Các loại phân vô cơ ngoài danh mục quy định, (không phải các dạng
phân bón thông dụng như ure, phân lân nung chảy và kali clorua) thì đều phải được sự
đồng ý của tổng công ty cao su Việt Nam mới được bón trên đại trà.
Số lần bón phân: phân vô cơ được chia bón làm 2 - 3 đợt trong năm. Năm đầu
tiên thời gian giữa các lần bón phân cách nhau ít nhất một tháng. Năm thứ 2 trở đi bón
vào đầu và cuối mùa mưa.
15