BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA CHẤT DẪN DỤ FL20 LÊN SỰ
TĂNG TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THỨC ĂN CỦA
CÁ RÔ ĐỒNG (Anabas testudineus Bloch, 1792)
Họ và tên sinh viên : LÊ NGUYỄN KIM NGÂN
Ngành
: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Niên khóa
: 2005 – 2009
Tháng 09/2009
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA CHẤT DẪN DỤ FL20 LÊN SỰ TĂNG
TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THỨC ĂN CỦA CÁ RÔ ĐỒNG
(Anabas testudineus Bloch, 1792)
Thực hiện bởi
LÊ NGUYỄN KIM NGÂN
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư Nuôi trồng Thủy sản
Giáo viên hướng dẫn:
PGS. TS Lê Thanh Hùng
Th. S Ong Mộc Quý
Tháng 9 năm 2009
i
LỜI CẢM TẠ
Để đạt được kết quả hôm nay, chúng tôi xin chân thành cảm ơn:
Ba, Mẹ và gia đình đã hỗ trợ cho chúng tôi về vật chất và tinh thần để hoàn
thành tốt đề tài này.
Ban Giám Hiệu Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
Ban Chủ Nhiệm Khoa Thủy Sản cùng toàn thể quý thầy cô Khoa Thủy Sản đã
tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho chúng tôi trong suốt khóa học.
Đặc biệt, với lòng biết ơn sâu sắc xin gửi đến thầy Lê Thanh Hùng, thầy Ong
Mộc Quý đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình học tập cũng
như thực hiện đề tài.
Đồng thời, chúng tôi xin gửi lời cảm ơn đến các anh em Trại Thực Nghiệm
Khoa Thủy Sản đã giúp đỡ, tạo điều kiện để chúng tôi thực hiện tốt đề tài này.
Chân thành cảm ơn quý công ty Aquativ đã hỗ trợ kinh phí cho chúng tôi thực
hiện đề tài này.
Chân thành cảm ơn các bạn sinh viên lớp NT31, NY31 đã nhiệt tình giúp đỡ,
động viên chúng tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Do hạn chế về thời gian và kiến thức nên luận văn khó tránh khỏi những sai sót.
Chúng tôi rất mong đón nhận những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn sinh
viên để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
ii
TÓM TẮT
Đề tài “Nghiên cứu tác dụng của chất dẫn dụ FL20 lên sự tăng trưởng và hiệu
quả sử dụng thức ăn của cá rô đồng (Anabas testudineus Bloch, 1792)” được tiến hành
tại Trại Thực Nghiệm Khoa Thủy Sản Trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM từ tháng
03/2009 đến tháng 06/2009.
Thí nghiệm gồm 6 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được lập lại ba lần, các
nghiệm thức được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên.
Nghiệm thức 1 (NT1): thức ăn chứa 15% bột cá.
Nghiệm thức 2 (NT2): thức ăn chứa 5% bột cá.
Nghiệm thức 3 (NT3): thức ăn chứa 0% bột cá.
Nghiệm thức 4 (NT4): thức ăn chứa 15% bột cá + 1% chất dẫn dụ FL20.
Nghiệm thức 5 (NT5): thức ăn chứa 5% bột cá + 1% chất dẫn dụ FL20.
Nghiệm thức 6 (NT6): thức ăn chứa 0% bột cá + 1% chất dẫn dụ FL20.
Kết quả thu được:
Tỷ lệ sống của cá ở các nghiệm thức thí nghiệm không có sự sai khác có ý
nghĩa về mặt thống kê (p > 0,05).
Tăng trưởng của cá ở các nghiệm thức thí nghiệm không có sự sai khác có ý
nghĩa về mặt thống kê (p > 0,05).
Hiệu quả sử dụng thức ăn ở các nghiệm thức thí nghiệm không có sự sai khác
có ý nghĩa về mặt thống kê (p > 0,05).
Dựa trên những kết quả thu được, có thể kết luận việc bổ sung chất dẫn dụ
FL20 không có ảnh hưởng đến tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá rô
đồng.
iii
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC
TRANG
TRANG TỰA
i
LỜI CẢM TẠ
ii
TÓM TẮT
iii
MỤC LỤC
iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG
vi
DANH SÁCH CÁC HÌNH
vii
Chương 1 GIỚI THIỆU
1.1 Đặt Vấn Đề
1
1.2 Mục Tiêu Đề Tài
2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Một Số Đặc Điểm Sinh Học Cá Rô Đồng
3
2.1.1 Vị trí phân loại
3
2.1.2 Phân bố
3
2.1.3 Đặc điểm hình thái
4
2.1.4 Tập tính sống
4
2.1.5 Đặc điểm dinh dưỡng
4
2.1.6 Đặc điểm sinh trưởng
5
2.1.7 Đặc điểm sinh sản
5
2.2 Tìm Hiểu Sơ Lược Về Chất Dẫn Dụ
5
2.2.1 Tập tính tìm mồi và ăn mồi của động vật thủy sản
5
2.2.2 Vai trò của chất dẫn dụ
6
2.2.3 Một số chất có hoạt tính dẫn dụ
6
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời Gian Và Địa Điểm Nghiên Cứu
8
3.2 Vật Liệu Nghiên Cứu
8
3.2.1 Đối tượng nghiên cứu
8
3.2.2 Vật liệu nghiên cứu
8
3.2.3 Hệ thống giai dùng trong thí nghiệm
9
iv
3.3 Phương Pháp Nghiên Cứu
10
3.3.1 Thức ăn
10
3.3.2 Bố trí thí nghiệm
11
3.3.3 Phương pháp xác định các chỉ tiêu chất lượng nước và
phương pháp thu thập số liệu
11
3.3.3.1 Các chỉ tiêu chất lượng nước cần theo dõi
11
3.3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu
12
3.3.3.3 Các chỉ tiêu theo dõi cá thí nghiệm
12
3.3.3.4 Phương pháp xử lý thống kê
13
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Các Thông Số Môi Trường Của Thí Nghiệm
14
4.1.1 Nhiệt độ
14
4.1.2 Hàm lượng oxygen hòa tan (DO)
15
4.1.3 pH
16
4.1.4 Hàm lượng NH3 – N
16
4.2 Thành Phần Sinh Hóa Của Ba Công Thức Thức Ăn
17
4.3 Tỷ Lệ Sống Và Tăng Trưởng Của Cá Thí Nghiệm
18
4.3.1 Tỷ lệ sống của cá thí nghiệm
18
4.3.2 Tăng trưởng của cá thí nghiệm
19
4.4 Sự Phân Đàn Của Cá Thí Nghiệm
21
4.5 Hiệu Quả Sử Dụng Thức Ăn Của Cá Thí Nghiệm
23
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1 Kết Luận
25
5.2 Đề Nghị
26
TÀI LIỆU THAM KHẢO
27
PHỤ LỤC
29
v
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng
Nội dung
Trang
Bảng 3.1 Ba công thức thức ăn dùng trong thí nghiệm
10
Bảng 4.1 Thành phần sinh hóa của ba công thức thức ăn
18
Bảng 4.2 Tỷ lệ sống của cá thí nghiệm
18
Bảng 4.3 Tăng trưởng của cá thí nghiệm
20
Bảng 4.4 Hệ số biến động của cá thí nghiệm
22
Bảng 4.5 Hệ số biến đổi thức ăn và lượng ăn tuyệt đối của cá thí nghiệm
23
vi
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình
Nội dung
Trang
Hình 2.1 Hình dạng ngoài cá rô đồng
3
Hình 3.1 Cá rô đồng thí nghiệm
8
Hình 3.2 Chất dẫn dụ dạng bột và dạng lỏng (Nguồn: Aquativ)
9
Hình 3.3 Hệ thống giai thí nghiệm
9
Hình 4.1 Cá rô đồng cuối thí nghiệm
22
Đồ thị
Trang
Nội dung
Đồ thị 4.1 Biến động của nhiệt độ nước trong quá trình thí nghiệm
14
Đồ thị 4.2 Biến động của hàm lượng oxygen hòa tan trong quá trình thí nghiệm 15
Đồ thị 4.3 Biến động của pH trong quá trình thí nghiệm
16
Đồ thị 4.4 Biến động của hàm lượng NH3 – N trong quá trình thí nghiệm
17
Đồ thị 4.5 Tỷ lệ sống của cá thí nghiệm
19
Đồ thị 4.6 Tăng trưởng của cá thí nghiệm
20
Đồ thị 4.7 Hệ số biến đổi thức ăn của cá thí nghiệm
23
Đồ thị 4.8 Lượng ăn tuyệt đối của cá thí nghiệm
24
vii
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt Vấn Đề
Cùng với sự phát triển không ngừng về dân số, nhu cầu thực phẩm của con
người cũng ngày càng tăng cao, nhất là những sản phẩm ít mỡ. Thịt cá là nguồn thực
phẩm giàu protein, ít cholesterol được mọi người ưa chuộng nên đã dần thay thế cho
các loại thịt gia súc và gia cầm. Bên cạnh đó, nguồn cá tự nhiên ngày càng cạn kiệt dẫn
đến nghề nuôi cá phát triển mạnh, diện tích nuôi được mở rộng hơn.
Cá rô đồng là loài cá có thịt ngon, có giá trị thương phẩm cao được nhiều người
tiêu dùng ưa chuộng. Theo thời gian, lượng cá rô đồng đã giảm đáng kể dưới tác động
của môi trường đặc biệt là quá trình khai thác của con người. Hiện nay, cá rô đồng là
một trong những đối tượng thủy sản quan trọng đã và đang được nuôi phổ biến ở các
tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, gần đây đang phát triển nhiều ở vùng Đông Nam Bộ.
Bột cá là nguồn cung cấp protein tốt nhất nhưng số lượng cá biển khai thác gần
như bão hòa, trong khi nhu cầu bột cá cho cá nuôi và thủy sản ngày một tăng. Do giá
bột cá ngày càng tăng, việc tìm một nguồn protein giá trị khác được nhiều nhà dinh
dưỡng học và người chăn nuôi quan tâm (Lê Thanh Hùng, 2008).
Tuy nhiên, việc thay thế bột cá bằng các protein thực vật (bánh dầu đậu nành,
bánh dầu đậu phộng,…) và phối hợp với một tỷ lệ các protein động vật khác (bột phế
phẩm gia cầm, bột xương thịt,…) trong thức ăn đã dẫn đến cá giảm ăn, ảnh hưởng đến
tăng trưởng của cá nuôi. Như một điều tất yếu, chất dẫn dụ đã được sử dụng để khuyến
khích tôm, cá tăng lượng thức ăn tiêu thụ và tăng hiệu quả sử dụng thức ăn.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự phân công của Khoa Thủy Sản trường Đại học
Nông Lâm Tp. HCM, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu tác dụng của chất dẫn dụ
FL20 lên sự tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá rô đồng (Anabas
testudineus Bloch, 1792)”.
1
1.2 Mục Tiêu Đề Tài
Xác định ảnh hưởng của chất dẫn dụ FL20 trong thức ăn lên tốc độ tăng trưởng
và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá rô đồng.
2
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Một Số Đặc Điểm Sinh Học Cá Rô Đồng
2.1.1 Vị trí phân loại
Bộ: Perciformes
Họ: Anabantidae
Giống: Anabas
Loài: Anabas testudineus Bloch, 1792
Tên tiếng Việt: Cá rô đồng
Tên tiếng Anh: Climbing perch
Hình 2.1 Hình dạng ngoài cá rô đồng
2.1.2 Phân bố
Cá rô đồng (Anabas testudineus Bloch, 1792) là loài cá sống trong môi trường
nước ngọt ở vùng nhiệt đới. Cá hiện diện trong các thủy vực như ao đìa, đầm lầy,
mương vườn và ruộng lúa ở Thái Lan, Campuchia, Lào và Việt Nam (Trương Thủ
Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993).
3
2.1.3 Đặc điểm hình thái
Cá rô đồng có màu xám đen mờ dần từ lưng xuống bụng, đầu hơi rộng, thân
dạng thuôn có vẩy lược, nắp mang có răng cưa, vây lưng và vây hậu môn dài có gai
cứng, thùy đuôi tròn (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993).
Khi cá còn ở giai đoạn nhỏ, trên thân có sọc ngang đậm, cuống đuôi và mép
mang có chấm đen, khi lớn sọc ngang và chấm đen mờ dần (Trương Thủ Khoa và
Trần Thị Thu Hương, 1993).
2.1.4 Tập tính sống
Khả năng thích nghi với môi trường sống đối với cá rô đồng rất tốt, đặc biệt cá
có thể hô hấp bằng khí trời nhờ cơ quan hô hấp phụ (mê lộ), cá có thể tồn tại và phát
triển trong điều kiện môi trường bất lợi ở ngoài tự nhiên (Trương Thủ Khoa và Trần
Thị Thu Hương, 1993; Nguyễn Đình Diễm Chi, 1997).
Cá còn nhỏ sống bầy đàn, khi lớn sống đơn độc. Cá sống chủ yếu ở tầng giữa,
vùng nước tù đọng. Điều kiện chất lượng nước: nhiệt độ 22 – 360C (28 – 320C), pH 5 –
8 (5,5 – 7,5), DO 2 mg/L trở lên, độ mặn cao nhất 5 ppt (Trương Thủ Khoa và Trần
Thị Thu Hương, 1993).
2.1.5 Đặc điểm dinh dưỡng
Cá rô đồng là loài cá ăn tạp thiên về động vật, tính ăn rất ít thay đổi về thành
phần thức ăn. Cá ăn được nhiều loại thức ăn như tôm tép, cá con, trứng ếch, giáp xác,
bèo, hạt lúa, mùn bã hữu cơ, thức ăn viên,… Mới nở, cá bột ăn phiêu sinh động vật và
mùn bã hữu cơ (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993).
Miệng cá hơi hướng lên trên là biểu hiện cá ăn mồi đủ mọi tầng nước, thiên về
mồi ở dạng lơ lững và di động trong tầng nước trên và tầng nước mặt (Nguyễn Đình
Diễm Chi, 1997).
Cá rô đồng có khả năng bắt mồi liên tục và tiêu hóa thức ăn khá nhanh (Bùi Thị
Châu, 1998).
4
2.1.6 Đặc điểm sinh trưởng
Cá rô đồng có tốc độ sinh trưởng chậm, cá cái lớn nhanh và có kích thước lớn
hơn cá đực. Cá nuôi thâm canh được cung cấp đầy đủ thức ăn, môi trường thuận lợi,
sau 6 – 7 tháng nuôi, cá đạt trọng lượng trung bình: con cái 80 – 120 g/con, con đực 50
– 80 g/con. Năm đầu tiên đạt 9 – 10 cm, năm hai đạt 12 – 13 cm, con lớn nhất có thể
đạt 300 – 400 g (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993).
Cá tăng trưởng mạnh từ 3,5 – 6,5 tháng tuổi. Giai đoạn trước và từ sau 6 – 7
tháng tuổi, cá cái mang trứng nhưng vẫn tiếp tục tăng trọng tuy chậm, cá đực tăng
trọng rất chậm, có con hầu như ngừng tăng trọng (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu
Hương, 1993).
2.1.7 Đặc điểm sinh sản
Cá rô đồng sinh sản tập trung vào tháng 4 – 7, cá đẻ vào lúc trời mưa to. Cá đẻ
trứng nổi, trứng hình bầu dục, có màu vàng cam. Kích thước trứng là 0,7 mm (Nguyễn
Đình Diễm Chi, 1997).
Mùa sinh sản tự nhiên của cá rô đồng là từ tháng 4 – 8 (tập trung vào mùa mưa
tháng 6 – 7). Cá rô đồng thành thục sau 5 – 7 tháng tuổi tùy vào nhiệt độ môi trường
và chế độ dinh dưỡng. Điều kiện sinh thái đẻ trứng trong tự nhiên tương đối khắc khe:
có mưa, nhiệt độ mát, có nước mới, giàu dinh dưỡng, mực nước cạn. Vì thế khi nuôi
trong ao, mặc dù cá cái đã có trứng nhưng trứng chỉ ở cuối giai đoạn III đang vào pha
nghỉ chờ điều kiện sinh thái thuận lợi mới chín và rụng (Trương Thủ Khoa và Trần Thị
Thu Hương, 1993).
Cá rô đồng thuộc loài đẻ trứng nổi hoàn toàn trên mặt nước. Tuổi thành thục từ
8 – 10 tháng, thời gian tái thành thục 2 – 2,5 tháng. Sức sinh sản thực tế từ 300.000 –
350.000 trứng/kg cá cái (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993).
2.2 Tìm Hiểu Sơ Lược Về Chất Dẫn Dụ
2.2.1 Tập tính tìm mồi và ăn mồi của động vật thủy sản
Tập tính tìm mồi và ăn mồi của động vật thủy sản do cơ quan vị giác và khứu
giác điều khiển với những thụ thể hóa học phân bố ở râu, càng, môi,… Cơ quan vị giác
đóng vai trò quan trọng hơn khứu giác trong tìm mồi và ăn mồi. Khả năng khứu giác
5
của tôm cá khác nhau tùy loài và nhạy hơn khứu giác của người 2.000 – 2.500 lần
(www.ctu.edu.vn).
Tôm cá nhận biết thức ăn và cảm giác ngon ăn thông qua những thành phần hóa
học hòa tan tác dụng lên các thụ thể hóa học. Nhờ đó, cá tôm có thể phát hiện thức ăn
từ xa và đánh giá thức ăn (www.ctu.edu.vn).
Quá trình săn tìm và lấy thức ăn của tôm cá gồm ba bước sau: nhận biết sự hiện
diện của thức ăn, định hướng và tìm đến chỗ có thức ăn, tiêu thụ và đánh giá thức ăn
thông qua việc ăn nhiều hay ăn ít (www.ctu.edu.vn).
2.2.2 Vai trò của chất dẫn dụ
Một khẩu phần thức ăn đầy đủ chất dinh dưỡng vẫn không mang lại hiệu quả về
tăng trưởng và kinh tế nếu không được tôm cá ăn hết. Chất dẫn dụ hay kích thích ăn
mồi đóng vai trò quan trọng trong việc tổ hợp khẩu phần, làm sao cho thức ăn chế biến
hợp khẩu vị của từng giống loài một (Lê Thanh Hùng, 2008).
Thức ăn tự nhiên của tôm cá chứa chất dẫn dụ làm cho cá tôm đến ăn và ăn
nhiều. Thức ăn viên tổng hợp đặc biệt là thức ăn chứa nhiều nguyên liệu thực vật trên
cạn không hấp dẫn cá. Do đó, chất dẫn dụ được cho vào để tăng khả năng hấp dẫn của
thức ăn (Lê Thanh Hùng, 2008).
Chất dẫn dụ cho tôm cá có thể chia ra 3 nhóm: hấp dẫn, thích ăn và kích thích
ăn mạnh. “Dẫn dụ” cần tác động đến khả năng kích thích thông qua thị giác, khứu giác
và vị giác. Chất dẫn dụ cơ bản cho cá và giáp xác thường là các chất có trọng lượng
phân tử nhỏ, tan trong nước (peptides và acid amin) (www.ctu.edu.vn).
2.2.3 Một số chất có hoạt tính dẫn dụ
Các acid amin tự do hiện diện trong thức ăn. Những chất này hiện diện phổ biến
trong bột mực và bột nhuyễn thể cũng như các dung dịch được thủy phân từ sản phẩm
biển như dung dịch thủy phân cá, dung dịch thủy phân tôm. Chất dẫn dụ thiên nhiên
này có thể chiếm từ 1 – 5% lượng thức ăn. Betaine và glycine là hai acid amin tự do có
tác dụng dẫn dụ mạnh nhất (Lê Thanh Hùng, 2008).
Các phân tử peptide trong quá trình thủy phân protein cũng có tính dẫn dụ tốt.
Thông thường, những dung dịch thủy phân cá và nhuyễn thể được bổ sung vào thức ăn
6
để tăng tính dẫn dụ của thức ăn. Tỷ lệ sử dụng trung bình 1 – 5%, thay đổi tùy theo đối
tượng và nguồn nguyên liệu (Lê Thanh Hùng, 2008).
Các thành phần chất béo của thức ăn cũng có tác dụng dẫn dụ trên tôm cá.
Phospholipid và các dẫn xuất của chúng có tác dụng như chất dẫn dụ đối với cá tráp
đuôi đỏ và bào ngư (Haliotis sp.). Sử dụng dầu cá hay dầu gan mực đều dẫn dụ được
tôm sú (Lê Thanh Hùng, 2008).
Một số hợp chất nitơ có tính dẫn dụ như trimethylamine, taurine,… cũng như
một số đường đơn có tính dẫn dụ tốt (Lê Thanh Hùng, 2008).
Tính chất chung của chất dẫn dụ: không bay hơi, có trọng lượng phân tử rất bé,
hợp chất hữu cơ chứa nitơ, tan trong nước, ổn định ở nhiệt độ cao (www.ctu.edu.vn).
Chất dẫn dụ cho các loài cá thường là các amino acids (betaine, glycine,…),
nucleotides (AMP,…), nucleosides (adenosine,...) hoặc bổ sung bột cá hay bột nhuyễn
thể vào thức ăn cá để kích thích cá ăn nhiều hơn (www.ctu.edu.vn).
Chất dẫn dụ cho các loài tôm thường là peptides (bovine albumin,…), amino
acids (betaine, glycine,…), Nucleotides (AMP,…), đường (Sucrose,…), sử dụng bột
giáp xác và nhuyễn thể để kích thích tôm ăn mạnh hơn (www.ctu.edu.vn).
7
Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời Gian Và Địa Điểm Nghiên Cứu
Đề tài đã được thực hiện tại Trại Thực Nghiệm Khoa Thủy Sản, Trường Đại
học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh từ ngày 30/03/2009 đến ngày 22/06/2009.
3.2 Vật Liệu Nghiên Cứu
3.2.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng dùng trong thí nghiệm là cá rô đồng có trọng lượng trung bình 3 g,
có nguồn gốc từ Tây Ninh. Cá sau khi chuyển về được nuôi dưỡng trong ao một tuần
cho thích nghi với điều kiện môi trường và ổn định sức khỏe. Sau khi cá thích nghi tốt
với điều kiện môi trường nước của trại, tiến hành tuyển chọn cá có chất lượng tốt,
khỏe mạnh, bơi lội nhanh nhẹn, kích cỡ đồng đều để tiến hành bố trí thí nghiệm.
Hình 3.1 Cá rô đồng thí nghiệm
3.2.2 Vật liệu nghiên cứu
Hệ thống giai thí nghiệm gồm 18 giai có kích thước 2 x 1 x 1,5 m.
Máy trộn thức ăn.
Cân điện tử (OHAUS).
Máy đo DO (HANNA Oxy – Check), máy đo pH (MP 103 EZDO).
Thau nhựa, vợt vớt cá.
8
Thước đo có độ chính xác 1 mm.
Thức ăn cho cá: sử dụng thức ăn viên công nghiệp do Nhà máy sản xuất thức ăn
Lái Thiêu cung cấp.
Chất dẫn dụ FL20 (dạng lỏng, thủy phân phụ phẩm gia cầm, phụ phẩm động vật
biển) do công ty Aquativ cung cấp.
Hình 3.2 Chất dẫn dụ dạng bột và dạng lỏng (Nguồn: Aquativ)
3.2.3 Hệ thống giai dùng trong thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành trên hệ thống gồm 18 giai, mỗi giai thí nghiệm có
kích thước 2 x 1 x 1,5 m. Trước khi tiến hành bố trí thí nghiệm, các giai được kiểm tra
cẩn thận, bên trong mỗi giai có may thêm một lớp lưới mịn (rộng khoảng 40 cm) để
ngăn thức ăn không lọt ra ngoài. Các giai thí nghiệm được bố trí trong ao đất thành ba
hàng để tiện cho việc chăm sóc, cho ăn và kiểm tra cá. Phía trên các giai được che lưới
gà để phòng tránh địch hại như chim, cò,…
Hình 3.3 Hệ thống giai thí nghiệm
9
3.3 Phương Pháp Nghiên Cứu
3.3.1 Thức ăn
Thí nghiệm gồm 3 công thức thức ăn được xây dựng trên cơ sở giảm dần tỷ lệ
bột cá từ 15% xuống 5%, 0% và thay thế bằng bột phế phẩm gia cầm và bột xương
thịt.
Bảng 3.1 Ba công thức thức ăn dùng trong thí nghiệm
Công thức 1
Công thức 2
Công thức 3
(15% bột cá)
(5% bột cá)
(0% bột cá)
12,1
11,2
8,05
15
5
0
Bánh dầu đậu nành (44%)
56,5
54,9
56,2
Dầu cá biển
0,7
0,5
0,5
Mỡ cá tra
0,5
0,5
0,5
Mì lát bỏ vỏ
12
15
15
Dicalcium phosphat (18%)
2,7
0,7
0,6
Premix
0,5
0,5
0,5
Bột phế phẩm gia cầm
0
11,6
3,6
Bột xương thịt Mỹ (50%)
0
0
15
DL – Methionine
0
0
0,02
100
100
100
Nguyên liệu thức ăn
Cám tươi
Bột cá (60%)
Tổng
Từ 3 công thức thức ăn, tiến hành phun chất dẫn dụ thành 6 nghiệm thức: NT1
(15% bột cá), NT2 (5% bột cá), NT3 (0% bột cá), NT4 (15% bột cá + 1% FL20), NT5
(5% bột cá + 1% FL20), NT6 (0% bột cá + 1% FL20).
Thức ăn thí nghiệm được làm 2 đợt. Mỗi đợt cân 5 kg thức ăn cho vào máy
trộn, đong 60 mL chất dẫn dụ FL20 vào bình phun (trong đó có 10 mL chất dẫn dụ
được khấu hao do dính vào máy trộn và bình phun). Tiến hành phun chất dẫn dụ vào
thức ăn, đồng thời quay máy trộn giúp chất dẫn dụ bám đều vào thức ăn. Sau đó, cho
thức ăn ra ngoài, để nguội, cho vào bao bảo quản tránh làm giảm chất lượng thức ăn.
10
3.3.2 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí nhằm nghiên cứu tác dụng của chất dẫn dụ FL20 lên sự
tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá rô đồng. Thí nghiệm gồm 6 nghiệm
thức, mỗi nghiệm thức được lập lại ba lần, các nghiệm thức được bố trí hoàn toàn ngẫu
nhiên.
Trước khi bố trí thí nghiệm một tuần, chúng tôi tiến hành tẩy dọn ao bằng cách
kéo cá tạp, bơm cạn ao, dọn cỏ bờ ao, bón vôi và phơi ao một ngày trước khi cấp nước
vào ao. Sau đó, hệ thống giai thí nghiệm được bố trí vào ao theo sơ đồ:
NT2.3
NT1.1
NT3.2
NT5.1
NT3.1
NT4.2
NT1.3
NT5.3
NT6.2
NT2.2
NT4.1
NT6.3
NT1.2
NT4.3
NT5.2
NT6.1
NT3.3
NT2.1
Khi tiến hành bố trí thí nghiệm, cá được cân đo trọng lượng và chiều dài ban
đầu. Sau đó, cá được bố trí ngẫu nhiên vào các giai, mỗi giai chứa 50 con, mỗi ngày
cho ăn 2 lần vào lúc 8 giờ và lúc 16 giờ với lượng ăn tối đa. Sau khi cho cá ăn 2 giờ,
tiến hành vớt thức ăn thừa để tính toán lượng ăn của cá.
3.3.3 Phương pháp xác định các chỉ tiêu chất lượng nước và phương pháp thu
thập số liệu
3.3.3.1 Các chỉ tiêu chất lượng nước cần theo dõi
Nhiệt độ nước, oxy hòa tan được đo 2 lần/ngày vào lúc 6 giờ 30 và 16 giờ 30
bằng máy đo HANNA Oxy – Check.
pH được đo 2 lần/ngày vào lúc 6 giờ 30 và 16 giờ 30 bằng máy đo MP 103
EZDO.
Mẫu nước ao được thu 2 lần/tuần vào buổi sáng thứ 2 và thứ 5 để xác định hàm
lượng ammonia tổng số (mg/L) trong nước bằng phương pháp so màu.
11
3.3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu
Kiểm tra sự tăng trưởng của cá: cân trọng lượng và đo chiều dài của cá trước
khi tiến hành thí nghiệm. Sau mỗi 4 tuần thí nghiệm, tiến hành cân trọng lượng tổng và
đếm số lượng cá trong mỗi giai. Khi thí nghiệm kết thúc, tiến hành bắt toàn bộ cá
trong giai để cân trọng lượng, đếm số lượng cá để tính tỷ lệ sống.
Cá được cho nhịn ăn một buổi trước khi tiến hành kiểm tra. Trọng lượng cơ thể
được đo bằng cân điện tử, chiều dài tổng đo từ miệng đến cuối vây đuôi bằng thước
kẻ.
Thức ăn được cân hằng ngày vào trước và sau khi cho ăn, thức ăn thừa được ghi
nhận lại để điều chỉnh và tính lượng ăn thí nghiệm.
Các số liệu được ghi nhận cẩn thận để tính toán tỷ lệ sống, tăng trưởng và hiệu
quả sử dụng thức ăn của cá thí nghiệm.
3.3.3.3 Các chỉ tiêu theo dõi cá thí nghiệm
Tỉ lệ sống của cá sau thí nghiệm (%)
X = (Nt / No) x 100
Với: No: số lượng cá đầu thí nghiệm
Nt: số lượng cá sau thí nghiệm
Tốc độ tăng trưởng (WG – Weight Gain) (%)
WG = (Wt – Wo) / Wo x 100
Với: Wo: trọng lượng cá đầu thí nghiệm (g)
Wt: trọng lượng cá sau thí nghiệm (g)
Tăng trọng trung bình mỗi ngày (DWG – Day Weight Gain) (g/ngày)
DWG = (W2 – W1 ) / t
Với: W2: Trọng lượng cá trung bình khi kết thúc thí nghiệm (g)
W1: Trọng lượng cá trung bình khi bắt đầu thí nghiệm (g)
t: Thời gian thí nghiệm (ngày)
Tốc độ tăng trưởng đặc biệt (SGR – Specific growth rates) (%/ngày)
SGR = (LnW2 – LnW1) x 100 / t
12
Hệ số biến động của trọng lượng cá cuối thí nghiệm (Cv – Coefficient of
variation) (%)
Cv = S x 100/ Wtb
Với: S: độ lệch chuẩn
Wtb: trọng lượng trung bình cá thí nghiệm (g)
Hệ số biến đổi thức ăn (FCR – Food Conversion Ratio)
FCR = lượng thức ăn đã sử dụng/tăng trọng cá thí nghiệm
Lượng ăn tuyệt đối (FI – Feed Intake) (g/cá/ngày)
FI = tổng lượng ăn / tổng số cá / số ngày thí nghiệm
3.3.3.4 Phương pháp xử lý thống kê
Các số liệu trung bình được tính toán bằng phần mềm Excel. Các dữ liệu về
tăng trưởng (WG, DWG, SGR), hệ số biến đổi thức ăn (FCR), tỷ lệ sống được xử lý
thống kê với chương trình SPSS for Windows (Statistical Package for Social
Sciences). Sự khác nhau giữa trung bình các nghiệm thức được so sánh theo phương
pháp Duncan với mức độ tin cậy 95%.
13
Chương 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Các Thông Số Môi Trường Của Thí Nghiệm
Chất lượng nước là một yếu tố quan trọng trong nuôi trồng thủy sản, ảnh hưởng
trực tiếp đến sinh trưởng và phát triển của thủy sinh vật nói chung và cá nói riêng. Do
đó, việc kiểm tra các chỉ tiêu về chất lượng nước rất cần thiết để có thể quản lý và điều
chỉnh các thông số môi trường phù hợp với điều kiện sống của cá nuôi. Các chỉ tiêu
chất lượng nước được trình bày cụ thể ở Phụ lục 1.
4.1.1 Nhiệt độ
Cá là động vật biến nhiệt do đó nhiệt độ cơ thể sẽ thay đổi theo nhiệt độ của
môi trường nước xung quanh. Mỗi loài cá khác nhau sẽ có một khoảng nhiệt độ giới
hạn và khoảng nhiệt độ thích hợp khác nhau.
Nhiệt độ (ºC)
40
Sáng
Chiều
35
30
25
20
1
8
15
22
29
36
43
50
57
64
71
78
Thời gian thí nghiệm (ngày)
Đồ thị 4.1 Biến động của nhiệt độ nước trong quá trình thí nghiệm
Trong thời gian tiến hành thí nghiệm, thời tiết thay đổi nhiều, thời gian chiếu
sáng dài ngắn khác nhau làm cho nhiệt độ nước trong ao dao động nhiều. Nhiệt độ
nước trong ao thấp nhất vào những ngày mưa, trời âm u (27,90C), cao nhất là 35,30C
vào những ngày nắng gắt. Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993),
14
nhiệt độ nước thích hợp cho sự phát triển của cá rô đồng là 22 – 360C. Như vậy, nhiệt
độ nước trong thí nghiệm này phù hợp với sự sống và phát triển của cá rô đồng.
4.1.2 Hàm lượng oxygen hòa tan (DO)
Oxygen hòa tan là yếu tố quan trọng cho việc duy trì sự sống của cá. Nhu cầu
oxygen hòa tan của các loài cá khác nhau tùy thuộc vào giống loài, giai đoạn sống,
hoạt động sống,… Ảnh hưởng của oxygen hòa tan còn phụ thuộc vào một số yếu tố
khác như nhiệt độ, sự thích ứng của sinh vật.
18
Sáng
DO (mg/L)
15
Chiều
12
9
6
3
0
1
8
15
22
29
36
43
50
57
64
71
78
Thời gian thí nghiệm (ngày)
Đồ thị 4.2 Biến động của hàm lượng oxygen hòa tan trong quá trình thí nghiệm
Trong quá trình thí nghiệm, do nền đáy giàu dinh dưỡng nên tảo phát triển khá
mạnh, đồng thời mật độ bố trí các thí nghiệm dày đặc làm cho hàm lượng oxy hòa tan
vào buổi sáng trong ao khá thấp. Để khắc phục tình trạng này, chúng tôi đã tiến hành
thay nước ao và lắp đặt hệ thống sục khí trong ao để đảm bảo DO luôn giữ ở mức
không ảnh hưởng xấu đến sự sống của cá.
Trong 12 tuần thí nghiệm, có những ngày DO xuống khá thấp 0,6 mg/L do trời
âm u và mưa vào chiều hôm trước, có ngày nắng gắt nên DO lên đến 15,1 mg/L. Tuy
nhiên, nhờ cá rô đồng có cơ quan hô hấp phụ nên nhìn chung hàm lượng DO trong ao
vẫn đảm bảo cho sự sống và phát triển của cá thí nghiệm. Do đó, có thể kết luận DO
trong thí nghiệm không ảnh hưởng lớn đến kết quả thí nghiệm.
15
4.1.3 pH
Ảnh hưởng mang tính chất sinh lý của pH đối với cá nuôi là duy trì sự cân bằng
pH của máu trong cơ thể. Mỗi loài cá khác nhau sẽ có một khoảng pH thích hợp khác
nhau. Khi pH tăng cao hay giảm thấp đều ảnh hưởng đến cá nuôi. Khi pH trong ao
thấp có thể gây nên hiện tượng thiếu CO2 cho tảo quang hợp. Ngược lại, pH cao sẽ làm
tăng lượng NH3 trong ao gây hại cho sức khỏe tôm cá.
pH
13
Sáng
Chiều
11
9
7
5
3
1
1
8
15
22
29
36
43
50
57
64
71
78
Thời gian thí nghiệm (ngày)
Đồ thị 4.3 Biến động của pH trong quá trình thí nghiệm
Trong suốt thời gian thí nghiệm, pH trong ao vào buổi sáng dao động trong
khoảng từ 6,10 – 7,60, vào buổi chiều từ 6,00 – 8,50, có những ngày pH xuống 5,40
(buổi sáng) và lên tới 9,13 (buổi chiều). Theo Nguyễn Đình Diễm Chi (1997), cá rô
đồng sống được trong môi trường có độ pH dao động từ 4,00 – 9,50. Vì vậy, có thể kết
luận pH có ảnh hưởng không đáng kể đến kết quả thí nghiệm.
4.1.4 Hàm lượng NH3 – N
Hàm lượng NH3 – N gây chết cho cá phụ thuộc vào từng loài cá và điều kiện
môi trường. Đồng thời, hàm lượng NH3 – N cao hay thấp đều ảnh hưởng đến sự sinh
trưởng và phát triển của cá. Theo Nguyễn Phú Hòa (2000), nồng độ NH3 – N thích hợp
trong môi trường nuôi cá nước ngọt là nhỏ hơn 0,1 mg/L.
16
0.1
NH3 (mg/L)
0.05
0
-0.05
-0.1
1
8
15
22
29
36
43
50
57
64
71
78
Thời gian thí nghiệm (ngày)
Đồ thị 4.4 Biến động của hàm lượng NH3 – N trong quá trình thí nghiệm
Trong quá trình thí nghiệm, hàm lượng NH3 – N dao động từ 0 – 0,01 mg/L.
Trong giai đoạn đầu thí nghiệm, cá còn nhỏ, lượng chất thải ít nên hàm lượng NH3 – N
thải ra không đáng kể. Lượng NH3 – N tăng lên dần theo thời gian nhưng do thay nước
thường xuyên nên lượng NH3 – N này vẫn thấp hơn so với chỉ tiêu NH3 – N trong môi
trường nuôi cá nước ngọt nghĩa là giá trị này rất thích hợp, không ảnh hưởng bất lợi
đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cá thí nghiệm.
4.2 Thành Phần Sinh Hóa Của Ba Công Thức Thức Ăn
Thí nghiệm sử dụng 3 công thức thức ăn: thức ăn chứa 15% bột cá, 5% bột cá
và 0% bột cá. Chúng tôi trộn thêm 1% chất dẫn dụ FL20 vào ba thức ăn trên thành sáu
nghiệm thức.
Công thức thức ăn được xây dựng trên cơ sở giảm dần tỷ lệ bột cá và thay thế
bằng bột phế phẩm gia cầm và bột xương thịt, đảm bảo độ đạm 35%. Tuy nhiên, theo
kết quả phân tích ở Bảng 4.1, protein ở công thức 2 là cao nhất 35,27%, công thức 3 có
protein là 33,01%, công thức 1 có protein là 31,65%. Chính sự chênh lệch về thành
phần sinh hóa của các công thức thức ăn đã làm ảnh hưởng một phần đến kết quả của
thí nghiệm.
17