BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA THỦY SẢN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỬ NGHIỆM HOẠT CHẤT PRAZIQUANTEL
TRONG VIỆC ĐIỀU TRỊ SÁN LÁ
ĐƠN CHỦ (Monogenean) TRÊN CÁ TRA
(Pangasius hypophthalmus Sauvage, 1878).
NGÀNH
NIÊN KHÓA
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
: 2002 – 2006
: TRẦN ANH HOÀNG SỬ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÁNG 09/2006
THỬ NGHIỆM HOẠT CHẤT PRAZIQUANTEL TRONG
VIỆC ĐIỀU TRỊ SÁN LÁ ĐƠN CHỦ (Monogenean) TRÊN
CÁ TRA (Pangasius hypophthalmus Sauvage, 1878).
Thực hiện bởi
Trần Anh Hoàng Sử
Luận văn được đệ trình để hoàn tất yêu cầu cấp bằng Kỹ sư Thủy Sản
Giáo viên hướng dẫn: LÊ THANH HÙNG
PHẠM DUY TÂN
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 09/2006
TÓM TẮT
Đề tài “THỬ NGHIỆM HOẠT CHẤT PRAZIQUANTEL TRONG VIỆC
ĐIỀU TRỊ SÁN LÁ ĐƠN CHỦ (MONOGENEAN) TRÊN CÁ TRA (PANGASIUS
HYPOPHTHALMUS SAUVAGE, 1878)” được thực hiện tại từ ngày 06/07/2006 đến
02/08/2006 tại xã Hòa Khánh, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
Hoạt chất Praziquantel là dẫn xuất Isoquinolein-pyrazin tổng hợp. Praziquantel
làm tăng tính thấm của màng tế bào đối với ion calci. Praziquantel được sử dụng rộng
rãi trong việc nuôi cá biển và đem lại hiệu quả cao trong việc phòng trò sán lá đơn chủ
(Monogenean). Từ đó, để ứng dụng và đánh giá hiệu quả của Praziquantel, chúng tôi
tiến hành thử nghiệm ở hai liều lượng 50 mg/kg thể trọng cá/ngày và100 mg/kg thể
trọng cá/ngày cho ăn liên tục trong thời gian năm ngày và mười ngày để điều trò sán lá
đơn chủ Dactylogyrus sp ký sinh trên cá tra đã đem lại một số kết quả như sau:
Việc sử dụng hoạt chất Praziquantel ở liều lượng 50 mg/kg thể trọng cá/ngày,
100 mg/kg thể trọng cá/ngày trộn vào thức ăn không làm ảnh hưởng đến khả năng tiêu
thụ thức ăn và tỷ lệ sống của cá.
Từ kết quả phân tích mẫu cho thấy có sự giảm tỷ lệ cảm nhiễm trung bình và
cường độ cảm nhiễm trung bình của các nghiệm thức P50/5, P100/5, P50/5, P100/10 có
bổ sung thuốc ( 97,5%; 94,17%; 92,5%; 90,83% và 5,57; 3,79; 4,16; 3,71 sán lá/cung
mang) so với trước thí nghiệm (100%; 5,9) và các nghiệm thức đối chứng (99,17%;
6,79). Như vậy khi sử dụng Praziquantel ở liều lượng 50 mg/1kg thể trọng cá/ngày và
100 mg/1kg thể trọng cá/ngày cho ăn liên tục trong thời gian năm ngày và mười ngày
đều có tác dụng điều trò sán lá đơn chủ. Tuy nhiên, hiệu quả điều trò cao nhất là 45,4%
ở liều lượng 100 mg/1kg thể trọng cá/ngày cho ăn liên tục trong mười ngày.
-ii-
ABSTRACT
The study “ Trial on efficacy Praziquantel againts Monogenean on tra
catfish (Pangasius hypophthalmus Sauvage,1878) was carried out from 06/07/2006 to
02/08/2006 at Hoa Khanh village, Cai Be district, southern province of Tien Giang.
Praziquantel is synthetic dirivative Isoquinolein-pyrazin . praziquantel acts to
increase membrane cell permeability to calci ions. Praziquantel is being widely used
in marines fish culture and had high effect against monogenean. Therefore, to apply
and evaluate effects of Praziquantel. We carried out trial with two doses 50 mg
praziquantel/kg body weight/day and 100 mg praziquantel/kg body weight/day feeding
in 5 days and 10 days to treats the Monogenean (Dactylogyrus sp) parasite on tra
catfish. The maint results are as follows:
The usage of Praziquantel at the two obove doses mixed up with floating pellet
feed did not effect the ability of feeding and survival rate of fish.
The results of analysing experimental fishs indicated that: the average
incidence and severity rates of parasites at treatments P50/5, P100/5, P50/10, P100/10
supplemented with Praziquantel (97,5%; 94,17%; 92,5%; 90,83% and 5,57; 3,79; 4,16;
3,71 number of parasite/gill) was lower than average incidence and severity rates
before experimenting (100%; 5,9) and control treatments (99,17%; 6,790. Thus, with
oral treatments at the two doses 50 and 100mg praziquantel/ kg body weight/day in 5
and 10 days, praziquantel had effects againts Monogenean. However, the highest
effect was 45,4% at dose 100mg praziquantel/kg body weight/day in 10 days.
-iii-
LỜI CẢM TẠ
Chúng tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
- Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
- Ban chủ nhiệm Khoa Thủy Sản trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ
Chí Minh. Cùng tất cả các quý thầy cô trong Khoa Thủy Sản đã tạo điều kiện
thuận lợi để, chúng tôi hoàn tất đề tài nghiên cứu cũng như đã tận tâm giảng
dạy chúng tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
- Ban điều hành và một số nhân viên của Công ty thuốc thủy sản Virbac.
- Cùng toàn thể gia đình, bạn bè trong và ngoài lớp đã động viên và giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện đề tài này
Đặc biệt em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến thầy Lê Thanh Hùng đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
-iv-
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC
TRANG
TRANG TỰA
TÓM TẮT TIẾNG VIỆT
ABSTRACT
CẢM TẠ
MỤC LỤC
DANH SÁCH ĐỒ THỊ VÀ HÌNH ẢNH
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
GIỚI THIỆU1
I
1.1
1.2
Đặt Vấn Đề1
Mục tiêu Đề Tài2
II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU3
2.1
2.1.1
2.1.2
2.1.3
2.1.4
2.1.5
2.1.6
2.1.7
2.2
2.2.1
2.2.2
2.3
2.3.1
2.3.2
2.3.3
2.3.4
2.3.5
2.3.6
2.4
2.4.1
2.4.2
2.4.3
2.4.4
2.4.5
2.4.6
i
ii
iii
iv
v
vii
viii
Đặc Điểm Sinh Học Cá Tra
Phân lọai
Hình thái
Phân bố
Môi trường sống
Đặc điểm dinh dường
Đặc điểm tăng trưởng
Đặc điểm sinh sản
Sơ Lược Về Tình Hình Nhgiên Cứu Ký Sinh Trùng Trên Cá
Tình hình nghiên cứu ký sinh trùng trên thế giới
Tình hình nghiên cứu ký sinh trùng ở Việt Nam
Sán Lá Đơn Chủ(Monogenean)
Đặc điểm chung của lớp sán lá đơn chủ
Đặc điểm hình thái
Đặc điểm cáu tạo
Tập tính sống
Chu trình phát triển của sán lá đơn chủ
Bệnh sán lá 16 móc (dactylogyriosis)
Tính chất của praziquantrl
Tính Chất
Cấu tạo
dược động học
Cơ chế tác dụng
Tương tác thuốc
Một vài ứng dụng trong thủy sản
-v-
3
3
3
3
3
3
4
4
4
4
6
6
6
7
7
7
8
8
9
9
10
10
10
11
11
III
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
13
3.1
3.1.1
3.1.2
3.2
3.2.1
3.2.2
3.3
3.3.1
3.3.2
3.3.3
3.3.4
3.3.5
3.3.6
Thời Gian Và Đòa Điểm13
thời gian
Đòa điểm
Vật Liệu Và Trang Thiết Bò Dùng Trong Nghiên Cứu
Đối tượng nghiên cứu
Vật liêu và trang thiết bò
Phương Pháp Nghiên Cứu
Phương pháp nghiên cứu ký sinh trùng trên cá
Phương pháp sử dụng thuốc
phương pháp kiểm tra tỉ lệ cảm nhiễm và cường độ cảm nhiễm
Các chỉ tiêu được theo dỏi
Phương pháp bố trí thí nghòêm
Phương pháp phân tích số liệu
13
13
13
13
13
14
14
14
14
15
15
18
IV
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
19
4.1
4.1.1
4.1.2
4.1.3
4.1.4
4.2
Kết Quả Các Chỉ Tiêu Chất Lïng Nước
pH
Hàm lương oxy hòa tan
Ammonia
Nhiệt độ
Ảnh Hưởng Của Praziquantel Lên Khả Năng Tiêu Thụ Thức
Ăn Của Cá
Ảnh Hưởng Của Praziquantel Lên Tỷ Lệ Sống Của Cá
Kết Quả Sử Dụng Praziquantel Trong Việc Điều Trò
Sán Lá Đơn Chủ Dactylogyrus Trên Cá Tra
Kết quả ảnh hương của Praziquantel lên tỷ lệ cãm nhiễm
Kết quả anh hưởng của Praziquantel lên cường độ cạm nhiễm
Kết quả ảnh hưởng của Praziquantel lên tỷ lệ cảm nhiễm
sau thời gian ngưng cho ăn Praziquantel 15 ngày
Kết quả ảnh hưởng của Praziquantel lên cường độ cảm nhiễm
sau thời gian ngưng cho ăn praziquantel 15 ngày
19
19
20
20
21
4.3
4.4
4.4.1
4.4.2
4.4.3
4.4.4
V
5.1
5.2
5.3
21
22
23
23
25
28
29
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
33
Kết Luận
Đề Nghò
Tài Liệu Tham Khảo
33
34
35
-vi-
DANH SÁCH ĐỒ THỊ VÀ HÌNH ẢNH
ĐỒ THỊ
NỘI DUNG
TRANG
Đồ thi 4.1
Đồ thò 4.2
Đồ thò 4.3
Đồ thò 4.4
Đồ thò 4.5
Lương thức ăn của cá trong thời gian bổ sung thuốc
Tỷ lệ sống cá trong quá trình thí nghiệm
Tỷ lệ cảm nhiễm sán lá đơn chủ trước và sau thí nghệm
Cừơng độ cảm nhiễm sán lá đơn chủ trước và sau thí nghiệm
Tỷ lệ cảm nhiễm sán lá đơn chủ sau thời gian
ngưng cho ăn Praziquantel 15 ngày
Đồ thò 4.6 Cường độ cảm nhiễm sán lá đơn chủ sau thời gian
ngưng cho ăn Praziquantel 15 ngày
HÌNH ẢNH NỘI DUNG
Hình 2.1
Hình 3.2
Hình 4.3
Hình 4.4
21
22
24
26
29
30
TRANG
Sán lá đơn chủ Dactylogyrus sp
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Sán la đơn chủù Dactylogyrus sp sau 5 ngày cho ăn praziquantel
Sán la đơn chủù Dactylogyrus sp sau 10 ngày cho ăn praziquantel
-vii-
8
16
24
26
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG
NỘI DUNG
TRANG
Bảng 4.1
Bảng 4.2
Bảng 4.3
Bảng 4.4
Bảng 4.5
Bảng 4.6
Bảng 4.7
Bảng 4.8
Giá trò pH ở các nghiệm thức trong quá trình thí nghiệm
Hàm lượng oxy hòa tan ở các nghiệm thức thí nghiệm
Hàm lượng ammonia ở các nghiệm thức thí nghiệm
Lượng thức ăn/con cá/ngày ở các nghiệm thức thí nghiệm
Tỷ lệ sống của cá ở các nghiệm thức trong quá trình thí nghiệm
Tỷ lệ cảm nhiễmsán lá đơn chủ trước và sau thí nghiệm
Cường độ cảm nhiễm sán lá đơn chủ trước và sau thí nghiệm
Ty ûlệ cảm nhiễm sán lá đơn chủ Dactylogyrus sp sau thời gian
ngưng cho ăn Praziquantel 15 ngày.
Bảng 4.9 Cường độ cảm nhiễm sán lá đơn chủ Dactylogyrus sp sau thời
gian ngưng cho ăn Praziquantel 15 ngày.
-viii-
19
20
20
21
22
23
25
28
29
I.
1.1
GIỚI THIỆU
Đặt Vấn Đề
Trong những năm gần đây, cá đã trở thành một thực phẩm cung cấp đạm rất
quan trọng trong bữa ăn hàng ngày của con người. Trong khi đó sản lượng cá khai thác
trong tự nhiên ngày càng thấp và khan hiếm. Chính vì vậy, nuôi trồng thủy sản đã được
chú ý phát triển nhằm bổ sung thêm sản lượng thủy sản cần thiết.
Hiện nay, nghề nuôi trồng thủy sản ngày càng phát triển mạnh (sản lượng nuôi
trồng năm 2005 là 1.437.400 tấn) đem lại nguồn lợi lớn cho người nuôi và là một trong
những ngành có vò trí quan trọng trong nền kinh tế ở nước ta. Đăc biệt là các tỉnh Đồng
bằng Sông Cửu Long đã chiếm 50% về sản lượng và 61% về giá trò xuất khẩu cả nước.
Đối tượng chính được nuôi ở khu vực này là cá tra. Cá tra là một loại cá nước ngọt có
giá trò kinh tế cao. Trước những giá trò lợi nhuận cao của việc nuôi cá tra mang lại đã
dẫn đến phong trào nuôi cá tra phát triển một cách nhanh chóng với nhiều giải pháp kỹ
thuật được ứng dụng như hình thức nuôi thâm canh ngày càng nhiều, tăng mật độ nuôi,
mở rộng diện tích nuôi nhằm tăng giá trò sản xuất nhưng lại thiếu quy hoạch phù hợp.
Chính những điều đó đã dẫn đến phát sinh dòch bệnh như bệnh do vi khuẩn,
bệnh do môi trường, bệnh do ký sinh trùng, … ngày càng nhiều. Trong đó bệnh do ký
sinh trùng do sán lá đơn chủ (Monogenean) ký sinh trên mang cá làm giảm sức khỏe
của cá và tạo điều kiện cho các bệnh vi khuẩn, virus phát triển gây thiệt hại cho người
nuôi, đặc biệt là ở giai đọan cá hương và cá giống, mà chủ yếu là bệnh do sán lá đơn
chủ 16 móc (Dactylogyrus) gây ra làm cá tăng trưởng chậm và có thể gây tử vong.
Từ thực trạng trên, một số giải pháp điều trò bệnh sán lá 16 móc đã đươc tiến
hành nhằm làm giảm tỉ lệ cá chết, nâng cao tỉ lệ sống của cá tra giống đem lại hiệu
quả cho người nuôi cá. Tìm một biện pháp điều trò sán lá 16 móc ký sinh trên mang cá
có hiệu quả là rất cần thiết. Được sự giúp đỡ của Ban Chủ Nhiệm Khoa Thủy Sản
thuộc trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh và ban quản lý công ty
Virbac, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Thử nghiệm họat chất Praziquantel
trong việc điều trò sán lá đơn chủ (Monogenean) ký sinh trên mang cá tra
(Pangasius Hypophthalmus Sauvage, 1878)” thông qua sự cung cấp hoạt chất
Praziquantel với tên thương mại là Prazi-fish của công ty Virbac.
-21.2
MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Đánh giá hiệu quả điều trò sán lá đơn chủ (Monogenean) ký sinh trên mang cá
tra (Pangasius Hypophthalmus, Sauvage, 1878) bằng hoạt chất Praziquantel ở các chỉ
tiêu sau:
+ Nồng độ thuốc phù hợp.
+ Thời gian điều trò.
-3-
II.
2.1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ TRA
2.1.1 Phân Loại
Bộ: Siluriformes
Họ: Pangasidae
Giống: Pangasianodon
Loài: Pangasius hypophthalimus (Sauvage,1878)
2.1.
Hình Thái
Cá tra là loài cá da trơn không vảy, thân dài, có màu đen xám hơi xanh trên
lưng, bụng hơi trắng bạc, bề ngang hẹp, đầu nhỏ vừa phải, miệng rộng và có hai đôi
râu dài (theo Phạm Văn Khánh, 2004). Trong đó, râu hàm trên ngắn hơn ½ chiều dài
của đầu, đôi râu hàm dưới ngắn hơn ¼ chiều dài dầu. Vây lưng và vây ngực của cá tra
có gai cứng răng cưa ở mặt sau, điểm khớp đầu của vây lưng gần đối xứng với vây
bụng, vây hậu môn tương đối dài (theo Trần Thanh Xuân).
2.1.3 Phân Bố
Cá tra là loại cá bản đòa của Việt Nam và một số nước lân cận như Campuchia,
Lào và Thái Lan. Tại Việt Nam cá tra phân bố chủ yếu ở các thủy vực thuộc hệ thống
sông Mêkông của Đồng bằng sông Cửu Long.
2.1.4 Môi Trường Sống
Cá tra là loài cá có giá trò kinh tế sống chủ yếu ở môi trường nước ngọt, chòu
được nước lợ nhẹ (độ mặn dưới 10/1000), chòu đựợc nước phèn có pH>4. Cá tra có cơ
quan hô hấp phụ nên chòu được hàm lượng Oxy thấp, những nơi nước tù cho nên có thể
nuôi cá tra ở mật độ cao.
Nhiệt độ thích hợp cho cá tra tăng trưởng là 26 – 30oC, pH thích hợp là 7 – 8,5.
2.1.5 Đặc Điểm Dinh Dưỡng
Theo tác giả Phạm Văn Khánh (2004), cá tra là loài cá có tính ăn tạp thiên về
động vật, thích ăn mồi có nguồn gốc động vật và cũng dễ dàng chuyển đổi thức ăn tùy
-4theo điều kiện nuôi. Giai đoạn cá bột thì thích ăn các loại động vật phù du có kiùch
thước vừa cửa miệng.
thấy:
Phân tích thành phần thức ăn trong ruột cá tra đánh bắt được ngoài tự nhiên cho
Nhuyễn thể
: 35,4%
Cá
: 31,8%
Côn trùng
: 18,2%
Thực vật thượng đẳng : 10,7%
Khi nuôi trong ao, cá tra có khả năng thích nghi với nhiều loại thức ăn như: mùn
bã hữu cơ, cám, rau, thức ăn hỗn hợp, …
2.1.6 Đặc Điểm Tăng Trưởng.
Cá tra trong tự nhiên có thể sống trên 20 năm, nặng 18 kg, dài 1,8m. Cá tra nuôi
trong ao một năm đạt trọng lượng từ 1 - 1,5kg/con (năm đầu tiên), những năm về sau
cá tăng trọng nhanh hơn, có khi đạt tới 5 - 6kg/năm.
2.1.7 Đặc Điểm Sinh Sản
Trong tự nhiên, tuổi thành thục của cá tra từ 3 - 4 năm, mùa vụ sinh sản của cá
thường bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 6 (dương lòch). Cá tra có tập tính bơi ngược dòng
đến bãi đẻ, đến mùa sinh sản cá tra thường di chuyển ngược dòng lên khu vực thượng
nguồn sông MêKông, nơi có điều kiện sinh thái phù hợp cho sự phát triển của tuyến
sinh dục. Cá tra không có cơ quan sinh dục phụ nên nhìn hình dáng ngòai khó phân biệt
đực cái.
2.2
Sơ Lược về Tình Hình Nghiên Cứu Ký Sinh Trùng trên Cá
2.2.1 Tình hình nghiên cứu ký sinh trùng trên thế giới
Những nghiên cứu về ký sinh trùng trên cá đã được thực hiện từ thời Linnae
(1707 - 1778).
Ở Liên Xô cũ, V.A.Dogiel (1882-1956) với những công trình nghiên cứu của
mình đã đặt nền móng cho việc nghiên cứu ký sinh trùng trên cá.
Cho đến năm 1962 Bychowsky và các cộng sự đã xuất bản công trình nghiên
cứu khu hệ ký sinh trùng trên cá nước ngọt ở Liên Xô. Công trình mô tả hơn 2000 loài
ký sinh trùng ở 233 loài cá thuộc 25 họ cá nước ngọt ở Liên Xô.
Năm 1983, N.A.Musselius đã đưa ra phương pháp nghiên cứu tác nhân gây
bệnh ký sinh trùng ở cá.
-5Từ 1958 đến 1957 ông Jiri Lom và cộng sự đã nghiên cứu và xuất bản cuốn “Ký
sinh trùng đơn bào (Protozoa) của cá”.
Năm 1976, G.Grupcheva và Lom đã nghiên cứu ký sinh trùng đơn bào của cá
chép ở Tiệp Khắc và Bungari
Từ giữa thế kỉ 20, ở Trung Quốc đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu ký sinh
trùng trên cá. Chenchihleu (1973) là chủ biên cuốn sách ký sinh trùng cá nước ngọt ở
Hồ Bắc, điều tra trên 50 loài cá nước ngọt và phân loại được 375 lòai ký sinh trùng.
Từ 1958 đến 1971 nhà ký sinh trùng học người Nhật Yamaguti S. đã tổng kết
các nghiên cứu về giun sán ký sinh trong ở động vật và người trên toàn thế giơiù.
Nagsawak, Awakura T, Urawa S (1989) đã tổng kết nghiên cứu ký sinh trùng trên cá
nước ngọt ở Hokkaido - Nhật Bản và đònh danh được 96 loài ký sinh trùng, còn 38 loài
chưa xác đònh được tên loài
Ấn Độ cũng là nước có nhiều nhà khoa học nghiên cứu ký sinh trùng trên cá.
Trong đó có: A.V Grussev (1976) đã nghiên cứu khu hệ sán lá đơn chủ ở 37 loài cá
nước ngọt ở n Độ, phân loại được 57 loài sán lá đơn chủ trong đó có 40 loài mới.
Ở châu Phi, Trung Cận Đông đã có nhiều nhà khoa học nhiên cứu về ký sinh
trùng ở cá. Năm 1996, Paperra xuất bản cuốn ký sinh trùng và bệnh truyền nhiễm ở cá
châu Phi.
Ở Banglades, A.T.A Ahmed và M.T.Ezaz(1997) đã nghiên cứu ký sinh trùng
của 17 loài cá da trơn kinh tế nước ngọt và đã xác đònh được 96 loài giun sán ký sinh.
Mỹ
Hoffman G.L. (1998) tổng kết nghiên cứu ký sinh trùng ở cá nước ngọt của Bắc
Một số nước ở khu vực Đông Nam Á đã có các công trình nghiên cứu ký sinh
trùng trên cá từ đầu thế kỉ 20 như: Ở Philippines: các tác giả nghiên cứu ký sinh trùng
sớm nhất là Tuibangui.M.A (1928 -1946), Vasquez-Colet (1938 -1943), Africa C.M
(1936 -1938). Các tác giả Arthur T.R, Luman-May. S (1997) tổng kết được 201 loài ký
sinh trùng ở 172 loài cá. Ở Thái Lan: Chinabut Surpamce (1991, 1996, 1997) đã nghiên
cứu sán lá đơn chủ (Monogenea) trên một số loài cá nước ngọt. Ở Lào: Moravec và
Scholz ( 1988) đã xác đònh được 11 loài giun tròn (Nematoda) ký sinh ở 10 loài cá nước
ngọt.
-62.2.2 Tình hình nghiên cứu ký sinh trùng ở Việt Nam
Người đầu tiên nghiên cứu ký sinh trùng ở Việt Nam là bác só Albert Billet
(1856 -1915). Ông mô tả một loài sán lá song chủ mới trên cá nheo là Distomun
hypselobagri.
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu ký sinh trùng ở cá nước ngọt đựơc tiến
hành từ năm 1960 ở Miền Bắc và từ sau năm 1975 ở các tỉnh Miền Trung, Tây Nguyên
và đồng bằng sông Cửu Long. Từ những năm 1961 -1976 các nhà khoa học của Liên
Xô Lebedev B.I, Oschanarin P.G, Mamaev V.L, Paruchin A.M đã điều tra ký sinh
trùng ở hơn 60 loài cá của vònh Bắc Bộ. Các tác giả đã xác đònh 190 loài giun sán,
trong đó mô tả 9 giống và 37 loài mới đối với khoa học.
Công trình nghiên cứu ký sinh trùng đầy đủ nhất thuộc về phó giáo sư Hà Ký
(1968 -1971), ông đã điều tra 16 loài cá kinh tế nước ngọt ở Miền Bắc Việt Nam. Ông
xác đònh được 120 loài ký sinh trùng, mô tả được một họ và 42 loài mới cho khoa học.
Các tác giả Lê Văn Hòa và Phạm Ngọc Khuê (1867), Lê Văn Hòa và Phạm Thò
Liên Hương (1969) đã nghiên cứu, phân lọai giun tròn ở Nam Bộ. Các tác giả đã mô tả
1 giống và 2 loài mới là Pseudoproleptus lamyi, Campanarougetra campanarougetae
(Bùi Quang Tề 2001).
Nguyễn Thò Muội và ctv (1981-1985) đã điều tra ký sinh trùng ở môt loài cá
nước ngọt Tây Nguyên, trong đó có lớp sán lá đơn chủ (Monogenean). Nguyễn Thò
Muội (1976) và cộng sự đã nghiên cứu giun đầu gai trên cá thuộc vùng đồng bằng Bắc
Bộ, bước đầu phân lọai đựơc 9 lòai ký sinh trùng trên 12 loài cá.
Bùi Quang Tề (2001) nghiên cứu ký sinh trùng của một số loài cá nước ngọt
Đồng bằng sông Cửu Long và các giải pháp điều trò. Ông đã điều tra ký sinh trùng ở 41
loài cá kinh tế nước ngọt ở đồng bằng sông Cửu Long, xác đònh đươc 157 lòai ký sinh
trùng, 70 giống, 46 họ trong đó có 121 loài đầu tiên được phát hiện ở Việt Nam. Ông
cũng đưa một số giải pháp điều trò bệnh ký sinh trùng trên.
2.3
Sán Lá Đơn Chủ (Monogenean)
2.3.1 Đặc điểm chung của lớp sán lá đơn chủ
Lớp sán lá đơn chủ (monogenean) có khoảng 1500 loài , đa số là ngoại kí sinh
thường kí sinh trên da , mang cá nước ngọt và cá biển . một số ít kí sinh trên lưỡng thê ,
baba, giáp xác… Hầu hết các loài có kích cỡ không vượt quá 3 mm , tuy nhiên một số
loài sống ở biển có thể đạt tới 3 cm.
Monogenean có chu kì vòng đời thực tiếp , chỉ có một kí chủ duy nhất . Hầu hết
chúng đẻ trứng , chỉ có Gyrodactelydia là đẻ con . Trứng của monogenean có hình
dạng và kích thước thay đổi rất đa dạng.
-7Tính tương thích về hình dáng giữa các cơ quan gắn kết của sán lá đơn chủ là vò
trí bám trên ký chủ dược xem là một yếu tố nghiêm ngặt cho tính đặc hiệu ký chủ của
monogenean.
2.3.2 Đặc điểm hình thái
Cơ thể sán lá đơn chủ nhỏ, chiều dài khoảng 0,5 – 1,0 cm . Những loài kí sinh
trên cá nước ngọt có hình dạng ít thay đổi, cơ thể thường là hình lá , hình trụ hoặc hơi
có hình bầu dục. Trong khi các loài ký sinh trên cá biển có sự thay đổi về hình dạng
nhiều hơn
2.3.3 Đặc điểm cấu tạo
Monogenean tiêu biểu có thân đối xứng hai bên , dẹt về phía lưng bụng , cơ thể
được bao bọc bởi cutin, bên trong là lớp nguyên sinh chất hợp bào mỏng , trong suốt.
Tế bào thượng bì tạo thành các tầng cơ thể vâïn động và bảo vệ cơ thể.
Phía trước cơ thể có miệng và cơ quan đầu dùng để lấy thức ăn và vận động.
Cuối thân là đóa bám (haptor) gồm các móc lớn ở giữa (anchor) và các móc rìa
(marginal hook) ở xung quanh bằng kitin.
Đóa bám dùng để bám chắc vào ký chủ. Trên đóa bám có các cấu tạo kitin khác
nhau. Hình dạng và cấu tạo của móc giữa, móc rìa, màng nối và đóa bám la những đặc
điểm quan trọng để phân loại.
Cơ quan tiêu hóa gồm miệng, hầu, thực quản, ruột. Ruột có hình ống thẳng hoặc
phân thành hai nhánh kéo dài về phía cuối thân và nối liền nhau.
Cơ quan bài tiết là nguyên thận.
Hệ thần kinh là những hạch thần kinh đầu và các dây thần dọc nối liền thành
các vòng giao nhau.
Hệ sinh dục lưỡng tính: cơ quan sinh dục đực gồm tinh hòan, ống dẫn tinh, các
tuyến phụ. Hệ sinh dục cái gồm buồng trứng, ống dẫn trứng, noãn hoàn các tuyến phụ.
2.3.4 Tập tính sống
Hầu hết loài Monogenean có tính đặc hiệu ký chủ và vò trí ký sinh trên ký chủ
rất cao. Mỗi loài sán khác nhau có vò trí sinh trên mang khác nhau, có nhiều loài xuất
hiện trên cả bốn cung mang. Vò trí ký sinh trên một cung mang cũng thừơng khác nhau,
một số loài ( chủ yếu Dactylogyrus ) ký sinh trên tòan bộ chiều dài của mang, trong khi
những loài khác chỉ ký sinh ở phần đầu hoặc phần cuối của mang.
Nồng độ oxy gen có ảnh hưởng đến vò trí ký sinh của một số loài, ví dụ loài
Dactylogyrus solidus họat động di chuyển ra phần đầu của mang thứ nhất thứ tư khi
nồng độ oxy trong nước tăng.
-82.3.5 Chu trình phát triển của sán lá đơn chủ
Dựa vào hình thức sinh sản, Monogenean đựơc chia thành hai nhóm:
+ Nhóm đẻ con ( chỉ có Gyrodactylidea)
+ Nhóm đẻ trứng
o
Trung bình, Dactylogyrus đẻ 20 trứng trong một giờ ở nhiệt độ 24 C. Trứng
thường bám vào thực vật thủy sinh hoăc lắng xuống thủy vực. Trứng nở thành ấu trùng
bơi tự do, có khả năng nhiễm vào tất cả các ký chủ. Đây là đời sống của
Dactylogyrus sống ở nước ngọt, được nghiên cứu nhiều nhất là Dactylogyrus vastator
Nybelin.
Sự phát triển của trứng bên ngoài cơ thể phụ thuộc vào nhiệt độ của nước. Trứng
của các Monogenean nở nhờ sự kích thích hóa học (chất nhầy của cá), yếu tố môi
trường (nhiệt độ, ánh sáng, ……).
Theo Nybelin, những nhiệt độ của nước ấm lên thì sự sinh sản diễn ra mạnh mẽ
(các trứng mùa hè được đẻ ra). Trong thời gian này, một số thế hệ sán được tạo ra, sau
đó khi nhiệt độ của nước hạ thấp xuống, sán bắt đầu đẻ trứng mùa đông. Những trứng
này ngủ đông ở dưới đáy thủy vực và chúng phát triển vào mùa hè năm sau đó.
o
Theo Bychowsky, khi nhiệt độ của nước từ 21,5-24,5 C, thời gian phát triển của
trứng từ lúc đẻ ra đến khi nở thành ấu trùng mất bốn ngày, ở 18,20C là năm ngày; ở
o
16,4 C là bảy ngày.
2.3.6 Bệnh sán lá 16 móc ( Dactylogyrosis)
Tác nhân gây bệnh
Lớp: Monogenean
Bộ: Dactylogyridae Bychowsky, 1937
Họ: Dactylogyridae Bychowsky, 1937
Giống: Dactylogyrus Diesing, 1985
Cơ thể của Dactylogyrus nói chung rất nhỏ, dài, lúc Hình 2.1: Dactylogyrus sp
còn nhỏ có màu trắng nhạt và vận động rất hoạt bát. Phía
trứơc cơ thể có 4 điểm mắt, phía sau cơ thể có đóa bám, chính giữa đóa bám có một đôi
móc giữa và xung quanh đóa bám có 7 đôi móc rìa vì thế thường có tên gọi là sán 16
móc.
-9Cơ quan tiêu hóa sán lá 16 móc có miệng hình phễu ở trước, hầu, thực quản
ngắn, ruột chia thành 2 nhánh chạy dọc cơ thể xuống phía sau rồi tiếp hợp lại tạo thành
ruột kín.
Dactylogyrus có cơ quan sinh dục lưỡng tính, cơ quan sinh dục đực và cơ quan
sinh dục cái cùng nằm trên một cơ thể. Dactylogyrus đẻ trứng và quá trình đẻ trứng của
nó phụ thuộc vào nhiệt độ, đẻ nhanh khi nhiệt độ nước ấm, thuận lợi cho Dactylogyrus
đẻ trứng là 23 – 25oC ( theo O.N. Bauer, 1977)
Dấu hiệu bệnh lý
Dactylogyrus ký sinh trên mang và da của cá nhưng chủ yếu là mang. Lúc ký
sinh chúng dùng móc của đóa bám sau bám vào tổ chức, tuyến đầu tiết ra men
hialuronidaza phá hoại tế bào tổ chức da và mang cá làm cho da và mang tiết ra nhiều
dòch nhờn ảnh hưởng đến hô hấp.
Cá bò bệnh sán lá 16 móc ký sinh thường bơi lội chậm chạp, cơ thể thiếu máu, cá
gầy yếu.
Phân bố
Giống Dactylogyrus có tính đặc hữu cao nhất của lớp sán lá đơn chủ, mỗi loài
sán chỉ ký sinh một loài cá. Dactylogyrus ký trên nhiều loài cá nước ngọt nhưng gây
bệnh nghiêm trọng nhất đối với cá hương và cá giống.
Ở Việt Nam phát hiện khoảng 46 loài Dactylogyrus ký sinh trên nhiều loài cá
thuộc họ cá chép, cá tra và cá tự nhiên trong nước. Bệnh thường phát triển mạnh trong
các ao nuôi mật độ cao, điều kiện môi trường nứơc bẩn, nhiệt độ thích hợp cho chúng
phát triển là khoảng 22 – 28oC. Bệnh xuất hiện vào mùa xuân, mùa thu ở Miền Bắc và
mùa mưa ở Miền Nam.
2.4
Tính Chất Của Praziquantel
2.4.1 Tính chất
Praziquantel là chất kết tinh không màu không mùi, có vò đắng, ổn đònh, rất ít tan
trong nước và rượu nhưng tan trong dung môi hữu cơ, uống rất ít độc.
- 10 2.4.2 Cấu tạo
Praziquantel (Biltricid, cisticid, Droncit, Cesol) có tên hóa học 2-(Cyclohexyl
carbonyl)-1, 2, 3, 6, 7, 11b-hexahydro-4H, Praziquantel là dẫn xuất Isoquinoleinpyrazin tổng hợp, có công thức phân tử là C19H24N2O2 , khối lượng phân tử 312,14 và có
công thức cấu tạo như sau:(tự điển dược học)
2.4.3 Dược động học
Thuốc được hấp thu nhanh khi uống. Trên 80% liều dùng được hấp thu sau khi
uống. Sau khi uống 1 – 3 giờ thuốc đạt nồng độ tối đa trong máu.
Gắn với protein huyết tương khoảng 80% nồng độ thuốc, trong dòch não tủy
bằng 15% - 20% trong huyết tương. Thuốc thải nhanh qua thận (trên 80%, chủ yếu
trong 24 giờ đầu). Thời gian bán thải là từ 1 – 1,5 giờ. Thuốc thải chủ yếu qua nước
tiểu dưới dạng chuyển hóa (60% - 80%).
2.4.4 Cơ chế tác dụng
Praziquantel có phổ tác dụng rộng thường được lựa chọn để điều trò các bệnh
sán lá, sán dây. Thuốc có hiệu quả cao đối với giai đọan trưởng thành và ấu trùng của
sán máng (sán lá gan nhỏ, sán lá phổi, …) và sán dây (sán cá, sán lợn, ……). Praziquantel
không diệt được trứng sán nên không điều được bệnh nang sán (theo Nguyễn Trần
Giáng Hương – Bộ môn Dược lý, Đại học Y Khoa Hà Nội).
Praziquantel làm tăng tính thấm của màng tế bào sán với ion calci, làm sán co
cứng và cuối cùng làm liệt cơ của sán. Khi tiếp xúc với Praziquantel, vỏ sán xuất hiện
các mụn nước, sau đó vỡ tung ra và phân hủy, cuối cùng sán bò chết và bò tống ra ngoài
(theo Nguyễn Trần Giáng Hương – Bộ môn Dược lý, Đại học Y Khoa Hà Nội).
Praziquantel làm thay đổi sự thấm ở màng tế bào sán làm thất thoát các chất
sống ở màng tế bào. Khi tiếp xúc với Praziquantel làm cho vỏ sán dễ bò tác động bởi
enzyme phân hủy Protein của sinh vật chủ (theo Hoàng Tích Huyền – Bộ môn Dược
lý, Đại học Y Khoa Hà Nội).
- 11 Dựa vào đặc tính của Monogenean ký sinh ở mang cá và hút máu cá làm chất
dinh dưỡng để sinh trưởng và phát triển. Vì vậy hoạt chất Praziquantel khi được trộn
vào thức ăn cung cấp cho cá, thuốc sẽ được hấp thụ nhanh chóng và tập trung cao ở
máu cá. Khi đó các Monogenean (đặc biệt là Dactylogyrus) ký sinh ở mang và hút máu
cá vào cơ thể chúng thì chúng sẽ tiếp xúc với hoạt chất Praziquantel có trong máu cá,
sẽ làm rối loạn các hoạt động của màng tế bào cơ thể sán và làm cho sán không tổng
hợp được các protein cần thiết cho cơ thể dẫn đến sán bò tiêu diệt.
2.4.5 Tương tác thuốc
Các chất Carbamazepin, Phenytoin và Corticoid khi kết hợp với Praziquantel sẽ
làm giảm nồng độ đáng kể của Praziquantel trong máu. Trong khi đo,ù hoạt chất
Cimetidine kết hợp với Praziquantel sẽ làm tăng nồng độ đáng kể Praziquantel trong
máu. Điều đó được chứng minh qua thí nghiệm của Kim KH, Kim CS thuộc phòng phát
triển y học thủy sản, Viện Nghiên cứu Thủy sản, Đại học quốc gia Pukyong, Pusan,
Hàn Quốc về Cimetidine làm tăng nồng độ chất Praziquantel trong máu và hiệu quả
của việc điều trò Microcotyle Sebastis ở cá quân nuôi (Sebastis Schlegeli). Kết quả của
thí nghiệm như sau: Khi cho ăn Praziquantel nồng độ 100 mg cộng với 200 mg
Cimetidine trên 1 kg cá thì hiệu quả không khác so với chỉ cho ăn Praziquantel nồng
độ 200 mg trên 1 kg cá về mặt thống kê (P<0,05) nhưng lại có hiệu quả hơn so với chỉ
cho ăn Praziquantel ở nồng độ 100 mg trên 1 kg cá về mặt thống kê sau 24 giờ điều trò.
Và có kết quả tương tự khi cho ăn 50 mg Praziquantel cộng với 200 mg Cimetidine
trên 1 kg cá thì khi phân tích nồng độ Praziquantel trong máu cá có kết quả không khác
so với chỉ cho ăn 100 mg Praziquantel trên 1 kg cá về mặt thống kê (P<0,05) sau 24
giờ điều trò. Như vậy có thể kết luận rằng Cimetidine đã làm tăng nồng độ hấp thu
Praziquantel trong máu.
2.4.6 Một vài ứng dụng của praziquantel trong thủy sản
Trong thủy sản, Praziquantel được sử dụng thử nghiệm rộng rãi để điều trò sán
lá đơn chủ bằng phương pháp tắm (Schmahl and Mehlhorn, 1985; Buchmann et al.,
1990). Mitchell A.J, 2004 khi sử dụng Praziquantel để loại trừ sán dây Bothriocephalus
acheilognathi trên cá trắm cỏ bằng phương pháp tắm đã đem lại hiệu quả ở nồng độ 0,7
mg/l trong 24 giờ và 1,8 mg/l trong 12 giờ. N.J.Sharp, B.K.Diggles, C.W.Poortenaar,
T.J.Willis, 2004 đã khảo sát hiệu quả của Praziquantel qua thí nghiệm đề phòng trứng
và sán lá đơn chủ (Benedenia seriolae và Zeuxapta seriolae) ký sinh trên mang của cá
thu ngàn đuôi vàng (Seriola lalandi lalandi) ở New Zealand bằng phương pháp tắm
Praziquantel với nồng độ 2,5ppm trong 24 giờ hoặc 48 giờ. Kết quả thí nghiệm cho
thấy đối với sán Benedenia seriolae và Zeuxapta seriolae, hiệu quả diệt trừ đạt trên
99% tuy nhiên lại không có hiệu quả trong việc điều trừ trứng sán.
Gần đây, Praziquantel được sử dụng để điều trò sán lá đơn chủ bằng phương
pháp cho ăn: Kim et al, 1998 đã có báo cáo về việc sử dụng Praziquantel qua đường ăn
để điều trò Microcotyle sebastis (Monogenean) trên cá Quân (Sebastis Schlegeli). Năm
2000, Noritaka Hirazawa, Taro Ohtaka, Kazuhiko Hata đã có một thử nghiệm về việc
- 12 điều trò sán lá đơn chủ Heterobothrium okamotoi trên cá Nóc Hổ Takifugu rubripes
bằng Praziquantel với phương pháp trộn thuốc vào thức ăn ở nồng độ 40 mg/1 kg thể
trọng cá/ngày và cho ăn liên tục trong 20 ngày. Kết quả thí nghiệm cho thấy số lượng
sán ký sinh trên mang (104,0) và sự phát triển của sán giảm đáng kể so với nhóm đối
chứng (317,7) về mặt thống kê (P<0,01). Năm 2004, Noritaka Hirazawa, Toru
Mitsuboshi, Tatsuyoshi Hitara, Kunio Shirasu đã thử nghiệm Praziquantel trong việc
điều trò sán lá đơn chủ Neobenedenia girellae (Capsalidae) nhiễm trùng trên cá Bơn
Verasper variegatus (Pleuronectidae) bằng phương pháp cho ăn với nồng độ 40 mg/1
kg thể trọng cá/ngày, cho ăn liên tục trong 11 ngày và 150 mg/1 kg thể trọng cá/ngày,
cho ăn liên tục trong ba ngày. Kết quả thí nghiệm cho thấy Praziquantel có hiệu quả
trong việc điều trò sán lá đơn chủ Neobenedenia girellae (Capsalidae).
- 13 -
III.
3.1
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thời Gian Và Đòa Điểm
3.1.1 Thời gian
Thí nghiệm được tiến hành từ ngày 06/07/2006 đến 02/08/2006
3.1.2 Đòa điểm
Tại ao cá giống ở xã Hòa Khánh, hên Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
3.2
Vật Liệu và Trang Thiết Bò Dùng Trong Nghiên Cứu
3.2.1 Đối tượng nghiên cứu
Ký sinh trùng: Sán lá đơn chủ (Sán 16 móc – Dactylogyrus)
Cá tra giống (Pangasius hypophthalmus - Sauvage, 1878)
3.2.2 Vật liệu và trang thiết bò
Hoạt chất Praziquantel 10% trong sản phẩm Prazi-Fish của công ty Virbac
Thức ăn sử dụng là thức ăn viên 20% độ đạm
Dầu gan mực
Ao đất đang ương cá tra giống có diện tích 1200 m2
20 giai nylon có kých thước 2×1×1m
Kíùnh hiển vi
Cân điện tử
Nhiệt kế
Dụng cụ test pH hiệu SERA của Đức
Dụng cụ test oxy hiệu SERA của Đức
Dụng cụ kiểm tra NH4+/NH3 hiệu SERA của Đức
Dụng cụ giải phẩu: Kéo, kẹp, khay mổ, găng tay, lam, ……
- 14 3.3
Phương Pháp Nghiên Cứu
3.3.1 Phương pháp nghiên cứu ký sinh trùng trên cá
Thu mẫu: Cá được thu một cách ngẫu nhiên tại ao cá giống và trong các giai thí
nghiệm. Sau đó, cá được đặt trên khay sạch và quan sát hình thái bên ngoài.
Tiến hành cắt nắp mang bên trái của cá bằng kéo giải phẩu và cắt rời cung
mang thứ nhất ra, dùng kẹp lấy cung mang ra đặt lên lam và nhỏ vào một giọt nước
sạch, sau đó quan sát dưới kiùnh hiển vi ở vật kính X40 tìm và đếm ký sinh trùng.
3.3.2 Phương pháp sử dụng thuốc điều trò
Mục đích
Xác đònh hiệu quả của việc điều trò sán lá đơn chủ ký sinh trên cá.
Phương pháp sử dụng
+ Sử dụng phương pháp cho ăn .
+ Thuốc được trộn đều vào thức ăn viên cho cá ăn với những nồng độ và thời
gian cho ăn khác nhau.
Cách tiến hành
Họat chất praziquantel được cân bằng cân điện tử với khối lượng là 50 mg, 100
mg cho 1kg cá sau đó được hòa với nước đem trộn đều với thức ăn viên 20% đạm. Sau
khi trộn song, thức ăn được đem phơi ở nơi thoáng mát khoảng 2 giờ thì trộn dầu gan
mực vào và sau đó sử dụng cho cá ăn.
3.3.3 Phương pháp kiểm tra cường độ cảm nhiễm và tỉ lệ cảm nhiễm
Mục đích
Xác đònh cường độ cảm nhiễm và tỉ lệ cảm nhiễm.
Phương Pháp
+ Phương pháp tính cường độ cảm nhiễm: dùng phương pháp đếm số lượng ký
sinh trùng trên mỗi cung mang của con cá. Cường độ cảm nhiễm tính bằng tổng số sán
ký sinh trên một cung mang. Cường độ cảm nhiễm trung bình là số sán trung bình trên
một cung mang .
CĐCNTB = Tổng số sán trên các cung mang/tổng số cung mang.
+ Phương pháp tính tỉ lệ cảm nhiễm (%): số cá nhiễm sán /tổng số cá được kiểm
tra *100.
- 15 3.3.4 Các chỉ tiêu được theo dõi
Chỉ tiêu chất lượng nước: được kiểm tra 2 ngày 1 lần: pH, Oxy, NH3, Nhiệt độ
Số lượng ký sinh trùng trên cá trước và sau khi thí nghiệm
Số lượng cá chết trong quá trình thí nghiệm
Lượng thức ăn cá tiêu thụ hàng ngày
3.3.5 Phương pháp bố trí thí nghiệm
Mục đích
Xác đònh nồng độ và thời gian hiệu quả điều trò sán lá đơn chủ (Monogenean)
của Praziquantel.
Phương pháp thí nghiệm
+ Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp hòan tòan ngẫu nhiên.
+ Cá nhiễm ký sinh trùng được cho vào giai và cho ăn thức ăn có trộn với Prazifish ở những nồng độ và thời gian khác nhau.
+ Kiểm tra cường độ cảm nhiễm và tỉ lệ cảm nhiễm trước và sau khi thí nghiệm.
Tiến hành
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Bố trí 20 giai: 60 con cá/giai
Lô đối chứng 4 giai
Lô thí nghiệm 16 giai
P50/5
4 giai
P100/5
4 giai
P50/10
4 giai
P100/10
4 giai
- 16 -
Hình 3.2 : Sơ đồ bố trí thí nghiệm
+ Trước khi bố trí thí nghiệm cá được tuyển chọn và tiến hành kiểm tra tỉ lệ
cảm nhiễm và cường độ cảm nhiễm ký sinh trùng trên cá. Sau đó cá được chuyển đi trữ
ở các giai để cá thích nghi với điều kiện ở môi trường nước ao thí nghiệm. Thời gian trữ
cá là 7 ngày.
+ Sau khi trữ cá 7 ngày tiến hành lấy mẫu cá kiểm tra lại tỉ lệ cảm nhiễm và
cường độ cảm nhiễm một lần nữa(số lượng mẫu kiểm tra là chọn ngẫu nhiên 30 con
cá).
+ Tiến hành bố trí thí nghiệm.
- Thí nghiệm được thiết kế theo phương pháp hoàn tòan ngẫu nhiên với 5
nghiệm thức như sau:
•
Nghiệm thức đối chứng: cá được cho ăn thức ăn không có sử dụng thuốc.